Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã ngọc quan huyện đoan hùng tỉnh phú thọ giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.83 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NGỌC QUAN - HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ NGỌC QUAN - HUYỆN ĐOAN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 – QLĐĐN02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Ngyễn Đình Thi

Thái Nguyên - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức
đã học được ở trường, từ thầy cô và bạn bè. Bên cạnh đó nó cịn giúp cho sinh
viên làm quen với mơi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành
trang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những cơng
việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã thực tập
tại UBND xã Ngọc Quan – huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ từ ngày
02/01/2020 đến ngày 12/05/2020 với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Ngọc Quan – huyện Đoan
Hùng – tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017- 2019”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là nhờ sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cơ giáo Th.s Nguyễn Đình Thi
cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, anh chị tại UBND xã Ngọc
Quan đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức cịn hạn chế nên
chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong các thầy
cơ giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng


năm 2020

Sinh viên
Nguyễn Thị Chung


ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

ĐKQSD

Đăng kí quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KH-UBND

Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân

NĐ-CP


Nghị định - Chính phủ

NQ-UBTVQH

Nghị quyết - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QH

Quốc hội

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính


TT-BTNMT

Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Ngọc Quan năm 2019 ........................... 29
Bảng 4.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Ngọc Quan, huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ năm 2017 ........................................................................ 33
Bảng 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Ngọc Quan, huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ năm 2018 ........................................................................ 34
Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xã Ngọc Quan,huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ năm 2019 ........................................................................ 35
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Ngọc Quan, huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ........................................... 36
Bảng 4.6 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của xã Ngọc Quan, huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ theo loại đất giai đoạn 2017 – 2019 ............................... 37
Bảng 4.7 Kết quả ý kiến của cán bộ về công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc
Quan, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 39
Bảng 4.8 Kết quả ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ xã Ngọc
Quan, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .......................................................... 40


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 3
2.1.1.Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ ............................................ 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ ................. 6
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất ................................................................ 7
Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 ......... 7
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ .................................................................. 9
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013) .................................. 9
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ ............................................................. 9
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....... 10
2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ ............................................... 12
2.3. Khái quát về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước và của tỉnh
Phú Thọ .......................................................................................................... 19
2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước ................................ 19
2.3.2. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của tỉnh Phú Thọ ...................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 21
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 21
3.3.1Tình hình cơ bản xã Ngọc Quan……………………………………….22
3.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019……………………………………22
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 thông qua ý kiến của cán bộ và
người dân……………………………………………………………………22
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với
công tác cấp GCNQSDĐ trên địa của xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ……………………………………………………………………..23
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
3.4.2.1 Phương pháp thống kê…………………………………………..…23
3.4.2.2 Phương pháp kế thừa……………………………………………....23
3.4.2.3 Phương pháp so sánh……………………………………………....23
3.4.2.4 Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo………...……………………23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Ngọc Quan huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã
Ngọc Quan huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ .................................................. 28


vi

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng
tinht Phú Thọ ................................................................................................... 28
4.2.2. Sơ lược công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Ngọc Quan huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 31
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................ 33
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 ........................................................ 33
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 thông qua lấy ý kiến của cán bộ và
người dân ......................................................................................................... 38
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ..... 41
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 41
4.4.2.Khó khăn ................................................................................................ 42
4.4.3.Giải pháp ................................................................................................ 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 44
5.1. Kết luận ................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi Quốc gia. Đất đai khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không
gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Nếu khơng có đất sẽ khơng

có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người.
Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng cịn
lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung
là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng và chất
lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai
cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì vậy,
trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách
hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế
cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời
bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị và
giữ vững được an ninh, quốc phịng.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong
q trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền
sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo
sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ
sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của ThS.Nguyễn Đình Thi, em tiến hành
thực hiện đề tài: ”Đánh gía cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017-2019”.


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng

tỉnh Phú Thọ
 Đánh giá được thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017- 2019
 Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của xã Ngọc Quan huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ thông qua ý kiến của cán bộ và người dân
 Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Ngọc Quan huyện Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác cấp GCNQSDĐ của địa phương.


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung):
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra

xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.


4
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật đất đai (2013)[9]: quy định người sử dụng đất có
các quyền sau:
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông
qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng
đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trị hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông
qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa
đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa


5
chính với đầy đủ các thơng tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý
của từng thửa đất.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng,
định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung
này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005

của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm
cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất
thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường
hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.


6
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận) [1]

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Mơi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tu hướng dẫn thi
hành Luật đất đai.
2.2. Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Khái niệm
Theo Luật đất đai (2013)[9]:


7
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [9]:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất


8
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có u cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận


9
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]:
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn

giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013) [9].
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:


10
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất

để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất;
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,


11
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ đóng góp
vai trị quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi
hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai
phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu
quả, hợp lý.
* Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thơng tư, hướng dẫn quy

trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên mơn cho các cán bộ địa chính các tỉnh
trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ trong cả nước.
* Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn
tỉnh theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp
cơ sở phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và
quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện:
- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.


12
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và
quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xun tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã:
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường.
- Tun truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí,
thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp
GCNQSDĐ và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng.
2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ
Theo quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND (2014) của UBND tỉnh Phú
Thọ ngày 19 tháng 05 năm 2014 [12]:
Ban hành quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dăng kí biến
động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, quy định:
Điều 5. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất


13
1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2,
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã

có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù
hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp khơng có giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc cơng trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các cơng
việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phịng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong ngày làm
việc (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo khơng q 10 ngày làm
việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15


14
ngày (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
c, Trong thời gian khơng q 07 ngày làm việc, Văn phịng đăng ký

quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất tại nơi chưa
có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo
khơng q 10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục
cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:


15
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc.
b) Trong thời gian khơng q 04 ngày làm việc, Văn phịng đăng ký

quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nộp nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác
định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn khơng quá 05 ngày làm việc.
- Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phịng Tài ngun và Mơi trường trình ký
cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài ngun và Mơi trường
cấp huyện có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê
đất, ký hợp đồng thuê đất và ký Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất
đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình
của Phịng Tài ngun và Mơi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để
lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật
bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ


16
ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí
cấp giấy theo quy định (nếu có).
Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy

chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức):
1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau:
a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định.
b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Mơi trường
tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở trong ngày làm việc.
c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các cơng việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo
khơng q 10 ngày làm việc và khơng tính vào thời gian giải quyết thủ tục
cấp Giấy chứng nhận).
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ.
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào
đơn đăng ký.


17
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ, hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong
ngày làm việc.
b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện như sau:
Gửi thơng tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu,
nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa
vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Chuẩn bị hồ sơ để
chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường.
c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở Tài ngun và Mơi
trường có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất; Sở
Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình UBND tỉnh ký Giấy
chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
d, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc sau:


×