Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THỊ HOÀI LINH
MÃ SINH VIÊN
: A17583
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG


CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Ths. Ngô Khánh Huyền
: Lƣu Thị Hồi Linh
: A17583
: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2013

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................... 1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ............................ 1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ......................................................................... 1
1.1.3. Nguyên tắc cho vay ............................................................................................... 2
1.1.4. Điều kiện cho vay ................................................................................................. 3
1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay ................................................................................ 3
1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay ............................................................................. 3
1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay........................................................................... 4

1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo .............................................................................. 4
1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay ...................................................................... 5
1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay .................................................................................. 6
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại ...................................................................................................................... 6
1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại........................................................................... 6
1.1.6.2. Đối với nền kinh tế.............................................................................................. 7
1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................... 7
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................... 7
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ....................................... 8
1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................. 10
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 11
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................. 13
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay .................................. 13
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 14
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 14
1.3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại .................................................................. 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng thương mại ............................................................................................ 15
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 15
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 16


1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ..................................................................................................................... 19
1.3.4.1. hân tố thu c về ngân hàng ............................................................................. 19

1.3.4.2. hân tố thu c về hách hàng ........................................................................... 21
1.3.4.3. hân tố thu c về m i t ường ............................................................................ 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ..................................................... 23
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông
Anh ................................................................................................................................ 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh ...................................................................................................................... 25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban ................................................................ 25
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân
đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 ............................................ 27
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................... 27
2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................. 31
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác ................................................................... 34
2.2.4. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ...................................................................... 35
2.3. Quy định chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................. 36
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
– Chi nhánh Đơng Anh ................................................................................................ 36
2.3.2. Quy trình cho vay ............................................................................................... 37
2.4. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh .................................. 39
2.4.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ................................................................. 39
2.4.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Qn đội -Chi nhánh Đơng Anh ........................................................................ 40
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đơng Anh ................................................................. 41
2.4.3.1. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn ...................................................... 41
2.4.3.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh ......................................... 42
2.4.3.3. Tình hình dư nợ phân theo loại tiền ................................................................. 44

Thang Long University Library


2.4.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .......................................................... 45
2.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................. 46
2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 46
2.5.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................... 46
2.5.1.2. Chấp hành các bước cụ thể của quy trình cho vay .......................................... 47
2.5.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng ................................................................. 47
2.5.2. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 48
2.5.2.1. Vòng quay vốn vay............................................................................................ 48
2.5.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ................................................................................... 49
2.5.2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ......................................................................... 50
2.5.2.4. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro ........................................................................... 51
2.5.2.5. Thu nhập từ hoạt đ ng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ........ 51
2.6. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Đông Anh ...................................................................................................................... 52
2.6.1. Các mặt đã đạt được ........................................................................................... 52
2.6.1.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 52
2.6.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh .... 53
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 53
2.6.2.1. Hạn chế ............................................................................................................. 53
2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế ................................................................................. 56

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH ..................................................... 60
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân
đội .................................................................................................................................. 60
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh .............................................. 60
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Đông Anh ................................................................................................. 61
3.2. Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh ................... 63
3.2.1. Công tác huy động vốn ....................................................................................... 63
3.2.2. Chính sách cho vay............................................................................................. 65
3.2.3. Cơng tác thẩm định tín dụng ............................................................................. 66
3.2.3.1. Thu thập thơng tin khách hàng ......................................................................... 66
3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay.......................................................... 67


3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay...................................................................... 67
3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................... 68
3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng ........................... 68
3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng........................................................................... 68
3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng ................................................. 69
3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ................................................................ 69
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................... 70
3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................ 70
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội .............. 71
3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước .......................................................... 72

Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp............................................................................ 4
Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp ........................................................................... 4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đơng Anh ... 25
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh ................................................................................................................................ 28
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh năm 2010 - 2012 .................................................................................................... 32
Bảng 2.3. Tình hình lợi nhuận cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Đông Anh ...................................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại chi nhánh Đông Anh ......... 39
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNNVV .......................................................................... 40
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 .............. 41
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 2012 ............................................................................................................................... 43
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012 ........... 45
Bảng 2.9. Doanh số thu nợ cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh 2010-2012 ..... 46
Bảng 2.10. Vịng quay vốn vay tại chi nhánh Đơng Anh giai đoạn 2010-2012 ........... 48
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông Anh
giai đoạn 2010-2012 ...................................................................................................... 49
Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR tại chi nhánh Đơng Anh giai đoạn 2010-2012 ......... 50
Bảng 2.13. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2010-2012 .................................... 51
Bảng 2.14. Thu nhập cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012
....................................................................................................................................... 52


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR

Dự phòng rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VND

Việt Nam đồng

VCSH


Vốn chủ sở hữu

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và tâm huyết của giáo viên hướng
dẫn Thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, cô đã luôn giảng giải chi tiết, trau dồi thêm kiến thức,
chỉ ra những thiếu sót trong suy nghĩ và cách nhìn nhận của em về đề tài, từ đó giúp
em có được những định hướng đúng đắn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận. Em cũng xin cảm ơn anh Lâm Xuân Tùng – Chuyên viên phòng khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông
Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp nguồn thơng tin, tài liệu chính xác và vơ cùng
hữu ích để em hồn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên

Lưu Thị Hoài Linh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính c p thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng tăng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ

chức Thương mại thế giới (WTO), tiến trình diễn ra q trình đó ngày một rõ nét hơn,
đầy đủ và toàn diện hơn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - chính trị xã hội trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
cũng chuyển mình và có những bước phát triển vượt bậc. Hoạt động của họ góp phần
khơng nhỏ vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Các ngân hàng thương mại là một trong những
kênh cung cấp và điều tiết nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ
thống này gắn liền với cơng tác tín dụng, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 97% trong
tổng số lượng hơn 675.500 doanh nghiệp trên cả nước, sử dụng trên 50% lực lượng lao
động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm. Đặc biệt trong xu thế
hội nhập và phát triển nhanh chóng thì vai trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà cịn ở khắp nơi trên thế giới, bởi
những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế tồn cầu nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp khơng ít khó khăn khi phát triển,
trước hết là vấn đề đổi mới công nghệ, cải thiện mơ hình và trình độ quản lý, nâng cao
chất lượng sản phẩm, và một trong những vấn đề quan trọng cấp thiết là thiếu vốn.
Hiện tại trên cả nước chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được vốn
vay ngân hàng. Năng lực tài chính hạn chế đang trở thành rào cản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khó khăn này càng thể hiện rõ nét hơn trong
thời kì khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2012 cũng đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Đó là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động
trong ngành tài chính ngân hàng, cụ thể là tăng trưởng tín dụng thấp, nợ xấu tăng vọt,
giá vàng bất ổn, lợi nhuận sụt giảm, một số ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,
nhiều ngân hàng phải cắt giảm nhân sự, cắt giảm lương thưởng của cán bộ công nhân
viên, nghiêm trọng hơn là nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý, nhiều tổ chức
tín dụng hoạt động khơng hiệu quả dẫn tới giải thể,…
Những khó khăn nêu trên đặt ra yêu cầu cho hệ thống ngân hàng thương mại là
làm thế nào để vừa tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua giai

đoạn khó khăn, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận với chất

Thang Long University Library


lượng tín dụng tốt. Các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Quân đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng các hình thức tài trợ đa dạng, tập trung vào hoạt
động cho vay. Đây là một cơ hội lớn để Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
khẳng định vị thế của mình và tạo đà phát triển trong tương lai không xa, tiến tới mục
tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại phát triển có hiệu quả nhất tại
Việt Nam, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Bài viết với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh” nghiên cứu
thực trạng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh trong
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, quan trọng hơn là tìm ra những giải
pháp mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu phát triển, đổi mới và hội nhập
với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Quân
đội nói chung và Chi nhánh Đơng Anh nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận chung về ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiệu
quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh qua 3 năm, từ
năm 2010 đến năm 2012.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và
xử lý thông tin nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh và các thông tin ngoại vi như sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, các
thông tin khác trong và ngoài ngành ngân hàng. Kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn.
5. Kết c u các chƣơng
Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, kết
luận, khóa luận được chia làm 03 chương:


Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền

kinh tế hàng hóa, mà tiếp theo đó là nền kinh tế thị trường năng động với môi trường
cạnh tranh gay gắt. Sự có mặt của các NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã
hội đã chứng minh rằng ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát
triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại.

Việt Nam, NHTM được quy định rõ

trong điều 4 khoản 3 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”. Theo đó, khái niệm cho vay được định nghĩa theo
nhiều cách như sau:
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại’ của Đại học Thăng Long
xuất bản năm 2009, do PGS.TS Mai Văn Bạn chủ biên có định nghĩa: “Cho vay là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử
dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một
định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay ở trên, có thể khái quát khái niệm cho vay của
NHTM như sau: Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cá
nhân hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian nhất định, theo thoả
thuận của ngân hàng và khách hàng, với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay

Cho vay là một hình thức cấp vốn thơng qua hợp đồng tín dụng. Hình thức cho
vay này có những đặc điểm như sau:
Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng (cá nhân hay doanh nghiệp) rất đa
dạng, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu phát sinh trong đời sống hay trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chủ yếu là tiêu dùng, hoặc để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt
1


động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn, một số dự án đầu tư trung và dài hạn
của các doanh nghiệp.
Thời hạn, quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay
của từng khách hàng, nhưng đa số các khoản vay tập trung vào thời gian ngắn hạn
nhiều hơn là trung và dài hạn. Bởi lẽ, các khách hàng cá nhân cần tiền để trang trải cho
những chi phí phục vụ nhu cầu thường ngày của cuộc sống; khách hàng doanh nghiệp
lại cần vốn để chi trả các hoạt động như mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân
viên, tăng vốn lưu động,… Đây đều là các nhu cầu tồn tại trong thời gian ngắn, phù
hợp với thời hạn vay dưới 12 tháng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là một trong những nguồn thu lớn nhất cho ngân
hàng bên cạnh các hình thức kinh doanh khác. Với số lượng khách hàng lớn và nhu
cầu về vốn luôn cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của các NHTM đã tạo nên một lợi
nhuận khổng lồ, đóng góp to lớn vào GDP cả nước, góp phần làm tăng trưởng nền
kinh tế quốc gia.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) cho khoản vay, đây là cơ sở để ngân hàng quyết định có
cho khách hàng vay vốn hay không và với mức vay là bao nhiêu. Thực trạng khảo sát
cho thấy hiện nay, bộ phận khách hàng cá nhân thường sử dụng TSĐB là các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu về nhà đất, xe cộ, hay một số tài sản có giá trị khác để cầm
cố tại ngân hàng. Bên cạnh đó thì đa số bộ phận khách hàng doanh nghiệp khơng có đủ
TSĐB để thế chấp cho khoản vay, nếu có thì cũng khơng đủ điều kiện theo tiêu chuẩn
của ngân hàng. Mà theo lý thuyết thì TSĐB phải ln có giá trị lớn hơn số tiền được
giải ngân, điều này cũng ảnh hưởng tới quy mô cũng như nguồn trả nợ cho khoản vay,

tác động xấu đến khả năng tiếp cận vốn của đông đảo doanh nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc thứ nh t: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
h p đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận, có ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả và không trái với quy định của pháp luật. Nếu khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích và khơng có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và thu hồi vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn là làm giảm uy tín của ngân
hàng. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng cần phải xây
dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện chính sách kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể
xảy ra. Mặt khác, ngân hàng cũng phải đảm bảo đáp ứng chính xác những mục đích sử
dụng vốn cụ thể của khách để kịp thời cung cấp. Hơn nữa, mục đích của số tiền vay là
căn cứ cơ sở xem xét về tính khả thi, hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trong khâu
thẩm định để đưa ra quyết định cho vay. Đây cũng là một yếu tố quan trọng nhằm
2

Thang Long University Library


nâng cao uy tín của ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân
hàng trong những lần giao dịch tiếp theo.
Nguyên tắc thứ hai: Phải hoàn trả gốc và ãi đúng hạn
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng
sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng và ngân hàng đi vay. Do đó, sau khi cho vay trong một
thời gian nhất định, khách hàng phải hoàn trả lại để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho khách hàng gửi tiền. Ngồi ra, trong q trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân
hàng cũng phải có một khoản tiền để bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương

cán bộ công nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,... Vì vậy, ngân hàng phải thu thêm
các khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay và một số phí trả
chậm khác. Để thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải
xác định thời hạn cũng như kì hạn trả nợ cho các khoản vay, đồng thời tăng cường cơng
tác kiểm tra, giám sát q trình khách hàng trả nợ để có những ứng phó kịp thời.
1.1.4. Điều kiện cho vay
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và
khả năng hoàn trả vốn vay.
1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành 3
loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, khoản
cho vay này nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn khác. Thông thường các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp bán
lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ có nhu cầu cao về hình thức vay
này. Trong chỉ tiêu doanh số cho vay của NHTM thì cho vay ngắn hạn thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Các khoản cho vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các doanh
3



nghiệp để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mịn, cải tiến, đổi mới thiết bị
cơng nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ phục
vụ đời sống.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị
vận tải quy mô lớn, xây mới các cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các dự án phát triển,... hoặc cho các dự án có
giá trị lớn như xây dựng sân bay, cầu đường có thời hạn sử dụng lâu.
1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay
Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và
trả nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp
Ngân hàng

(2)

Người bán

Người mua

(3)

(1)

(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại)
(1): Người bán chuyển hàng hóa cho người mua.
(2): Người bán chuyển hóa đơn cho ngân hàng để dược thanh toán.
(3): Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
Cho vay gián tiếp: là loại hình cho vay được thực hiện thơng qua các tổ chức
trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thơng qua tổ chức tín dụng

khác dưới hình thức đồng tài trợ trực tiếp.
Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp
(3)

Ngân hàng

(2)

(3)

Trung gian

Khách hàng

(1)
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại)
(1): Ngân hàng phân tích tín dụng trước khi cho vay.
(2): Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
(3): Các tổ chức trung gian thu hồi nợ hộ ngân hàng.
1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
TSĐB cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp bằng cách bán các tài
sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có hoặc khơng đủ. Căn cứ vào TSĐB có thể
phân thành cho vay có TSĐB và cho vay khơng có TSĐB.

4

Thang Long University Library


Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ

của khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay như nhà, xe, nhà máy, phân xưởng, máy móc, dây chuyền sản
xuất,… hoặc được bảo lãnh bằng các tài sản của bên thứ ba. Cho vay có TSĐB yêu
cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra
đánh giá được tình trạng của TSĐB như quyền sở hữu, giá thị trường, khả năng bán,
khả năng tài chính của người thứ ba. TSĐB cũng chính là cơ sở để xác lập trách nhiệm
của người vay đối với khoản tiền vay. Nó sẽ được thanh lý trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng theo dự định.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức mà ngân hàng tiến hành cho
doanh nghiệp vay vốn nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu cho vay
dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín
của bên thứ ba. Hay nói cách khác, đây chính là hình thức cho vay tín chấp.
1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tƣ: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay h p vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp thực hiện với các tổ chức khác. Việc cho vay hợp vốn tiến hành theo quy định của
quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách
hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD

chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam
về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

5


Cho vay theo hạn mức th u chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.
1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay
Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất định, ảnh hưởng lớn tới quyết
định của ngân hàng. Thơng thường có các hình thức cho vay theo mục đích như sau:
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như mua
ô tô, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thơng thường khác của đời sống.
Cho vay sản xu t kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu
cầu như bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị,
đổi mới cơng nghệ, trả lương cán bộ cơng nhân viên, chi phí sản xuất kinh doanh,…
của các doanh nghiệp.
Như vậy, cho vay là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với NHTM. Việc phân loại
cho vay theo các tiêu chí nào cịn tùy thuộc vào chính sách và phương châm hoạt động
của mỗi ngân hàng và đối tượng khách hàng mà ngân hàng đó quan tâm.
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại
1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại
Trước tiên, hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay lại nên nhiệm vụ
cân bằng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra được lợi

nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng. Trong đó, cho vay đối với
DNNVV là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn trong quá trình
kinh doanh của NHTM. Khi mức vốn huy động được đạt mức cao mà khơng thể cho
vay được gây nên tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn, lợi nhuận thu về không đủ để bù đắp
cho chi phí lãi mà ngân hàng đi vay. Ngược lại, khi nhu cầu vốn của các đối tượng
khách hàng tăng cao, ngân hàng lại không thể huy động được nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân cư để giải ngân kịp thời. Điều này dẫn đến sự khan hiếm về vốn, gây ảnh
hưởng tới sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, đây là một tổn thất
nặng nề cho ngành kinh doanh hoạt động dựa trên cơ sở lòng tin của khách hàng.
Trong chiến lược phát triển của NHTM, hoạt động cho vay giữ vai trò chủ chốt, là
nguồn tạo lợi nhuận chính cho ngân hàng. Khi hoạt động cho vay DNNVV mang lại
hiệu quả cao sẽ đưa đến cho ngân hàng rất nhiều lợi thế. Cụ thể là lợi nhuận mà ngân
hàng có được từ hoạt động cho vay đủ để chi trả chi phí cho các hoạt động khác như huy
động vốn, trả lãi tiền vay, trả lương công nhân viên, mở rộng quy mô vốn và một số hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi một ngân hàng đạt được hiệu
quả và có bước phát triển tốt sẽ tạo được sự tin tưởng cũng như uy tín trong tâm trí
6

Thang Long University Library


khách hàng, từ đó sẽ dễ dàng mở rộng thị phần cũng như quy mô hoạt động, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng trong tương lai.
1.1.6.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM tạo ra nguồn lợi nhuận khá lớn, đóng
góp khơng nhỏ vào GDP cả nước. Trong thời gian tới, đối tượng DNNVV vẫn là
khách hàng mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp
này sẽ giúp đầu ra của ngân hàng được khơi thơng. Khi các doanh nghiệp có vốn sẽ
giúp sản xuất có điều kiện phát triển, qua đó giải quyết được các khó khăn hiện tại.
DNNVV chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu các doanh nghiệp

này hoạt động có hiệu quả sẽ giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho số lượng lớn
người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo. Từ kết quả đó, nền kinh tế đất nước trở nên ổn định hơn, đời sống người dân
được nâng lên rõ rệt.
1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguồn vốn vay ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển
của DNNVV. Các doanh nghiệp này hình thành dựa trên số vốn điều lệ rất hạn chế, chỉ
đủ để chi trả một số khoản mục đầu tư ban đầu. Đa số phần vốn dành để trang trải các
chi phí phát sinh trong q trình sản xuất là từ nguồn vay của các tổ chức tín dụng.
Trong khi đó, nguồn vốn vay từ các ngân hàng lại khá dồi dào và có lãi suất thấp hơn
lãi suất thị trường. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
hơn với dòng vốn an tồn, ổn định và tiết kiệm chi phí này. Bên cạnh đó, hoạt động
cho vay của NHTM cũng là một phương tiện giúp cho DNNVV tiếp cận được nguồn
vốn nước ngoài, trên cơ sở ngân hàng thu hút vốn đầu tư, khoản tiết kiệm của các cá
nhân, doanh nghiệp nước ngồi rồi lại dùng chính nguồn tiền đó để tài trợ cho hoạt
động cho vay nội địa. Ngân hàng luôn ưu tiên cho vay đối với các DNNVV để đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài và liên tục. Vốn tín dụng của ngân hàng chủ
yếu phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, cải tiến phương
thức sản xuất nhằm tới mục tiêu tạo ra nguồn lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế và đặc điểm khác nhau, vì vậy, khái niệm
hay sự phân loại các doanh nghiệp vì thế cũng không thống nhất ở tất cả các quốc gia.
Để định nghĩa DNNVV, trước tiên phải dựa vào quy mơ doanh nghiệp, thơng thường
đó là các tiêu chí về số lượng nhân công, vốn điều lệ, doanh thu,… Theo tiêu chí của
nhóm Ngân hàng thế giới (World bank groups), doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người, cịn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.

7



Việt Nam, theo cơng văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20
tháng 6 năm 1998 thì DNNVV là những doanh nghiệp có số cơng nhân dưới 200
người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Trên thực tế tiêu chí này khơng cho phép
phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số
90/2001/NĐ-CP chính thức đưa ra định nghĩa DNNVV: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng kí khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá
300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ theo quy định có dưới 10 nhân cơng, doanh
nghiệp nhỏ có từ 10 đến 49 lao động.
Cuối cùng, ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế cho nghị định số
90/2001/NĐ-CP, đưa ra định nghĩa cụ thể về DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), hoặc số lao động
bình quân theo năm”. Theo đó, số lượng cơng nhân trung bình từ 10 người trở xuống
là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 người đến dưới 200 người được coi là doanh nghiệp
nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa. Về số vốn
kinh doanh cũng được phân cấp rõ ràng trong nghị định này, cụ thể là doanh nghiệp có
số vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống đối với các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp và xây dựng; 10 tỷ đồng trở xuống đối với ngành thương mại và dịch vụ thì
được coi là doanh nghiệp nhỏ. Tương ứng với tiêu chí phân theo ngành nghề sản xuất
kinh doanh thì những doanh nghiệp vừa phải có số vốn điều lệ là từ 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng đối với ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp và xây dựng; từ 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng đối với ngành thương mại dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp khơng những thích hợp với nền kinh tế
của những nước phát triển mà cịn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các
nước đang phát triển. Hệ thống các DNNVV đã hình thành từ rất lâu nhưng chỉ khi có

đường lối dẫn dắt đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì loại hình doanh nghiệp này mới
thực sự được quan tâm đúng mức và có điều kiện phát triển cả về số lượng và chất
lượng. DNNVV ở nước ta mang những đặc điểm riêng biệt cơ bản sau:
Thứ nhất, theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì DNNVV có thể hoạt động trên
mọi lĩnh vực được pháp luật không cấm, trong mọi thành phần kinh tế và có thể hoạt
động theo các hình thức khác nhau. Các hình thức doanh nghiệp mà DNNVV có thể
lựa chọn là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một

8

Thang Long University Library


thành viên, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài,…
Thứ hai, số vốn yêu cầu cho việc thành lập DNNVV là thấp nên việc thành lập
tương đối đơn giản và thuận lợi, bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý gọn
nhẹ, tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, chu kỳ kinh doanh ngắn nên các doanh
nghiệp này có thời gian hồn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy mơ
lớn. Rất nhiều tổ chức hay cá nhân có năng lực tài chính đã đứng ra thành lập doanh
nghiệp cho riêng mình, vì vậy nên hiện nay các DNNVV chiếm tỷ lệ cao trên thị
trường và có tốc độ gia tăng nhanh chóng.
Thứ ba, DNNVV có quy mơ nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Điều này tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với biến động của thị trường, có khả
năng tiếp cận và đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn cùng ngành.
Thứ tư, năng lực tài chính hạn chế, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp buộc phải tiến hành các hoạt động tín dụng để tạo điều kiện
thuận lợi cho q trình sản xuất. Nguồn tín dụng chủ yếu của các DNNVV là vốn vay
từ ngân hàng và một số nguồn từ thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu
tài sản thế chấp đủ điều kiện của tài sản đảm bảo do ngân hàng quy định, năng lực tài

chính chưa cao nên việc xin vay vốn của ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn.
Thứ năm, năng lực kinh doanh của DNNVV còn hạn chế. Do quy mơ vốn nhỏ nên
các DNNVV khơng có điều kiện đầu tư quá nhiều và nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
sắm thiết bị cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến
chất lượng sản phẩm khơng cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin thị trường, công tác marketing cịn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng
của DNNVV sản xuất ra khó đến tay người tiêu dùng, không đem lại hiệu quả kinh tế.
Cuối cùng là kinh nghiệm hoạt động của DNNVV chưa có nhiều. Đa số các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay là các doanh nghiệp tư nhân được thành
lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế. Với những DNNVV thành lập khá lâu
mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn
của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Còn lại phần lớn các
DNNVV chưa có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp này khơng có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến
lược của chủ doanh nghiệp với chức năng quản lý việc vận hành quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ khả năng và thời gian
để nghiên cứu phương thức phát triển cụ thể và hợp lí. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt
động mang tính chất ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục tiêu ngắn hạn, nhằm

9


vào lợi ích trước mắt, khơng chủ động có những biện pháp ứng phó kịp thời và nhanh
chóng khi có những biến động mạnh trên thị trường.
Hiện nay, nền kinh tế có nhiều bất ổn và số lượng các doanh nghiệp ngày càng
tăng nên sự cạnh tranh trên thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn. Điều này khiến cho
các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn về vốn để trang trải chi phí sản xuất như
chi phí lương, nguyên vật liệu, thuê máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh,… Mặt khác, nhu cầu về vốn trung và dài hạn luôn cần thiết với các

DNNVV, do các doanh nghiệp này cần có đủ tiềm lực để thay đổi công nghệ, tăng
cường khả năng cạnh tranh cũng như quy mơ vốn. Chính vì vậy, việc hỗ trợ phát triển
DNNVV là nhiệm vụ hết sức bức thiết đặt ra cho các nhà lãnh đạo NHTM, nhằm đảm
bảo sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Cục phát triển DNNVV (Bộ kế hoạch và đầu tư) đã tiến hành một cuộc điều tra
và nghiên cứu với sự tham gia của hơn 63.000 doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc
năm 2011, nhằm nắm bắt tình hình của các DNNVV, tìm hiểu và tổng hợp những nhu
cầu mà doanh nghiệp cần trợ giúp. Qua đó, các cơ quan chức năng có thể tạo lập một
hệ thống chương trình hỗ trợ, đề xuất cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các
DNNVV phát triển. Kết quả của cuộc khảo sát như sau :
Thứ nhất, quy mô vốn của các DNNVV cịn nhỏ: gần 50% số doanh nghiệp có
mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90%
số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Phần lớn các DNNVV có quy mơ sản
xuất kinh doanh nhỏ lại ln trong tình trạng thiếu vốn. Vốn tự có khơng đủ, thị
trường nhiều biến động bất lợi gây nhiều khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận
vốn. Nguồn vốn vay của ngân hàng là một lựa chọn ưu tiên của doanh nghiệp, nhưng
do vướng phải một số cản trở về lãi suất, thủ tục, chính sách và phương thức vay mà
các DNNVV không thể dễ dàng xin vay được. Do thiếu vốn để sản xuất và kinh doanh
nên đa số các doanh nghiệp đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động.
Đây là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân DNNVV nói
riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ hai, trình độ chun mơn của các chủ doanh nghiệp chưa cao: có tới 55,63%
số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Số người đã tốt
nghiệp đại học chiếm 37,82%, số người có trình độ thạc sĩ là 2,33% và tiến sĩ chỉ
chiếm 0,66%. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp không được đào tạo về
kiến thức quản trị doanh nghiệp mà chủ yếu quản lí theo kinh nghiệm. Điều này ảnh
hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của
các DNNVV tại Việt Nam.


10

Thang Long University Library


Thứ ba, trình độ sử dụng cơng nghệ của cán bộ cơng nhân viên trong DNNVV
cịn thấp. Theo số liệu khảo sát được cho thấy, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt
trình độ cơng nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI). Theo tạp chí Cộng sản ra ngày 22 tháng 2 năm 2013 thì hiện nay, máy
móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10% hiện đại,
38% trung bình và có tới 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng cơng nghệ cao
mới chỉ có 2%. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp,
chỉ khoảng 0,2% - 0,3% trong tổng doanh thu.
Cuối cùng là hạn chế trong tiếp cận nguồn nguyên vật liệu với giá cả cạnh tranh và
chưa đề cao vấn đề thương hiệu của doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam
phải nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, cơng nghiệp chế tạo vẫn chủ yếu
là gia công lắp ráp. Cụ thể, một số sản phẩm xuất khẩu và có sự tăng trưởng cao như
hàng da giày, dệt may, chế biến thực phẩm, ô tô, xe máy,… đều phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu và bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Đối với DNNVV, do các
doanh nghiệp này có quy mơ nhỏ, vị thế yếu, nếu khơng có hình thức hợp tác thích hợp
để mua ngun vật liệu thì sẽ ln ở thế bất lợi về giá cả.
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo bộ kế hoạch và đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2012, cả nước có khoảng
51.200 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng kí trên 350.700 tỷ đồng.
Trong số ấy có tới 97% là DNNVV. Các doanh nghiệp này đóng góp hơn 40% GDP cả
nước, sử dụng hơn 50,3% lao động xã hội. Nếu tính cả 134.200 hợp tác xã, trang trại
và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 65% GDP
và có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay thì
DNNVV đóng vai trị lớn trong nhiều mặt của kinh tế xã hội.

Thứ nhất, DNNVV tạo ra cơng ăn việc làm, đóng góp vào sự ổn định xã hội. Số
liệu mà Bộ kế hoạch đầu tư đưa ra cũng cho thấy ở Việt Nam hiện nay, hàng năm
DNNVV thu hút được hơn 7,8 triệu lao động trên cả nước. Điều này khơng những góp
phần vào sự phát triển của đất nước mà nó cịn trực tiếp tác động đến cuộc sống của
người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, xóa đói giảm
nghèo, tăng cường tiến bộ xã hội. Hơn nữa, DNNVV linh hoạt trong cách thức kinh
doanh, dễ dàng thích nghi với nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động.
Thứ hai, DNNVV giữ vai trị ổn định và góp phần vào phát triển nền kinh tế.
DNNVV có mặt ở hầu hết trên mọi lĩnh vực ngành nghề, tạo ra một khối lượng sản phẩm
phong phú, đa dạng về chủng loại, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, tạo ra lợi nhuận lớn.
Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự cân bằng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo vùng lãnh thổ. Trên thị trường tồn tại
11


những nhu cầu nhỏ lẻ về một số ngành nghề hay lĩnh vực kinh tế mà các doanh nghiệp
lớn thường ít quan tâm, nhưng ngược lại, các DNNVV lại có khả năng và linh hoạt
nắm bắt cơ hội này. Điều này đã tạo nên một ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ,
phục vụ đắc lực cho quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV. Về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ, do quy mô nhỏ bé, dễ dàng thành lập nên các
DNNVV có mặt ở khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền
núi. DNNVV sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, hình thành những tụ điểm
sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, phát triển ngành dịch vụ thương mại, từ đó góp
phần đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trên phạm vi cả nước.
Thứ tư, DNNVV giúp thu hút đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực
tại địa phương. Việc tạo lập DNNVV không cần quá nhiều vốn, đây là cơ hội để đông
đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả
trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi và biến nó thành cơng cụ đầu
tư sinh lời. Với lợi thế phân bổ ở mọi miền đất nước, DNNVV có khả năng tận dụng
được các tiềm năng sẵn có về lao động, nguyên vật liệu tại chỗ, khai thác triệt để những

thế mạnh của địa phương. Điều này có vai trị to lớn trong quá trình sản xuất và kinh
doanh của DNNVV, từ đó tiết kiệm nguồn lực cho đất nước, tạo ra lợi nhuận to lớn.
Thứ năm, DNNVV góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Ngày nay, mối giao lưu kinh tế được mở rộng trong khu vực và trên
toàn thế giới, các mặt hàng truyền thống trở thành những sản phẩm có giá trị xuất khẩu
cao, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các mặt hàng này là thế mạnh của
DNNVV, bởi cần nguồn vốn đầu tư ít, lao động thủ cơng mà khơng cần đến những
máy móc, thiết bị hiện đại.
Thứ sáu, DNNVV là cơ sở để hình thành nên những doanh nghiệp có quy mơ
lớn, những tập đồn kinh tế hùng mạnh. Các doanh nghiệp lớn không phải lúc nào
cũng có thể bao quát được hết tất cả các lĩnh vực, sử dụng tốt nguồn lực của quốc gia.
Với tình chất linh hoạt, năng động, DNNVV tập trung và dễ dàng thâm nhập vào
những thị trường ngách, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn tiếp xúc với thị trường, cân
đối khả năng cung cầu cho nền kinh tế. Mặt khác, DNNVV đóng vai trị cung cấp cho
các doanh nghiệp lớn những sản phẩm đầu vào hay trực tiếp tham gia vào chu trình
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, làm giảm chi phí, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, tuy điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước là khác nhau nhưng khơng thể
đánh giá thấp vai trị của bộ phận DNNVV, nó ln giữ một vị trí quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế toàn quốc gia và
nền kinh tế tồn cầu nói chung. Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ đặt ra cho các nhà lãnh đạo
cấp cao là làm thế nào để đưa ra những chính sách hợp lí đối với từng loại hình doanh
12

Thang Long University Library


nghiệp, thúc đẩy riêng từng khu vực đồng thời phải có sự kết hợp hài hịa giữa
DNNVV và doanh nghiệp lớn.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng

thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM nhưng kèm theo
đó là nguy cơ rủi ro cũng vơ cùng lớn. Chính vì vậy, hiệu quả của hoạt động cho vay
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó, để đánh giá được
hoạt động cho vay của một ngân hàng trong một thời gian nhất định cần phải nắm rõ
khái niệm về hiệu quả cho vay.
Xét trên góc độ của DNNVV, hiệu quả cho vay thể hiện ở việc thỏa mãn các nhu cầu
về quy mơ vốn vay, lãi suất và kì hạn vay hợp lí, thủ tục và điều kiện vay đơn giản. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cịn cần được thỏa mãn về vay vốn một cách kịp thời và nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình tiếp cận vốn, giải ngân và thu nợ.
Xét trên góc độ của NHTM, một khoản vay có chất lượng tốt thì trước tiên phải
có phạm vi, giới hạn và mức độ cho vay phù hợp với điều kiện tài chính của ngân
hàng, thêm nữa là phải đảm bảo nguyên tắc cho vay cũng như một số quy định của
pháp luật nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, hiệu quả cho vay đối với
NHTM là đáp ứng đúng, đủ và kịp thời nhu cầu vay, đem đến sự hài lòng cho khách
hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đảm bảo khả năng thu hồi được nợ và khả năng
sinh lời của các khoản vay.
Tóm lại, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về hiệu quả hoạt động cho vay đối
với DNNVV của NHTM như sau: “Hiệu quả cho vay DNNVV là sự đáp ứng kịp thời,
đầy đủ và chính xác nhu cầu về vốn cho DNNVV nằm trong khả năng của ngân hàng
và chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Nguồn vốn đó phải được doanh nghiệp
sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, có
khả năng sinh lời, tạo ra một lượng tiền lớn hơn ban đầu, một phần để chi trả cho các
chi phí, một phần là lợi nhuận của doanh nghiệp; mà vẫn phải đảm bảo hoàn trả nợ đầy
đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo kì hạn cam kết”.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay đóng vai trị rất quan trọng, khơng chỉ đối với NHTM mà đối
với cả nền kinh tế và đặc biệt là với DNNVV. Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả

hoạt động cho vay là hết sức cần thiết, đây là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hệ
thống NHTM nhằm khai thác, huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả theo yêu cầu
phát triển của nền kinh tế. Khi hiệu quả hoạt động cho vay tăng cao sẽ tránh được

13


×