Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật technoimport thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.49 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ TỒN BỘ VÀ KỸ THUẬT THƠNG QUA
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHI TIÊU TÀI CHÍNH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI - 2013

: Th.s Vũ Lệ Hằng
: Phạm Bích Hƣơng
: A17479
: Tài chính – Ngân hàng


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình làm khóa luận, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy
cơ, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên tơi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Vũ lệ Hằng đã hết sức
nhiệt tình hướng dẫn, tìm hiểu tài liệu tham khảo và góp ý cho tơi trong suốt thời gian
qua để tơi có thể hồn thành bài khóa luận này.


Tơi muốn nói lời cảm ơn đến bố, mẹ, anh chị tơi _những người đã ln bên cạnh,
chăm sóc tơi và dành mọi điều kiên thuận lợi nhất_ để tôi hồn thành bài khóa luận
này.
Cuối cùng tơi muốn gửi lời tới các bạn Nguyễn Phương Trang, Nghiêm Nhật
Linh, Nguyễn Phương Thanh đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên tôi hồn thành khóa
luận này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Sinh viên
Phạm Bích Hương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................3
1.1 Khái niệm và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ...................3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh ..............................................3
1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh ..............................................3
1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................................5
1.3 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................6
1.4 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................6
1.4.1 Các chỉ tiêu phân tích đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh
........................................................................................................................6
1.4.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: ...................................................7
1.4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: ..........................................................7
1.4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ..................................................7
1.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ..............................................................8

1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ...............................8
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản ngắn hạn: ...............10
1.4.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .....................13
1.4.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .......................13
1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ..................................................................15
1.4.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ...........................................15
1.4.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay ......................................................16
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .............................................................17
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................18
1.5.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................18
1.5.2 Các nhân tố khách quan .............................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................21
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ .....................................22
TỒN BỘ VÀ KỸ THUẬT ........................................................................................22
2.1.Giới thiệu chung về cơng ty TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và
kỹ thuật .....................................................................................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH MTV xuất nhập
khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật ...........................................................................22


2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và kỹ thuật .................................................................................................23
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu
thiết bị toàn bộ và kỹ thuật ....................................................................................24
2.1.4 Quy trình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH MTV xuất nhập khẩu
thiết bị tồn bộ và kỹ thuật ....................................................................................25
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật..........................................................26

2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản .......................29
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn ..................37
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .......................40
2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật. .................................41
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV xuất
nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật ..................................................................44
2.4.1 Kết quả đạt được ...........................................................................................44
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................48
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ
TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT ........................................................................................50
3.1 Xu hƣớng phát triển của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam ..........................50
3.2 Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV xuất nhập
khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật ............................................................................51
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật ..................................52
3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu khách hàng để tăng doanh thu ..............52
3.3.2. Tổ chức đấu thầu một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí bán hàng
và đem lại doanh thu .............................................................................................53
3.3.3. Tăng cường quản lý khoản phải thu khách hàng ......................................55
3.3.4. Để cơng tác hải quan có thể được thực hiện tốt ........................................59
3.3.5 Nâng cao năng lực quản lý thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ............59
3.3.6 Tăng cường huy động vốn ............................................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..........................................................................................61
KẾT LUẬN ..................................................................................................................62
PHỤ LỤC .....................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DTT

Tên đầy đủ
Doanh thu thuần

GVHN
LNTT
MTV

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế
Một thành viên

QLDN
TNHH

Quản lý doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam Đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ......................................................26
Bảng 2.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản........................................................................27
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .........................................................28
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận ròng và 3 chỉ tiêu tài chính cơ bản .....................................28
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ...........................................................29
Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA tính theo phƣơng pháp Dupont ........................................31
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .........................................32
Biểu đồ 2.2. Vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn 2010 -2012..........................34
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .............................................35
Bảng 2.8. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu .......................................................................37
Bảng 2.9. Chỉ tiêu địn bẩy tài chính ..........................................................................38
Bảng 2.10. Chỉ tiêu ROE tính theo phƣơng pháp Dupont .......................................38
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay .......................................................39
Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .........................................................40
Bảng 3.1. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro ................................................56
Bảng 3.2. Mơ hình tính điểm tín dụng .......................................................................57
Bảng 3.3 Bảng tính điểm tín dụng của cơng ty Marubeni international ................58
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty Marubeni international ................58



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh, nó có ý
nghĩa quyết định trong việc hình thành và tồn tại của doanh nghiệp. Do đó tất cả các
hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó phân tích hiệu quả
kinh daonh thơng qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Điều này chỉ thực hiện được trên
cở sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể nhận ra
những mặt mạnh và yếu, nhằm căn cứ vào đó để hoạch định phương án hành động phù
hợp cho tương lai đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định tăng cường
tình hình tài chính giúp nâng cao chất lương doanh nghiệp.
Nắm bắt được tầm quan trọng và sự cần thiết này của doanh nghiệp nhằm phân tích
hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua lời khuyên của
cô giáo hướng dẫn Vũ Lệ Hằng và việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh ngành xuất
nhập khẩu của Việt Nam, tơi đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật
(Technoimport) thơng qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính” với mục tiêu chỉ rõ
được một số những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những hạn chế và khó khăn cịn
tồn tại để rồi nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu

thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport) trong giai đoạn 2010-2012.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua.
- Đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV
xuất nhập khẩu thiết bị tồn bộ và kỹ thuật.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật giai đoạn
2010 – 2012.

1

Thang Long University Library


4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và
phương pháp Dupont
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp
Phần 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Xuất
nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV Xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật

2


CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hố lợi nhuận. Mơi trường kinh
doanh ln biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp. Cơng việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự tính tốn nhanh nhạy, biết
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm
hiệu quả hoạt động kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định”
Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ
ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao [3,tr.68]. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng
nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản
phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố kinh
doanh và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy u cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng: chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện
hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và

3

Thang Long University Library


loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ. Để đạt
được kết quả kinh doanh tốt thì kinh doanh phải hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu
định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp, lợi nhuận… và cũng có
thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lượng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả khơng chỉ là
sản phẩm hồn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…Hơn nữa hầu
như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất
xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu
thụ được khơng và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về. Trong khi đó hiệu
quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ sử dụng
các nguồn lực khơng thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù

tương đối. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh
bằng số tương đối. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể được
phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Nếu kết quả là
mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt
được các mục tiêu đó.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh. “ Nếu loại bỏ
các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động
kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời
của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có những đặc điểm như sau: thứ nhất là do một chủ thể
thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp.Thứ hai, kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể
cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh
nghiệp của mình này càng phát triển.Thứ ba, kinh doanh phải có sự vận động của đồng

4


vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể
có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị
sản xuất, thuê lao động...Cuối cùng, mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận.
1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động

kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà
doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp
đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục
tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn
lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục
tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác
nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản
xuất kinh doanh khơng những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu
quả hay khơng và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản
xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử
dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được
sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên
phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai
trị rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích
nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.


5

Thang Long University Library


1.3 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng, là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Thơng qua phân tích
doanh nghiệp ta mới thấy rõ nguyên nhân của các vấn đề phát sinh trong doanh
nghiệp, từ đó mới đưa ra biện pháp khắc phục hợp lý. Chính trên cơ sở này, các doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những chức năng quản
trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của mình, đồng
thời dự đốn các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngồi việc phân tích các đIều kiện về tài chính, vật tư, lao động...
doanh nghiệp cịn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như : thị
trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng ... từ đó doanh nghiệp có thể dự đốn những rủi
ro có thể xảy ra và có kế hoạch phịng ngừa trước khi xảy ra.
1.4 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp thông
tin để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Thơng tin này thường khơng có sẵn trong các báo cáo kết quả tài chính hoặc bất cứ tài
liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thơng tin này người ta phải thơng qua q trình
phân tích.
Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là đánh giá quá trình hướng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và biểu
hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của
kết quả kinh doanh thơng qua các chỉ tiêu kinh tế, mà cịn đi sâu xem xét các nhân tố

ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu kinh tế.
1.4.1 Các chỉ tiêu phân tích đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thơng qua
phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu tài chính trên BCKQKD giữa kỳ này
với kỳ trước dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và từng chỉ tiêu phân tích. Đồng
thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Để có
những nhận xét khái quát hiệu quả kinh doanh của cơng ty thì những tỷ số tài chính là
khơng thể thiếu. Dưới đây là 1 số chỉ tiêu quan trọng:

6


1.4.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS_Return on sales) đo lường lãi rịng trên
mỗi đơ la doanh thu; được tính bằng cách chia lãi ròng cho doanh thu.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số
này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của cơng ty với tỷ số bình qn của
tồn ngành mà cơng ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vịng quay tài sản có xu
hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường
tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
1.4.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA_Return on asset) là tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài

sản. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia
cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận
ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài
sản được lấy từ bảng cân đối kế tốn.
Lợi nhuận rịng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả kinh doanh của công ty
trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để
đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình
cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi
nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Về mặt ý
nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là
một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao
cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tốt mang lại nhiều lợi nhuận. Ngược lại
tỷ số này thấp nghĩa là lợi nhuận mang lại thấp, hơn nữa nếu âm cho thấy cơng ty đang
trong tình trạng thua lỗ.
1.4.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

7

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay cổ đơng thì chỉ tiêu này là quan trọng

nhất vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc các cổ
đơng góp vào. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn
chủ sở hữu. Tăng mức sinh lời vốn chủ sở hữu cùng là mục tiêu của hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp. Tỷ số này cao cho thấy việc quản lý vốn của doanh nghiệp tốt
đem lại nhiều lợi nhuận, ngược lại tỷ số này thấp sẽ phản ánh tình hình hiệu quả sử
dụng vốn kém và cần được khắc phục kịp thời.
1.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử dụng của các loại tài
sản lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ trước.Cụ thể
phân tích các vấn đề:
-Phân tích tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng đủ ,kịp thời khả năng thanh toán
,tăng tốc độ luân chuyển tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp ứng kịp thời kgar
năng thanh toán đến hạn hoặc sắp đến hạn,tài sản không sinh lời ,không dự trữ ở mức
hợp lý chứng tỏ việc sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
-Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để có thể thấy được 1 đồng tài sản(vốn)
doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc lợi nhuận.
-Phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản lưu động và tài sản cố định vì hiệu
quả sử dụng tồn bộ tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của từng
loại tài sản cấu thành lên tổng tài sản.Vì vậy ,ta cần phân tích các chỉ tiêu: hiệu suất sử
dụng tài sản lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản cố định để thấy được 1đồng tài sản
lưu động hay 1 đồng tài sản cố định doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý một số
khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này cho thấy chính sách sử dụng,
quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
- Số vòng quay tổng tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động

không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận doanh
nghiệp. Số vòng quay của tài sản cho biết 1 đồng giá trị tài sản đầu tư trong kì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, có thể xác định bằng cơng thức:
Số vịng quay tổng tài sản =

8

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng
tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm.
- Sức sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản(ROA)

Lợi nhuận ròng
=
Tổng tài sản

Doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tổng tài sản nên ROA sẽ phụ thuộc
vào tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mơ hình
Dupont như sau:
ROA= ROS x Số vịng quay tổng tài sản

Hay, ta có thể triển khai cơng thức như sau:
Lợi nhuận rịng
Tổng tài sản

Lợi nhuận rịng
=

Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Sự biến động của ROA là do chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: lợi nhuận trên doanh
thu và doanh thu trên tổng tài sản. Vì vậy, muốn nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản công ty cần kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố trên bằng cách tiết kiệm chi phí
và tiết kiệm vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
-Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ
tiêu này thường được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần

Bình
quânbình
tài sản
Tài sản
quân

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu nay càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần sử dụng tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp.

9

Thang Long University Library


- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác
định như sau:
Suất hao phí của tài sản so
=
với lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân
=

Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng lợi
nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản ngắn hạn
- Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế tốn và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng
cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay
vịng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần chú ý đến những nhân tố khác ảnh
hưởng đến hệ số vòng quay tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu
hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp..
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho

360
=
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vịng
quay hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều
sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả
quyết định cua doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của
chúng sẽ tăng hoặc có thể sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này
(có đình cơng, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vịng quay hàng tồn kho có thể
do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa của doanh nghiệp
đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Cịn nếu doanh nghiệp
duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng cao

nhưng điều này đơi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng
doanh thu.

10


- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu

=
Các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngăn hạn cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử
dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lý các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều
này có thể gây giảm doanh thudo chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vịng quay
các khoản phải thu thấp chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp khơng có hiệu
quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh
khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường
và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó cịn có thể mang
lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc
bán chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt khơng ít với các rủi ro. Đó
là giá trị hàng hóa lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc
biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán
chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí địi nợ. Vì vậy,
nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản

phải thu. Hay nói cách khác cần quản lý được kỳ thu tiền bình qn và có biện pháp
rút ngắn thời gian này.
-Kỳ thu tiền bình quân được tính theo cơng thức sau:
= Kỳ thu tiền bình qn

360
=
Vịng quay các khoản phải thu

Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi
vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân
doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải
thu càng cao thì kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc
vào nhiều yếu tố:
+ Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán chịu: Một số doanh nghiệp có chính
sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh
tranh để phát triển thị trường.
+ Tình trạng của nền kinh tế: khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán

11

Thang Long University Library


chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thối.
Tình hình đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.

+ Chính sách tín dụng và chi phí bán chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian
bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
+ Ngồi ra độ lớn các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh
nghiệp.
- Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vịng hàng tồn kho + kỳ thu tiền bình qn
Trong đó thời gian quay vịng hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình qn đã được đưa
ra cơng thức tính ở phía trên. Muốn biết được thời gian quay vòng tiền, chúng ta còn
phải xem xét đến chỉ tiêu thời gian trả nợ trung bình. Thời gian trả nợ trung bình được
tình dựa trên vịng quay các khoản phải trả.
Vịng quay khoản
phải trả

GVHB + Chi phí chung,
bán hàng, QLDN
=

Phải trả + Lƣơng, thƣởng
ngƣời bán
thuế phải trả

Thời gian trả nợ trung bình = 360/ Vịng quay khoản phải trả
Thời gian quay vòng tiền được định nghĩa là thời gian để doanh nghiệp chuyển
hóa các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian
doanh nghiệp cần sử dụng vốn lưu động. Thời gian quay vòng tiền là cơng cụ hữu hiệu
tối ưu hóa nguồn vốn lưu động, kiểm sốt chi phí tài chính và thiết lập các chính sách
quản trị liên quan đến các khoản phải trả - phải thu và hàng tồn kho. Rút ngắn thời
gian quay vịng tiền để doanh nghiệp có thể tối giảm chi phí tài chính dành cho vốn

lưu động. Mục tiêu này trước hết có thể thực hiện qua việc rút ngắn thời gian thu hồi
công nợ (giảm kỳ thu tiền bình qn) hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho
(giảm thời gian quay vịng hàng tồn kho). Ngồi ra, cịn có thể thực hiện qua việc
thương thảo với các nhà cung ứng, kéo dài thời gian công nợ. Một số doanh nghiệp có
thời gian quay vịng tiền “âm”, có nghĩa là doanh nghiệp khơng cần sử dụng vốn lưu
động mà cịn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ “chiếm dụng” được vốn lưu động
của nhà cung ứng.

12


1.4.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất sinh lợi tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lợi TSNH

=

Lợi nhuận sau thuế

TSNH bình quân
Chỉ tiêu =này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị
TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao,
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Số vòng quay tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay TSNH = Tổng doanh thu thuần/Tổng TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng, nếu vịng quay lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả TSNH cao. Hoặc
cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu này

càng cao chứng tỏ TSNH vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Suất hao phí cuả tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Chỉ tiêu này được tính như sau:
TSNH bình qn

Suất hao phí của TSNH
so với doanh thu thuần

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị TSNH bình qn, đó là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn hạn
cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH so
với lợi nhuận sau thuế

TSNH bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

Để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân. Chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này
còn căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu TSNH khi muốn có mức
lợi nhuận như mong muốn.
1.4.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
-Số vòng quay tài sản dài hạn
Doanh thu thuần

Số vòng quay TSDH =
TSDH bình quân

13

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời TSDH

Lợi nhuận sau thuế

=

TSDH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị
TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các
nhà đầu tư.
- Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
Chỉ tiêu này được tính như sau:
TSDH bình qn
Suất hao phí của TSDH so
với doanh thu thuần


=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng TSDH bình quân, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho phù hợp. Chỉ
tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn
mức doanh thu như mong muốn.
- Suất hao phí của tài sản dài hạn so vơi lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSDH so
với lợi nhuận sau thuế

TSDH bình qn
=
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình qn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Đó là căn cứ để đầu tư TSDH phù
hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để đầu tư vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn có
mức lợi nhuận như mong muốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, một mặt phải nâng cao quy mô về kết quả
đầu ra, mặt khác phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm về cơ cấu của TSCĐ.
- Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và vốn dài hạn
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp bởi vốn chủ sở
hữu thì điều đó là hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt này được bù đắp bởi nợ ngắn hạn thì
điều này sẽ làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
+ Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn , điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã
chuyển vào tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa gây lãng phí chi phí lãi

14



vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn tới
lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục
tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các loại
vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ dể đạt mục tiêu
tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để
đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đầy sơi động, địi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi nào
qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như
thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước
mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh
doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn.
1.4.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ tiêu
này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm sốt và bảo tồn vốn, giúp cho doanh
nghiệp tăng cường bền vững. Khi phân tích hiệu quả suwr dụng vốn chủ sở hữu, ta
thường sử dụng thông qua chỉ tiêu ROE.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác địn như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)

=

VCSH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu
này cao thường giúp nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính
để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và
VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu qủa kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lợi của VCSH cao khơng phải lúc nào
cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của địn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo
hiểm càng lớn.
Mơ hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.

15

Thang Long University Library


Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mơ hình Dupont như sau:
Hay, ROE = ROA x Địn bẩy tài chính
Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận rịng

Tổng tài sản

X

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Vì vậy, mơ hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng
=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
X
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
chính.
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ

cấu của tổng tài sản.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích chỉ tiêu ROE bằng mơ hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
1.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa
ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khơng, nhằm
góp phần bảo đảm và phát triển vốn cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn vay, ta thường xác định chỉ tiêu khả năng thanh tốn lãi vay
Khả
= năng thanh tốn lãi vay

EBIT
=
Chi phí lãi vay

16


Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền vay của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt, khả năng chi trả lãi vay
tốt đó là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, các nhà cung cấp tín dụng cịn căn cứ vào tỷ số độ bẩy tài chính để
ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty. Tỷ số độ bẩy tài chính đánh giá mức độ
mà một công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Độ nghiêng
địn bẩy tài chính được đo lường bởi phần trăm thay đổi ở thu nhập mỗi cổ phần khi
EBIT thay đổi 1%. Dưới đây là cơng thức tính:

DFL

EBIT

=

Trong đó:

EBIT - I – PD/(1-T)

EBIT: Lọi nhuận trước thuế và lãi vay
I: Chi phí lãi vay
PD: Lợi tức cổ phần ưu đãi
T : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối với một cơng ty, tỷ số địn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị lựa chọn cấu
trúc vốn hợp lý nhất của cơng ty mình. Cơng ty càng có nhiều nợ vay thì được hưởng
khoản tiết kiệm từ thuế do sử dụng nợ vay nhưng rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Qua
độ bẩy tài chính nhà đầu thấy được rủi ro về tài chính của cơng ty từ đó dẫn đến quyết
định đầu tư của mình.
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí sử dụng của doanh nghiệp chỉ ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi
phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các
khoản chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
thường xem xét các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ tiêu này xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tổng
chi phí

Lợi nhuận trƣớc thuế

=
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế tốn trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi
phí đã chi ra trong kỳ và ngược lại.
- Tỷ suất sinh lời trên GVHB
Tỷ suất sinh lời của
GVHB

Lợi nhuận gộp về bán hàng
=

17

GVHB

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong GVHB càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy
doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thu.
- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí
=

bán hàng
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán
hàng.
-

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của chi phí
QLDN

Lợi nhuận gộp về bán hàng
=
Chi phí QLDN

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
QLDN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí QLDN càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí QLDN.
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm
mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử
dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp
cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách
điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại
nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong

hoạt động kinh doanh.
Nhân tố con người.
Con người ln được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể
sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua

18


hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm
việc được biểu hiện bởi bầu khơng khí trong doanh nghiệp, tình đồn kết và ý chí phấn
đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành,
công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân
tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân
viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng
đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất
lớn vào hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn,
với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ...
một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp
lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
1.4.3 Các nhân tố khách quan
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định của mơi
trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động gián tiếp hay trực tiếp có
tác động qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái
hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh

vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy
làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để
nâng cao hiệu quả kinh doanh yêu cầu đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và
phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước: có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước.
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong
nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn,
nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến
động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ
là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ
công mỹ nghệ, may mặc ... và đặc biệt là nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến...

19

Thang Long University Library


Khoa học công nghệ: tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại
nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển
của hệ thống bưu chính viễn thơng,các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại
trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc
tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thơng tin về diễn
biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà
các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên
thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học cơng
nghệ cịn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong

ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cơ sở hạ tầng: tốt là một yếu tố khơng thể thiếu nhằm góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ
thống thơng tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược
lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu.
Thơng qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường
pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó
dưới các khía cạnh sau.
Tỷ giá hối đoái: là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai
nước với nhau. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực
hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đối chính
thức được điều chỉnh theo q trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đối được
điều chỉnh theo q trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đối thực tế. Trong
quan hệ bn bán ngoại thương, tỷ giá hối đối có vai trị quan trọng, tác động lớn tới
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá
trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Khả năng cạnh tranh: của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota. Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu
và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện
nay, thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất
khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu. Thuế nhập
khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ của đất
nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế
nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nước.

20



×