Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NGỌC PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN

: A20162

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên

: TS. Trần Đình Tồn
: Lê Ngọc Phƣơng
: A20162

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI- 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên


Lê Ngọc Phương


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước tiên tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – TS. Trần Đình Tồn, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cơ đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học khơng
chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phịng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây đã cho phép, cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Lê Ngọc Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ..............................................................................1

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ..1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.2. Chức năng và vai trị của tài chính doanh nghiệp ............................................1
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..........................................................1
1.1.2.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp.................................................................2
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................3
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................3
1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính.....................................................4
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính .....................................................5
1.3.1. Phương pháp tỷ số .............................................................................................5
1.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................................6
1.3.3. Phương pháp cân đối .........................................................................................6
1.4. Nội dung phân tích tài chính ..............................................................................7
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung .................................................................7
1.4.1.1. Tình hình về tài sản .........................................................................................7
1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn ..................................................................................8
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ..........................................................9
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................10
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................10
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ..........................................................12
1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.........................................................15
1.4.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................................17
1.4.3. Hế số Z-Score ...................................................................................................18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY VẬT TƢ
KỸ THUẬT NƠNG NGHIỆP HÀ TÂY.........................................20
2.1. Tổng quan về Cơng ty Vật tƣ kỹ thuật nơng nghiệp Hà Tây .........................20
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty..............................................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ................................20



2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty VTKT nơng nghiệp Hà
Tây ....................................................................................................................21
2.1.4. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VTKT nông nghiệp
Hà Tây giai đoạn 2011-2013 ............................................................................21
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung .................................................................24
2.2.1.1. Tình hình về tài sản .......................................................................................24
2.2.1.2. Tình hình về nguồn vốn ................................................................................28
2.2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ........................................................31
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................33
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................33
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ..........................................................34
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.........................................................38
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................................41
2.2.3. Hệ số Z-Score ...................................................................................................43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG
TY VTKT NƠNG NGHIỆP HÀ TÂY ............................................47
3.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty ........................................47
3.1.1. Giảm lượng tiền mặt dư thừa ..........................................................................47
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu ............................................48
3.1.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ, giảm thiếu các khoản phải thu .......49
3.1.4. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính qua cơng tác quản lý tốt nợ và tăng vốn
chủ sở hữu........................................................................................................49
3.2. Một số đề xuất kiến nghị khác ..........................................................................50
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TS


Tài sản

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VTKT

Vật tư kỹ thuật

BVTT

Bảo vệ thực vật

NLV

Nguyên vật liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2011-2013 .............22

Bảng 2.2 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............................................31
Bảng 2.3 Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên .......................32
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................33
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ...................................................35
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................37
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ .........................................................40
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................................41
Bảng 2.9 Hệ số Z-Score của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây 2011-2013 .............43
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ..........................24
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ....................28

Thang Long University Library


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế
ngày càng quyết liệt đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần xem xét
thận trọng từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình. Bên
cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt
các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành cơng.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố đinh và vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật
pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đốn điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Bên cạnh đó, phân tích tình hình tài chính cịn là cơng cụ cung cấp thơng tin cho
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì
vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiến và chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó, tơi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
tại cơng ty Vật tư kỹ thuật Nơng nghiệp Hà Tây” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tài chính ln là một vấn đề hàng đầu quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả
sự suy vong của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính để có được
những bước đi hiệu quả luôn là mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay
đã có một số nghiên cứu về phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại các cơng ty như:
Năm 2010, đề tài “Phân tích tình hình tài chính cơng ty TNHH Phong Phúc” [4]
do sinh viên Nguyễn Thị Hải trường Đại học Kỹ thuật Cơng nghệ, thành phố Hồ Chí
Minh nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi và khó khan, những ưu điểm và hạn chế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thơng qua phân tích tài chính. Cụ thể,
tác giả bài viết dựa trên số liệu sẵn có của bản báo cáo tài chính qua các năm của công
ty để đưa ra những đánh giá chung về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Sự thay


đổi của các tài khoản trên BCĐKT và các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
cơng ty. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phân tích các nhóm hệ số về khả năng thanh
tốn, cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời để có những phân tích
sâu hơn về tình hình tài chính của cơng ty. Cuối cùng, tác giả đưa ra những nhận xét
và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những phương pháp được sử dụng trong
bài là phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn cịn bị

bó hẹp trong phạm vi nội bộ cơng ty, chưa có sự so sánh mở rộng ra tồn ngành để có
những đánh giá khách quan hơn.
Tương tự, cũng với đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính cơng ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên” [5] của sinh viên Nguyễn Văn Nam, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội thực hiện năm 2012 đưa ra phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp thơng qua các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, trong bái nghiên cứu này, tác giả
tập trung phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn,
các tỷ suất về đầu tư, khả năng tài trợ, tình hình cơng nợ, hiệu quả các hoạt động đầu
tư tài chính của cơng ty. Tác giả cũng sử dụng phương pháp tỷ lệ và so sánh nhưng ở
đây, bên cạnh việc so sánh chỉ tiêu của kỳ trước với kỳ này để thấy rõ xu hướng thay
đổi, tác giả còn so sánh rộng hơn với các chỉ tiêu trung bình ngành, với các doanh
nghiệp cùng ngành đưa ra được đánh giá khách quan. Từ đó, có những giải pháp phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty.
Gần đây nhất là đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty
TNHH du lịch ấn tượng châu Á” [6] của sinh viên Đào Thị Ngân, trường Đại học
Thăng Long. Với bài này, tác giả lại tập trung đi sâu vào phân tích và đánh giá về tình
hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể, các vấn đề như cơ cấu của tài sản có
phù hợp với ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng
qua các năm có đảm bảo chế độ tự chủ tài chính, phương hướng sản xuất kinh doanh,
mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, công ty đang quản lý tài chính theo chiến lược
nào. Với những đánh giá về ưu nhược điểm của cơng tác quản lý tài chính tại công ty,
tác giả đưa ra những nhận xét, kiến nghị chủ quan góp phần nâng cao hiểu quả quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu trên, do tình hình hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp thường rất rộng mà mỗi tác giả sẽ chọn tập trung vào một phần cụ thể để phân
tích sâu tùy vào tình hình cụ thể từng công ty và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên về cơ
bản các tác giả đều dựa vào số liệu sẵn có từ các bản báo cáo tài chính cuối năm như
Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán để đưa ra các phân tích và đánh

Thang Long University Library



giá về tình hình tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh tốn, khả
năng hoạt động hay khả năng sinh lời. Từ đó, đưa ra những nhận xét khái quát về thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp một số kiến nghị và
giải pháp phù hợp với từng công ty mình thực tập và lĩnh vực hoạt động của họ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua thực tế học tập tại doanh nghiệp cùng những phân tích tổng hợp từ bản báo
cáo cơng ty cung cấp làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính của cơng ty VTKT nơng
nghiệp Hà Tây. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đóng góp một phần vào sự
phát triển của cơng ty.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Tình hình tài chính tại cơng ty Vật tư kỹ thuật nơng nghiệp Hà Tây giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp
các biến số, biến động qua các năm.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tài chính của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
Chƣơng 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty VTKT nông
nghiệp Hà Tây


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường ln biến động, có
thể đem lại những cơ hội đạt được lợi nhuận cao song cũng có thế gặp những rủi ro
làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ. Vì vậy, tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp,
tuy có những nhiệm vụ khác nhau nhưng phải luôn đi theo một chiến lược kinh doanh
để đạt được hiệu quả cao nhất, đó là những cân nhắc về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tính tốn đến sự vận động của đồng tiền
trong q trình kinh doanh thơng qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các đối tác khác. Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh
nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài chính, các thị trường khác và quan hệ trong
nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, “tài chính doanh nghiệp, xét về bản chất là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội trong
và ngoài nước, cịn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong q trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. [2,Tr10]
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp và q trình phân phối đó ln gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
 Phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh như chi phí về
nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện
bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
 Phân phối nguồn lực tài chính: Phân phối vốn cho các khâu, các đơn vị trực thuộc

đơn vị.
1

Thang Long University Library


Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của q trình
phân phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy
những khuyết tật trong kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm sốt tình hình, đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản
xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
 Qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động;
 Việc tính tốn các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thơng;
 Việc tính tốn các khoản cơng nơ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân
hàng, với công nhân viên;
 Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong cơng tác điều hành, quản lý để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc
điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện và thường xun suốt q trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở
chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp

trong từng thời kỳ, tiếp đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Vai trị của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tiên trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy
động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
2


chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng
vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức
thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cản tiến sản xuất kinh doanh,
qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế tốn, các chỉ
tiêu tài chính, người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, kịp thời điểu chỉnh nhằm đạt các mục tiêu đã dự
định. Để sử dụng có hiệu quả các cơng cụ kiểm tra tài chính, địi hỏi nhà quản lý cần tổ
chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn, hạch tốn thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp, chế độ phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo
tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thơng qua một hệ thống các phương pháp,
công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá tồn diện khái qt, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý nhận biết dự báo và đưa ra các quyết định
tài chính, tài trợ, đầu tư phù hợp.
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông
tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và mục
tiêu khác nhau.

3

Thang Long University Library


Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thơng tin để kiểm sốt và chỉ đạo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy họ thường phải quan tâm đến mọi khía
cạnh của tài chính. Phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp mình, từ đó định hướng các quyết định về đầu tư, cơ
cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý, sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính tốn về giá trị của doanh nghiệp. Họ cần biết tình hình thu nhập của chủ sở
hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn
cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Đối với các nhà cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay
cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay khơng? Khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào.
Ngồi ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong
doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… Dù họ công
tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tác các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả
năng thanh tốn, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiệp cứu và đưa
ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh
nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính.
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp, với mục đích nghiên cứu, thơng tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích.
1.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thơng tin bên ngồi doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thơng tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
4



Tuy nhiên, do những hạn chế về phạm vi và thời gian nghiên cứu mà bài khóa
luận này sẽ tập trung phân tích đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp dựa trên thơng tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thơng
tin quan trọng nhất. Thơng tin kế tốn được phản ánh khá đầy đủ trong các bản báo
cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được
hình thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế
tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế tốn
Nhìn vào Bảng cân đối kế tốn, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế tốn
là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, Báo cáo kết quả
kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Trong phương pháp này, các tỷ số được sử dụng để phân tích là
các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp
có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hồn thiện.
Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh

giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai việc áp dụng
công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính tốn hàng
loạt các tỷ số; thứ ba phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

5

Thang Long University Library


1.3.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, ta
tiến hành phân tích theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng
thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo khơng gian (so sánh với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tích chất và đơn vị tính tốn… và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt bộ phận. Để lượng hóa các mối quan hệ đó, xác định trình độ chặt chẽ giữa các
nguyên nhân và kết quả hay để tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến
động chỉ tiêu phân tích, nhà phân tích thường sử dụng phương pháp cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố

và quá trình kinh doanh như: giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nguồn thu huy động
và tình hình sử dụng các quỹ, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, nguồn
cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư, giữa thu và chi… Sự cân đối về lượng
giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lượng giữa chúng.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích cịn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Ngoài ra, phương pháp loại trừ cũng thường được các nhà phân tích sử dụng
nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được
thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này phải loại trừ sự ảnh
hưởng của các nhân tố khác. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức mà bài
khóa luận này sẽ khơng sử dụng các phương pháp trên để tiến hành phân tích.
6


1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung
1.4.1.1. Tình hình về tài sản
Phân tích những biến động về tài sản giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ
trọng của các tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong q trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực kinh tế phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không.
 Về cơ cấu tài sản
Tỷ trọng TSNH


Tỷ trọng TSDH

Tổng TSNH
Tổng TS
Tổng TSDH
Tổng TS

Khi phân tích tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian, cần xem xét cụ thể sự biến động đó chủ yếu là do
những khoản mục nào trong tài sản để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận, với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành nghề,
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản được xác định:
Tỷ trọng từng bộ
phận tài sản

=

Giá trị từng bộ phận tài sản
Giá trị tổng tài sản

100

 Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong tài sản
Việc đánh giá sự thay đổi của các mục tài sản về giá trị qua các thời kỳ có phù
hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh hay không, sự thay đổi của tài sản chủ yếu
ở những mục nào giúp nhà phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản
khơng hợp lý.
Để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng

và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về tài sản, ta sẽ so sánh sự
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về số tương đối và số tuyệt đối trên tổng số tài
sản cũng như từng loại tài sản như: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải
thu, hàng tồn kho,…
Xác định chênh lệch của các khoản mục tài sản giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc
được xác định:
7

Thang Long University Library


Chênh lệch tuyệt đối
từng bộ phận tài sản

=

Chênh lệch tương đối
từng bộ phận tài sản

=

Giá trị từng bộ phận
tài sản kỳ phân tích

-

Giá trị từng bộ
(4)
phận tài sản kỳ gốc


Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản
Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ gốc

100

1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn
Tương tự như phân tích tình hình biến động tài sản, phân tích biến động các
khoản mục nguồn vốn cũng giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn
vốn. Sự thay đổi có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính,
khả năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay khơng và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
 Về cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả

Tỷ trọng nợ

Tổng nguồn vốn

100

Tỷ trọng nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
cịn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như
mức độ địn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Vốn chủ sở hữu

Tỷ trọng VCSH

Tổng nguồn vốn


100

Tỷ trọng VCSH thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính. Tỷ
trọng này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tương tự tài sản, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta cũng cần xem xét cụ thể sự
biến động về cơ cấu từng khoản mục trong nguồn vốn để thấy được mức độ hợp lý của
sự phân bổ.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn được xác định:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn

=

Giá trị từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị tổng nguồn vốn

100

 Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong nguồn vốn
Sự biến động về giá trị các khoản mục trong nguồn vốn như nợ ngắn hạn, phải
trả người bán, nợ dài hạn hay vốn chủ sở hữu qua các năm cũng cho thấy khả năng huy
động vốn, những biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8


Xác định chênh lệch của các khoản mục nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
như sau:
Chênh lệch tuyệt đối
từng bộ phận nguồn vốn


=

Chênh lệch tương đối
=
từng bộ phận nguồn vốn

Giá trị từng bộ phận
nguồn vốn kỳ phân tích

-

Giá trị từng bộ phận
(9)
nguồn vốn kỳ gốc

Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận nguồn vốn
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ gốc

100

1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay khơng. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Tài sản ngắn hạn


Nợ ngắn hạn và VCSH

Tài sản dài hạn

Nợ dài hạn và VCSH

Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng
đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển
tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ
hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối
giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do
chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân
chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm ngun
tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ
sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài
hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là
điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn
đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay
nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
9

Thang Long University Library


Ngồi ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chúng ta

cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên không những biểu hiện quan hệ giữa cân đối giữa tài sản với nguồn vốn mà nó
cịn có thể cho chúng ta nhận thức được những dấu hiệu tình hình tài chính trong sử
dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra giữa
tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn phải lớn hơn tài sản
dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động thường xuyên, phù hợp với sự hình thành, phát
triển và mục đích sử dụng vốn. Phần chênh lệch này gọi là vốn lưu động thường
xuyên. Căn cứ vào mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, ta có các mối quan
hệ cân đối sau:
TSNH + TSDH = NVNH + NVDH
TSNH – NVNH = NVDH – TSDH
Vốn lưu động thường xuyên = TSNH – NVNH = NVDH – TSDH
Như vậy, nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không và lớn hơn nhu cầu vốn
lưu động thiết yếu, thì đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối
giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu tài sản ngắn hạn thiết yếu
hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường và mất cân đối giữa tài sản với
nguồn vốn, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của
doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn sở
hữu và đến bờ vực phá sản.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm:
a. Khả năng thanh tốn tổng qt
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thánh toán được bao nhiêu lần nợ phải
trả bằng tồn bộ tài sản của mình.
Khả năng thanh tốn tổng quát


Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để
thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào
hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả
10


ngay. Ngược lại, nếu khả năng này nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu bị mất tồn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
b. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho; còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả,
phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – tới
một năm. Tỷ số khả năng thanh toán ngắn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ
nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển bằng tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Nếu tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao (lớn hơn 1) có nghĩa là cơng ty ln
sẵn sàng thanh tốn các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ hiệu quả
hoạt động kinh doanh đang giảm đi vì cơng ty đã đầu tư q nhiều vào tài sản ngắn
hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn khơng đạt hiệu quả (như có q
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, các khoản phải thu, hàng tồn kho ứ đọng…). Một công ty nếu

dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh tốn ngắn hạn cao, mà hàng tồn kho là
tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là những hàng tồn kho ứ đọng, kém chất lượng.
Vì vậy, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh tốn ngắn hạn khơng phản ánh chính xác
khả năng thanh tốn của cơng ty.
c. Khả năng thanh tốn nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vịng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu. Hàng tồn
kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hồn trả các
khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng
cách lấy tài sản lưu động trừ hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh

Tổng TSNH Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Nếu chỉ tiêu này bằng 1 hoặc lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được
khả năng thanh tốn nhưng nếu quá lớn tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng
11

Thang Long University Library


quay vốn, chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm. Nếu chỉ tiêu
này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
d. Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tưc thời cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời


Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đã đến hạn trả tiền. Chỉ
số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt
(quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh tốn nhanh chóng
để hoạt động được diễn ra bình thường. Thực tế, nếu hệ số này ≥ 0,5 thì tình hình
thanh tốn tương đối khả quan cịn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình khơng
tốt là vốn bằng tiền mặt quá nhiều, vòng quay tiền chậm nghĩa là doanh nghiệp quản lý
và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần

Vòng quay hàng tồn kho

Hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình
quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử dụng số liệu bình quân vì
doanh thu là chỉ tiêu thu nhập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu thời kỳ
trong khi giá trị hàng tồn kho thu thập từ số liệu bảng cân đối kế toán, phản ánh số liệu
mang tính thời điểm. Chỉ tiêu vịng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho
quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Tỷ số này để đánh giá hiệu
quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp, nó có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
của hàng tồn kho trong một năm hoặc thời gian quay vòng hàng tồn kho.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho


360
Vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thương mại thường có vịng quay tồn kho nhỏ hơn nhiều so với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp này bị ứ
12


đọng vật tư hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm. Và ngược lại, chỉ tiêu này càng
lớn thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt vì doanh nghiệp đầu tư vào
hàng tồn kho ít nhưng doanh thu vẫn cao.
b. Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho khoản phải
thu khách hàng. Vịng quay càng lớn thì thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng
càng tốt. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cịn phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền

bình

360
Vịng quay các khoản phải thu


Trong q trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất
yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
càng nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ
phận quan trọng trong cơng tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính thường
quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình
được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản
phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu
của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí
trả trước… Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập
từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết quả kinh doanh.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải
thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu
tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị
chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh tốn, khả năng thu hồi vốn chậm.
Do đó, doanh nghiệp phải có biên pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh
tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những
mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
c. Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay khoản phải trả

Giá vốn hàng bán
Phải trả người bán

Chi phí bán hàng, quản lý chung
Lương, thưởng, thuế phải trả

13


Thang Long University Library


Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả q thấp có
thể ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vịng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh tốn đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Kỳ trả nợ

bình

360
Vịng quay các khoản phải trả

Kỳ trả nợ trung bình là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả
tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
bán. Hệ số kỳ trả nợ trung bình cao nghĩa là cơng ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp
và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số thấp nghĩa là
công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
d. Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian quay vịng hàng tồn kho + Kỳ thu tiền
trung bình – kỳ trả nợ trung bình. (21)

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được
tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSNH

Tổng TSNH
14


×