Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

Hà Nội - 2014

: VŨ VĂN MINH
: A19283
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT


TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Đồng Xuân Ninh
Sinh viên thực hiện : Vũ Văn Minh
Mã sinh viên
: A19283
Chuyên ngành
: Tài Chính

Hà Nội - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo bộ môn đã giảng
dạy em trong thời gian 4 năm học tại trường, và đặc biệt là đến các giảng viên khoa
Quản lý đã tân tình chỉ dạy, giúp đỡ truyền đạt những kinh nghiệm q báu của mình
để giúp em có những kiến thức, hành trang tự tin bước vào cuộc sống.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Phó giáo sư tiến sĩ Đồng Xuân
Ninh đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hồn thành tốt nhất bài
khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
trong công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn, cung cấp đầy đủ tài liệu để em có thể hồn thành bài khóa luận của mình.
Do giới hạn về kiền thức, khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ giáo và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, hoàn
thiện cùng với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình
nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Văn Minh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1.Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh .............................................................. 1
1.1.2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh .............................................................. 2
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................................3
1.1.4.Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh .................................5
1.1.4.1. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh ..........................................5
1.1.4.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh ..............................................6
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............6
1.2.1 .Yếu tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp................................................6
1.2.1.1 .Yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp .........................................................6
1.2.1.2 .Yếu tố trong ngành ................................................................................9
1.2.2 .Yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp .............................................10
1.2.2.2. Yếu tố kinh tế .......................................................................................10
1.2.2.3. Yếu tố tự nhiên .....................................................................................10

1.2.2.4. Yếu tố khoa học kĩ thuật ......................................................................10
1.2.2.5. Yếu tố chính trị ....................................................................................11
1.2.2.6. Yếu tố văn hóa .....................................................................................11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................................11
1.3.1.Các chỉ tiêu chung ......................................................................................12
1.3.2. Chỉ tiêu cụ thể ............................................................................................ 12
1.3.2.1.Doanh thu ............................................................................................. 12
1.3.2.2.Lợi nhuận.............................................................................................. 13
1.3.2.3.Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................15
1.3.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .....................................................15
1.3.3.Nộp ngân sách nhà nước ...........................................................................16
1.4 .Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh........................................16
1.4.1.Phương pháp so sánh .................................................................................16
1.4.2.Phương pháp chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu: ................................................18
1.4.3.Phương pháp loại trừ .................................................................................18


1.5.Các nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................18
1.5.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh ................................................18
1.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................... 19
1.5.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .....................................19
1.5.2.2 .Phân tích khả năng sử dụng tài sản dài hạn: ......................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ CAO ......................23
2.1. Q trình hình thành và phát triển củ C ng t cổ phần tƣ vấn đầu tƣ v
phát triển công nghệ cao ................................................................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển cơng
nghệ cao.....................................................................................................23
2.1.2 .Q trình hình thành và phát triển của công ty CP tư vấn đầu tư và phát
triển công nghệ cao ...................................................................................23

2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển
công nghệ cao ........................................................................................... 24
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phịng ban của cơng ty CP tư vấn đầu tư và
phát triển công nghệ cao. .........................................................................25
2.1.3.1.Hội đồng quản trị .................................................................................25
2.1.3.2. Giám đốc ............................................................................................. 25
2.1.3.3.Phòng kinh doanh .................................................................................25
2.1.3.4.Phịng hành chính - nhân sự.................................................................26
2.1.3.5. Phịng tài chính - kế tốn ....................................................................26
2.1.3.6.Phịng bán hàng - marketing ................................................................ 26
2.1.3.7.Phịng kĩ thuật - bảo hành ....................................................................26
2.2.Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ v phát
triển cơng nghệ cao ......................................................................................... 29
2.2.1. Tình hình tài sản của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển cơng
nghệ cao.....................................................................................................29
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển
cơng nghệ cao ........................................................................................... 32
2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn
đầu tư và phát triển công nghệ cao .......................................................... 34
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty ............................... 36
2.3.1.Chỉ tiêu chung ............................................................................................. 36

Thang Long University Library


2.3.2.Chỉ tiêu cụ thể ............................................................................................. 37
2.3.3.Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................39
2.3.4.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định .............................................................. 39
2.3.5. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .......................................................... 40
2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................... 43

2.3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .....................................43
2.3.6..Phân tích khả năng sử dụng tài sản dài hạn: ..........................................45
2.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...................................47
2.4.1 Hiệu quả kinh doanh theo tài sản .............................................................. 47
2.4.2 Hiệu quả kinh doanh theo chi phí ............................................................. 47
2.4.3 .Hiệu quả kinh doanh theo vốn chủ sở hữu ..............................................48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CAO..................................................................................................................50
3.1.Định hƣớng phát triển và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phân tƣ vấn đầu tƣ v phát triển cơng nghệ cao ..50
3.1.1. Tình hình và ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội trong và ngoài nước...50
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phân tư vấn đầu tư và phát triển
công nghệ cao ........................................................................................... 52
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần tƣ
vấn đầu tƣ v phát triển công nghệ cao........................................................53
3.2.1.Mở rộng thị trường và tăng sản lượng tiêu thụ ........................................53
3.2.2.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và tổ chức công tác tiêu thụ
sản phẩm ...................................................................................................53
3.2.3.Tăng cường các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng .............................. 54
3.2.4.Đầu tư, đổi mới công nghệ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất .......54
3.2.5.Nâng cao hiệu sử dụng lao động ............................................................... 55
3.2.6. Giải pháp về vốn......................................................................................... 55
3.2.7.Các giải pháp về mặt tài chính ...................................................................56
3.3.

iến nghị với các cơ qu n nh nƣớc .............................................................. 57


DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Tên đầ đủ

BH

Bán hàng

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

CCDV

Cung cấp dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

KQKD


Kết quả kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NN

Nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý củ c ng t đƣợc tổ chức ...............................................24
Sơ đồ 2.2. Quy trình kinh doanh sản xuất chung .....................................................27
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu tài sản củ c ng t gi i đoạn 2011 - 2013............................ 30
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn củ c ng t gi i đoạn 2011 - 2013 .....................33
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh củ c ng t gi i đoạn 2011 - 201335
Bảng 2.4. Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .37
Bảng 2.5. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013
.......................................................................................................................................37
Bảng 2.6. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 ..38
Bảng 2.7. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2011
-2013 .............................................................................................................................. 38
Bảng 2.8. Bảng hiệu quả sử dụng l o động củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .......39
Bảng 2.9. Sức sản xuất tài sản cố định củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 ..............39
Bảng 2.10. Sức sinh lời của tài sản cố định củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .......40
Bảng 2.11. Sức sản xuất vốn lƣu động củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013...............40
Bảng 2.12. Sức sinh lời vốn lƣu động củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 ................41
Bảng 2.13. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .............41
Bảng 2.14. Sức sinh lời doanh thu củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .....................42
Bảng 2.15. Sức sinh lời chi phí hoạt động củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 .........42
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn củ c ng t gi i đoạn 2011 -2013 43
Bảng 2.17. Thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn củ c ng t gi i đoạn 2011 2013 ............................................................................................................................... 43
Bảng 2.18. Thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn củ c ng t gi i đoạn 2011 2013 ............................................................................................................................... 44
Bảng 2.19. Mức hao phí tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế của công ty
gi i đoạn 2011 -2013 ....................................................................................................44
Bảng 2.20. Phân tích khả năng sử dụng tài sản dài hạn củ c ng t gi i đoạn
2011 -2013 .....................................................................................................................45
Bảng 2.21. Thời gian 1 vòng quay tài sản dài hạn củ c ng t gi i đoạn 2011 2013 ............................................................................................................................... 46
Bảng 2.22. Sức sinh lời của tài sản dài hạn tại c ng t gi i đoạn 2011 -2013 ........46
Bảng 2.23. Mức hao phí tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế tại công ty giai
đoạn 2011 -2013 ...........................................................................................................47

Bảng 3.1. Kế hoạch kết quả kinh doanh củ c ng t gi i đoạn 2015 ......................53
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu l o động củ phƣơng án th nh lập phòng Marketting .....54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của cuộc “đại khủng hoảng” kinh tế tồn
cầu đã tạo ra sức ép và khó khăn rất lớn đến rất nhiều doanh nghiệp trong nước.Hệ quả
của nó khiến cho nền kinh tế trì trệ, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, nhiều doanh nghiệp bị
phá sản và làm ăn thua lỗ. Trước tình hình đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh
doanh là cơng cụ thích hợp để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển khơng ngừng.
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh cịn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao là công ty thương mại
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ. Bên cạnh đó cơng ty cũng tham gia vào
hoạt động tư vấn nhưng hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận chính của cơng ty vẫn
là thương mại. Cơng ty tuy mới đi vào hoạt động kinh doanh trong 7 năm nhưng với
định hướng đúng đắn ngay từ khi mới thành lập với đội ngũ nhân viên có trình độ cao,
yêu nghề đã giúp Công ty dành được một số thành tựu đáng kể trong thị trường kinh
doanh công nghệ tại thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà Cơng
ty đạt được thì vẫn ln ln tồn tại những mặt khó khăn, hạn chế và sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường.
Là sinh viên chuyên ngành tài chính,với mong muốn tìm hiểu sự thành cơng của
cơng ty và nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
trong mỗi doanh nghiệp. Em xin lựa chọn đề tài “ Hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao’
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây; xem xét những nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua đó thấy được mặt tích cực và

những hạn chế mà cơng ty cịn gặp phải trong q trình kinh doanh. Để từ đó kiến nghị
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và phát triển công nghệ cao
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011-2013 của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao

Thang Long University Library


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ và đồ thị để đưa
ra đánh giá và kết luận dựa trên cơ sở là các báo cáo số liệu tài chính của cơng ty và
tình hình hoạt động của Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ cao.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần tƣ vấn đầu
tƣ v phát triển công nghệ cao.
Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần tƣ vấn đầu tƣ v phát triển công nghệ cao.


CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ

INH DOANH CỦA


DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng qu n về hiệu quả sản xuất kinh do nh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có
mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh.
Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, các nhà kinh tế thường dựa vào từng góc độ
xem xét khác nhau để đưa ra định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện, cả về mặt thời gian và không
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các
thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân doanh nghiệp khơng vì những
lợi ích trước mắt mà qn đi những lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh điều này
rất dễ xảy ra khi con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả
nguồn lao động. Không thể coi việc giảm chi để tăng thu nhập là hiệu quả được khi
việc giảm chi tiến hành một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc, không xét đến các chi phí
cải tạo mơi trường tự nhiên, cải tạo đất đai, bảo đảm cân bằng sinh thái, đổi mới kỹ
thuật, nâng cao trình độ người lao động,… Tương tự như vậy, khơng thể coi là có hiệu
quả lâu dài được khi doanh nghiệp xóa bỏ hay vi phạm hợp đồng với một khách hàng
truyền thống, tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại lợi nhuận tức thời
nhưng không ổn định
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn
diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các phân xưởng, xưởng, tổ đội, … mang
lại hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Mỗi hiệu quả tính được từ một
giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật hay hoạt động nào đó trong từng đơn vị nội bộ hay
tồn đơn vị nếu khơng làm tổn hại đến hiệu quả chung ( cả hiện tại và tương lai ) thì
mới được coi là hiệu quả thực sự, mới trở thành mục tiêu phấn đấu và tiêu chuẩn đánh

giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo hướng tăng kết quả và giảm chi phí. Điều
đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi phi kinh doanh mà thực chất là tiết
1

Thang Long University Library


kiệm hao phí thời gian lao động (hao phí về lao động sống và lao động vật hóa) để tạo
ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời, với khả năng sẵn có, làm ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ có ích nhất .
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng địi hỏi cấp bách, vì nó là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi
trường
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản ly, căn cứ đưa ra quyết
định trong tương lai. Song độ chính xác của thơng tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phụ
thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và khơng gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo cơng
thức:
Cơng thức 1:
Hiệu quả kinh doanh


=

Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra
Công thức 2:
Hiệu quả kinh doanh

=

Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra

Ở cơng thức (1) kết quả tính được càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
vào và cơng thức (2) thì ngược lại
Cơng thức 1 phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân cơng, ngun vật
liệu, máy móc thiết bị …) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi
nhuận … trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.

2


Công thức 2 phản ánh cứ 1 đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá trị
sản lượng hàng hóa… thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào (vốn, nguyên vật liệu,
nhân công…) chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.

Nhưng tùy theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có
thể tổng hợp các số liệu từ thơng tin kế tốn tài chính và kế tốn quản trị khi đó các chỉ
tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem
xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hiệu quả kinh doanh dựa trên các
yếu tố về phạm vi, chi phí, phương pháp tính tốn và thời gian.
 Về phạm vi, hiệu quả kinh do nh đƣợc chia ra thành hiệu quả kinh
doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào
của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt dộng có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung
của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là
mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữ lợi ích bộ phận với tổng thể. Tính hiệu
quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiẹp và một nền kinh
tế vận hành tố là môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
 Về chi phí, hiệu quả kinh do nh đƣợc chia ra làm hiệu quả chi phí bộ
phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao

3

Thang Long University Library


động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với
chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của mình
với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và
mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi”. Một trong
những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế xã hội
là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá
cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả, thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể
hiện dưới các dạng chi phí cụ thể: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất. Bản thân mỗi
loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết hơn. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh
doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây và
cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cách khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
 Về phƣơng pháp tính toán, hiệu quả kinh do nh đƣợc chia ra thành hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của
các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so

sánh) . Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thực thấp nhất thực chất chỉ là
so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải so sánh mức hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
 Về thời gian, hiệu quả kinh do nh đƣợc chia làm hiệu quả trƣớc mắt và
hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong thời gian dài. Các doanh nghiệp cần phải tiến hành
hoạt đông kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho
4


doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hòa cả hai yếu tố , tránh vì lợi ích trước mắt mà ảnh
hưởng đến lợi ích lâu dài của tồn doanh nghiệp.
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
Thơng tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi đối
tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối tượng
khác nhau.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp như giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị
và trưởng các bộ phận, thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, từ đó phát huy những mặt tích cực và đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác tiềm năng
sử dụng của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư như các cổ đông, các công ty liên doanh thông qua các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận, cổ tức… để tiếp
thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay rút vốn nhằm thu lợi nhuận cao
nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
Đối với các đối tượng cho vay như ngân hàng, kho bạc, cơng ty tài chính thơng

qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết
định cho vay dài hạn, ngắn hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi được vốn và lãi, đảm
bảo an toàn cho các công ty cho vay.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán Nhà nước, cơ
quan thống kê qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vu của doanh nghiệp đối với Ngân
sách Nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có đúng khơng, đánh
giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp, các ngành. Thơng qua phân tích để kiến
nghị với các cơ quan chức năng góp phần hồn thiện chế độ tài chính nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển.
Thơng tin phân tích hiệu quả kinh doanh cịn cung cấp cho cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp biết được thực chất hiệu quả kinh doanh của nhà doanh nghiệp
như thế nào, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó họ an tâm
cơng tác, tâm huyết với nghề nghiệp.
Tóm lại, thơng tin phân tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng
khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi cho từng đối tượng

5

Thang Long University Library


1.1.4.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý, khi phân tích hiệu
quả kinh doanh cần phải xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp nhằm
cung cấp các thơng tin chính xác cho các đối tượng để đưa ra các quyết định phù hợp.
Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp cho từng mục tiêu và nội dung cụ thể
như vậy mới đảm bảo q trình phân tích đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp. Mỗi một phương pháp thường phù hợp với những mục tiêu và nội dung
phân tích hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh,

các chuyên gia phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh trên các góc độ như tỷ suất sinh lời của vốn, tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu, lãi cơ bản trên cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh
thu thuần, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí… Mặt khác khi phân tích hiệu quả
kinh doanh của từng nội dung cần kết hợp nhiều phương pháp phân tích. Từ đó xem
xét mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đâu là nhân tố tích cực, tiêu cực, đâu là nhân
tố bên trong và bên ngoài, từ đó đưa ra các biện pháp tương ứng, nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh.
Tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu là Báo cáo kết quả
kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ. Bên cạnh đó cịn kết hợp các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị.
Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh được xét trên mọi góc độ như phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi phí. Tùy
theo mục tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi tiết, đánh giá khái quát
… sau đó tổng hợp để đưa ra các nhận xét.
1.2. Các ếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh do nh củ do nh nghiệp
1.2.1. Yếu tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
 Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu
xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý
6



(phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp)
sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
 Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp đã xây dựng.
 Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
 Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các q trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không cao.
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức
phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của

người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều
kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác tổ chức
bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
7

Thang Long University Library


nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền
lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ
được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có
như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ
phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cịn tác
động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản
xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác
động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các
chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao
cho hợp lý, hài hồ giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà cịn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí
băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp đó.

8


1.2.1.2. Yếu tố trong ngành
Khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu
cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định
chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
Khách hàng chỉ mua thứ họ cần chứ khơng mua mọi thứ mà doanh nghiệp có thể
cung ứng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp mà khơng cung ứng được đúng thứ mà khách
hàng muốn thì họ sẽ tìm kiếm những doanh nghiệp khác mà có thể mang lại cho họ
thứ họ cần tìm. Nghiên cứu nhân tố khách hàng giúp cho doanh nghiệp xác định nhu
cầu nào của con người chưa được thỏa mãn, lượng khách hàng là bao nhiêu, họ đang
tìm kiếm loại hàng nào và họ sẵn sàng mua với giá nào… Mặt khác, nghiên cứu nhân
tố khách hàng cịn nhằm để có biện pháp điều chỉnh công việc kinh doanh sao cho thật

phù hợp những gì khách hàng mong muốn để có thể giữ được khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành
và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số
lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mơ lớn trong ngành càng nhiều thì mức
độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các
doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận. Sự
cạnh tranh một mặt sẽ trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức
như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận
thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp thu được lợi nhuận
cao. Chính nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích của cạnh tranh đã tạo áp lưc buộc
các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất vì đó là cơ sở cho
sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp
Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và
yếu của đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình nhằm tạo được thế đứng vững
mạnh trong môi trường ngành.
Các nhà cung ứng
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào. Số lượng và
chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn
và xác định phương án kinh doanh tối ưu. Phân tích các nguồn cung ứng nhằm xác
định khả năng thỏa mãn nhu cầu đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để
từ đó xây dựng phương án hữu hiệu nhất trong việc tận dụng các nguồn cung ứng này.
9

Thang Long University Library


1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất ngân hàng, tình hình thất nghiệp.. khi phân tích cần chú ý đến tình hình phân bố
thu nhập của dân cư. Sự phân bố thu nhập thường khơng đều, từ đó kéo theo khả năng
tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau. Dẫn đầu là những người tiêu dùng thuộc
tầng lớp có thu nhập cao. Đối với họ những sự kiện của nền kinh tế khơng gây ảnh
hưởng đến tính chất của các khoản tiêu dùng và họ vẫn là thị trường chủ yếu tiêu thụ
những mặt hàng xa xỉ hoặc dịch vụ đắt tiền.
Ngồi ra, khi phân tích các yếu tố kinh tế cũng cần lưu ý đến sự khác biệt về địa
dư trong cơ cấu phân bố thu nhập (thí dụ: thành phố này phát triển rất nhanh trong khi
thành phố khác lại tàn lụi), Doanh nghiệp cần tập trung nỗ lực của mình vào những
vùng đang mở ra khả năng đầy triển vọng nhất.
1.2.2.2. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm những nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái… Biến động nào của các yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến
hàng hóa mà doanh nghiệp sản suất kinh doanh. Do vậy, khi lựa chọn chiến lược kinh
doanh, doanh nghiệp cần tính đến sự việc các nguồn lực tự nhiên, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và tính đến việc bảo vệ môi trường
sinh thái.
Nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu và sự cạn kiệt dần của những nguồn tài
nguyên không phục hồi được như dầu mỏ, than đá và các loại khaongs sản sẽ gây
nhiều rắc rối và địi hỏi nhiều chi phí hơn đối với q trình sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hoạt động cơng nghiệp hầu như chưa bao giờ cũng gây tỏn hại cho mơi trường
sinh thái vì các chất thải của các ngành cơng nghiệp hóa chất và vì những chai lọ, sản
phẩm khơng phân hủy bằng phương pháp hóa và sinh.
Nghiên cứu phân tích các yếu tố tự nhiên giúp cho doanh nghiệp xấy dựng một
chiến lược kinh doanh vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không
làm cạn kiệt các nguồn tại nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

1.2.2.3. Yếu tố khoa học kĩ thuật
Yếu tố khoa học kĩ thuật và khoa học úng dụng là lực lượng mang đầy kịch tính
chất, có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh
10


nghiệp. Mọi kĩ thuật mới đều thay thế vị trí của kĩ thuật cũ. Bất kì ngành khoa học kĩ
thuật mới nào cũng gây ra rất nhiều hệ quả to lớn và lâu dài mà không phải lúc nào
cũng lường trước được. Mặt khác, sự gia tăng các quá trình đầu tư nghiên cứu đạt
được những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đã tạo ra khả năng làm biến đổi tận gốc
hàng hóa và q trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng sản phẩm và
giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của các yếu tố khoa học kĩ
thuật. Phân tích yếu tố khoa học kĩ thuật giúp cho doanh nghiệp nhận thức được các
thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật đó vào
doanh nghiệp của mình
1.2.2.4. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường tuy có các ưu điểm như kích
thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt
khác lại chứa đựng mầm mống của khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát … vì vậy cần
có sự can thiệp của Nhà nước bằng các văn bản pháp luật để phát huy mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Nghiên cứu phân tích yếu tố chính trị, cụ thể là các văn bản pháp luật và chính
sách sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận ra được hành lang và giới hạn cho phép đối với
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của mình
1.2.2.5. Yếu tố văn hóa
Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã hình thành
những quan điểm cơ bản của con người về các giá trị và chuẩn mực đạo đức. Những

giá trị văn hóa cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền từ thế hệ bố mẹ sang thế
hệ con cái và được củng cố bằng những quy chế cơ bản của xã hội, luật pháp, hệ thống
kinh doanh và chính quyền. Ngược lại, những giá trị văn hóa thứ phát có thể bị làm
cho thay đổi.
Những giá trị văn hóa cơ bản của xã hội được thể hiện qua thái độ của con người
đối với bản thân mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, tự
nhiên và vũ trụ.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh do nh
Hệ thống chỉ tiêu này được áp dụng hầu hết cho các doanh nghiệp trong việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh
nghiệp mà có thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau:
11

Thang Long University Library


1.3.1. Các chỉ tiêu chung
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=

Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản xuất sản
phẩm tính ra theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính bằng đơn vị
giá trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác.
Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng
nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nguyên liệu để sản xuất. Nhưng cũng có thể
được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số tiền chi trả cho việc mua các yếu tố

đầu vào cho sản xuất….
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một đồng
chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Điều này cũng cho thấy, cùng với
một lượng chi phí cho sản xuất doanh nghiệp nào hiệu quả sản xuất cao hơn sẽ cho
nhiều kết quả đầu ra hơn.
1.3.2. Chỉ tiêu cụ thể
1.3.2.1. Doanh thu
Doanh thu là luồng tiền thu được sau khi doanh nghiệp bán các sản phẩm và dịch
vụ của mình.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng:
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ x giá bán
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi nhuận tăng.
Theo công thức trên. Doanh thu trong 3 trường hợp:
 Sản lượng tiêu thụ tăng, giá bán giữ nguyên hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của
giá thấp hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiêu thụ. Điều này chúng ta thường gặp
khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược khuyến mãi giảm giá sản phẩm, điều
này khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên và doanh thu vẫn tăng .
 Giá tăng, sản lượng tiêu thụ không đổi hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của sản
lượng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của giá. Điều này chúng ta gặp khi một loại
hàng hóa nào đó khủng hồng về nguồn cung hoặc là độc quyền.
 Giá tăng, sản lượng tăng. Điều này điều ít gặp trong nền kinh tế thị trường
nhưng khơng có nghĩa là khơng xảy ra. Hầu hết nó diễn ra trong các loại hàng
hóa độc quyền ví dụ như điện, nước…
12


Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa khi doanh thu tăng lên đã chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường tăng

nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ… những yếu tố
này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động kinh doanh được xem là không hiệu quả.
Khi doanh thu tăng lên do sản lượng tăng, nhưng cũng vì vậy kéo theo chi phí
sản xuất cũng lên. Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của doanh
thu điều này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp đều giảm. Điều này cho thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
1.3.2.2. Lợi nhuận
Trong kế toán, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Có
sự khác nhau như vậy, bởi vậy trong kế toán, họ chỉ quan tâm đến các chi phí bằng
tiền, mà khơng kể các chi phí cơ hội như trong kinh tế học.
Trong kinh tế học lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được sai quá
trình đầu tư khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ
hội, hay chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm bằng chi phí thêm và khi làm thêm một đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tổ cơ bản như lao động, vật tư,
tài sản cố định.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân
và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà
nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước
phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh
nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống
người lao động.
Theo công thức ta nhận thấy, lợi nhuận tăng trong 3 trường hợp.
 Doanh thu tăng
 Chi phí giảm

 Doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của doanh nghiệp thu cao hơn
tốc độ tăng của chi phí sản xuất.

13

Thang Long University Library


Cũng như doanh thu, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chúng ta cùng cần phải xem xét một cách đồng bộ các
vấn đề liên quan.
Nhưng nếu xét trên phương diện lợi nhuận tăng từ việc tăng doanh thu do giá bán
thì chúng ta cũng cần phải xem xét trong bối cảnh như thế nào? Lạm phát, đầu cơ…
Nếu việc tăng giá bán vì những lí do như lạm phát và đầu cơ… thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
*Tỷ suất lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Lợi nhuận đạt được trong kì
P1

=

x

100%

Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạp ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một trăm đồng doanh thu bán hàng.
Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỉ khả năng sinh lợi của vốn càng

cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, như trình bày ở trên, doanh thu trong một số trường hợp nó lại khơng
đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp. Do đó khi sử dụng chỉ tiêu
này để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét tất cả các khía cạnh trên,
b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Lợi nhuận đạt được trong kì
P2

=

x

100%

Chi phí kinh doanh trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận thu được.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh cịn phải tính
đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng khơng phản ánh chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Lợi nhuận thu được trong kì
P3

=

x 100%
Vốn kinh doanh trong kì


Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
14


×