Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã khe mo huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017-2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành : Địa chính mơi trường
Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017-2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Địa chính mơi trường

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2015 – 2019

Lớp:

K47-ĐCMT

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong việc (học đi đôi với
hành,lý luận đi đôi với thực tiễn) của sinh viên các Trường Đại học nói chung
và Trường Đại học Nơng Lâm nói riêng. Để từ đó hệ thống lại kiến thức đã
học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để tích lũy thêm vốn kiến
thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chun mơn cũng như làm quen với
cơng tác quản lý nhà nước về đất đai sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã đào tạo và hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các anh chị Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo
tốt nghiệp này.
Thái Nguyên , ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với
năm 2017 ......................................................................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018.................. 41
Bảng 4.3. Diện tích đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Khe Mo giai đoạn
2017-2018........................................................................................................ 42
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Khe Mo huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018 .......................................... 43
Bảng 4.5. Diện tích đất cấp cho tổ chức trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018. ................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã Khe Mo
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018................................ 44
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở trên địa bàn xã Khe Mo huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2018 .................................................... 45
Bảng 4.8. Đánh giá sự hiểu biết người dân về công tác cấp giây chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt

BĐĐC


Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài Ngun Mơi Trường

BTC

Bộ Tài Chính

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai


GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

QĐ-UB

Quyết định ủy ban

THCS


Trung học cơ sở

PTCS

Phổ thông cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi trường

TCĐC

Tổng cục địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

V/v

Về việc



iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ ........................................ 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ ............................................. 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ....................................... 9
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ................................................................. 14
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên ........... 19
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất cả nước ................................................... 19
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở Tỉnh Thái nguyên ................................ 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 23
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 23



v

3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 23
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ .......... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1.Khái quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ........................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 25
4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 28
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................... 31
4.2.1.Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai. ................................................................................................................... 31
4.2.2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 32
4.2.3. Cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính ................................................... 33
4.2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................... 34
4.2.5. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý ......34
4.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. ...................................................... 35
4.2.7. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. .............................. 35
4.2.8. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 35
4.2.9. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 36
4.2.10. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản........................................................................................................... 36
4.2.11.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử ..... 36



vi

4.2.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................................... 37
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .................................. 37
4.2.14. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. ............................................. 38
4.3. Đánh giá tình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ..................................................................................... 38
4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất đai giai đoạn 2017-2018 ................. 38
4.3.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017-2018. ......................................................................... 41
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2017-2018 .................... 44
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công
tác cấp GCNQSD đất xã Khe Mo trong thời gian tới .................................... 47
4.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 47
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ........................ 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1


MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q giá của mỗi Quốc
gia, nó được khống chế về diện tích, khơng gian, vị trí địa lý theo
đường biên giới Quốc gia, là sản phẩm tự nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt
khơng gì thay thế được đối với sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con
người và nhiều sinh vật khác.
Đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý, sử dụng đất
đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao mồ hôi, công sức, xương máu mới giữ được mảnh đất quê hương đất
nước, mới tạo được quỹ đất như ngày hôm nay (hơn 33 triệu ha), Thế hệ
chúng ta là những người được thừa hưởng thành quả đó, chúng ta cần phải sử
dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một cách có hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây, cùng với sự vận động mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc quản lý và sử dụng đất
luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và người quản
lý đất đai nói riêng.
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý Nhà Nước về đất đai thì cơng việc
cần thiết đầu tiên là phải hồn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất, đây là yếu tố
quan trọng góp phần vào việc nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương giúp


2


cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý,
giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư
sản xuất phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện cơng tác cấp GCNQSDĐ cịn
chậm và khơng đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng
khác nhau, Một số địa phương đã cơ bản hoàn thành nhưng một số địa
phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện
tốt công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà Trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thanh Hải em đã tiến
hành thực hiện đề tài "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2018.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017–2018.
- Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSDĐ của xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài


- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù
hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này
trong thời gian tới.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế
xã hội, Thấy rõ được tầm quan trọng đó, nhà nước đã quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống các văn bản. Tại điều 4 luật đất
đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện
chủ sở hữu” và nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung
được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (Điều 22) [2])
uy định cụ thể:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


5

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ
a. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính :
- Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan. (Được quy định tại khoản 1, điều 3
thông tư 24/2014 /TT-BTNMT.[06])
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành

chính xã, mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của
các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác,
kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy
định của pháp luật trong q trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản
sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai thuộc Sở TN
& MT, một bản sao được lưu tại Chi nhánh Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai cấp
huyện, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động
về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản


6

gốc hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất, hệ thống thủy văn, thủy
lợi,hệ thống đường giao thơng, mốc giới và đường địa giới hành chính các
cấp, mốc giới hành lang an tồn cơng trình, điểm tọa độ địa chính, địa
danh,các ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất,
diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề
hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy
và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính, UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống
hồ sơ địa chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính
dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [02], chi tiết
thành phần hồ sơ quy định tại điều 4 thông tư 24/2014 /TT-BTNMT [06] bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.


7

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đã thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thơng tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các
tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất,
người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các
quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh
lý và quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy
sang hồ sơ địa chính dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật,
công nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ
quan đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường
xuyên hồ sơ địa chính.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 16, điều 3 ( Luật Đất đai 2013), [02] quy định:

“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp


8

giữa nhà nước và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thơng tin chung
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những
pháp lệnh phục vụ cơng tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ
quan quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện
nay GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy

định mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho
thuê. Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì
có thẩm quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về GCNQSD đất
Luật đất đai 2013 mới hơn và bổ sung thêm quy định về việc cấp GCN
điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển.
Quy định tại khoản 2 (khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là khơng hợp lý và có mặt
hạn chế giá trị sử dụng GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký
GCN mới.


9

2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 03/03/2013 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
chi tiết về luật đất đai 2013.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Nghi định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 33/2017/BTNMT ngày 29/6/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017
của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở


10

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận
đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thơng tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm

quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Hiệu lực 01/1/2017).
- Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ
và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người sử dụng đất.
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng)
bị mất
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai
để cấp giấy phép xây dựng (Hiệu lực 25/6/2017).
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.


11

Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai ln được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hồn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định [02]:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nơng nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
(2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.


12

(4) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày sau khi cơ quan có thẩm
quyền cấp.
(5) Trường hợp quyền sở hữu đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên

chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
(6) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận
đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
(7) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc
Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
(8) Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với


13

ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích
đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 105 cho thấy thẩm quyền cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (luật đất

đai 2013). [02].
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh.
(2) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(3) Người có thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy quyền cho
cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
(4) Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(5) Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi chuyển thẩm


14

quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính chất
cơng việc thuộc thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hồn thành việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho
Chủ tịch UBND tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và q trình hiện đại
hóa hệ thống đăng ký đất.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất

2.1.4.1. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 70 (nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014) [03] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất lần đầu được quy định như sau:
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận


15

tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các

công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho
Văn phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các cơng việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.


16

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký.
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ

hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng q 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
ngun và mơi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận


17

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
(5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
a, Thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết
định của luật đất đai năm 2013 thì thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng
đất khơng có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.


×