Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ điều dưỡng kết quả tập vận động trong viêm khớp tự phát thiếu niên và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện nhi trung ương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.03 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

KẾT QUẢ TẬP VẬN ĐỘNG TRONG
VIÊM KHỚP TỰ PHÁT THIẾU NIÊN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG NĂM 2020

Chuyên ngành
Mã ngành

: Điều dƣỡng
: 8.72.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƢỠNG

HÀ NỘI - 2020


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp thể thiếu niên nay còn đƣợc gọi là viêm khớp tự phát thiếu niên
(JIA-VKTPTN) là một bệnh lý viêm khớp mạn tính phổ biến nhất ở trẻ em và lứa tuổi thiếu
niên. Tỷ lệ trẻ em Việt Nam mắc bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên ngày càng gia tăng.
Đây là một bệnh viêm khớp mạn tính, tiến triển kéo dài thậm chí đến khi trẻ bƣớc sang tuổi
trƣởng thành. Nếu các trẻ bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên không đƣợc điều trị sẽ gây
những biến chứng làm ảnh hƣởng trầm trọng đến chức năng vận động khớp, gây hủy khớp
và tàn phế.


Ngày nay có rất nhiều phƣơng pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa hiệu quả trong tiên
lƣợng bệnh nhƣng các biện pháp bài tập vận động theo tầm vận động khớp cho bênh nhân
rất quan trọng trong dự phòng các di chứng đáng tiếc của bệnh nhƣ teo cơ cứng khớp.
Tại Việt Nam cũng mới chỉ có nghiên cứu đánh giá hiệu quả bài tập vận động theo tầm
vận động khớp cho bệnh viêm khớp dạng thấp là ngƣời lớn, chứ cũng chƣa có nghiên cứu
nào đánh giá hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động khớp cho bệnh nhi viêm khớp tự
phát thiếu niên . Vì thế, việc đánh giá hiệu quả tại thời điểm này là rất cần thiết. Câu hỏi
nghiên cứu đặt ra là: Hiệu quả của bài tập vận động theo tầm vận động khớp cho bệnh nhi
mắc viêm khớp tự phát thiếu niên nhƣ thế nào? Những yếu tố khó khăn nào ảnh hƣởng khi
thực hiện kỹ thuật đó?
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá : “Kết quả tập vận động
trong viêm khớp tự phát thiếu niên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương năm 2020”, với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả tập vận động khớp tới khả năng cải thiện chức năng của khớp và
chất lƣợng cuộc sống của trẻ em mắc bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên.
2. Phân tích một số khó khăn khi thực hiện các bài tập vận động trên trẻ em mắc bệnh
viêm khớp tự phát thiếu niên.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm có: Đặt vấn đề 02 trang; Tổng quan 15 trang; Đối tƣợng và phƣơng
pháp nghiên cứu 8 trang; Kết quả nghiên cứu 29 trang; Bàn luận 11 trang; Kết luận 2 trang
và Kiến nghị 1 trang
Phần kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong 17 bảng và 15 biểu đồ
Luận văn sử dụng 53 tài liệu tham khảo trong đó có 15 tài liệu tiếng việt và 28 tài liệu
tiếng anh.


2

CHƢƠNG 1
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Đối tƣợng nghiên cứu
1.1.1 Bệnh nhi:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Bệnh nhi trong độ tuổi 5 – 16 tuổi.
 Đƣợc chẩn đoán viêm khớp dạng thấp thể thiếu niên theo tiêu chuẩn ILAR
 Hiện đang điều trị tại khoa Miễn Dịch – Dị ứng – Khớp.
 Chấp thuận tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
 Không chấp thuận tham gia nghiên cứu.
 Bệnh nhi mắc VKTPTN có teo cơ cứng khớp mức độ nặng, có biến dạng khớp.
 Tiền sử có mắc một số bệnh khác ở các khớp dẫn đến không đi lại đƣợc, phẫu thuật
tại ổ khớp
1.1.2 Cha/mẹ bệnh nhi:
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Cha/mẹ có con đƣợc chẩn đoán VKTPTN và điều trị tại khoa
Miễn Dịch – Dị ứng – Khớp trong thời gian nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:, có vấn đề về thần kinh hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu đánh giá trên đối tƣợng là bệnh nhi VKTPTN nhƣng sử dụng bảng hỏi
cho cha/mẹ bệnh nhi.
1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 2/2020 đến tháng 11/2020 tại khoa Miễn dịch –
Dị ứng – Khớp, Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
1.3.2 Cỡ mẫu:
Cớ mẫu đƣợc tính theo cơng thức:
p(1-p)
n = Z2(1 – α/2) x
d2
Với:

n: là cỡ mẫu nghiên cứu
α: là mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%. Với α =
0,05 thì Z2(1- α/2) = 1,96.
p: là tỷ lệ lệ khỏi quần thể trong nghiên cứu thử 50%
d: khoảng sai lệch mong muốn giữa mẫu và quần thể là 20% của p vậy d= 0,1
Áp dụng công thức trên ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
0.5(1-0,5)
n = (1,96)2 x
= 96
0,12
Ta có n=96


3
Trong nghiên cứu này tôi lựa chọn đƣợc108 bệnh nhi
1.3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu:
1.3.3.1 Công cụ thu thập số liệu:
A. Đánh giá bài tập vận động theo tầm vận động khớp
1. Bài tập vận động theo tầm vận động khớp trị liệu:
Theo các bài bài tập vận động theo tầm vận động khớp theo tầm vận động khớp đã
đƣợc hƣớng dẫn và áp dụng thực tế. Đối tƣợng NC trong độ tuổi từ 5-7 tuổi đƣợc tập dƣới
sự hƣớng dẫn của cha mẹ còn các đối tƣợng khác trong độ tuổi 8-16 tuổi hƣớng dẫn trẻ tự
tập tại nhà.
- Các bài tập theo tầm vận động khớp ở tƣ thế nằm ngửa
 Tập gập, duỗi, khớp vai:
 Tập gập,duỗi khớp khuỷu:
 Tập gập, duỗi, khớp cổ tay:
 Tập gấp và duỗi các khớp ngón tay.
 Tập gập duỗi khớp hông và khớp gối.
- Các bài tập theo tầm vận động khớp ở tƣ thế ngồi:

 Tập gập ,duỗi, xoay khớp vai.
 Tập gấp và duỗi khớp khuỷu.
 Tập gấp, duỗi ,xoay khớp cổ tay.
 Tập gập duỗi các khớp của ngón tay.
- Kỹ thuật tập:
 Lựa chọn tƣ thế khởi đầu và huấn luyện bệnh nhi/cha mẹ bệnh nhi cẩn thận để đảm
bảo hiệu quả tối đa của tƣ thế.Vì đó là nền tảng căn bản cho cử động.
 Giải thích cho ngƣời bênh hứng thú và hợp tác, từ đó am hiểu kỹ thuật tập và mục
đích của cử động.
 Giải thích những gì mình muốn ngƣời bệnh và mục đích của việc làm đó.Hƣớng dẫn
cha mẹ trẻ cách hƣớng dẫn trẻ tập.
 Dùng lời nói hƣớng dẫn để kích thích họ trong suốt thời gian tập.
 Tốc độ của cử động tùy thuộc vào mục đích yêu cầu, tùy mức độ hạn chế của
khớp,tùy mức độ đau của trẻ thông thƣờng ban đầu cử động đƣợc làm với mức độ chậm sau
tăng dần đến tốc độ cần thiết cho mục đích trị liệu. (khơng q nhanh).
 Thời gian tập tùy thuộc và khả năng của ngƣời bệnh:khuyến khích trẻ và gia đình trẻ
duy trì tối thiểu 2 lần hay hơn nữa cho mỗi bài tập, thời gian nghỉ giữa mỗi bài tập nghỉ
ngắn, tổng thời gian tập khuyến khích tối thiểu 60 phút/lần.
2. Thu thập số liệu:
Bộ câu hỏi đƣợc xây dựng dựa trên tham khảo từ bộ công cụ CHAQ là bộ công cụ
đánh giá thực trạng và mơ tả hoạt động bình thƣờng của trẻ mắc bệnh VKTPTN đã đƣợc
Singh G và cộng sự phát triển vào năm 1994; trong bộ cơng cụ có phần mơ tả thực trạng và
nhiều khía cạnh đánh giá hoạt động sinh hoạt hàng ngày liên quan đến hoạt động của các


4
khớp cho đối tƣợng bệnh nhi mắc VKTPTN. Bộ câu hỏi PedsQL3.0 đƣợc phát triển bởi
James W Varni.PhD vào năm 1998 tại Mỹ.
Bộ câu hỏi bao gồm các phần sau:
 Phần A: Thông tin chung

 Phần A1: Thông tin chung của bệnh nhi mắc VKTPTN: tuổi, giới tính , năm chẩn
đoán, thời gian bị bệnh, số khớp bị sƣng, số khớp bị đau/tràn dịch, thời gian bị
cứng khớp buổi sáng.
 Phần A2: Thơng tin chung của ngƣời chăm sóc bệnh nhi VKTPTN: tuổi, giới tính,
nơi cƣ trú, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tổng thu nhập gia đình.
 Phần B: Bộ câu hỏi về các khía cạnh của đánh giá hoạt động hàng ngày, cụ thể
gồm:
Mã số Các khía cạnh đánh giá hoạt động hàng ngày
Số tiểu mục
1
Hoạt động thô
6
2
Hoạt động với/nhặt đồ vặt
4
3
Hoạt động tinh
5
4
Ăn uống và vệ sinh
7
Tổng số các tiểu mục
22
Với mỗi nội dung câu hỏi, sử dụng thang đánh giá theo 5 mức độ nhƣ trong bộ công
cụ gốc:
a) Hoạt động hàng ngày:
1: Không gặp khó khăn gì; nghĩa là tự làm đƣợc nên không cần hỗ trợ vấn đề này.
(3 điểm)
2: Gặp một số khó khăn: nghĩa là cần hỗ trợ vấn đề này nhƣng ở mức độ thấp,
thỉnh thoảng mới cần hỗ trợ ở vấn đề này. (2 điểm)

3: Gặp nhiều khó khăn: nghĩa là cần hỗ trợ vấn đề này ở mức độ vừa, thƣờng
xuyên cần hỗ trợ ở vấn đề này (1 điểm)
4: Không thể tự làm đƣợc: nghĩa là không làm đƣợc độc lập, cần hỗ trợ mức độ
cao,lúc nào cũng phải có ngƣời giúp mới làm đƣợc. (0 điểm)
5: Không áp dụng: nghĩa là phƣơng pháp này không đƣợc làm.
b) Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale)
Thang điểm VAS là thang điểm đánh giá cƣờng độ đau theo cảm giác chủ quan của
ngƣời bệnh tại thời điểm nghiên cứu. Thang điểm này có cấu tạo hai mặt:
+ Một mặt: biểu diễn các mức độ đau bằng các hình tƣợng trƣng.
+ Một mặt: đƣợc chia thành 10 vạch, mỗi vạch cách nhau 1cm.
Cấu tạo của thƣớc đo VAS nhƣ sau:
Mặt trƣớc của thƣớc: bệnh nhi tự đánh giá mức độ đau


5
Mặt sau của thƣớc: lƣợng hóa mức độ đau tƣơng ứng với điểm mà bệnh nhi vừa
chỉ ở mặt trƣớc của thƣớc

Bệnh nhân nhìn vào mặt có các hình tƣợng trƣng cho các mức độ đau và chỉ vào mức
độ đau mà bệnh nhân cảm nhận đƣợc tại thời điểm đánh giá. Thầy thuốc xác định điểm
tƣơng ứng ở mặt sau. Mức độ đau theo thang điểm VAS đƣợc chia thành các mức nhƣ sau:
Khơng đau
: 0 điểm
Đau ít
: 1-3 điểm
Đau vừa
: 4-6 điểm
Đau nhiều
: 7-10 điểm
c) Đánh giá chung hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động khớp của bệnh nhi

VKTPTN :
Mức độ
Bệnh nhi VKTPTN

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

4

3

0

0

Tổng cộng
Để đánh giá chung hiệu quả chăm sóc, chúng tơi kết hợp 3 tiêu chí khi đánh giá lại
sau 1 tháng : mức độ đau, mức độ vận động và tần suất duy trì các bài tập.
Mức độ đau: Khơng đau/đau nhẹ: chăm sóc tốt, Đau vừa: chăm sóc khá, Đau nhiều:
chăm sóc trung bình
- CHAQ: điểm CHAQ TB từ 0 – 0.99: Chăm sóc rất tốt; CHAQ trung bình = từ 1 1.99 Chăm sóc tốt, = 2 - 2.99: Chăm sóc khá, CHAQ trung bình = 3: trung bình
- Tần suất tuân thủ: Điểm từ 8-10: tốt; Điểm từ 6-7: Khá; Điểm từ 4-5: trung bình;
Điểm từ 0-3: kém.
- Với mỗi bệnh nhi, chúng tôi sẽ lấy cả 3 chỉ số và đánh giá tính mức độ chăm sóc
theo chỉ số thấp nhất trong 3 chỉ số. Do vậy, để đạt đƣợc mục tiêu chăm sóc tốt, bệnh

nhi cần đƣợc chăm sóc tồn diện để cải thiện ở 3 chỉ số.
B. Đánh giá chất lƣợng cuộc sống theo lứa tuổi: Cụ thể nội dung bộ câu hỏi (phụ lục 2)
C. Phỏng vấn sâu: Cụ thể nội dung bộ câu hỏi (phụ lục 3).
-


6
1.3.4 Sơ đồ nghiên cứu:
Chọn bệnh nhi
Thu thập các thông tin chung và đặc điểm lâm sàng
Hƣớng dẫn bài tập vận động theo tầm vận động khớp
Đánh giá các chỉ số vận động trƣớc tập
Hƣớng dẫn tập và giám sát BN tập tại viện
BN tiếp tục tập các bài tập tại nhà

Đánh giá lại 1 sau tháng
Đánh giá lại các chỉ số bài tập vận động theo tầm vận động khớp khớp
Thu thập thêm các khó khăn Bn và gia đình Bn gặp phải trong q trình
tập luyện.

1.3.5 Phân tích số liệu
- Toàn bộ các phiếu điều tra thu thập đƣợc sẽ đƣợc kiểm tra các thông tin, loại trừ các
phiếu điền không đầy đủ
- Số liệu đƣợc nhập bằng phần mềm Excel và đƣợc xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0
1.4 Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành dƣới sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức.
- Bộ câu hỏi khơng có các vấn đề nhạy cảm, riêng tƣ. Trƣớc khi phát vấn, cán bộ giải
thích rõ ràng về mục đích, nội dung nghiên cứu để đối tƣợng nghiên cứu tự nguyên
tham gia và ký tên vào phiếu đồng ý tham gia
- Tất cả những thông tin trong nghiên cứu đều đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho

nghiên cứu.

CHƢƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua phân tích 108 bệnh nhi đƣợc chẩn đoán VKTPTN đƣợc tiếp nhận vào nghiên
cứu, chúng tơi có đƣợc những kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu:
3.1.1. Phân bố theo tuổi
17%

36%
47%

5-7 tuổi
8-12 tuổi
13-16 tuổi

Biểu đồ 3.1 – Đặc điểm bệnh nhi VKTPTN theo nhóm tuổi
Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho tỷ lệ bệnh nhi mắc VKTPTN ở nhóm tuổi 8-12 chiếm
tỷ lệ lớn nhất (47,22%) so với 2 nhóm tuổi cịn lại. Tuổi trung bình của bệnh nhi là 9,36 tuổi
(± 3,58).


7
3.1.2. Phân bố theo giới:

53%

47%


Nam
Nữ

Biểu đồ 3.2 – Đặc điểm bệnh nhi VKTPTN theo giới
Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nam:nữ ở bệnh nhi mắc bệnh là gần tƣơng
đƣơng nhau, 47% so với 53%.
3.1.3. Phân bố theo địa dƣ và dân tộc
Bảng 3.1 - Đặc điểm bệnh nhi theo địa dƣ và dân tộc
Đặc điểm

n
Tỷ lệ (%)
Thành thị
39
36,11
Nông thôn
63
58,33
Nơi sống
Miền núi
6
5,56
Kinh
97
90,28
Dân tộc
(theo bố và mẹ)
Khác
11
9,72

108
100%
Tổng
Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy bệnh nhi sống chủ yếu tại khu vực nông thôn (58,33%),
vùng núi chỉ chiếm 6%. Đa số bệnh nhi là dân tộc kinh (90,28%), các dân tộc khác chỉ
chiếm 9,72%.
3.1.4. Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.2 – Phân bố bệnh nhi theo thời gian mắc bệnh trung bình
Thời gian bị bệnh
>2 - 12 tháng
1 - 2 năm
3 - 4 năm
5 - 7 năm
Trên 7 năm
Tổng
Thời gian mắc bệnh trung bình
(X+ SD)

n
24
27
21
9
27
108

Tỷ lệ(%)
22,22
25,00
19,44

8,33
25,00
100

5,57 ± 2,77

Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy đa số bệnh nhi mắc bệnh >1 năm, chiếm tới 77,77%.
Thời gian bị bệnh bị phổ biến nhất là trên 7 năm, 1-2 năm và 3-4 năm với tỷ lệ tƣơng ứng
25%, 25% và 19,44%. Thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhi vào lúc 5,57 tuổi (±
2,77).


8
3.1.5. Phân bố thời gian cứng khớp
Bảng 3.3 - Phân bố bệnh nhi theo số thời gian cứng khớp buổi sáng
Thời gian cứng khớp
n
Tỷ lệ (%)
Không bị cứng khớp
30
27,78
< 60 phút
3
2,78
60-120 phút
0
0
> 120 phút
75
69,44

Tổng
X+ SD (phút)

108

100
75,23 ± 112,88

Nhận xét: Kết quả tại bảng 3.3 cho thấy có 30/108 bệnh nhi (chiếm 27,78%) khơng bị cứng
khớp vào buổi sáng. Trong nhóm bệnh nhi có triệu chứng cứng khớp, số bệnh nhi bị cứng
khớp vào buổi sáng trên 2 giờ chiếm cao nhất tới 69,44% tổng số bệnh nhi. Thời gian trung
bình cứng khớp vào buổi sáng là 75,23 phút (± 112,88).
3.2. Thông tin chung về cha/mẹ bệnh nhi.
Bảng 3.4- Đặc điểm bố/mẹ bệnh nhi theo nhóm tuổi
Đặc điểm
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Dƣới 26 tuổi
6
2,78
Từ 26-40 tuổi
153
70,83
Nhóm tuổi
Từ 40-50 tuổi
57
26,39
Trên 50 tuổi
0
0,00


Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Từ PTTH trở xuống
Trung cấp/Dạy nghề
Cao đẳng/Đại học
Sau Đại học

141
18
39
6

69,12
8,82
19,12
2,94

Tự do/Nội trợ
Làm nông
Kinh doanh buôn bán
Cán bộ/Công nhân

42
60
12
102


19,44
27,78
5,56
47,22

216

100

Tổng

Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ cha mẹ bệnh nhi nằm trong độ tuổi 26-40 chiếm
là cao nhất, chiếm hơn 70,83%. Nhóm cha mẹ bệnh nhi có trình độ văn hóa từ PTTH trở
xuống chiếm cao nhất (69,12%), tỷ lệ cha mẹ có trình độ đại học và sau đại học lần lƣợt là
19,12% và 2,94%. Trong đó, nghề nghiệp chính của cha mẹ bệnh nhi là cán bộ/cơng nhân
(47,22%), tiếp đó là làm nơng (27,78%) và nghề tự do/nội trợ (19,44%); có 5,56% số cha
mẹ làm nghề kinh doanh buôn bán.


9
3.3. Chất lƣợng cuộc sống
3.3.1. Khả năng thể chất theo lứa tuổi.
100%
80%
60%
40%
20%
0%

0.0

16.7
23.1

15.4

75.0 60.0

68.8
76.9

15.4

30.8
68.8

50.0

46.2 81.3

45.0

0.0

15.4

38.5 68.8 66.7

53.8
83.3 69.2
30.0

33.3
20.0
46.2 12.5 33.3
38.5
25.0
31.3
25.0
12.5 25.0
18.8
7.7 6.3
7.7 0.0 20.0 15.4 0.0 16.7
6.3
5-7 8-12 13- 5-7 8-12 13- 5-7 8-12 13- 5-7 8-12 13- 5-7 8-12 1318
18
18
18
18
Khó đi lại

Khó chơi thể
thao

Khó chạy

Khơng

Đơi khi

Khó nhặt vật nặng Khó làm việc vặt


Rất nhiều

Biểu đồ 3.3 - Phân bố tỷ lệ bệnh nhi gặp khó khăn
trong hoạt động chức năng thể chất theo nhóm tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.3 cho thấy trong tất cả các nhóm hoạt động chức năng thể chất, tỷ lệ
bệnh nhi gặp “rất nhiều khó khăn” chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tuổi 8 – 12 tuổi, từ 68,8% đến
81,3% tùy loại hoạt động. Trong khi đó ở 2 nhóm tuổi 5 – 7 tuổi và >12 tuổi thì đa số trẻ
cảm thấy đơi khi gặp khó khăn trong các hoạt động này. Số lƣợng bệnh nhi gặp nhiều khó
khăn nhất là ở hoạt động chạy và chơi thể thao.
3.3.2. Chất lƣợng cảm xúc theo lứa tuổi
100%
80%
60%
40%
20%
0%

0.0

0.0
12.5

61.5

0.0
66.7

7.7
53.8


87.5
38.5
5-7

75.0
33.3

8-12
Lo sợ

6.3
18.8

13-18

38.5
5-7

7.7
50.0

8-12

13-18

Buồn
Không

0.0
23.1


0.0
12.5

81.3

100.0

76.9

87.5

5-7

16.7
50.0

46.2

33.3
8-12
Tức giận

Đôi khi

0.0

46.2

16.7

33.3

0.0
18.8

0.0
13-18

5-7

8-12

13-18

Lo lắng

Rất nhiều

Biểu đồ 3.4 - Phân bố tỷ lệ bệnh nhi gặp khó khăn
trong chức năng cảm xúc theo nhóm tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.4 cho thấy trong tất cả các nhóm chức năng cảm xúc, đa số bệnh nhi
cảm giác “khơng” hoặc “đơi khi” có khó khăn trong các chức năng này. Trong đó, cảm giác
buồn có tỷ lệ trẻ cám thấy “rất nhiều khó khăn” lớn nhất, đặc biệt là ở nhóm trẻ 13-18 tuổi
chiếm tỷ lệ rất cao (50%) so với 2 nhóm tuổi 5-7 và 8-12 lần lƣợt là 7,7% và 6,3%.


10
3.3.3. Khả năng hịa nhập xã hội theo lứa tuổi
100%
80%

60%
40%
20%
0%

0.0
18.8

15.4
23.1

0.0
23.1

16.7

0.0

0.0
16.7

0.0
23.1

83.3

76.9

13-18


5-7

0.0

0.0
33.3

33.3
81.3

61.5

50.0

5-7

8-12

100.0

76.9

13-18

5-7

Khó hịa đồng

8-12


Khơng muốn làm bạn
Khơng

Đơi khi

100.0
66.7

8-12

13-18

Bị trêu chọc

Rất nhiều

Biểu đồ 3. 5 - Phân bố tỷ lệ bệnh nhi gặp khó khăn
trong chức năng xã hội theo nhóm tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bệnh nhi không gặp khó khăn trong các hoạt động
thuộc nhóm chức năng xã hội (khó hồ đồng, khơng muốn làm bạn,…) ở tất cả các nhóm
tuổi, tỷ lệ từ 50 – 100% tùy hoạt động. Các bệnh nhi chỉ cảm thấy rất khó hịa đồng với các
bạn ở nhóm tuổi 5 - 7 và 13 - 18 tuổi với tỷ lệ lần lƣợt là 15,4% và 16,7%.
3.3.4. Chất lƣợng học tập theo lứa tuổi
100%

0.0

80%
60%


0.0

0.0
8.3

0.0
12.5

0.0

91.7

75.0

100.0

87.5

0%
5-7

8-12

0.0
12.5

13-18

5-7


Khó tập trung khi ở trường
Khơng

0.0
13-18

8-12
Hay bị qn
Đơi khi

0.0
50.0

87.5
58.3

50.0

33.3

0.0
41.7

50.0

66.7

40%
20%


0.0
25.0

5-7

50.0
8-12

13-18

Khó theo kịp bài học

Rất nhiều

Biểu đồ 3.6 - Phân bố tỷ lệ bệnh nhi gặp khó khăn
trong chức năng xã hội theo nhóm tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.6 cho thấy 100% số bệnh nhi khơng có cảm giác “rất nhiều khó khăn”
trong các hoạt động thuộc nhóm chức năng học tập ở tất cả các nhóm tuổi. Nhóm tuổi 8-12
có tỷ lệ bệnh nhi khơng cảm thấy khó khăn nhiều nhất trong tất cả các nhóm hoạt động,
chiếm từ 75% đến 87,5%. Đặc biệt ở nhóm 13-16 tuổi, 100% số bệnh cảm giác đơi khi hay
bị qn trong q trình học tập.
3.3.5. Đặc điểm chất lƣợng cuộc sống từng nhóm tuổi
3.3.5.1. Nhóm 5-7 tuổi
Biểu đồ 3.7 - Phân bổ chất lƣợng cuộc sống ở nhóm bệnh nhi 5 - 7 tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.7 cho thấy ở nhóm bệnh nhi 5 – 7 tuổi, các hoạt động thƣờng gặp khó
khăn thuộc nhóm “chức năng thể chất” và “chức năng cảm xúc”, với tỷ lệ dao động từ 7,7%


11
tới 30,8% tùy hoạt động. Các nhóm “chức năng xã hội” và “chức năng học tập” thì bệnh nhi

trong nhóm tuổi này thƣờng khơng gặp nhiều khó khăn.
3.3.5.2. Nhóm 8-12 tuổi
Biểu đồ 3.8 - Đặc điểm chất lƣợng cuộc sống ở nhóm bệnh nhi 8 - 12 tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.8 cho thấy ở nhóm bệnh nhi 8 - 12 tuổi, các hoạt động thƣờng gặp khó
khăn thuộc nhóm “chức năng thể chất” với tỷ lệ dao động từ 68,8% tới 81,3% tùy hoạt động.
Các nhóm “chức năng cảm xúc”, “chức năng xã hội” và “chức năng học tập” thì bệnh nhi ở
độ tuổi này thƣờng khơng gặp nhiều khó khăn.
3.3.5.3. Nhóm 13-16 tuổi
Biểu đồ 3.9 - Đặc điểm chất lƣợng cuộc sống ở nhóm bệnh nhi 13-16 tuổi
Nhận xét: Biểu đồ 3.9 cho thấy ở nhóm bệnh nhi >12 tuổi, các hoạt động thƣờng gặp khó
khăn thuộc nhóm “chức năng thể chất” với tỷ lệ 45,0%, 50% và 60% tƣơng ứng với hoạt
động chạy, chơi thể thao và nâng vật nặng. Ngoài ra ở độ tuổi này, bệnh nhi thƣờng thấy rất
buồn, hay lắng nhiều và khó hịa đồng với các bạn, với tỷ lệ lần lƣợt là 50%, 16,7% và
16,7%.
3.4. Thay đổi mức độ đau:
3.4.1. Phân bố đau:
3.4.1.1.

Theo giới
Bảng 3.5 - Phân bố mức độ đau theo giới tính của bệnh nhi
Giới

Mức độ
Khơng đau
Đau vừa
Rất đau
Tổng

n
18

21
12
51

Nam
Tỷ lệ
(%)
35,29
41,18
23,53
100

Nữ
n
9
48
0
57

Tỷ lệ
(%)
15,79
84,21
0,00
100

Tổng
Tỷ lệ
n
(%)

27
25,0
69
63,89
12
11,11
108
100

P

0,02

Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ bênh nhi có mức độ “đau vừa” chiếm cao nhất với
63,89% và có sự khác nhau ở mức độ đau theo giới nam và nữ (p=0,02) với bệnh nhi nam ít
đau hơn. Trong khi số bệnh nhi nam có cảm giác “rất đau” chiếm tới 23,53% thì khơng có
bệnh nhi nữ nào có cảm giác “rất đau”. Đa số bệnh nhi nữ đều có cảm giác “đau vừa”
(84,21%) so với 41,18% ở bệnh nhi nam.


12
Theo tuổi:

3.4.1.2.

Bảng 3.6- Phân bố mức độ đau theo tuổi của bệnh nhi
Tuổi
Mức
độ đau


5–7
(nhóm 1)
n

Tỷ lệ
(%)

8 – 12
(nhóm 2)
n

13 - 16
(nhóm 3)

Tỷ lệ
(%)

n

Tỷ lệ
(%)

Tổng
p
n

Tỷ lệ
(%)

Khơng đau


9

23,08

15

29,41

3

16,67

27

25,0

Đau vừa

24

61,54

30

58,82

15

83,33


69

63,89

Rất đau

6

15,38

6

11,76

0

0,00

12

11,11

Tổng

39

100

51


100

18

100

108

100

P 1 -2 =
0,75
P 1 -3 =
0,43
P 2 -3 =
0,35

Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy mức độ “đau vừa” chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các
nhóm tuổi 5-7; 8-12; 13-16 tuổi với tỷ lệ lần lƣợt là 61,54%, 58,82% và 83,33%. Trong khi
đó mức độ “rất đau” chỉ thấy ghi nhận tại 2 nhóm tuổi 5 - 7 (15,38%) và 8 - 12 (11,76%).
Không ghi nhận sự khác biệt về mức độ đau giữa các nhóm tuổi (p>0,05).
3.4.1.3. Thay đổi đau trƣớc và sau bài tập vận động theo tầm vận động khớp
Bảng 3.7 - Phân bố mức độ đau trƣớc và sau can thiệp 1 tháng

Không đau

Trƣớc can thiệp
Tỷ lệ
n

(%)
27
25,00

Sau can thiệp
Tỷ lệ
n
(%)
51
47,22

Đau vừa

69

63,89

51

47,22

Rất đau

12
108

11,11
100

6

108

5,56
100

Mức độ đau

Tổng

p
0,0001

Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy mức độ đau của bệnh nhi đã giảm rõ rệt sau can thiệp,
chỉ 5,56% bệnh nhi có mức độ rất đau so với 11,11% trƣớc khi can thiệp. Số bệnh nhân
không cảm giác đau tăng từ 25% trƣớc can thiệp lên 47,22% sau can thiệp. Và sự khác biệt
về mức độ đau giữa trƣớc và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p=0,0001.Kết quả của
bài tập vận động theo tầm vận động khớp khớp của trẻ.


13
3.5. Thay đổi khả năng vận động:
3.5.1. Thay đổi hoạt động thô:
Biểu đồ 3.10 - Tỷ lệ bệnh nhi về khả năng hoạt động thô của trẻ
trƣớc và sau can thiệp
Bảng 3.8– Điềm trung bình đánh giá các hoạt động thô của bệnh nhi
trƣớc và sau can thiệp
Điểm đánh giá trung bình
Hoạt động
Trƣớc can thiệp
Sau can thiệp

2,58 ± 0,55
2,72 ± 0,45
Đi bộ trên mặt phẳng
2,39 ± 0,72
2,58 ± 0,64
Trèo lên 5 bậc thang
2,17 ± 0,87
2,31 ± 0,74
Trèo lên tầng 2/cao hơn 5 bậc thang
2,17 ± 0,77
2,31 ± 0,70
Đứng dậy từ ghế thấp/sàn nhà
2,67 ± 0,53
2,69 ± 0,52
Tự vào/ra khỏi giƣờng
2,19 ± 0,85
2,31 ± 0,85
Chạy/Nhảy
Nhận xét: Biểu đồ 3.10 và bảng 3.8 cho thấy các hoạt động về khả năng hoạt đông thô của
bệnh nhi về cơ bản đều đƣợc cải thiện sau khi can thiệp. Tỷ lệ các bệnh nhi khơng gặp khó
khăn gì trong các hoạt động sau q trình can thiệp đều đạt từ 50% đến 72,22% so với trƣớc
khi can thiệp chỉ đạt từ 38,89% đến 69,44%. Điềm trung bình đánh giá các hoạt động đều
tăng lên sau can thiệp (OR = 1,57069 và RR = 1,28535). Chỉ có hoạt động “Từ vào/ra khỏi
giƣờng” là khơng có sự thay đổi nhiều sau can thiệp.
3.5.2. Thay đổi khả năng với/nhặt đồ vật:
Biểu đồ 3.11 - Tỷ lệ bệnh nhi theo mức độ khó khăn về khả năng
“với/nhặt” đồ vật trƣớc và sau can thiệp
Bảng 3.9- Điềm trung bình đánh giá khả năng “với/nhặt” đồ vật
của bệnh nhi trƣớc và sau can thiệp
Điểm đánh giá trung bình

Hoạt động
Trƣớc can
Sau can thiệp
thiệp
2,25 ± 0,83
2,42 ± 0,69
Cúi lƣng để nhặt các vật dụng ở trên sàn nhà
2,61 ± 0,54
2,77 ± 0,42
Xoay cổ nhìn phía sau qua vai
2,14 ± 0,92
2,25 ± 0,69
Với và lấy đồ vật nặng hoặc cao qua đầu
2,24 ± 0,89
2,35 ± 0,64
Kéo/rút quần áo trên dây qua đầu
Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.11 và bảng 3.9 cho thấy với khả năng “với/nhặt” đồ vật, tỷ lệ
bệnh nhi “gặp nhiều khó khăn” và “khơng thể làm đƣợc” trong các hoạt động đều giảm sau
can thiệp (19,4% giảm còn 8,3%, 16,7% giảm còn 2,8%) với OR= 1,057 và RR = 1,029 (p=
0,000 <0,05), đặc biệt nhóm bệnh nhân “khơng thể làm đƣợc” các hoạt động chỉ xuất hiện ở
trƣớc khi can thiệp mà không đƣợc ghi nhận sau khi can thiệp: 6 bệnh nhi ở khả năng “với
và lấy đồ vật cao quá đầu” và 5 bệnh nhi ở khả năng ké/rút quần áo trên dây qua đầu”. Điểm


14
đánh giá trung bình trong các hoạt động đều sau khi can thiệp, lần lƣợt từ 2,06; 2,14; 2,25
và 2,61 lên 2,22; 2,25; 2,42 và 2,69.
3.5.3. Thay đổi hoạt động tinh:
Biểu đồ 3.12 - Phân bố về khả năng hoạt động tinh của trẻ
trƣớc và sau can thiệp

Bảng 3.10- Điềm trung bình đánh giá hoạt động tinh của bệnh nhi
trƣớc và sau can thiệp
Điểm đánh giá trung bình
Hoạt động
Viết/hạ bút với bút chì/bút viết
Mở lọ đã đƣợc mở sẵn
Bật/tắt vịi nƣớc
Mở cửa bằng núm cửa
Đi xe đạp/xe 3 bánh

Trƣớc can thiệp

Sau can thiệp

2,50 ± 0,66
2,75 ± 0,5
2,89 ± 0,32
2,60 ± 0,6
2,35 ± 1,03

2,56 ± 0,60
2,81 ± 0,46
2,89 ± 0,32
2,71 ± 0,51
2,32 ± 1,00

Nhận xét: Biểu đồ 3.12 và bảng 3.10 cho thấy Tỷ lệ “khơng gặp khó khăn” ở hoạt động tinh
thay đổi từ 65% tăng lên 67,2% với OR=1,1039,RR= 1,03385 (p<0,05) hầu hết khơng có sự
thay đổi trƣớc và sau can thiệp trong các hoạt động của trẻ trong nhóm “Hoạt động tinh”.
Hoạt động “viết/hạ bút” là có ghi nhận sự tiến bộ ở bệnh nhi sau khi can thiệp, đánh giá tăng

từ 2,36 lên 2,56. Hoạt động “mở lọ đã mở sẵn”,”mở cửa bằng núm cửa” đánh giá tăng lần
lƣợt nhƣ sau từ 2,75 lên 2,81, 2,6 lên 2,71
3.5.4. Thay đổi hoạt động ăn uống và vệ sinh:
Biểu đồ 3.13 - Phân bố về khả năng ăn uống và vệ sinh của trẻ
trƣớc và sau can thiệp
Bảng 3.11 – Điềm trung bình đánh giá hoạt động ăn uống và vệ sinh
của bệnh nhi trƣớc và sau can thiệp
Điểm đánh giá trung bình
Hoạt động
Trƣớc can thiệp
Sau can thiệp
Ăn uống và vệ sinh cá nhân
Tự cầm dao/kéo cắt thức ăn
Tự nâng và uống nƣớc lên miệng
Tự tắm gội đầu
Tự rửa và lau khơ tồn bộ cơ thể
Đánh răng
Chải đầu bằng lƣợc

2,49 ± 0,61
2,16 ± 0,91
2,89 ± 0,32
2,62 ± 0,56
2,64 ± 0,55
2,868 ± 0,43
2,63 ± 0,6

2,57 ± 0,55
2,22 ± 0,78
2,94 ± 0,23

2,69 ± 0,46
2,70 ± 0,46
2,86 ± 0,35
2,56 ± 0,65


15
Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.13 và bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ “khơng gặp khó khăn” ở hoạt
động ăn uống và vệ sinh thay đổi từ 56,21% tăng lên 57,3% với OR=1,04584 và RR=1.0195
(p<0,05) gần nhƣ không có sự thay đổi trƣớc và sau can thiệp ở nhóm các hoạt động ăn
uống và vệ sinh cá nhân của bệnh nhi, các chỉ số chỉ tăng không đáng kể.
3.5.5. Kết quả chăm sóc bệnh nhân về sự thay đổi theo thang điểm CHAQ trƣớc và
sau can thiệp:
Bảng 3. 12 - Sự thay đổi chức năng vận động khi trƣớc và sau tập
Trƣớc tập
Sau tập
Điểm CHAQ trung bình
n
%
n
%
Chức năng vận động làm đƣợc bình
63
58,4
78
72,2
thƣờng CHAQ trung bình = 0 – 0.99)
Chức năng vận động hơi khó khăn
40
37,0

28
25,9
(CHAQ trung bình = 1 – 1.99)
P=0,0
25
Chức năng vận động rất khó khăn
5
4,6
2
1,9
(CHAQ trung bình = 2- 2.99)
Chức năng vận động khơng thể hoạt động
0
0
0
0
(CHAQ trung bình = 3)
Tổng
108 100
108
100
Điềm trung bình
0.65 ± 0.08 0.42 ± 0.06
Nhận xét: Kết qủa bảng 3.12 cho thấy chủ yếu các bệnh nhân đều có các chức năng vận
động làm đƣợc bình thƣờng (0 – 0.99) điểm CHAQ trung bình là 0.65± 0.08. Sau khi ra
viện, một số lƣợng bệnh nhân đã có mức chuyển biến rõ rệt theo phân loại mức độ chức
năng khuyết tật, điểm CHAQ trung bình khi ra viện là 0.42 ±0.06 và kết quả này có ý nghĩa
thống kê với p=0,025.
3.6. Duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp
3.6.1. Tham gia bài tập vận động theo tầm vận động khớp

Bảng 3.13 - Tỷ lệ bệnh nhi tham gia tập đúng hƣớng dẫn
theo nhóm tuổi và giới
Tuổi
5-7 tuổi
8-12 tuổi
13-16 tuổi
Tổng
Giới
Tập
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ

12
6
3
6
12
15
0
0
Khơng
(11,1%) (5,6%)
(2,8%)
(5,6%) (11,1%) (13,9%)

12
9
24
24
3
9
39
42

(11,1%) (8,3%) (22,2%) (22,2%) (2,8%) (8,3%) (36,1%) (38,9%)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.13 cho thấy tỷ lệ bệnh nhi tham gia bài tập vận động theo tầm vận
động khớp là 75% và bệnh nhi nam tuân thủ điều trị ít hơn bệnh nhi nữ, 36,1% so với 38,9%.


16
Tuy nhiên lại có sự khác biệt trong các nhóm tuổi, ở nhóm tuổi nhỏ (5 – 7 tuổi) thì bệnh nhi
nữ có sự tn thủ điều trị ít hơn nam với tỷ lệ 8,3% so với 11,1% Còn ở 2 nhóm tuổi lớn
hơn (8 – 12 và > 12 tuổi) thì bệnh nhi nam tuân thủ điều trị tuyệt đối khơng có bệnh nhi
khơng tập so với bệnh nhi nữ chỉ là 2,8%% và 5,6%.
3.6.2. Số ngày tập trong 1 tuần.
100%
80%
60%
40%
20%
0%

3

3


6

9

9

12

3
6

21

Nam

Nữ

Nam

15

3

3

5-7 tuổi

Nữ


8-12 tuổi

Không tập

1 ngày

Nam

3

6

6

30

6

3

12

15

Nữ

Nam

Nữ


13-16 tuổi

2-3 ngày

18
24

Tổng

>3 ngày

Biểu đồ 3.14 - Tỷ lệ số ngày tập trong 1 tuần theo giới và nhóm tuổi.
Nhận xét: Biểu đồ 3.14 cho thấy tỷ lệ bệnh nhi không tập chủ yếu gặp ở lứa tuổi 5-7 tuổi,
50% ở bệnh nhi nam và 40% ở bệnh nhi nữ. Các bệnh nhân ở lữa tuổi lớn hơn thƣờng chăm
chỉ tập hơn, chỉ 12% ở nữ trong lứa tuổi 8-12 và 38% ở nữ trong lứa tuổi 13-16 tuổi là
không tập luyện. Hầu hết các bệnh nhân chủ yếu tập theo phác đồ 2-3 ngày/tuần, chiếm 60%
ở nam và 40% ở nữ.
3.6.3. Thời lƣợng tập
3

69
1 lần

2 lần

21

21

12


36

> 2 lần

< 10 phút
20-30 phút

10-20 phút
> 30 phút

Biểu đồ 3.15 - Tỷ lệ số lần tập và thời lƣợng các bài tập.
Nhận xét: Biểu đồ 3.15 cho thấy tỷ lệ bệnh nhi thực hiện phác đồ tập luyện 1 lần/ngày
chiếm tới 85% (69/81 bệnh nhi có tập luyện). Trong quá trình tập luyện, chủ yếu các bệnh
nhi thực hiện các bài tập trong vòng 10-20 phút/lần (chiếm 44%), các bệnh nhi thực hiện
thời lƣợng tập luyện < 10 phút/lần và 20-30 phút/lần chiếm 26%, thời lƣợng tập > 30
phút/lần chỉ chiếm 4%.
3.6.4. Tuân thủ duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp trên cả 3 yếu tố:
Bảng 3.14: Sự tuân thủ duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp.
Điểm
n
Tỷ lệ
8
7,4%
8-10
24
22,2%
6-7
31
28,7%

4-5
45
41,7%
0-3
Tổng
108
100%


17
Nhận xét: Theo kết quả bảng 3.14 trên cho kết quả chỉ 29,7% trẻ tuân thủ duy trì đều đặn
bài tập vận động theo tầm vận động khớp hàng ngày với mức độ khá và tốt. Mức độ trung
bình chiếm 28,7% và mức độ yếu là 41,7%.
3.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tập luyện của bệnh nhi
3.7.1. Các nguồn cung cấp kiến thức về bài tập vận động theo tầm vận động khớp.
Bảng 3.15 - Sự phân bố các nguồn cung cấp thông tin về kiến thức bài tập vận động
theo tầm vận động khớp cho bệnh nhi và gia đình.
Nội dung
n
Tỷ lệ %
Nhân viên y tế
76
70,3
Thơng tin đại chúng/Internet
15
13,9
Ngƣời thân/ngƣời bệnh khác
6
5,6
Khác

3
2,8
Không biết
8
7,4
Tổng
108
100%
Nhận xét: Theo bảng 3.15 cho thấy nguồn cung cấp thông tin về bài tập vận động theo tầm
vận động khớp cho bệnh nhi và gia đình ngƣời bệnh lớn nhất là từ nhân viên y tế (70,3%).
Ngồi ra ngƣời bệnh tự tìm hiểu từ các kênh thơng tin khơng chính thống khác chƣa có
kiểm chứng về tính xác thực của nguồn thơng tin. Hiện vẫn cịn đến 7,4% chƣa có kiến thức
về bài tập vận động theo tầm vận động khớp
3.7.2. Duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp.
Bảng 3.16 - Mối liên quan giữa việc tuân thủ bài tập vận động theo tầm vận động khớp
của bệnh nhi
với tuân thủ bài tập vận động theo tầm vận động khớp có NVYT giám sát.
Q trình tập
Duy trì tập
Khơng

Tổng

Tự tập

NVYT

n

Tỷ lệ %


n

Tỷ lệ %

76
32
108

70,4
29,6
100

33
75
108

30,6
69,4
100

RR

p

2,3314

< 0.0001

Nhận xét:Theo bảng 3.16 trên cho kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhi khơng duy trì bài tập vận

động theo tầm vận động khớp ở nhóm bệnh nhân tự tập là 70,4% và nhóm bệnh nhi khơng
tn thủ duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp ở nhóm có NVYT giám sat là
30,6% với RR=2,3314, p =0,0001<0,05 có giá trị thống kê. Nhƣ vậy “không tuân thủ bài tập
vận động theo tầm vận động khớp” ở nhóm tự tập cao hơn gấp 2 lần so với nhóm bệnh nhân
có NVYT giám sát.


18
3.7.3. Sự hiểu biết hiệu quả của bài tập vận động theo tầm vận động khớp:
Bảng 3.17- Tỷ lệ cha mẹ trẻ nhận thấy hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động
khớp.
Giới

Tổng
n

Mẹ
%

n

Cha
%

n

%

OR


p

Hiệu quả

120
55,6
75
69,4
45
41,7
3,18
0,0001
Khơng
96
44,4
33
30,6
63
58,3
Tổng
216
100
108
100
108
100
Nhận xét: Theo kết quả bảng 3.17 trên ta nhận thấy tỷ lệ cha mẹ trẻ nhận thấy hiệu quả bài
tập vận động theo tầm vận động khớp trên tổng số cha mẹ trẻ là 55,6%. Nhƣng sự nhận thấy
hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động khớp của cha và mẹ trẻ có sự khác biệt nhau,
theo thống kê thì mẹ của bệnh nhi có nhận thấy hiệu quả cao gấp 3,18 lần so với cha của

bệnh nhi.
3.7.4. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình tập luyện của trẻ và NCS trẻ khiến trẻ
không thể tập hoặc tập một cách thƣờng xuyên.
- Không đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, chƣa hiểu hết tầm quan trọng của việc tập luyện.
- Trẻ kêu đau, không chịu tập.
- Trẻ tự tập nên nhiều khi quên.
- Trẻ khơng thích vì bài tập đơn điệu.
- Bố mẹ bận khơng có thời gian hỗ trợ con tập luyện.
- Bố mẹ khơng đủ kiên trì để hỗ trợ con tập luyện.
- Điều trị lâu không thấy đỡ nên nản không tiếp tục tập nữa.
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhi mắc bệnh
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy:
* Đặc điểm độ tuổi trung bình: Một đặc điểm khác cũng đƣợc quan tâm là tuổi của
nhóm bệnh nhân VKTPTN. Nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi hay gặp nhất tại thời
điểm nghiên cứu là nhóm trẻ từ 8-12 tuổi (chiếm 47,22%) cao hơn hẳn so với 2 nhóm trẻ
cịn lại, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. kết quả này phù hợp với nghiên cứu với một
số nghiên cứu khác trên thế giới, tại các châu Á hoặc nhóm ngƣời Mỹ gốc Phi hoặc gốc Mỹ
đã ghi nhận độ tuổi mắc bệnh thƣờng vào giai đoạn dậy thì của trẻ và dao động từ 6 - 12
tuổi [28], nhƣng lại cao hơn kết quả NC của Lê Quỳnh Chi và cộng sự là lứa tuổi trẻ mắc
nhiều nhất là 5 tuổi [6]. Ngƣợc lại tại các nƣớc Châu Âu và Bắc Mỹ thì độ tuổi khởi phát
thƣờng gặp là 2 – 4 tuổi. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ nghiên
cứu của tác giả ở các nƣớc đang phát triển [34]. Hơn nữa nghiên cứu của chúng tôi là một
nghiên cứu đƣợc tiến hành tại bệnh viện và hầu hết các bệnh nhân VKTPTN mới khởi phát
bệnh đều đƣợc vào viện để theo dõi chẩn đoán và điều trị, bệnh nhi chƣa có biến chứng


19
nặng nề về khớp. Có thể vì lý do đó nên chúng tơi thấy rằng nhóm tuổi 8-12 tuổi theo

nghiên cứu của chúng tôi cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,22%).
*Đặc điểm về giới: Thông thƣờng, tỷ lệ mắc bệnh VKTPTN thƣờng đƣợc ghi nhận ở
trẻ em gái nhiều hơn. Các nghiên cứu tại Paskistan, Canada và Tây Ban Nha đều cho thấy tỷ
lệ trẻ em gái mắc nhiều hơn, dao động từ 50,3 – 68,8% [42],[48]. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy kết quả tƣơng tự khi số bé gái mắc bệnh chiếm 52,8% trong tổng số 108 bệnh
nhi. Tuy nhiên kết quả này lại có phần ngƣợc với số liệu đƣợc thống kê trong nghiên cứu
của Lê Quỳnh Chi năm 2015 cũng tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng, trong 107 bệnh nhi thì có
tỷ lệ bé trai mắc nhiều hơn (chiếm 53,3%) [6]. Tỷ lệ tỷ lệ về giới này có sự khác nhau giữa
các thể lâm sàng. Điều này cho thấy nghiên cứu của chúng tôi có thể cách lựa chọn đối
tƣợng NC khác so với tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng NC trong NC của tác giả Lê Quỳnh
Chi. Theo kết quả nghiên cứu khác ở Băng La Det và Ấn Độ về bệnh VKTPTN, cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai chiếm phần lớn, nhƣng nghiên cứu ở Canada và Tây Ban Nha thì
trẻ gái lại chiếm tỷ lệ nhiều hơn [32],[38],[41]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác
giả ở châu Âu, với tỷ lệ mắc bệnh của trẻ gái gặp nhiều hơn trẻ trai nhƣng sự khác biệt
này chƣa có ý nghĩa thống kê. Chính vì vậy cần thêm các nghiên cứu sâu và rộng hơn nữa
cần thiết để có những phân tích đầy đủ và khách quan hơn.
*Đặc điểm địa dƣ, dân tộc: Theo kết quả NC của chúng tôi bệnh nhi sinh sống chủ yếu
tại khu vực nơng thơn (58,3 %), trong số đó có 97% là dân tộc kinh và chỉ có 11% là dân tộc
khác, điều này cũng hồn tồn phù hợp vì Bệnh viện Nhi Trung ƣơng là đơn vị điều trị
tuyến cuối và có trình độ chun mơn cao nhất trong điều trị các bệnh trẻ em tại khu vực
phía Bắc và cũng là đơn vị duy nhất có khoa khớp. Chính vì vậy với tính chất khó của bệnh
của cha mẹ trẻ thƣờng có mong muốn đƣa con đến khám và điều trị tại nơi có chun mơn
tốt nhất. Đặc biệt điều này cũng ảnh hƣởng đến điều kiện tập luyện bài bài tập vận động
theo tầm vận động khớp theo tầm vận động khớp cho bệnh nhi gặp nhiều khó khăn trở ngại
khi bệnh nhi có biến chứng khớp. Vậy việc bài tập vận động theo tầm vận động khớp sớm
cho bệnh nhi là điều cần thiết trong việc dự phòng biến chứng và cải thiện chất lƣợng cuộc
sống lâu dài cho trẻ và dễ thực hiện, giảm thời gian đi lại cũng nhƣ chi phí cho gia đình trẻ.
4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh VKTPTN:
*Đặc điểm thời gian mắc bệnh: Viêm khớp thiếu niên ở trẻ em khác với viêm khớp
dạng thấp ở ngƣời lớn, ƣớc tính 50% – 70% trẻ em bệnh vẫn tiếp tục hoạt động khi trẻ đã

bƣớc sang tuổi trƣởng thành, cho nên trẻ mắc bệnh này rất cần đƣợc phát hiện sớm để điều
trị kịp thời nhằm ngăn chặn những tổn thƣơng khớp không thể phục hồi [37]. Trong nghiên
cứu của chúng tơi, có đến 25,81% số bệnh nhi đã bị mắc bệnh trên 7 năm, trong khi số trẻ
mới mắc bệnh trong vòng 1 năm chỉ chiếm 16,13%.Thời gian mắc bệnh trung bình 5,57 +
2,77, lý giải cho điều này thì chúng ta có thể nhận thấy với sự phát triển của y học của Việt
Nam hiện nay về chuyên ngành khớp nhi mới phát triển và bệnh nhi mắc bệnh khớp mới bắt
đầu đƣợc tập trung điều trị theo khoa khoảng 10 năm trở lại đây, trƣớc đây các bệnh nhi
mắc bệnh khớp đƣợc chẩn đoán và điều trị nằm xen lẫn ở rất nhiều khoa nên việc thống kê
chƣa đƣợc chính xác.Chính điều này làm cho thời gian mắc bệnh VKTPTN của trẻ có
dài.Thời gian phát hiện bệnh cũng là một yếu tố quan trọng trong tiên lƣợng bệnh, bởi vì


20
nếu đƣợc chẩn đoán sớm trẻ sẽ đƣợc điều trị sớm để ngăn chặn kịp thời những tổn thƣơng
khớp trƣớc khi xuất hiện hủy khớp.
*Đặc điểm thời gian cứng khớp vào buổi sáng:Những kết quả trong nghiên cứu cho
thấy các thể lâm sàng của bệnh nhi mắc phải thuộc cả 2 thể là viêm ít khớp thể giới hạn và
viêm ít khớp mở rộng. Thời gian cứng khớp vào buổi sáng của bệnh nhi thƣờng kéo dài trên
2 giờ đồng hồ với 69,44% tổng số bệnh nhi có hiện tƣợng này. Thời gian trung bình cứng
khớp vào buổi sáng là 75,23 phút (± 112,88). Triệu chứng này sẽ khiến bệnh nhi khó vận
động, đi lại khó khăn và nếu kéo dài không điều trị sẽ dẫn tới những hậu quả nặng nề, lâu
dài và cản trở sự phát triển của trẻ. Và với các dấu hiệu trên cũng đã thể hiện rằng triệu
chứng lâm sàng của trẻ khi đến với bệnh viện là khá rõ ràng, cha mẹ trẻ cũng đã dễ dàng
trong việc phát hiện các triệu chứng sớm của con mình để đƣa đi khám. Tuy nhiên đây lại là
dấu hiệu cho biết mức độ nặng của bệnh nhi, sẽ làm kéo dài đến quá trình điều trị hồi phục
sau này của trẻ.
4.3. Ảnh hƣởng của VKTPTN đến chất lƣợng cuộc sống:
Trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ƣơng nhận thấy:
*Ảnh hƣởng của VKTPTN đến hoạt động thể chức năng thể chất: Kết quả cho thấy
trong tất cả các nhóm hoạt động chức năng thể chất, tỷ lệ bệnh nhi gặp “rất nhiều khó khăn”

chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tuổi 8 – 12 tuổi, từ 68,8% đến 81,3% tùy thuộc từng loại hoạt động.
Hoạt động gặp nhiều khó khăn nhất là hoạt động chạy và chơi thể theo. Trong khi đó ở 2
nhóm tuổi 5 – 7 tuổi và 13-16 tuổi thì đa số trẻ cảm thấy đơi khi gặp khó khăn trong các
hoạt động này. Điều này cũng phù hợp với nhiều kết quả trên thế giới Houghton KM và
cộng sự năm 2016 [48] hay của Takken T và cộng sự năm 2008 [52]. Điều này cũng dể giải
thích vì đây là lứa tuổi hiếu động và có nhiều hoạt động thể chất với xã hội, bạn bè, nên
những hạn chế về hoạt động thể chất sẽ là một rào cản rất lớn trong độ tuổi này. Những sự
quan tâm, hỗ trợ cho trẻ là rất cần thiết trong giai đoạn này, một mặt làm giảm mức độ ảnh
hƣởng của bệnh, mặt khác giúp trẻ có thể tiếp tục phát triển toàn diện, tránh những tác động
tiêu cực đến các chức năng khác của trẻ.
*Ảnh hƣớng của bệnh đến chất lƣợng cảm xúc: 70% bệnh nhi có cảm xúc “khơng”
hoặc “đơi khi” cảm thấy khó khăn về mặt cảm xúc liên quan đến bệnh.Nhƣng vẫn có
khoảng 10% trẻ có cảm xúc thấy tồi tệ,buồn chán.Trong đó, cảm giác buồn mà trẻ cảm
thấy thƣờng xuyên có tỷ lệ lớn nhất, đặc biệt là ở nhóm trẻ 13-18 tuổi chiếm tỷ lệ rất cao
(50%) so với 2 nhóm tuổi 5-7 và 8-12 lần lƣợt là 7,7% và 6,3%. Điều này cũng phù hợp với
nhiều nghiên cứu khác nhƣ Lee JJY tại Mỹ 2007 [47]. Kết quả phù hợp với giai đoạn tâm
sinh lý ở lứa tuổi này đã có nhiều thay đổi khi bƣớc vào giai đoạn dậy thì. Các hoạt động thể
chất khơng cịn là mối quan tâm hàng đầu của trẻ nữa, mà các hoạt động liên quan đến chức
năng cảm xúc và xã hội là những vấn đề chúng ta cần để ý tới. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy có tới 50% trẻ có cảm giác buồn nhiều và 16,7% trẻ có cảm giác lo lắng nhiều. Những
kết quả nghiên cứu tại Úc cũng cho kết quả tƣơng tự khi có tới 25% trẻ có dấu hiệu lo âu,
trầm cảm [44]. Chính vì vậy những sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tâm lý là rất quan trọng ở lứa
tuổi này. Mà đây chính là biện pháp mà các bệnh viện tại Việt Nam còn chƣa chú ý tới và
cần cải thiện trong thời gian tới.


21
*Ảnh hƣởng khả năng học tập: 100% số bệnh nhi khơng có cảm giác “rất nhiều khó
khăn” trong các hoạt động thuộc nhóm chức năng học tập ở tất cả các nhóm tuổi. Nhƣng ở
nhóm 13-18 tuổi , 100% số bệnh cảm giác đôi khi hay bị quên trong quá trình học tập.Một

điểm đáng mừng là chức năng học tập của các trẻ bị bệnh VKTPTN không bị ảnh hƣởng
quá nhiều, khi mà các dấu hiệu khó tập trung hay lơ là trong quá trình học tập chỉ gặp ở một
số ít bệnh nhi. Tuy nhiên điều này cũng phải đƣợc chú ý vì đối tƣợng NC của chúng tơi lựa
chọn là những trẻ chƣa có biến chứng nghiêm trọng về khớp, trẻ hiện cũng đƣợc điều trị
theo phác đồ tại nhà nên việc học của trẻ không bị gián đoán ảnh hƣởng nhiều. Về khả năng
này cần tiến hành thêm các nghiên cứu khác và rộng hơn để cho kết luận chính xác và khách
quan.
* Ảnh hƣởng hịa nhập xã hội:Các bệnh nhi chỉ cảm thấy rất khó hịa đồng với các bạn ở
nhóm tuổi 5 - 7 và 13 - 18 tuổi với tỷ lệ lần lƣợt là 15,4% và 16,7%. Đa số trẻ khơng gặp khó
khăn trong việc hịa nhập xã hội. Tuy nhiên việc ln quan tâm hỗ trợ trẻ vẫn sẽ là biện pháp
cần thiết để giúp trẻ nâng cao khả năng hòa nhập và phát triển tƣơng xứng với bạn bè đồng
trang lứa.
*Ảnh hƣởng bệnh đến chất lƣợng cuộc sống với 3 nhóm tuổi thì kết quả NC chúng tơi
cho thấy ở nhóm tuổi 5-7 tuổi thì chức năng bị ảnh hƣởng nhiều nhất là thể chất 30% và
cảm xúc 7,7%, ở nhóm tuổi 8-12 tuổi chức năng ảnh hƣởng nhiều nhất là thể chất 81,3%
cịn các chức năng khác ít bị ảnh hƣởng, ở nhóm 13-16 tuổi thì thể chất là 60% và cảm xúc
là 50%. Vậy NC chúng tôi cho thấy chức năng thể chất bị ảnh hƣởng của bệnh nhiều nhất ở
trên toàn đối tƣợng NC.Bài tập vận động theo tầm vận động khớp sớm giảm biến chứng
giúp cho cải thiện chất lƣợng cuộc sống của trẻ. Vậy việc bài tập vận động theo tầm vận
động khớp sớm phòng ngừa biến chứng chúng tôi đặt ra NC là ƣu tiên hàng đầu, hồn tồn
phù hợp và có tính ứng dụng.
4.4. Hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động khớp:
Những số liệu phân tích trong nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả khả quan cho bệnh
nhi bằng phƣơng pháp bài tập vận động theo tầm vận động khớp sớm [51]. Trong nghiên
cứu đã thực hiện của chúng tôi cho thấy:
*Thay đổi hoạt động thơ: bệnh nhi đều có những biến chuyển tích cực trong các nhóm
hoạt động thơ. Trƣớc can thiệp tỷ lệ “khơng gặp khó khăn” là 38,895% đến sau can thiệp tỷ
lệ tăng lên là 50% với chỉ số OR = 1,57069 và RR = 1,28535. Điều này cho thấy tỷ lệ cải
thiện hoạt động thô “không gặp khó khăn” trƣớc và sau bài tập vận động theo tầm vận động
khớp tăng lên 1,5 lần có giá trị thống kê (p = 0,000< 0,05).Chỉ có riêng hoạt động leo cầu

thang lên tầng 2 khơng có sự cải thiện. Điều này cho thấy phù hợp với các bài tập mà bệnh
nhi và gia đình hay luyện tập đó là hoạt động đi bộ, tập các bài tập mang tính dẻo dai tăng
sức mạnh của cơ. Ngoài ra các trẻ ở lứa tuổi vận động ƣu hoạt động nên thay đổi hoạt động
này có sự khác biệt lớn và nhận thấy rõ hiệu quả nhất.
*Thay đổi hoạt động với/nhặt đồ vật: bệnh nhi có chuyển biến khơng đáng kể ở hoạt
động này tỷ lệ “khơng gặp khó khăn” trƣớc bài tập vận động theo tầm vận động khớp là
50,5% và sau can thiệp tăng lên 52% với OR= 1,057 và RR = 1,029 (p= 0,000 <0,05).Điều


22
này cũng phù hợp vì các đối tƣợng nghiên cứu chƣa kiên trì trong các bài tập, trẻ cịn tập
qua loa nên hiệu quả cải thiện khơng nhiều. Nhƣng nhìn chung thì có hiệu quả tốt hơn.
*Thay đổi hoạt động tinh và hoạt động vệ sinh/ ăn uống: Tỷ lệ “khơng gặp khó khăn”
ở hoạt động tinh thay đổi từ 65% tăng lên 67,2% với OR=1,1039,RR= 1,03385 (p<0,05), ở
hoạt động ăn uống và vệ sinh thay đổi từ 56,21% tăng lên 57,3% với OR=1,04584 và
RR=1.0195 (p<0,05). Điều này cho thấy việc bài tập vận động theo tầm vận động khớp sớm
có hiệu quả cải thiện chức năng cho bệnh nhi nhƣng sự luyện tập này cần đƣợc sự kiên trì và
đều đặn mới cho đƣợc hiệu quả cao.Từ NC này chúng tôi nhận thấy cần quan tâm hơn nữa
trong việc hƣớng dẫn,đơn đốc nhắc nhở trẻ và gia đình trong việc duy trì các bài bài tập vận
động theo tầm vận động khớp tại viện cũng nhƣ tại nhà.
*Thay đổi mức điểm CHAQ trung bình trƣớc và sau bài tập vận động theo tầm vận
động khớp: Tỷ lệ CHAQ thay đổi từ trƣớc can thiệp là 0,65+ 0,008 giảm xuống sau bài tập
vận động theo tầm vận động khớp 0,42 + 0,006 với p=0,000< 0,05 có giá trị thống kê. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu Takken T và cộng sự cho thấy hiệu quả của
quá trình tập luyện sau 6-12 tháng CHAQ trung bình = 0,55 [52]. Những dấu hiệu phổ biến
sẽ giảm dần sau 6 tháng tập luyện và mức độ giảm sẽ đƣợc duy trì ổn định sau 12 tháng liên
tục. Chính vì vậy, việc tuân thủ quá trình điều trị là một vấn đề rất cần đƣợc chú trọng và
giải thích rõ về tầm quan trọng cho cha mẹ bệnh nhi 29, 4. Những nghiên cứu khác trên thế
giới hiện nay chú trọng đến việc tập luyện vận động, trong đó Erobic (thể dục thẩm mỹ) là
một cách thức tập luyện đƣợc sử dụng khá rộng rãi tại các cơ sở điều trị [33],[34].

*Thay đổi mức độ đau trƣớc và sau can thiệp: mức độ đau của bệnh nhi đã giảm rõ rệt
sau can thiệp, chỉ 5,56% bệnh nhi có mức độ rất đau so với 11,11% trƣớc khi can thiệp. Số
bệnh nhân không cảm giác đau tăng từ 25% trƣớc can thiệp lên 47,22% sau can thiệp. Và sự
khác biệt về mức độ đau giữa trƣớc và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p=0,0001. Kết
quả NC của tôi cũng phù hợp với NC Takken T và cộng sự cho thấy việc bài tập vận động
theo tầm vận động khớp giúp giảm đau, tăng sức mạnh của cơ và độ linh hoạt của khớp,
những dấu hiệu đó đƣợc thấy rõ nhất sau 6-12 tháng tập vận động giúp giảm đau 44,27 %
tăng lên 49,32% [52]. Và các NC khác ở Anh và Mỹ cũng cho kết quả tƣơng tự [38],[46].
Điều này cho thấy bài tập vận động theo tầm vận động khớp sớm sẽ giúp trẻ giảm đau khớp
tốt, giảm mức độ dùng thuốc giảm đau và từ đó giảm các tác dụng phụ cho trẻ khi phải dùng
thuốc giảm đau kéo dài, đem lại cuộc sống tốt hơn cho trẻ.
Với các kết quả ghi nhận trong NC chúng tôi nhận thấy bài tập vận động theo tầm vận
động khớp sớm ở trẻ mắc VKTPTN sớm đem lại hiệu quả tích cực cho bệnh nhi cải thiện
chất lƣợng hoạt động khớp, phòng ngừa các biến chứng nặng nề do bệnh VKTPTN và từ đó
cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho trẻ.
4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng bài tập vận động theo tầm vận động khớp
*Mức độ đau của bệnh: Bên cạnh những kết quả tích cực thì việc bài tập vận động
theo tầm vận động khớp giúp cải thiện mức độ đau của trẻ nhƣng đau các khớp của bệnh nhi
cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến quá trình điều trị, và đây cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu
quả của q trình bài tập vận động theo tầm vận động khớp. Đau sẽ làm giảm khả năng vận
động của khớp, cơ và từ đó làm hạn chế quá trình tập luyện của trẻ [4]. Mặc dù tỷ lệ bệnh
nhi có cảm giác “rất đau” chỉ là 11,11% và chủ yếu ở bệnh nhi nam, lứa tuổi nhỏ. Nhƣng vì
đây là lứa tuổi cịn chƣa tự kiểm sốt đƣợc hết các hành vi của mình và là lứa tuổi hiếu động
nhất, nên sẽ gây nhiều khó khăn cho q trình tn thủ các phác đồ điều trị. Điều này cũng
đã đƣợc thể hiện rất rõ trong kết quả của nghiên cứu khi có tới 25% trẻ khơng tham gia tập
và trong đó có 50% bệnh nhi nam và 40% bệnh nhi nữ trong lứa tuổi 5-7 không tham gia bài
tập vận động theo tầm vận động khớp. Những nghiên cứu khác tại Hà Lan và Đức cũng cho


23

kết quả tƣơng tự khi có tới 30-50% số bệnh nhi ở lứa tuổi nhỏ gặp khó khăn trong việc tuân
thủ các biện pháp điều trị theo khuyến cáo [29],[49]. Đây là một điểm khó khăn cần đƣợc
cải thiện trong kế hoạch điều trị cho các bệnh nhi nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn nữa.
*Đặc điểm cha mẹ trẻ: Độ tuổi cha mẹ trẻ 97% ở độ tuổi 26- 45 tuổi đây là độ tuổi lao
động, nên cha mẹ dành thời gian đi làm nên giảm thời gian chăm sóc trẻ. Cha mẹ bệnh nhi
có trình độ văn hóa từ PTTH trở xuống chiếm cao nhất (69,12%), đó cũng là rào cản lớn để
có thể giúp bố mẹ có cái nhìn đầy đủ về bệnh VKTPTN và phƣơng pháp phù hợp trong điều
trị bệnh và chăm sóc trẻ. Nghề nghiệp của cha mẹ trẻ có đến 47,22% cha mẹ trẻ làm công
việc tự do, nội trợ, làm nông. Do tính chất các cơng việc trên thu nhập thƣờng thấp và
không ổn định nên cũng ảnh hƣởng đến việc quan tâm và đầu tƣ thời gian và tài chính cho
việc điều trị bệnh và chăm sóc trẻ.
*Hiểu biết của cha mẹ trẻ về hiệu quả của bài tập vận động theo tầm vận động khớp thì
có đến 44,4% cha mẹ trẻ cho rằng bài tập vận động theo tầm vận động khớp khơng có hiệu
quả.Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến việc duy trì bài tập vận động theo tầm vận động khớp
cho trẻ. Cha mẹ trẻ không thấy hiệu quả thƣờng sẽ bỏ bê sao nhãng, hoặc tập không đều đặn
sẽ làm cho việc bài tập vận động theo tầm vận động khớp không hiệu quả. Điều này phù
hợp với các NC khác tại các NC khác trên thế giới [23],[38],[46].
*Tuân thủ vận động giữa bệnh nhi và gia đình tự tập với bài tập vận động theo tầm vận
động khớp có sự đơn đốc của NVYT: Trẻ tn thủ bài tập vận động theo tầm vận động khớp
là phải đảm bảo đủ 3 yếu tố (số ngày tập, số lần tập, thời gian tập) vì chỉ cần khơng đảm bảo
1 trong 3 yếu tố đều ảnh hƣởng đến hiệu quả của bài tập vận động theo tầm vận động khớp.
NC của chúng tôi cho thấy tỷ lệ không tuân thủ bài tập vận động theo tầm vận động khớp ở
bệnh nhân tự tập là 70,4%, trong khi đó tỷ lệ khơng duy trì bài tập vận động theo tầm vận
động khớp ở NVYT tập thì chỉ 30,6%. Nhƣ vậy tỷ lệ bỏ tập ở tự tập cao hơn gấp 2 lần so
với NVYT tập cho bệnh nhi.. Điều này hồn tồn phù hợp với các thơng tin NC chúng tôi
thu thập đƣợc qua phỏng vấn sâu cha mẹ trẻ. Việc giám sát và hỗ trợ kịp thời của những
ngƣời có chun mơn là rất cần thiết trong việc thúc đẩy trẻ tập luyện đúng liệu trình, duy
trì đều đặn và đúng kỹ thuật
*Một số khó khăn trong việc tập luyện cho trẻ thu đƣợc qua phỏng vấn sâu: Những bài
tập đơn điệu, công cụ tập luyện đơn điệu cũng làm hạn chế sự hứng thú của trẻ đối với q

trình tập luyện. Ngồi ra, những lý do về phía trẻ và gia đình khiến việc tập luyện khơng
đƣợc duy trì cũng đã đƣợc chỉ ra trong nhiều nghiên cứu [29],[31]. Trẻ ở trong độ tuổi này
thƣờng vẫn chƣa tự giác đƣợc, nên việc nhắc nhở của cha mẹ trẻ là rất cần thiết. Tuy nhiên
vì cơng việc q bận rộn nên nhiều cha mẹ đã không thể thƣờng xuyên nhắc nhở hay kiên trì
cùng con tham gia các bài luyện tập hàng ngày. Thêm nữa, việc trẻ bị đau khớp và khơng có
nhiều hứng thú với bài tập đơn điệu, nhàm chán mỗi ngày cũng là những lý do khiến cho
việc tập luyện khơng đƣợc duy trì thƣờng xuyên đúng phác đồ. Một lý do rất quan trọng nữa,
vì khơng đƣợc bác sĩ điều trị giải thích cụ thể về tầm quan trọng của việc tập luyện, nên khi
thực hiện đƣợc một thời gian mà khơng thấy có những chuyển biến nào rõ rệt, cha mẹ và cả
bệnh nhi cũng cảm thấy nản mà không muốn tiếp tục phối hợp nữa. Điều này đã làm hạn
chế rất nhiều đến kết quả điều trị cuối cùng cho các bệnh nhi. Về phía NVYT tại khoa vì
khoa chƣa triển khai kỹ thuật tại khoa nên bệnh nhi và gia đình chƣa đƣợc tƣ vẫn một cách
bài bản và cũng nhƣ khơng đƣợc giám sát chặt chẽ gia đình bệnh nhi các kỹ thuật đúng.Điều
này cũng đúng với thực tế mà chúng tôi quan sát đƣợc cũng nhƣ tham vấn từ lãnh đạo khoa
do nhân lực trong khoa còn thiếu và cũng nhƣ các NVYT đƣợc đào tạo bài bản về kỹ thuật
bài tập vận động theo tầm vận động khớp chƣa có nhiều nên khoa chƣa triển khai rộng rãi
và thƣờng quy kỹ thuật bài tập vận động theo tầm vận động khớp cho trẻ tại khoa.


24
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về kết quả tập vận động trong VKTPTN và một số yếu tố liên quan tại
bệnh viện Nhi Trung ƣơng năm 2020 chúng tôi rút ra đƣợc 1 số kết luận nhƣ sau:
1.Hiệu quả bài tập vận động theo tầm vận động khớp:
-

Hoạt động thô với mức độ “Khơng gặp khó khăn” trƣớc tập vận động là 38,9 %. Sau
thực hiện bài tập vận động tăng lên 1,5 lần là 50%.
Hoạt động với/nhặt với mức độ “ Khơng gặp khó khăn” trƣớc tập vận động là 50,5%;
sau thực hiện bài tập vận động thì tăng lên là 52 %.

Hoạt động tinh với mức độ “Không gặp khó khăn” trƣớc tập là 65%; sau thực hiện
các bài tập vận động 1 tháng thì tăng lên là 67,2%.
Hoạt động ăn uống/vệ sinh với mức độ “Khơng gặp khó khăn” thì trƣớc tập là
56,2%; sau tập các bài tập vận động 1 tháng thì tăng lên 57,3%
Điểm CHAQ trung bình trƣớc tập là 0,65 + 0.008; sau tập vận động thì giảm điểm
CHAQ trung bình cịn 0,42 + 0,006.
Mức độ “rất đau” trƣớc tập là 11,11%; sau tập vận động thì mức độ “rất đau” giảm
cịn 5,56%.
Mức độ “Khơng đau/đau nhẹ” trƣớc tập 25%; sau tập vận động thì tăng lên 47,22%.

2.Một số yếu tố liên quan ảnh hƣởng đến kết quả tập vận động:
-

-

-

Có 25% trẻ khơng tham gia bài tập vận động theo tầm vận động khớp, trong đó 50%
bệnh nhi nam và 40% bệnh nhi nữ trong lứa tuổi 5-7 không tham gia tập.
Chỉ 29,6% số trẻ tuân thủ bài tập vận động theo tầm vận động khớp đủ cả 3 yếu tố về
số ngày tập/tuần, số lần tập/ngày và thời lƣợng tập.
Có đến 70,4% trẻ duy trì tập khơng đều đặn khi trẻ tự tập khơng có sự giám sát và
hƣớng dẫn của NVYT.
Có đến 75% cha mẹ khơng kiên trì, nhắc nhở con tập luyện.
40% trẻ bị đau khớp nên ngại tập.
Bài tập đơn điệu khiến 45% trẻ không hứng thú.
KIẾN NGHỊ
Triển khai kỹ thuật bài tập vận động theo tầm vận động khớp thành kỹ thuật thƣờng
quy tại khoa điều trị và đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhân viên y tế và gia đình bệnh
nhi trong q trình điều trị,chăm sóc trẻ toàn diện tại viện cũng nhƣ tại nhà.

Nâng cao hiểu biết của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi về bệnh cũng nhƣ vai trò của
tập vận động theo tầm vận động khớp trong điều trị bệnh và dự phòng các biến chứng
teo cơ cứng khớp.
Cần thực hiện các nghiên cứu khác có nhóm chứng để có đánh giá khách quan và
chính xác hơn.


×