Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần viglacera đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN VIGLACERA ĐƠNG ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ PHƢỢNG
MÃ SINH VIÊN
: A18289
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY


CỔ PHẦN VIGLACERA ĐƠNG ANH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Phạm Thị Hoa
: Dƣơng Thị Phƣợng
: A18289
: Tài chính-Ngân hàng

HÀ NỘI - 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS.Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Nhờ sự chỉ bảo của cơ em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em khơng chỉ giúp khóa luận được hồn thiện hơn mà cịn là hành trang cho
cơng việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cơ đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy cịn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Dƣơng Thị Phƣợng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..........1
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................1
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính ..........................................................................1
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính .....................................................................1
1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính ........................................................3
1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính .....................................................3
1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính ......................................................4
1.2.1.2 Tài kiệu khác .............................................................................................. 6
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính.....................................................................7
1.2.2.1 Phương pháp so sánh ................................................................................7
1.2.2.2 Phương pháp tỷ số .....................................................................................7
1.2.2.3 Phương pháp Dupont ...............................................................................8
1.3 Nội dung phân tích tài chính ..................................................................................9
1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ......................................9
1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................10
1.3.3 Phân tích khả năng thanh tốn ......................................................................11
1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản................................................................ 12
1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ ......................................................................15
1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................16
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới cơng tác phân tích tài chính ...................................17
1.4.1 Các nhân tố chủ quan .....................................................................................17
1.4.2 Các nhân tố khách quan .................................................................................18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH ...........................................................................19
2.1 Khái quát về CTCP Viglacera Đơng Anh ........................................................... 19
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển ................................................................ 19
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh .................................................................................20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................21
2.1.4 Tình hình hoạt động của cơng ty ...................................................................23
2.2 Thực trạng phân tích tài chính.............................................................................24
2.2.1 Nguồn số liệu và phương pháp phân tích ......................................................24
2.2.2 Nội dung phân tích .......................................................................................... 28
2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản-nguồn vốn .................................28
2.2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận ................................ 38

Thang Long University Library


2.2.2.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản ........................................43
2.2.3 Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty ......................51
2.2.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................51
2.2.3.2 Tồn tại.......................................................................................................52
2.2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................ 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦNVIGLACERA ĐƠNG
ANH .............................................................................................................................. 56
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................56
3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại cơng
ty cổ phần Viglacera Đơng Anh .................................................................................58
3.2.1 Giải pháp .........................................................................................................58
3.2.2 Kiến nghị .........................................................................................................63
LỜI KẾT



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
D/E

Tên đầy đủ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE
ROS
VNĐ

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Việt Nam đồng

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lýcủa công ty Viglacera Đông Anh .........21
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính giai đoạn 2010-2012 ......................23

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................25
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................27
Bảng 2.4. Tình hình tài sản ......................................................................................... 29
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản .......................................................................................... 30
Biểu đồ 2.2. Biến động các khoản mục của tài sản ngắn hạn ..................................31
Bảng 2.5. Tình hình nguồn vốn ..................................................................................34
Bảng 2.6. Tỷ số D/E .....................................................................................................36
Bảng 2.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận ...................................................39
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành ............................................................ 43
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh ..................................................................44
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời ............................................................... 45
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho..................................................46
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản .......................................................................47
Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ ...................................................................................................48
Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay ...................................................................49
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời ....................................................................................50
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản .......................................................62


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài
chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
cơng.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích
tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính cịn là cơng cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngồi doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, kết
hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về
công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, em chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác
phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần Viglacera Đơng Anh” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá vai trị của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của cơng ty cổ phần Viglacera Đông Anh
trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc
phục.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích
tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cơng tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần Viglacera
Đông Anh giai đoạn 2010-2012 và đánh giá chất lượng của cơng tác phân tích tài
chính tại cơng ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thang Long University Library


Sử dụng phương pháp khảo sát thực tế về thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty

cổ phần Viglacera Đông Anh, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt
động phân tích tài chính tại cơng ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần Viglacera Đơng
Anh
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính tại cơng ty cổ phần Viglacera Đông Anh.


CHƢƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc sử dụng các công cụ, phương pháp để xử lý thơng tin kế
tốn và các thơng tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực cũng
như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp, nó
được sử dụng như cơng cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Ngoài ra,
phân tích tài chính cịn cung cấp các dự đốn về điều kiện và kết quả tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ
tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm cung cấp các thơng tin tài chính và đề xuất lời khuyên
đầu tư” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư, giảm bớt các nhận định chủ quan và các
phán đoán theo trực giác trong kinh doanh, góp phần hạn chế tính khơng chắc chắn

cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu,
tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Những người sử
dụng báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính
cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra
sự phức tạp của phân tích tài chính.
Đối với các nhà quản trị
Nhà quản trị luôn phải đối mặt với việc ra quyết định. Để các quyết định đưa ra
được hợp lý và chính xác thì họ cần sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó các kết
quả phân tích tài chính là một cơng cụ khách quan và hữu ích. Phân tích tài chính giúp
nhà quản trị đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng ra quyết định của ban tổng
giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, là cơ sở
cho các dự báo tài chính như kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản
lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích tài chính tạo cơ sở cho các dự báo tài
1

Thang Long University Library


chính là căn cứ để nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý và các chính sách tài
chính hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của các nhà đầu tư là tính tốn các giá trị của doang nghiệp vì họ đã
giao vốn cho doang nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do vậy, các nhà đầu tư cần biết
tình hình thu nhập của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ

chịu hay khơng. Nhà đầu tư phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, đây là một trong những căn cứ giúp họ lựa chọn phương thức sử dụng
vốn tối ưu nhất để đạt được lợi nhuận như kì vọng.
Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực
đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thơng tin về tình hình hoạt động, về
kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Nhà
đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị
hiện tại rịng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền
cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt
quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính
sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được
các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Hơn nữa
các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ
ít nhất khơng bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp
hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi
thực hiện phân tích tài chính.
Đối với các chủ nợ
Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ hướng
sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích
tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ đến hạn trả.


2


- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh
toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ
thuộc nhiều vào hai yếu tố này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh số lượng và loại
tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, họ có thể xác định được khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay khơng. Bên cạnh đó, các
chủ ngân hàng cịn quan tâm tới vốn của chủ sở hữu của doang nghiệp và coi đó như
nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá
sản. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay khơng, họ
cần phải biết được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ, người được hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thơng tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này
cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền
lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngồi ra trong một số doanh nghiệp,
người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ
cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cần thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài

chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước có đầy đủ khơng.
Tóm lại, việc thường xun tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị và
các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính
1.2.1 Tài liệu cần thiết trong phân tích tài chính
3

Thang Long University Library


Để việc phân tích tài chính được chính xác và khách quan thì nguồn tài liệu đóng
vai trị rất quan trọng. Tài liệu đầy đủ và trung thực thì phân tích sẽ phản ánh được
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá và dự báo tài chính mới có
hiệu quả. Các tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính rất đa dạng nhưng hệ thống báo
cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính, được các nhà phân tích rất quan
tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các thơng tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử
dụng thơng tin kế tốn trong việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính,
khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau như: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế tốn, tài
liệu thống kê, bảng cơng khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu
quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong
hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu
này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính cơng khai). Mặt khác các
nguồn dữ liệu bên ngoài như trạng thái nền kinh tế chính sách, pháp lý của nhà nước,

ngành nghề kinh doanh cũng tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên
việc xem xét tới các yếu tố này sẽ giúp q trình phân tích được chặt chẽ và sát thực
hơn.
1.2.1.1 Tài liệu từ hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, bao gồm bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ
tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Phần tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản
ánh bên tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, số liệu phẩn tài sản thể hiện tồn bộ số tài sản hiện
có đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp, bao
gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn thể
hiện quy mơ vốn và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của

4


các chỉ tiêu thể hiện trách nhiêm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý,
sử dụng đối với nhà nước, nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, khách hàng…
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua
báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Đây là một trong các nguồn thơng tin rất bổ ích cho người ngồi doanh nghiệp
trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng
tài trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến
dịng tiền. Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi
dòng tiền mà tài sản tạo ra vì dịng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, đầu tư
mua sắm thiết bị, vật tư cho kinh doanh... Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình
trạng doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh.
Do vậy,phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ thấy được sự vận động của vốn bằng
tiền ở doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng quát nhằm giải trình và bổ
sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của doang nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết
trong các báo các tài chính khác.


5

Thang Long University Library


Tóm lại, mỗi báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích
khác nhau, nhưng sẽ khơng thể có được kết quả khái qt về tình hình tài chính nếu
khơng kết hợp phân tích các báo cáo tài chính với nhau.
1.2.1.2 Tài kiệu khác
Ngồi tài liệu từ báo cáo tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng
nhiều nguồn tài liệu khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục
hơn. Tài liệu đó bao gồm:
- Tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc mơi
trường vĩ mơ nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong
nước và các nền kinh tế khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ hơn
tình hình tài chính và dự báo những thách thức, cơ hội đối với họat động của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các tài liệu về:
+ Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
-Tài liệu liên quan đến ngành kinh tế:
Những tài liệu về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số
tài liệu cần quan tâm như:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
+ Mức độ cạnh tranh và quy mơ của thị trường
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà

cung cấp và khách hàng
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
-Tài liệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh
và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, khi phân
tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính
và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các
đối tượng khác.
6


Tóm lại, có rất nhiều tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính, để cơng việc
phân tích có hiệu quả thì những tài liệu được sử dụng cần được thu thập đầy đủ, chính
xác, trung thực, khách quan và đảm bảo theo yêu cầu, mục đích phân tích.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các cơng cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu, làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính, nhằm đưa ra các kết
luận, đánh giá về tình hình tài chính. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính
doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, em sẽ đề cập
một số phương pháp sau:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện,
nội dung cũng như như kỹ thuật so sánh.
Điều kiện so sánh:

+ Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính tốn
+ Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường
Nội dung so sánh:
+ So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của
doanh nghiệp
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình
ngành
+ So sánh dọc và so sánh ngang
Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu
kinh tế
Y  Y1  Y0

+ So sánh bằng số tương đối: thể hiên mối quan hệ tốc độ phát triển
Y

Y1  Y0
 100 %
Y0

Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ
tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận xét và đánh giá, tuy nhiên việc
so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi sẽ
không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết luận sai
lệch.
1.2.2.2 Phương pháp tỷ số
7


Thang Long University Library


Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số
tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương
pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực
có sẵn của doanh nghiệp
- Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó
được sử dụng đầy đủ. Bởi việc tính tốn các tỷ số dễ dàng thực hiện, khơng mất nhiều
thời gian và cho cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính. Hơn nữa, việc tính tốn này có thể thực hiện trong nhiều thời điểm, có thể sau 1
tháng, 1 quý hay 1 năm hoặc bất cứ thời điểm nào nên có thể giúp phát hiện sớm các
biến động tài chính bất thường. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ mang tính thời
điểm, khơng phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh
nghiệp. Vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân
gây ra kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, mơi trường kinh tế, yếu kém trong tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay
dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay
khơng.
1.2.2.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới
thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh

lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với
nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp.
Phương trình Dupont:
+ ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hay:
Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận sau thuế

*

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
+ ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
hay:
8


Lợi nhuận sau
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=


Tổng tài

thuế

*

Doanh thu thuần

*

sản

Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ
thuần
sở hữu
Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một cơng cụ rất tốt để

cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ
tin cậy của mơ hình phụ thuộc hồn tồn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số
liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó cán
bộ phân tích khơng thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp các
phương pháp giúp phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng
biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận
xét, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
1.3 Nội dung phân tích tài chính
1.3.1 Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn

Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên thay
đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn giúp có được các thơng tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài chính.
Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế tốn và phân tích trên hai
phương diện là quy mơ và cơ cấu.
Tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động về quy mơ tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả
và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đốn những rủi ro và tiềm
năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số đầu
kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định sự
biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay đổi
về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mơ của nó
được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ
cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả nhất
và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong
cùng một kỳ kế tốn. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với tổng tài
sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp đầu tư

9

Thang Long University Library


cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề kinh
doanh hay không.
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn

Tỷ trọng tài sản dài
hạn

=

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Ngoài việc xem xét cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa các
kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động
vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt
động hiệu quả khơng.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại vốn
hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu vốn
kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả năng
đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai.
Tỷ trọng nợ phải trả
Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu
(tỷ số D/E)


=

=

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

1.3.2 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính tốn, so sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
bán trong kỳ.
10


Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.

Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó
phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng
tích cực hay khơng và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa.
1.3.3 Phân tích khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có dùng để trang trải các khoản nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh
toán hiện hành

=

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền,
các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng khơng hồn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng khơng đạt

được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó khơng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cịn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt khơng. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh tốn sẽ gặp rủi ro.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ các tài sản có
thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển
thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
11

Thang Long University Library


Khả năng thanh toán

=

nhanh

Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt.

Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi
các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền

=

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức q cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
1.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ

=

Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Chỉ số này cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định
để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng

nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản
phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính
sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi cơng nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ
cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành
cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình

=

365
Hệ số thu nợ

Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản cơng nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
12


quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Hệ số lƣu kho
Hệ số lưu kho

=

Giá vốn hàng bán

Giá trị lưu kho

Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này q nhỏ cũng khơng tốt, vì như vậy tức là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho
trung bình

=

365
Hệ số lưu kho

Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hố cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý

đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ

Hệ số trả nợ

=

Giá vốn
hàng bán

+

Chi phí quản lý chung,
bán hàng

Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải
trả
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa
phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ
13

Thang Long University Library


nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ
thấp. Hệ số này thấp cho thấy cơng ty có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp
nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang
khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh tốn nợ của doanh
nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát
sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét

tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là
do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh
toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình

=

365
Hệ số trả nợ

Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân
Thời gian
Thời gian luân
Thời gian
chuyển vốn bằng = thu nợ trung +
chuyển kho
- trả nợ trung
tiền trung bình
bình
trung bình
bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu
được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm

cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu thời gian
này nhỏ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử
lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua
việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh tốn qua việc trì hỗn trả
nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định

Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, tỷ số
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tuổi thọ của tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
14


Hiệu suất sử dụng

=

tài sản lưu động


Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động

Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng

=

tổng tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung, cho biết bình quân
mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về
mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của
ngành.
1.3.5 Phân tích khả năng quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà khơng phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý khơng và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ


=

Tổng nợ
Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn, chưa biết khai thác địn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà q cao thể
hiện doanh nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay

=

EBIT
Lãi vay

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh tốn
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
15

Thang Long University Library



doanh nghiệp hồn tồn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.3.6 Phân tích khả năng sinh lời
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng
hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất
hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận rịng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem xét đến đặc điểm kinh
doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh
tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu quả mà việc xem xét
tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào lý do của
việc tăng giảm đó.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản

=


Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng và trình độ quản lý tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó
phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận rịng. Kết quả tính tốn tỷ
suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi
phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm
…) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp
phải có tỷ số này cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả. Tuy nhiên

16


×