Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Quy trình thực hiện kế hoạch – quy hoạch tại phòng kế hoạch – quy hoạch sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.03 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Quảng Bình và thực tập tốt
nghiệp tại Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên – Mơi trường tỉnh Quảng
Bình, tơi đã hồn thành đợt thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đợt thực tập và báo cáo thực tập tốt nghiệp này, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Quảng Bình, Ban chủ nhiệm Khoa và các
Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Nông – Lâm – Ngư đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tơi.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Trần Thế Hùng, đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo cho tơi trong suốt thời gian thực tập.
Xin cảm ơn Phòng Quy hoach – Kế hoach sử dụng đất, Chi cục Quản lý đất đai, Sở
Tài ngun – Mơi trường tỉnh Quảng Bình, Ủy ban Nhân dân thành phố Đồng Hới
đã giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, xin gủi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn nên không tránh khỏi
thiếu sót, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn để
báo cáo được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!

Đồng Hới, ngày …. Tháng …. Năm 2017

Sinh viên

Phan Anh Thắng


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ý kiến nhận xét của giảng viên hướng dẫn: ........................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đánh giá bài báo cáo và cho điểm: ......................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đồng Hới, ngày……tháng……năm 2017.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC



LỊCH LÀM VIỆC

Thời gian

Nội dung công việc thực
hiện
Đến đơn vị thực tập
Nộp đề cương thực tập


Tuần 1
( 6/2 – 12/2/2017 )

Cán bộ hướng dẫn giới
thiệu tổng quan về phòng
và chi cục
Cán bộ hướng dẫn phân
cơng nhiệm vụ theo đề
cương
Tìm hiểu chung về phịng,
chi cục ( lịch sử hình thành,
chức năng, nhiệm vụ, …..)
Nghiên cứu, trao đổi các
vấn đề liên quan đến tình
hình đơ thị hóa ở thành phố

Tuần 2

Xin tài liệu, thông tin, kiến
( 13/2 – 19/2/2017 ) thức về sử dụng đất
Đọc tài liệu, kiểm tra qua
hồ sơ xin th đất, giao đất
của phịng
Tìm kiếm, bổ sung một số
số liệu trong bảng thống kê
sử dụng đất của phòng

Nhận xét của
cán bộ hướng
dẫn


Chữ ký


Trao đổi thông tin với cán
bộ hướng dẫn
Tuần 3
( 20/2 – 26/2/2017 )

Giao đất thực địa
Điều tra dân và cán bộ quản

Tổng hợp số liễu xin được
Làm mục lục cho hồ sơ
giao đất, thuê đất cho năm
2015, 2016

Tuần 4
( 27/2 – 5/3/2017 )

Lọc số liệu, lập bảng các
thuê đât, giao đất với mục
đích riêng ( đất nơng
nghiệp, tơn giáo…)
Đọc tài liệu, phác thảo về
đề tài
Tổng hợp tài liệu và viết
báo cáo

Tuần 5

( 6/3 – 12/3/2017 )

Trao đổi các vấn đề cịn
thắc mắc với cán bộ hướng
dẫn
Hồn chỉnh nội dung báo
cáo và gủi lên đơn vị thực
tập xem xét, đánh giá
Tổng kết, kết thúc thực tập


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.

1.1. Giới thiệu tổng quan.
- Chi cục Quản Lý đất đai trực thuộc Sở Tài ngun và Mơi Trường Tỉnh
Quảng Bình.
- Địa chỉ: Số 105 - Đường Hữu Nghị - TP.Đồng Hới - T.Quảng Bình.
- Điên thoại: (052) 3820572
- Email:
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân của chi cục quản lý đất đai là phòng quy hoạch – kế hoạch sử dụng
đất. Chi cục quản lý đất đai được quyết định thành lập năm 2015.
1.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
1.3.1.1. Lãnh đạo Chi cục.


- Chi cục Quản lý đất đai có Chi Cục trưởng và 2 Phó Chi cục trưởng; Chi Cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về tồn bộ hoạt
động của Chi cục.

- Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, phù hợp với
tiêu chuẩn chức danh quy định.
1.3.1.2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục có 4 phịng.
Gồm có:
- Phịng Hành chính -Tổng hợp.
- Phịng Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất.
- Phòng Đăng ký đất đai.
- Phòng Định giá đất và Phát triển quỹ đất.
- Các phòng chuyên mơn, nghiệp vụ của Chi cục có Trưởng phịng và 1 Phó
Trưởng phịng. Chi Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các phòng thuộc Chi cục.

Chi cục quản lý đất đai

Phòng hành chính – Tổng
Phịng
hợp quy hoạch – Kế hoạch sử
Phịng
dụng đất

Phòng
đăng
định
ký đất
giá đất
đai


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chi cục Quản lý đất đai Tỉnh Quảng Bình
1.3.1.3. Biên chế.

và phát triển quỹ đất.


Biên chế của Chi cục Quản lý đất đai được Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế
hoạch hàng năm trong tổng số biên chế hành chính và sự nghiệp của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
1.3.1.4. Tổ chức thực hiện.
Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý đất đai có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ,
cơng chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả cơng tác để hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đươc giao.
Chi cục Trưởng

Phó chi cục Trưởng

Phó chi cục Trưởng

Trưởng
phịng
Trưởng phịng Đăng
ký đất
đai Hành chính – Tổng hợp
Trưởng phịng Quy hoạch
– kếphịng
hoạchĐịnh
sử dụng
đấtvà phát triển quỹ đất
Trưởng

giá đất

Phó trưởng phịng Phó trưởng phịng

Phó trưởng phịng Phó trưởng phịng

Chun viênChun viênChun viênChun viên

Chun viên Chun viên

Sơ đồ 1.2: Chi tiết biên chế tổ chức chi cục
1.4. Chức năng nhiệm vụ của phòng.
1.4.1. Chức năng.


- Phòng quy hoạch – kế hoạch Phòng đăng ký đất đai là một tổ chức chuyên
môn thuộc Chi cục Quản lý đất đai, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở, Chi
cục trưởng trong việc quản lý nhà nước về đăng ký, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh
giá tài nguyên đất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục
trưởng được phân công.
- Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và
công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài
ngun và Mơi trường.
- Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật để hoạt động, có trụ
sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.4.2. Nhiệm vụ
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại Khoản 5, Điều 2, Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5

năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài ngun – Mơi trường Quảng Bình.
- Tham mưu Giám đốc Sở Tài ngun và Mơi trường trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai phục vụ quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành
chính của Sở Tài ngun – Mơi trường.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật trong lĩnh vực đất đai đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trình Giám đốc Sở Tài ngun và Mơi trường ban hành hoặc phê duyệt theo
thẩm quyền các văn bản cá biệt trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi quản lý của
chi cục Quản lý đất đai.


- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương báo cáo Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
- Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức
giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, hạn mức cơng nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp,
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân, diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác
theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Tổ chức thẩm định hồ sơ về chấp thuận địa điểm sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật, tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư theo thẩm quyền, tham mưu Giám đốc Sở giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiên trưng dụng đất theo quy định.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất, lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa
chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai, lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính, thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng, vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
- Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất báo cáo Giám đốc Sở
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, lập bản đồ giá đất, tham mưu giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất.


- Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật báo cáo Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
- Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai
theo quy định
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ
đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai đối với Phịng Tài ngun và Mơi trường
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, công chức chun mơn về địa
chính - xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đất đai theo phân công của Giám đốc Sở.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ về đất đai. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự
án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong nước và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đất đai theo phân công của Giám đốc Sở.
- Theo dõi, kểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đấtt đai trên địa
bàn tỉnh, phối hợp với thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi
phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm
quyền, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh
vực đất đai theo phân cấp của Giám đốc Sở.
- Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, cơ cấu ngạch
cơng chức, vị trí việc làm, cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động thuộc Chi
cục; thực hiện chế độ tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và chế
độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.


- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của Chi cục theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường giao.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm, dài hạn thuộc lĩnh vực

quy hoạch, kế hoạch, đăng ký, thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá tài ngun đất
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tham mưu Chi cục trưởng xây dựng các chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật, các đề án, dự án về công tác quy hoạch, kế hoạch, đăng ký, thống kê,
kiểm kê đất đai, đánh giá tài nguyên đất trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tham mưu Chi cục trưởng tổ chức thẩm định hồ sơ về chuyên quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Chi cục trưởng tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản
gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với
các tổ chức, cơ sở tơn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
- Tham mưu Chi cục trưởng tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai, lập,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ đất trồng lúa, xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
đối với quản lý, sử dụng đất đai.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở
dữ liệu về đất đai theo quy định.
- Quản lý cán bộ, cơng chức thuộc phịng.
- Tham gia các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Chi cục, của Sở.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực
cơng tác được giao theo quy định.
- Chủ trì giao đất thực địa cho các cơng trình .


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
2.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế xã hội, phân loại đất đai.

2.1.1.1. Khái niệm.
- Theo Đôcutraiep người Nga thì: “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành do
tác động tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian, đối
với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người”.
- Ngồi ra cịn có nhiều định nghĩa khác nữa nhưng tùy theo lĩnh vực mà
người ta có thể định nghĩa đất đai theo nhiều cách khác nhau.
2.1.1.2.Vai trò của đất đai.
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng.
- Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong giai
đoạn hiện nay khi đất nước đang tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hố và mở
cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành. Đồng thời
đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát triển đất nước.
2.1.1.3.Phân loại đất đai.
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật đất đai 2003, đất đai
nước ta được phân loại theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nơng nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở
đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình
sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích cơng cộng), đất tơn giáo tín
ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sơng ngịi kênh rạch, suối và mặt nước, đất
phi nơng nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa


sử dụng, núi đá khơng có rừng cây.
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, vai trò quản lý nhà nước về đất

đai.
2.1.2.1. Khái niệm.
- Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự
hố nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
- Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng
như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung
quản lý quy định tại điều 6 luật đất đai 2013.
- Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên
cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối
tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và
bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hố.
2.1.2.2. Vai trị quản lý của Nhà nước về đất đai.
Quản lý Nhà nýớc về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế
xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước; bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước quản
lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử
dụng đất đai hiệu quả hơn.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có
hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả. Thơng qua việc ban
hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doang nghiệp, cá nhân trong những quan hệ
về đất đai.



- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai
nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã
hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và biện quyết những vi
phạm pháp luật về đất đai.
2.1.3. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của cơng tác Quy hoạch – Kế hoạch sử
dụng đất.
2.1.3.1. Những vẫn đề về Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
- Khái niệm về Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai riêng một cách đầy đủ, hợp
lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc tính tốn, phân bổ quỹ đất cho
các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường
sinh thái.
Như vậy, tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ có nghĩa là các loại đất đều được đưa
vào sử dụng theo các mục đích nhất định, sử dụng hợp lý đất đai tức là các thuộc
tính tự nhiên, vị trí, diện tích đất đai được sử dụng phù hợp với yêu cầu và mục
đích sử dụng, sử dụng đất đai khoa học là việc áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ trong quá trình sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất đai được thể hiện ở
hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên phải đảm
bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính kinh tế thể hiện
ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác chuyên
môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu,...
Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các quy định
pháp luật của Nhà nước.

Tóm lại, quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở quan trọng để hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa các loại đất đai vào sử dụng bền vững và mang


lại lợi ích kinh tế, xã hội cao nhất. Nó thể hiện hai chức năng quan trọng, điều
chỉnh các mối quan hệ về đất đai và tổ chức sử dụng đất đai.
- Ý nghĩa của Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo sự thống nhất trong việc
quản lý Nhà nước về các loại đất đai, phát huy tính tự chủ và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của những tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản
lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê
đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện xác lập cơ chế điều
tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như phát
triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm
chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao,
hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục
đích sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai,
phá vỡ cân bằng sinh thái.
=> Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai nơng thơn khơng những có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trước mắt mà cả trong lâu dài.
- Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai có những đặc điểm sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước.
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của người sử
dụng đất đai và quyền lợi của tồn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ

trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và mơi trường nảy sinh trong q trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ
rõ rệt. Quy hoạch sử dụng đất đai phải quán triệt luật pháp, chính sách và các quy
định của Đảng và Nhà nước liên quan đến đất đai.


+ Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp. Nó vận dụng kiến
thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa
học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là nhằm khai
thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm sáu loại đất chính.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược. Thời
hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế- xã hội quan
trọng như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, tình hình phát triển đô thị,
dân số và cơ cấu lao động, ... , xác định quy hoạch trung hạn và dài hạn về sử dụng
đất đai. Việc xây dựng quy hoạch phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến
lược như, phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc sử dụng đất đai, cân đối
tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
đai và việc phân bố đất đai, phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử
dụng đất đai, các biện pháp, chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Do quy hoạch sử
dụng đất đai trong khoảng một thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của nhiều
nhân tố kinh tế- xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban đầu của quy
hoạch khơng cịn phù hợp. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện quy
hoạch là việc làm hết sức cần thiết.
- Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai
+ Trong điều kiện đất đai có hạn mà sự gia tăng dân số ngày cang nhiều, nhu

cầu về vật chất, văn hoá tinh thần, sinh hoạt ngày càng cao, do đó để quản lý sử
dụng triệt để và có hiệu quả nguồn tài nguyên này, đất đai cần phải được quy hoạch
và kế hoạch hoá việc sử dụng theo pháp luật. Đây là một trong 7 nội dung quan
trọng đã nêu ở Điều 13 - Luật Đất đai 14/07/1993 trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, đảm bảo cho mỗi tấc đất được sử dụng hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao
nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Chính vì vậy, trong các Điều 16, 17 và 18 của Luật Đất đai, trong Nghị
định 30 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 23/03/1989, trong
Chỉ thị 17 HĐBT ngày 09/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, trong Thông tư 106
QHKHRĐ ngày 15/04/1991( Quy hoạch – Kế hoạch ruộng đất) của Tổng cục quản


lý ruộng đất (nay là Tổng cục Địa Chính) đã khẳng định sự cần thiết phải tiến hành
quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch đất đai nơng thơn nói riêng từ cấp Trung
Ương đến địa phương, đặc biệt là cấp xã, phường.
2.1.3.2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất
bao gồm:
- Bản đồ địa chính có tọa độ, ngồi ra tùy từng điều kiện của từng địa phương
có các loại bản đồ sau:
+ Bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp khác nhau.
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với đất đô thị) hoặc hồ sơ trích lục thửa đất
(đối với các thửa đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có nhiều chủ sử dụng nhưng ranh
giới giữa các thửa đất thể hiện bằng bờ cố định).
+ Bản đồ trích đo khu vực từng thửa đất ( trong trường hợp chưa có bản đồ
địa chính mà có nhu cầu đăng ký lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến từng nhóm hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức trên từng thửa đất.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.

- Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Sổ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Bảng kê diện tích đất đai.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác lập Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều Luật đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 15/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về hồ sơ địa chính.
- Thơng tư số 02/2015/TT - BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ.


- Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính
phủ.
- Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Quảng
Bình quy định mức thu các loại phí, lệ phí, các khoản đóng góp và tỷ lệ phần trăm
trích lại cho các đơn vị thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thuộc thẩm quyền Hội
đồng nhân dân tỉnh.

- Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc quy định mới, điều chỉnh, bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
- Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng quy hoạch.
- Các văn bản pháp luật quy định về xây dựng quy hoạch có liên quan.
- Hiện trạng quản lý, bố trí sử dụng đất của vùng.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng.
- Quỹ đất đai của vùng và khả năng mở rộng quỹ đất.
- Khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Lực lượng lao động của vùng.
- Nhu cầu về các loại sản phẩm đầu ra.
- Dân số, phát triển đô thị và các điều kiện về kết cấu hạ tầng.
2.2.2. Lập Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất.
2.2.2.1. Pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất.


Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản
lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai
cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành
chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo
theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ.
Các quy định về quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của ngành luật
đất đai, là công cụ pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Từ
khi có Luật đất đai năm 1987 đến nay, chế định về quy hoạch sử dụng đất ngày

càng hoàn thiện hơn, đã thể hiện rõ các căn cứ, cơ sở, nội dung và các vấn đề cụ thể
của quy hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai
đi vào nề nếp hơn. Quy hoạch sử dụng đất đã được lập trên quy mô cả nước, cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã giúp cho công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn, việc sử
dụng đất hợp lý, khoa học và tiết kiệm.
Tuy vậy, hiện nay việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng
đất cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp huyện, cấp xã. Chất lượng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp. Quy hoạch sử dụng đất ở một số địa phương
cịn có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi thấp, độ chênh lệch giữa
dự báo trong quy hoạch, kế hoạch và thực hiện trong thực tế còn lớn. Hiệu lực của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp, ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chưa tốt. Công tác quản lý, triển khai, xử lý vi phạm về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch chưa
được xử lý triệt để, sự chồng lấn, xung đột nhiều loại quy hoạch như quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy
hoạch các ngành, lĩnh vực… làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch sử dụng
đất. Do đó, cần sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan và đổi mới
cách thức thực hiện quy hoạch để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên.
2.2.2.2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất.
Các quy định về vấn đề này cịn có các hạn chế là: Thiếu quy định chặt chẽ về
quy trình, thời gian hồn thành các quy hoạch ngành và sự phối hợp giũa các Bộ,
ngành, địa phương trong việc lập các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất.
Trên thực tế khơng có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ


cho quy hoạch sử dụng đất. Theo quy định quy hoạch sử dụng đất của cả nước (cấp
quốc gia) giai đoạn 2011-2020 phải được quyết định, xét duyệt trong năm 2010
(năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất 2001-2010) nhưng do phải chờ lập chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nên việc lập, phê duyệt bị chậm. Ngoài ra,

việc thiếu quy hoạch vùng, quy hoạch khơng gian, khó khăn trong việc đánh giá
đúng hiện trạng sử dụng đất hiện nay ở các địa phương và nhiều yếu tố khác cũng
làm cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng thường được xây dựng chậm về thời gian và
thiếu nhiều căn cứ cần thiết.
Do đó, hồn thiện Luật đất đai cần bổ sung quy định rõ nguyên tắc tuân thủ quy
hoạch để bảo đảm hiệu lực pháp lý của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên phải định hướng, quy định cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch
sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng
đất, phân bổ quỹ đất để phát triển các ngành, lĩnh vực và phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp mình.
Sửa đổi, bổ sung Điều 22 về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất theo hướng: tách
riêng quy định về các căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, vùng kinh tế
- xã hội, vùng trọng điểm và vùng có quy mơ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Quy định rõ ràng, cụ thể căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, cấp
huyện trên nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất cấp dưới phải căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất cấp trên và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
Cần có quy định xử lý độ trễ của quy hoạch sử dụng đất để tránh tình trạng khi hết
kỳ quy hoạch sử dụng đất vẫn chưa có quy hoạch kỳ tiếp theo. Trong trường hợp
này cần có quy định cho kéo dài hiệu lực của quy hoạch hiện hành nhằm bảo đảm
tính liên tục của cơng tác quản lý đất đai.
2.2.2.3.Cấp quy hoạch sử dụng đất và loại quy hoạch sử dụng đất.

Luật đất đai quy định có 4 cấp quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất
của cả nước (Nghị định 69/2009/NĐ-CP gọi là quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia), quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch
sử dụng đất cấp xã. Việc quy định nhiều cấp quy hoạch, vừa phải căn cứ lẫn nhau,



vừa phải tuân thủ nhiều chỉ tiêu trùng lặp nên dẫn tới tình trạng kéo dài thời gian
lập và xét duyệt quy hoạch, chất lýợng quy hoạch khó ðảm bảo, ðặc biệt là quy
hoạch cấp xã. Yêu cầu quy hoạch sử dụng đất cấp xã được lập chi tiết đến từng
thửa đất chưa thực hiện được do thiếu các điều kiện về kỹ thuật và sự hạn chế về
trình độ của cán bộ cơ sở.
Quá trình sửa đổi Luật đất đai cần xem xét bỏ quy hoạch sử dụng đất cấp xã vì quy
hoạch này khơng có nhiều ý nghĩa đối với yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai do
chính quyền cấp xã khơng có thẩm quyền giao đất, cho th đất (trừ quỹ đất cơng
ích). Nguồn lực dành cho quy hoạch cấp xã nên tập trung cho quy hoạch cấp huyện
để bảo đảm lồng ghép được những nội dung của quy hoạch cấp xã, quy hoạch được
thể hiện chi tiết đến thửa đất.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết khu công nghệ cao, khu kinh tế thực chất là quy
hoạch xây dựng được quy định trong Luật xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết đô thị
nếu các khu này nằm trong đô thị theo quy định của Luật quy hoạch đơ thị. Do đó,
cần sửa đổi bổ sung luật để thực hiện xây dựng lồng ghép quy hoạch sử dụng đất
với quy hoạch đô thị trên cơ sở quy hoạch đô thị đã được thể hiện. Đồng thời, để
bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật quy hoạch đơ thị thì cần tiếp tục khẳng
định không lập quy hoạch sử dụng đất riêng cho các đơn vị hành chính thuộc khu
vực đơ thị để tránh trùng lắp với quy hoạch đô thị.
Về quy hoạch vùng, tuy Luật đất đai khơng có quy định về quy hoạch vùng sử dụng
đất nhưng trong thực tế Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của một số
vùng. Do đó, cần có quy định lồng ghép quy hoạch vùng vào quy hoạch cấp quốc
gia, không quy định riêng về quy hoạch vùng.
2.2.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Các quy định pháp luật hiện hành chưa phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa
các nội dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước, quy hoạch sử dụng đất của cấp
tỉnh, huyện, xã mà chủ yếu là sự tập hợp nhu cầu quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch gồm 46 chỉ tiêu được áp dụng chung ở 4 cấp dẫn đến
tình trạng là các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của cả nước, cấp tỉnh quá chi tiết,
phụ thuộc, vướng mắc giữa các cấp trong quá trình lập, phê duyệt làm hạn chế

quyền chủ động của địa phương cấp dưới, khó linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu sử
dụng đất phù hợp với yêu cầu của ngành, địa phương. Việc áp dụng hệ thống định
mức sử dụng đất để lượng hóa đối với từng mục đích sử dụng đất cịn có khó khăn,


chịu sự tác động của thị trường, ảnh hưởng việc phân bổ các nhu cầu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Đến Nghị định 69/2009/NĐ-CP, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất các cấp đã có sự phân biệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thể hiện những
chỉ tiêu quan trọng để Quốc hội quyết định. Quy hoạch sử dụng đất cấp dưới thể
hiện mức độ chi tiết cao hơn quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
Do đó, cần quy định rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất của từng cấp (quốc gia, tỉnh, huyện) theo hướng càng
xuống cấp dưới thì nội dung và chỉ tiêu càng cụ thể, chi tiết. Quốc hội quyết định
phê duyệt các chỉ tiêu cân đối lớn về sử dụng đất. Chính phủ xét duyệt các chỉ tiêu
chính về sử dụng đất của cấp tỉnh. Các chỉ tiêu chi tiết về sử dụng từng loại đất của
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Bên cạnh đó, cần quy định các nguyên tắc, tiêu chí để xác định nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất nên giữ như hiện hành,
tuy nhiên kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cụ thể hóa đất đến từng năm để bảo
đảm tính khả thi trong việc thực hiện.
2.2.2.5. Thẩm quyền lập, quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Các quy định về thẩm quyền lập, quyết định, phê duyệt quy hoạch, sử dụng đất
cịn có một số bất cập.
- Quốc hội vừa quyết định toàn bộ nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia do Chính phủ trình, vừa quyết định một số vấn đề lớn, chỉ tiêu sử
dụng đất quan trọng. Do đó, chất lượng quyết định của Quốc hội chưa cao.
- Pháp luật quy định nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất của các cấp
còn chung chung, thiếu các chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể để đánh giá về hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường; đánh giá tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.Trách nhiệm của cấp lập, quyết định, xét duyệt quy hoạch quy định khơng rõ

ràng. Chưa có quy định về thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
- Chưa quy định cụ thể về thủ tục, thời gian lập và hoàn thành lập quy hoạch,
thời gian xét duyệt, chỉ tiêu quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của toàn
hệ thống và của từng cấp nên khi thực hiện còn chậm, nhất là ở cấp huyện, cấp
xã.Việc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt cũng gây khó khăn


đối với những địa phương đang thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng Nhân
dân huyện, quận, phường.
=> Để khắc phục các hạn chế trên, cần sửa đổi bổ sung các vấn đề sau: Đối với
quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định; Kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia định kỳ 5 năm thì giao Chính phủ phê duyệt vì bản
chất của kế hoạch sử dụng đất là phân bổ thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh nên giao thẩm quyền xét duyệt cho Thủ tướng
Chính phủ để thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Việc xét duyệt kế hoạch sử
dụng đất theo định kỳ 5 năm của cấp tỉnh nên giao Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
Việc xét duyệt kế hoạch sử dụng đất theo định kỳ 5 năm của cấp huyện nên giao Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt.
2.2.2.6. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai chỉ quy định về việc lấy ý kiến nhân dân đối với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết do cấp xã tổ chức lập, khơng có quy định về việc lấy ý kiến đối với
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cả nước.
Ngoài ra, Luật chưa quy định về sự tham gia của các tổ chức kinh tế, xã hội trong
xây dựng quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cấp trên sẽ quyết định
việc lập quy hoạch sử dụng đất ở cấp dưới, nên nếu chỉ lấy ý kiến nhân dân ở cấp
thấp nhất sẽ không phát huy hết vai trị của nhân dân đối với cơng tác lập quy
hoạch sử dụng đất. Pháp luật chưa quy định cụ thể về phương thức lấy ý kiến, tổng

hợp ý kiến, giải trình, tiếp thu các ý kiến để hồn chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Do đó, cần thiết phải có quy định lấy ý kiến nhân dân ở mức độ, phạm vi thích hợp
về quy hoạch sử dụng đất các cấp để bảo đảm quyền của nhân dân tham gia trực
tiếp vào quản lý nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải được lấy ý
kiến các tổ chức, cá nhân trong cả nước. Các ý kiến đóng góp phải được tiếp thu,
giải trình đầy đủ để làm cơ sở cho Quốc hội xem xét, quyết định. Đối với quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong
phạm vi địa phương chịu tác động trực tiếp của quy hoạch sử dụng đất. Trước khi
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, các ý kiến đóng góp đối với quy
hoạch sử dụng đất phải được cơ quan tổ chức lập quy hoạch giải trình, tiếp thu đầy
đủ để làm cơ sở cho việc xét duyệt quy hoạch.
2.2.2.7. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


×