Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn hùng quốc huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LƢU DỖN PHONG
Tên khóa luận:
“ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HÙNG QUỐC HUYỆN TRÀ LĨNH
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thơng Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47-LT-QLĐĐ

Khóa học

: 2015 – 2017

THÁI NGUYÊN - 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LƢU DỖN PHONG
Tên khóa luận:
“ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HÙNG QUỐC HUYỆN TRÀ LĨNH
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thơng Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47-LT-QLĐĐ

Khóa học


: 2015 – 2017

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là bước cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh
viên trong quá trình học tập và tu dưỡng tại trường, thời gian thực tập em đã
được tiếp cận với thực tế, với những cơng việc cụ thể, qua đó giúp em củng
cố lại kiến thức đã học đồng thời giúp em nhận thức được những khó khăn
của cuộc sống do đó bản thân em phải khơng ngừng cố gắng nâng cao trình
độ chun môn và năng lực công tác để vững vàng khi ra trường.
Để có được kết quả như ngày hơm nay, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức cơ bản nhất trong những năm học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt là cô giáo ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành tốt bản đề tài tốt nghiệp này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Đảng uỷ, HĐND, UBND, các ban
ngành đồn thể chính trị và cán bộ Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Trà
Lĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc thu thập những số liệu, tài liệu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu để hoàn thành tốt bản đề tài tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm cịn hạn chế nên đề tài này khơng tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để bản đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trà Lĩnh, ngày 30 tháng 5 năm 2017

SINH VIÊN

Lƣu Doãn Phong


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Các loại đất chính trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc ....................... 29
Bảng 4.2. Biến động dân số trong giai đoạn 2014 – 2016 .............................. 32
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Hùng Quốc năm 2016 .................. 40
Bảng 4.4. Biến động đất đai tại thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2014 – 2016 .. 40
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân cúa thị trấn
Hùng Quốc huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. 43
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất cho từng xóm trên địa bàn thị trấn Hùng
Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. ........ 44
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của thị trấn Hùng Quốc,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. ................... 46
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thị trấn Hùng
Quốc năm 2014 ............................................................................... 48
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Hùng
Quốc năm 2015 ............................................................................... 48
Bảng 4.10: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trán Hùng
Quốc năm 2016 ............................................................................... 49
Bảng 4.11: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Hùng
Quốc giai đoạn 2014 –2016 ............................................................ 49


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTP

: Bộ tư pháp

BNV

: Bộ nội vụ

CT-TTg

: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

CT-UBND

: Chỉ thị của Ủy ban nhân dân

CD

: Chuyên dung

CN

: Công nghiệp

CP

: Chính Phủ


CV-ĐC

: Cơng văn địa chính

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

ĐK-TK

: Đăng ký thống kê

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTSDĐ

: Hiện trạng sử dụng đất

KH

: Kế hoạch



: Quyết định

UBND


: Uỷ ban nhân dân

TT

: Thông tư

TTLT

: Thông tư liên tịch

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TCQLĐĐ

: Tổng cục quản lý đất đai

TB-HU

: Thông báo của huyện ủy

TNMT

: Tài nguyên môi trường

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

XD

: Xây dựng

BCĐ

: Ban chỉ đạo


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất ......................................... 4
2.1.1 Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai .................................... 4
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 7
2.1.3 Quyền của người sử dụng đất .................................................................. 9
2.1.4 Sơ lược về hồ sơ địa chính ..................................................................... 10

2.1.5 Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. ................. 11
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai 2003
như sau: ........................................................................................................... 11
2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước, trong tỉnh Cao Bằng và huyện
Trà Lĩnh ........................................................................................................... 19
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước ........................................... 19
2.2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất tại tỉnh Cao Bằng ..................................... 20
2.2.3 Tình hình cấp GCNQSD đất ở huyện Trà Lĩnh ..................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1 Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu ............................................. 25
3.1.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25


v

3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị trấn Hùng Quốc ......................... 25
3.2.2 Vài nét về công tác quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Hùng Quốc
giai đoạn 2014-2016 ........................................................................................ 25
3.2.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 25
3.2.4 Những mặt thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục......................... 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................................ 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 30
4.2. Vài nét về cơng tác quản lý nhà nước về đất đai, tình hình sử dụng đất thị

trấn Hùng Quốc giai đoạn 2014 –2016. .......................................................... 34
4.2.1. Tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Hùng Quốc
giai đoạn 2014 –2016. ..................................................................................... 35
4.2.2. Tình hình sử dụng đất của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2014 –2016. 39
4.2.3. Tình hình biến động đất đai tại thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2014 –
2016 ................................................................................................................. 40
4.3. Đánh giá công tác cấp GCN QSD đất của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn
2014 –2016 .................................................................................................... 43
4.3.1 Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của thị trấn Hùng
Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. ......................... 43
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của thị trấn Hùng
Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. ......................... 44


vi

4.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân thị
trấn Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. ....... 47
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp GCN QSD
đất của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2014–2016 ............................................. 50
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 50
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 51
4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn
bao mồ hôi, công sức, xương máu mới giữ được mảnh đất quê hương đất
nước, mới tạo được quỹ đất như ngày hôm nay (hơn 33 triệu ha). Thế hệ
chúng ta là những người được thừa hưởng thành quả đó, chúng ta cần phải sử
dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một cách hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây cùng với sự vận động mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì việc quản lý và sử dụng đất ln
l là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và người quản lý
đất đai nói riêng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý,
bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả
và hợp lý hơn. Nhà nước phải có biện pháp nhằm khắc phục quỹ đất đai
khơng những về số lượng mà còn về cả chất lượng. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là chứng thư pháp lý
xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là
yếu tố góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương
giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc
nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


2


góp phần hồn thiện hồ sơ địa chính giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số
lượng và chất lượng.
Công tác cấp GCN QSD đất trong những năm qua đã tạo nhiều chuyển
biến tích cực đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của người dân tạo điều kiện
cho họ yên tâm đầu tư sản xuất, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất phát từ hình thức thực tế và nhu cầu thiết yếu của công tác cấp
GCN QSD đất cũng như việc quản lý và sử dụng đất. Được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Dƣơng Thị Thanh Hà, em
đã tiến hành nghien cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2014-2016”.
1.2. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình cấp GCN QSDĐ trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014-2016. Nhằm khắc phục khó
khăn của cơng tác đăng kí và cấp GCN QSDĐ trên địa bàn thị trấn Hùng
Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng và đề xuất những giải pháp thích hợp
để đẩy nhanh việc thực hiện cấp GCN QSD đât cho hộ gia đình, cá nhân trong
xã cho giai đoạn tiếp theo, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên
địa bàn được tốt hơn.
1.3. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được sơ bộ về tình hình cơ bản của thị trấn
Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn
Đánh giá được kết quả Cấp GCNQSD đất giai đoạn 2014-2016.
Đánh giá được nhận thức của người dân về cấp GCNQSD đất.
Đanh giá được những thuận, khó khăn và đề xuất các giải pháp.


3

1.4 Ý nghĩa đề tài

Trong học tập: củng cố kiến tức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ
hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.
Đối với thực tiễn: đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất. Từ đó đề xuất nhưng giải
pháp thích hợp với thực tế của địa phương góp phần hồn thành cơng tác cấp
GCNQSD đất đối với huyện Trà Lĩnh trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1 Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai
GCNQSD đất là những chứng thư pháp lý của người sử dụng đất chỉ
khi người sử dụng đất được các cơ quan Nhà nước cấp GCNQSD đất thì
mới có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được đất
đai quy định.
Tại khoản 1 điều 5 luật Đất đai năm 2003 qui định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu(Luật đất đai, 2003)[7].
Đứng trước yêu cầu đó Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản liên
quan đến đất đai nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội:
* Các văn bản pháp luật như: Luật đất đai 1988, Luật đất đai 1993,
Luật sửa đổi bổ xung 1998, 2001, Luật đất đai 2003, Luật sửa đổi bổ xung
năm 2009.
* Các văn bản dưới Luật:
- Các chỉ thị
+

Chỉ thị số 1474/2014/CT-TTg ngày 24/8/2014 về thực hiện một số


nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2014 triển khai thi hành Luật đất đai do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
+ Chỉ thị 05/2004/CT – TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật đất đai 2003.


5

- Các nghị định
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
+ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật
đất đai ( hiệu lực ngày 03/3/2017)
+ Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định,lâu dài vào mục đích
sản xuất nơng nghiệp.
+ Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Nghị định 04/2004/NĐ – CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi một
số điều của Luật đất đai 1993.
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và
hướng dẫn thực hiện Luật đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chỉnh phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ , tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
đất đai 2003.
- Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 06/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường , hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


6

- Nghị định 85/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thử tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Các thông tư
+ Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP
+ Thông tư 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai
+ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính
+ Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính
+ Thơng tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai
+ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT – BTNMT – BNV ngày
15/07/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân về quản lý tài nguyên và Môi trường ở địa phương.

+ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT – BTNMT – BNV ngày
31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường , Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT- BTP - BTNMT ngày
13/06/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất.


7

- Thông tư số 29/2004/T - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thơng tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ.
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Tại khoản 2 điều 6 luật Đất đai năm 2003 quy định: Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ,
sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng; lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
- Thống kê kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đâi.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


8

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai(Luật đất đai, 2003).[7]
* Tại Điều 22 Luật đất đai 2013 quy định: Nội dung quản lý nhà nước
về đất đai gồm 15 nội dung được quy định như sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra , đánh giá tài nguyên đất, điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


9

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.3 Quyền của người sử dụng đất
* Quyền

của người sử dụng đất đã được Luật đất đai năm 2003 quy

định như sau:
Được cấp GCNQSD đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước về bảo vệ và cải tạo đất
nông nghiệp.

Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi bị người xâm phạm đến QSD đất hợp pháp
của mình.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm QSD đất hợp
pháp của mình và các hành ci vi phạm pháp luật về đất đai(Luật đất đai
2013).[8]
*

Từ ngày 29/11/2013 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có

các quyền như sau:
Được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.


10

Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai
(Luật đất đai 2013). [8].
2.1.4 Sơ lược về hồ sơ địa chính
Điều 3 Nghị định 181 quy định: Hồ sơ địa chính là những tài liệu, số

liệu, bản đồ sổ sách… chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên,
kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc,
lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp
GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp và được lập thành
một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc (01 và 02). Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy phạm hướng dẫn việc thành lập, chỉnh lý và quản lý hồ
sơ địa chính.
Mục đích thiết lập hồ sơ địa chính nhằm kiểm sốt mọi hình thức quản
lý và sử dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai, hồ sơ địa chính là phương
tiện phản ánh các yếu tố tự nhiên , kinh tế, xã hội và pháp lý.
Theo khoản 1,2 Điều 47 Luật đất đai 2003 quy định :
Hồ sơ địa chính gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính gồm các thơng tin về thửa đất:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.


11

- Người sử dụng thửa đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện
- GCNQSD đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong q trình sử dụng và các thơng tin có liên quan.(Luật
đất đai, 2003).[7]

2.1.5 Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất.
2.1.5.1 Khái niệm về GCNQSD đất.
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất”.(Luật đất đai, 2013).[8]
Vì vậy, GCNQSD là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng. Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử dụng đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNQSD đất, Nhà nước xác lập
mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước - chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. Mặt khác, GCNQSD
đất cịn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn quyền và nghĩa vụ của mỗi
người sử dụng đất được phép sử dụng.
GCNQSD đất luôn bao gồm cả nội dung pháp lý và nội dung kinh tế.
Trong một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất. GCNQSD đất được in
theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành. (Luật đất đai, 2013).[7]
2.1.5.2 Nguyên tác cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 như sau:


12

* GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền
với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản
phải đăng kí quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng kí
bất động sản.
* GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
* GCNQSD đất được cấp theo từng thửa:

-Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng;
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên của chồng.
-Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng; GCNQSD
đất được cấp cho từng cá nhân, từng gia đình, từng tổ chức đồng sử dụng.
-Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư; GCNQSD đất được cấp cho công đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
-Trường hợp thửa đất thuộc quyền chung của cơ sở tôn giáo; GCNQSD
cấp cho cơ sở tơn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở
tơn giáo đó.Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà
chung cư, nhà tập thể.
* Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì khơng phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất được cấp
GCNQSD đất theo quy định của Luật này.(Luật đất đai, 2003).[7]
Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp GCNQSD đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người


13

sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
* Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở

hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
* Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
* Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.


14

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi

cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
* Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.( Luât đất đai, 2013) [8]
2.1.5.3 Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Điều 52 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất
như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD
đất cho các tổ chức, cở sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này.


15

- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại Khoản1 Điều

này uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất(Luật
đất đai, 2003).[7]
Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan
tài ngun và mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Luật đất
đai, 2013) [8]


16

2.1.5.4 Điều kiện được cấp GCNQSD đất
* Điều 49 Luật đất đai 2003 quy định:
Nhà nước cấp GCNQSD đất cho những trường hợp sau:

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử đất khi sử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Người được sử dụng theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật này.
- Người mua nhà gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở(Luật
đât đâi, 2003).[7]
* Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho những trường hợp sau đây:
"a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;


17

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất".( Luật đất đai, 2013) [8]
2.1.5.5 Nhiệm vụ của các cấp trong cấp GCNQSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, cơng tác cấp GCNQSD đất đóng góp
vai trị quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó địi


×