Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY ANH
MÃ SINH VIÊN
: A16417
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Nguyễn Thị Thúy
: Nguyễn Thùy Anh
: A16417
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại học Thăng Long, đặc biệt TS. Nguyễn Thị Thúy cùng các bác, cô chú và
anh chị trong công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định đã tận tình giúp đỡ em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy
trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa
luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thùy Anh



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thùy Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ....................1
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .........................................................1
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp ........................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .......................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .................................................................................1
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp .........................................................2
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..........................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .........................................................5
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........6
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................7
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ....................................8
1.5. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp .....9
1.5.1. Khả năng thanh toán ............................................................................................9
1.5.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung ...............................................11
1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng từng thành phần vốn lưu động .......................12

1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ...........................13
1.6.1. Các nhân tố có thể kiểm sốt được ....................................................................14
1.6.2. Các nhân tố khơng thể kiểm sốt được .............................................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH...........................18
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Xây lắp cơng nghiệp Nam Định ............18
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................18
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ..................................................................19
2.1.3. Đặc điểm và quy trình hoạt động kinh doanh của cơng ty ...............................20
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp
Nam Định......................................................................................................................21
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................................21
2.2.2. Thực trạng tài sản – nguồn vốn .........................................................................31
2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................33
2.3. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp cơng nghiệp
Nam Định......................................................................................................................37
2.3.1. Chính sách vốn lưu động ...................................................................................37
2.3.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động ..........................................................................38
2.3.3. Phân tích các bộ phận cấu thành vốn lưu động ...............................................40
2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công
nghiệp Nam Định .........................................................................................................47


2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lƣu động tại công ty Cổ phần Xây lắp
Công nghiệp Nam Định ...............................................................................................52
2.5.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................52
2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ................................................................53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH .....57
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới ...................................57

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây
lắp công nghiệp Nam Định..........................................................................................58
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ................................................58
3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu...........................................................61
3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho ....................................................................65
3.2.4. Nâng cao công tác đào tạo lao động ..................................................................66
3.2.5. Hoàn thiện bộ máy hành chính .........................................................................67
3.3. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc để nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lƣu
động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định .......................................67

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BHXH
BHYT
DN
HĐQT
SXKD
VLĐ

Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 .................................30
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế tốn cơng ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định
giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................................32
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ........................................................................34
Bảng 2.4. Chỉ số khả năng sinh lời .............................................................................35
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lƣu động ...................................................................................38
Bảng 2.6. Cơ cấu khoản phải thu ...............................................................................42
Bảng 2.7. Tình hình nợ phải thu và nợ phải trả tại công ty cổ phần Xây lắp công
nghiệp Nam Định giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................45
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu ..............................................................46
Bảng 2.9. Tình hình hàng tồn kho ..............................................................................46
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ
phần Xây lắp công nghiệp Nam Định ........................................................................48
Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng thanh tốn ..................................................................49
Bảng 3.1. Bình qn bảng cân đối kế tốn cơng ty năm 2012 .................................60
Bảng 3.2. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2013 ......61
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................63
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của công ty cổ phần Xây dựng Thành Đô .......64
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty .......................................................65
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho .................................................................66
Biểu đồ 2.2. Tình hình tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại công ty cổ phần
Xây lắp công nghiệp Nam Định ..................................................................................41
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2011 – 2013...............................42
Biểu đồ 3.1. Mơ hình ABC ..........................................................................................65
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam
Định ...............................................................................................................................19


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho
vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu
quả sử dụng vốn.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động khơng thể
thiếu trong doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc
biệt vốn lưu động là yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh
nghiệp. Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định là một doanh nghiệp khơng
nằm ngồi vịng xốy đó. Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định là một
doanh nghiệp kinh doanh có tỷ lệ vốn lưu động lớn. Cơng ty đang có kế hoạch mở
rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Trong bối cảnh tình hình thực tế tại công ty, đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định" đã
được đưa ra nghiên cứu trong khóa luận.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Xây lắp
công nghiệp Nam Định trong giai đoạn 2011 – 2013.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và

phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu
được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của cơng ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngồi mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây
lắp công nghiệp Nam Định
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ
phần Xây lắp công nghiệp Nam Định


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đều là tìm kiếm lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế... Ngoài ra
cịn đầu tư thêm về cơng nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng,
phát triển doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì
lượng vốn ứng ra ban đầu khơng những phải được bảo tồn mà nó cịn tăng lên do hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình
tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể
phân chia theo thời gian bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu động
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh và có vai trị quan trọng tới việc đánh giá hiệu

quả sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động và vốn lưu thơng, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
“Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Khơng có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của tồn bộ q
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp”. [11, tr.24-25 ]
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở
thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các
khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí sự nghiệp.
Trong đó:
Vốn bằng tiền: là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh doanh.
1

Thang Long University Library


Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hố, ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ), hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các khoản phải thu: bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, và
các khoản phải thu khác.
Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng
theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác.

Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
đã mua để từ đó thu được những lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong
thời gian ngắn.
Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều
thời kỳ khác nhau.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hố thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mơ tả trong chu trình sau:
Mua vật tư
Sản xuất
Vốn bằng tiền

Vốn dự trữ SX
Hàng hoá

Vốn trong SX
sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Thư viện Học liệu Mở Việt Nam VOER)
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý tốt VLĐ thì doanh nghiệp phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau. Căn cứ vào đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
VLĐ tại doanh nghiệp và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Thơng thường có
những cách phân loại sau:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia làm thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong giai đoạn dự trữ, bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ tùng,
công cụ dụng cụ nhỏ.
2


 Vốn lưu động trong giai đoạn sản suất, bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
 Vốn lưu động trong giai đoạn lưu thông, bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán và vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất, quá trình kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý trong từng giai
đoạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
nhịp nhàng, liên tục.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:
 Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá... Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu
động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
 Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng
nên cần quản lý chặt chẽ.
 Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về cơng cụ dụng cụ...
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá mức dự trữ tồn kho, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại

hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. Vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ
thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được
giữ lại để tái đầu tư.
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: vốn đi vay của Ngân hàng thương mại vốn
vay phát hành trái phiếu công ty...

3

Thang Long University Library


 Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thơng qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn VLĐ từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian lưu động và sử dụng vốn lưu động
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng...
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ
chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại
này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vịng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
4


loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính, đó là đặc thù hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty, quy mô của công ty, tốc độ tăng (giảm) doanh thu và
mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn. Cụ thể:
Đặc thù hoạt động - sản xuất kinh doanh của công ty: Hoạt động cụ thể mà
công ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của cơng ty.
Ví dụ như các hãng bán lẻ thì cần dự trữ nhiều hàng lưu kho hơn các hãng sản xuất,
dẫn đến tỷ trọng vốn lưu động cao hơn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời
gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo
khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
Quy mơ của cơng ty: Các cơng ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
cơng ty lớn, do:
 Cơng ty lớn có thể dành nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ.
 Cơng ty lớn có một số lợi thế theo quy mơ trong quản lý VLĐ và có khả
năng dự đốn luồng tiền tốt hơn.
 Cơng ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty
nhỏ.
 Công ty lớn cần sử dụng nhiều vốn hơn trong quá trình sản xuất và phân
phối.
Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: Khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: Doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh
nghiệp huy động vốn dễ hơn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mơ của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu
cầu sống còn của doanh nghiệp.

5

Thang Long University Library


Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu
động của DN nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các điều kiện
cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của DN.
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế
mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như trên đã phân tích vốn lưu động đóng một vai trị quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh khơng thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là
ngun nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hố
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của
cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối
cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều
hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối
với doanh nghiệp.

6


1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Khơng có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của tồn bộ q
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc

sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do đó tiết
kiệm được vốn lưu động cho tồn bộ q trình sản xuất.
Q trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các cơng đoạn tiếp theo
và làm cho q trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm bảo
sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ
những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thơng tin bên ngồi doanh
nghiệp, từ thơng tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thơng tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lấy từ 2
nguồn thông tin chính, đó là nguồn thơng tin kế tốn và nguồn thơng tin khác ngồi kế
tốn.
Nguồn thơng tin kế tốn bao gồm nguồn thơng tin từ bộ báo cáo tài chính và
nguồn thơng tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thơng tin có được
từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

7

Thang Long University Library


Nguồn thơng tin khác ngồi kế tốn thu thập được từ thơng tin Bộ ngành liên
quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong
những thơng tin bên ngồi, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin
liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất,

thơng tin về ngành kinh doanh (thơng tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng cơng nghệ, thị phần…) và các
thơng tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân
tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. [9, tr.32-33]
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Có bốn phương pháp thường dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh, phương
pháp đồ thị và phương pháp phân tích Dupont.
Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng
phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính tốn...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc khơng gian, kỳ phân tích được chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm
nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của
doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành...
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ địi hỏi phải xác định được
các ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ

lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử
8


dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Phƣơng pháp đồ thị: Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số
liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu cần phân tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong
một tổng thể nhất định. Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm
biểu hiện tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện
qua các góc độ:
Biểu thị quy mơ (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản,
tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản,…
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản,…
Phương pháp Dupont: Ngồi hai phương pháp trên thì các nhà phân tích cịn
sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ
nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng
hợp.
1.5. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định
tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xun tính tốn, đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt
hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.5.1. Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tài sản lưu động là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp
phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ
tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả
9

Thang Long University Library


năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Giá trị tài sản ngắn hạn

Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này nói lên việc cơng ty có khả năng
đáp ứng việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì cơng ty khơng gặp khó khăn nào trong việc
chuyển từ tài sản ngắn hạn khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa

tài sản lưu động và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an
tồn vì cơng ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà khơng cần phải bán tồn
bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty
đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Giá trị tài sản ngắn hạn - Giá trị hàng tồn kho

Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và
khoản tiền đầu tư tài chính ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn khơng. Vì thế, khi trị số của
chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và
ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Giá trị tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh tốn lãi vay cho
biết bằng tồn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo
cho doanh nghiệp thanh tốn được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động
nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả
năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh tốn của doanh nghiệp
lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ
tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ khơng
đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.

10



Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
Lãi vay phải trả

1.5.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chung
 Vòng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lƣu động

Vốn lƣu động

nh quân

 Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chi tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hồn thành một vịng ln chuyển
VLĐ. Chu kỳ ln chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
360
Chu kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Vòng quay vốn lƣu động
 Hệ số sinh lời vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên
cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận

trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lời của vốn lƣu động =

Vốn lƣu động

 Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Cơng thức:
VLĐ

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

nh quân trong kỳ

Doanh thu thuần

 Mức tiết kiệm vốn lƣu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay
đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng
vào việc khác. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối:

11

Thang Long University Library



đ

 Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở
rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp
không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với
trước. Cơng thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối:

Trong đó:
Vtktđ1: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Vtktđ2: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
M0 ,M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0 ,V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này
1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng từng thành phần vốn lưu động
1.5.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng
quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình
qn ln chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn
hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng án

Hàng hố tồn kho nh qn
Hệ số vịng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vịng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để
hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu

12


chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vịng quay tăng thì ngày chu chuyển
giảm và ngược lại.
360

Thời gian quay vòng hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho
1.5.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=

Khoản phải thu khách hang


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong
các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1
ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ
thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà
còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng
thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh
giá là khả quan, thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng
của nó và kỹ thuật tính tốn che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản
phải thu.
360
Kỳ thu tiền bình qn

=

Số vịng quay các khoản phải thu

Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vịng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra

được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới hai góc độ, đó là các
nhân tố có thể kiểm sốt được và nhân tố khơng thể kiểm sốt được

13

Thang Long University Library


1.6.1. Các nhân tố có thể kiểm sốt được
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu
cầu về vốn lưu động một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí
về vốn hoặc sẽ làm gián đoạn cơng việc sản xuất – kinh doanh, là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả.
Công tác quản lý vốn lưu động: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non
kém, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại. Cơng tác quản lý trong khâu thanh tốn cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua q trình quản
lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó địi hay khoản vốn chiếm
dụng được...Thực hiện một hệ thống quản lý vốn lưu động hiệu quả làm một cách
tuyệt vời cho nhiều công ty để cải thiện thu nhập của họ. Hai khía cạnh chính của quản
lý vốn lưu động là tỷ lệ phân tích và quản lý các thành phần riêng lẻ của vốn lưu động.
Một vài chỉ số hoạt động quan trọng của một hệ thống quản lý vốn lưu động là tỷ lệ
vốn lưu động, doanh thu hàng tồn kho và tỷ lệ thu gom. Phân tích tỷ lệ sẽ giúp nhà
quản trị xác định các lĩnh vực trọng tâm như quản lý hang tồn kho, quản lý tiền mặt,
các khoản phải thu và trả quản lý.
Cơ cấu vốn lưu động: Cho thấy được tỷ trọng của các thành phần cấu thành lên
vốn lưu động. Cơ cấu vốn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm riêng của từng doanh
nghiệp như khả năng phá sản, khả năng sinh lời, chất lượng và cơ cấu tài sản, cơ hội

tăng trưởng. Ngoài những yếu tố trên, đặc điểm ngành nghề cũng cho thấy nhiều sự
khác biệt. Theo khảo sát các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam, nhóm sử dụng nhiều nợ vay nhất phải kể đến ngành vận tải, xây dựng và bất
động sản. Tỉ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của một số cơng ty tiêu biểu thuộc nhóm ngành này
là cơng ty cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO (3,38), tổng công ty cổ phần Vận tải dầu
khí (5,73). Ngồi ra tỉ lệ này trong các ngành chế biến xuất khẩu tương đối cao và nợ
vay thường ngắn hạn để nhập khẩu và mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình chế
biến như cơng ty Cổ phần Tập đồn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành (1,58). Ngược lại,
ngành cao su tự nhiên lại có tỉ lệ nợ/vốn thấp như cơng ty Cổ phần Cao su Tây Ninh
(0,31). Vì vậy cơ cấu vốn lưu động khơng hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là một
nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn lưu động đang
dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là
cơ cấu tối ưu. Vốn lưu động không cần dùng hay chưa cần dùng không những không
14


phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn lưu động giảm.
Trình độ quản lý: Vai trị của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ khơng làm tăng
nhanh vịng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả
của doanh nghiệp. Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn
của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết
kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua
sắm vật tư, kỹ thuật khơng phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy
định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu...nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ở đây không tốt.
1.6.2. Các nhân tố không thể kiểm sốt được

Trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn lưu động có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận
lợi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả thì việc huy động cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu
ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu
doanh nghiệp khai thác được triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn
cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng
vốn do phải đi vay từ bên ngồi, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Cịn nếu tổ chức huy
động vốn ở bên ngồi khơng những đáp ứng kịp thời vốn sản xuât kinh doanh với số
lượng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là
doanh nghiệp phải biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích
hợp,nhằm tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp
đến hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn lưu động được đưa
vào sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này,
vốn lưu động chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo tiêu thức sau:

15

Thang Long University Library


Chính sách quản lý của Nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những
chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể.
Có thể nói, Nhà nước tạo ra mơi trường, hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thơng qua
các chính sách kinh tế vĩ mơ. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính
sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của nền kinh tế: Kinh tế phát triển tốt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao nhờ có mơi trường hoạt động thuận lợi, tình hình
giá cả thị trường ổn định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại
vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là
bất ổn định sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao...
Sức mua của đồng tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư
gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp
thường gặp phải như: thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một
số rủi ro tự nhiên khác như: thiên tai bão lụt hoả hoạn,...làm hư hỏng vật tư, mất mát
tài sản của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả của tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
từng mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
Kết luận chƣơng 1
Những lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như ta đã biết, vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một
nhân tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp và bất kỳ thành phần kinh tế nào, nó
có thế được ví như dịng máu của doanh nghiệp. Việc có đủ vốn lưu động đã khó, song

việc bảo tồn và phát triển và sử dụng vốn lưu động đó như thế nào sao cho hiệu quả
cịn khó hơn.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển luôn quan tâm phải làm cách nào để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao
16


×