BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐỖ ÁNH QUYÊN
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CHO NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG
ƯƠNG 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐỖ ÁNH QUYÊN
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN CHO NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG
ƯƠNG 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHUYÊN NGÀNH: Y tế công cộng
MÃ SỐ
: 8 72 07 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO XUÂN VINH
Hà Nội, năm 2020
1
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng có người bệnh nằm
điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1
Tiêu chuẩn lựa chọn
Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và đồng ý
tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Điều dưỡng viên khơng có mặt tại Bệnh viện trong thời gian nghiên cứu do
đi học, nghỉ ốm, nghỉ thai sản hoặc đi công tác
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 11 khoa lâm sàng,
Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1:
- Khoa 1: Khoa cấp tính nam
- Khoa 2: Khoa mạn tính nam và NB xã hội
- Khoa 3: Khoa tâm thần nhi
- Khoa 4: Khoa bán cấp tính nam
- Khoa 5: Khoa điều trị tự nguyện
- Khoa 6: Khoa cấp tính nữ
- Khoa 7: Khoa cán bộ nam và người nước ngồi
- Khoa 8: Khoa bán cấp tính nữ
2
- Khoa 9: Khoa điều trị nghiện
- Khoa 10: Khoa người cao tuổi
- Khoa 11: Khoa phục hồi chức năng
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03/2020 đến 09/2020 (trong đó thời gian thu thập số liệu từ
05/2020 đến 31/07/2020).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng thiết kế mơ tả cắt ngang có phân tích
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho ước tính một tỷ lệ trong quần thể:
2
n= 𝑍(1−𝛼/2)
P(1−p)
(ℇxp)²
. 𝐷𝐸
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
Z(1-α/2): là hệ số tin cậy, bằng 1,96 với độ tin cậy 95% (α = 0,05)
ℇ: là độ chính xác tương đối, lấy bằng 0,1
p = 79,1% là ước đoán tỷ lệ người nhà người bệnh được tư vấn dinh dưỡng.
(Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoa Pháp [21].
Cỡ mẫu tính được là 102 người. Để tăng độ chính xác của nghiên cứu chúng
tôi nhân cỡ mẫu với hệ số thiết kế DE (Design Effect) = 2.
3
Sau khi điều tra, số đối tượng tham gia nghiên cứu là 206 đối tượng. chúng
tôi chọn luôn n =206
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Tổng số diều dưỡng viên của 11 khoa lâm sàng là 212
người. Chọn toàn bộ điều dưỡng viên trực tiếp tham gia vào công tác chăm sóc
người bệnh của 11 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1. Tổng số
điều dưỡng viên tham gia vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn là 206 vì đã loại
trừ những điều dưỡng viên đang nghỉ chế độ thai sản, học tập…
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
Các biến số trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên hướng dẫn của
Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế tại công văn số 1334/KCB-QLCL ngày
06/11/2015 về việc Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015
[23] và tham khảo một số nghiên cứu trước đó [13].
2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu
Biến số
Phân loại
Chỉ số
Phương pháp thu
biến số
thập
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi
Rời rạc
Tỷ lệ % các nhóm tuổi
Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
Giới
Định
danh
Tỷ lệ nam/ nữ
Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
Trình độ chuyên Thứ hạng Tỷ lệ % theo trình độ: Trên Phỏng vấn gián tiếp
đại học/đại học/cao đẳng
đối tượng
môn
4
Phân loại
Biến số
Phương pháp thu
Chỉ số
biến số
Thâm niên công
Rời rạc
thập
Tỷ lệ % ≤10 năm/ ≥10 năm Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
tác
Loại
hình
lao
Định
Tỷ lệ biên chế/ hợp đồng
Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
dộng
danh
Vị trí cơng tác
Định
Tỷ lệ % theo vị trí điều Phỏng vấn gián tiếp
danh
dưỡng trưởng/điều dưỡng
Số lần tập huấn
Rời rạc
Tỷ lệ % được tập huấn <1 Phỏng vấn gián tiếp
lần/ ≥1 lần
Kiến thức dinh Định
dưỡng được học danh
đối tượng
đối tượng
Tỷ lệ % kiến thức của điều Phỏng vấn gián tiếp
dưỡng
rất
vững/cơ đối tượng
bản/khơng nhớ
Thời gian làm Định
việc trung bình 1 danh
Tỷ lệ % làm việc trên 06 Phỏng vấn gián tiếp
giờ
đối tượng
ngày
Số buổi trực 1 Rời rạc
Tỷ lệ % <05 buổi/≥05 buổi Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
tháng
Số NB chăm sóc Rời rạc
Tỷ lệ % dưới 10 NB/10-12 Phỏng vấn gián tiếp
1 ngày
NB/trên 12 NB
đối tượng
Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người
nhà NB
Phỏng vấn gián tiếp
Hướng dẫn NB Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
hoặc người nhà
NB đo chiều cao,
cân nặng
đối tượng
5
Biến số
Phân loại
Chỉ số
biến số
Phương pháp thu
thập
Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà
NB
Giải thích cho Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
người bệnh hoặc
người nhà NB về
tình trạng dinh
dưỡng của NB
khi nhập viện
Sẵn sàng trả lời Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp
những thắc mắc
của người nhà NB
về vấn đề dinh
dưỡng
đối tượng
Tìm hiểu từ Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
người nhà NB
thói quen ăn uống
của NB
Phỏng vấn gián tiếp
Tư vấn cho Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
người nhà NB về
tình trang dinh
dưỡng của người
bệnh
Tư vấn các chế Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp
độ ăn của Bệnh
viện
đối tượng
Tư vấn về chi phí Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
cho các chế độ ăn
của Bệnh viện
Báo ăn cho NB Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp
phù hợp với khẩu
vị của NB
đối tượng
đối tượng
Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
đối tượng
Phỏng vấn gián tiếp
đối tượng
Phỏng vấn gián tiếp
6
Biến số
Phân loại
Chỉ số
Phương pháp thu
biến số
thập
Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà
NB
Phỏng vấn gián tiếp đối
Hướng dẫn người Thứ hạng Phân loại theo 5 mức độ
nhà NB các kiến
thức
về
dinh
dưỡng cần thiết
cho điều trị
Tư vấn các chế Thứ hạng
độ ăn bệnh lý
Tư vấn người nhà Thứ hạng
NB theo dõi mức
ăn của NB
Hướng dẫn NB Thứ hạng
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Khoa dinh dưỡng
ngay khi thấy NB
có ý kiến về suất
ăn
Hướng dẫn NB Thứ hạng
tham khảo sách
dinh dưỡng của
bệnh viện và các
tranh ảnh về dinh
dưỡng tại khoa
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
gặp cán bộ dinh
dưỡng nếu có nhu
cầu tìm hiểu kỹ
hơn về các chế độ
ăn của NB
Quan tâm hỏi han Thứ hạng
kỹ càng, thân thiện
với NB về suất ăn
hàng ngày
Phản hổi với Thứ hạng
Phỏng vấn gián tiếp đối
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
7
Biến số
Phân loại
Chỉ số
Phương pháp thu
biến số
thập
Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên cho người nhà
NB
Định kỳ kiểm tra Thứ hạng
cân nặng của NB
nhằm điều chỉnh
chế độ ăn cho phù
hợp
Tư vấn nhóm tuổi Thứ hạng
Phân loại theo 5 mức độ
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
chịu tác động về
dinh dưỡng
Tư vấn chế độ ăn Thứ hạng
cho một số bệnh
cơ bản (trầm cảm,
cao huyết áp, tiểu
đường, thận, viêm
gan)
Tư vấn những Thứ hạng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
trong ngày cho NB
mà mình đang
chăm sóc theo
bệnh lý
Tư vấn thường Thứ hạng
xuyên các thông
tin dinh dưỡng
mới nhất cho
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
nguy cơ gây ra các
vấn đề về dinh
dưỡng của NB tâm
thần
Tư vấn về dinh Thứ hạng
dưỡng của NB
theo lứa tuổi
Tư vấn số bữa ăn Thứ hạng
Phỏng vấn gián tiếp đối
Phân loại theo 5 mức độ
Phỏng vấn gián tiếp đối
tượng
8
Phân loại
Biến số
Chỉ số
biến số
Phương pháp thu
thập
người nhà NB
Một số yếu tố liên quan đến hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng
viên
Yếu
tố
cá
nhân(Tuổi,
Giới
Biến độc lập
Tính OR
(CI95%); p
tính, Thâm niên
,Loại
hình
lao
động, vị trí cơng
tác), Yếu tố đào
tạo(Được
tập
huấn dinh dưỡng
/Khơng được tập
huấn dinh dưỡng;
Kiến thức được
học) v.v
Hoạt động tư vấn
Biến Phụ thuộc
dinh dưỡng Tốt
/Kém
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá
Để đánh giá thực trạng công tác tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối
với người nhà NB điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1, trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bộ thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo này phù
hợp với hướng dẫn của Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế tại công văn số
9
1334/KCB-QLCL ngày 06/11/2015 về việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất
lượng Bệnh viện năm 2015 [23]. Đây cũng là thang đo được dùng nhiều trong các
nghiên cứu trước đây thuộc lĩnh vực nghiên cứu xã hội và y tế. Thang đo trong
nghiên cứu gồm 22 tiểu mục (Phụ lục 1) chia thành 05 lĩnh vực:
Tư vấn cho người nhà NB, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập viện: 03
tiểu mục
- Tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong 24h đầu nhập viện: 05 tiểu
mục
- Tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên trong quá trình điều trị: 08 tiểu
mục
- Tư vấn của điều dưỡng viên về chế dộ ăn cơ bản của NB: 03 tiểu mục
- Tư vấn của điều dưỡng viên về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi: 03
tiểu mục
Tiêu chuẩn đánh giá (Áp dụng cho câu từ C1 đến H3)
Mức độ tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB ở mỗi
lĩnh vực trên được đánh giá dựa trên thang điểm Likert với 05 mức độ: Không bao
giờ (1 điểm); Hiếm khi (2 điểm); Thỉnh thoảng (3 điểm); Thường xuyên (4 điểm);
Luôn luôn (5 điểm)
Tiêu chuẩn đánh giá do nhóm nghiên cứu tự đề xuất, cụ thể như sau:
Có 05 lĩnh vực bao gồm 22 câu hỏi dùng để đo lường hoạt động tư vấn dinh
dưỡng của điều dưỡng viên, sử dụng thang đo Likert để đánh giá. Mỗi câu có 5
mức độ. Tổng điểm tối đa đánh giá hoạt động tư vấn là 110 điểm. Hoạt động tư
vấn dinh dưỡng ở mỗi câu là Tốt nếu có tổng điểm / 1câu ≥ 4 điểm (tư vấn dinh
dưỡng thường xuyên hoặc luôn luôn). Hoạt động tư vấn dinh dưỡng ở mỗi câu là
10
Kém nếu có tổng điểm / 1câu < 4 điểm (không bao giờ tư vấn dinh dưỡng, hiếm
khi tư vấn dinh dưỡng, thỉnh thoảng tư vấn dinh dưỡng).
Vậy hoạt động tư vấn dinh dưỡng là Tốt nếu tổng điểm cho 22 câu là ≥ 88
điểm (Xem chi tiết phụ lục 1)
Hoạt động tư vấn dinh dưỡng là Kém nếu tổng điểm cho 22 câu là < 88
điểm (Xem chi tiết phụ lục 1)
Tỷ lệ % tư vấn
Số điều dưỡng viên trả lời thường xuyên hoặc luôn luôn
Tốt của điều
Tổng số điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu
dưỡng viên
Trong nghiên cứu này, với mỗi tiểu mục điều dưỡng viên lựa chọn mức 1
đến mức 3 được xếp vào nhóm “Kém”, lựa chọn mức 4 đến mức 5 được xếp vào
nhóm “Tốt”. Với mỗi lĩnh vực, thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên
được đánh giá qua điểm trung bình:
Điểm trung bình các
Tổng số điểm tất cả các tiểu mục của “X”
tiểu mục của lĩnh vực
Tổng số tiểu mục của “X”
“X”
Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên được đánh gía là “Tốt”
với lĩnh vực “X” khi tốt với tất cả các tiểu mục của lĩnh vực đó. Nếu có 1 tiểu mục
trở lên thuộc nhóm “Kém” thì tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên là “Kém”
với lĩnh vực “X”.
Thực trạng tư vấn dinh dưỡng chung của điều dưỡng viên trong nghiên cứu
này được đánh giá qua trung bình tổng điểm Tốt của tất cả 22 tiểu mục của 05 lĩnh
vực trên.
11
Trung bình tổng điểm Tổng số điểm của 22 tiểu mục của 05 yếu tố
tư vấn Tốt của điều
22 tiểu mục
dưỡng
Nếu tất cả các tiểu mục được xếp loại “Tốt” thì thực trang tư vấn dinh dưỡng
của điều dưỡng viên là “Tốt”. Nếu từ 1 tiểu mục trở lên xếp loại “Kém” thì thực
trạng tư vấn dinh dưỡng chung sẽ là “Kém”
Nghiên cứu sử dụng tình trạng tư vấn dinh dưỡng “Tốt” chung được đánh
giá qua 22 tiểu mục này làm biến phụ thuộc để phân tích một số yếu tố liên quan
đến thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên đối với người nhà NB nội
trú tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin
Phỏng vấn qua bộ câu hỏi có cấu trúc được xây dựng (Phụ lục 1). Bộ câu hỏi
gồm hai phần:
Phần 1: Thông tin chung về điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu
Phần 2: Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên, gồm
các câu hỏi khảo sát tình trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên với người
nhà NB điều trị nội trú
Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa trên các biến số cần thu thập và tham
khảo bộ câu hỏi trong nghiên cứu của Nguyễn Hoa Pháp [22] và nghiên cứu của
Vũ Huơng Giang [11].
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Kỹ thuật được áp dụng là phỏng vấn gián tiếp đối tượng nghiên cứu (điều
dưỡng viên được phát phiếu để tự điền thông tin)
12
Nghiên cứu viên phát phiếu cho điều dưỡng viên và hướng dẫn chi tiết từng
nội dung trên phiếu nghiên cứu cho điều dưỡng viên. Sau đó sẽ cho điều dưỡng
viên đọc kỹ phiếu nghiên cứu và giải đáp thắc mắc những mục điều dưỡng viên
chưa hiểu. Tiếp đó sẽ cho điều dưỡng viên tự điền phiếu và tiếp tực giải đáp thắc
mắc nếu được yêu cầu.
Người thu thập thông tin là học viên cao học và một số điều dưỡng viên
trong mạng lưới dinh dưỡng của Bệnh viện được tập huấn kỹ về bộ câu hỏi phỏng
vấn.
2.4.3. Qui trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu
2.4.3.1. Kế hoạch thu thập thông tin
Bước 1:
- Tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu có chủ
đích tồn bộ 204 điều dưỡng viên làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện Tâm
Thần Trung Ương 1
- Liên hệ và tổ chức, chuẩn bị địa điểm, đối tượng nghiên cứu, hướng dẫn cụ
thể thời gian thực hiện thu thập thông tin tại từng khoa lâm sàng
- Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu để thu thập thông tin như: mẫu phiếu điều
tra và các dụng cụ liên quan…
Bước 2: Hướng dẫn các điều tra viên:
Tổ chức hướng dẫn cho nghiên cứu viên tiến hành thu thập thông tin,
phương pháp phỏng vấn, nội dung và yêu cầu của việc thu thập thông tin …
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin sau đó kiểm tra lại ngay tại nơi thu
thập
• Tiến hành phỏng vấn
- Điều dưỡng viên có thời gian đủ để thực hiện bộ câu hỏi phỏng vấn
13
- Điều dưỡng viên khơng uống các chất kích thích (rượu, bia) để ảnh hưởng
đến kết quả phỏng vấn
- Khu vực phỏng vấn yên tĩnh có bàn ghế đầy đủ
- Nói rõ mục đích của buổi phỏng vấn (chỉ mang tính chất nghiên cứu) và
tổng hợp số lượng điều dưỡng viên tham gia phỏng vấn tại từng khoa theo danh
sách kèm theo
- Phát phiếu phỏng vấn, bút …tới các điều dưỡng viên của từng khoa khi
đến phỏng vấn
- Hướng dẫn nội dung trong phiếu phỏng vấn
- Giải đáp các thắc mắc của các điều dưỡng viên tham gia phỏng vấn
- Tiến hành trả lời phỏng vấn.
- Giải đáp thắc mắc trong quá trình phỏng vấn
- Thu phiếu phỏng vấn và kiểm tra tại chỗ các phiếu phỏng vấn, số lượng
phiếu phỏng vấn.
2.4.3.2. Sơ đồ nghiên cứu
Lựa chọn điều dưỡng viên
Phát phiếu điều tra và hướng dẫn cách trả lời
Thu và hồn chỉnh phiếu điều tra
Nhập, xử lý và phân tích số liệu
Viết báo cáo/Luận văn
14
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 và
sử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA.
Sử dụng thống kê mô tả được dùng để mô tả các biến về sự hiểu biết của
điều dưỡng viên về dinh dưỡng và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của họ: Biến định
tính gồm số lượng, tỷ lệ (%), biểu đồ tỷ lệ; biến định lượng gồm giá trị trung bình
(TB) ± độ lệch chuẩn (SD).
Thống kê suy luận: Tính tốn tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy
(95%CI), p để phân tích yếu tố liên quan đến thực trang tư vấn dinh dưỡng của
điều dưỡng viên đối với người nhà NB tại Bệnh viện.
2.6. Sai số có thể gặp trong nghiên cứu và cách khắc phục
2.6.1. Sai số
- Sai số trong quá trình phỏng vấn gián tiếp: do điều dưỡng viên không hiểu
câu hỏi, trả lời sai, do điều dưỡng viên không hợp tác hoặc do nghiên cứu viên giải
thích chưa cặn kẽ
- Sai số trong quá trình học viên nhập số liệu: xảy ra do nhập liệu nhầm mã
hoặc thiếu sót các thơng tin của nghiên cứu dẫn đến sai lệch kết quả khi phân tích
2.6.2. Biện pháp khắc phục:
- Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu.
- Bộ câu hỏi được điều tra thử trên 20 điều dưỡng bởi nghiên cứu viên chính
trước khi thu thập số liệu chính thức
- Tập huấn kỹ cho điều tra viên về kỹ năng: hiểu biết hết về các nội dung
trong phiếu phỏng vấn, tiếp xúc, giải thích, giao tiếp, thơng báo rõ ràng mục đích
15
nghiên cứu để đối tượng có thái độ tích cực và tâm lý thoải mái khi tham gia
nghiên cứu
- Điều tra viên kiểm tra lại từng phiếu trả lời của đơí tượng nghiên cứu sau
khi phỏng vấn.
- Giám sát chặt chẽ quá trình điều tra.
- Sai số trong quá trình nhập số liệu: tiến hành làm sạch số liệu và tạo tệp
check ràng buộc số liệu trước khi nhập.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành khi hội đồng duyệt đề cương của trường Đại học
Thăng Long thông qua và được sự cho phép của ban lãnh đạo Bệnh viện Tâm Thần
Trung Ương 1
Điều dưỡng viên được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu
trước khi tiến hành và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. Việc phỏng vấn được
tiến hành vào thời điểm thuận tiện cho điều dưỡng viên. Việc thực hiện nghiên cứu
không ảnh hưởng đến sức khỏe của điều dưỡng viên: không lấy máu, không dùng
thuốc điều trị
Nghiên cứu đảm bảo tính bảo mật thơng tin và tính vơ danh: khiếu điều tra
không thu thập họ, tên ngưởi trả lời, những thơng tin cá nhân khác, được giữ bí mật
và tổng hợp cùng thông tin từ các đối tượng khác, chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu, khơng phục vụ cho bất kỳ một mục đích nào khác
Sau khi được hội đồng chấm luận văn của trường Đại học Thăng Long thông
qua, kết quả nghiên cứu và những ý kiến đề suất sẽ được phản hồi tới ban Giám
đốc Bệnh viện nhằm mục đích cải thiện cơng tác chăm sóc sức khỏe NB
16
2.8. Hạn chế của nghiên cứu
- Hạn chế của kỹ thuật thu thập thơng tin gián tiếp (phát vấn). Ví dụ: Bàn
nhau để điền thông tin vào phiếu, chép của nhau mà không đọc nội dung…
- Với thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích khơng xác định được mối quan
hệ nhân quả
- Phạm vi nghiên cứu hẹp (chỉ là những điều dưỡng viên của bệnh viện Tâm
thần Trung ương)
- Không đánh giá người hưởng lợi.
- Không đánh giá hiệu quả công việc.
17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi của điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu (n=206)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
≤ 34 tuổi
70
34,0
35 – 44 tuổi
95
46,1
≥ 45 tuổi
41
19,9
Tuổi
Bảng 3.1 cho thấy tuổi của ĐDV được nghiên cứu tập trung hầu hết ở nhóm
tuổi từ 44 trở xuống, trong đó nhóm đối tượng từ 35 – 44 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,1%), tiếp đến là nhóm đối tượng từ 34 tuổi trở xuống (34%) thấp nhất là nhóm
tuổi ≥ 45 tuổi chiếm 19,9%.
36,4%
63,6%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nữ chiếm đa số (63,6%) với 131 ĐDV, đối
tượng nam chỉ chiếm 36,4% với 75 ĐDV.
18
Bảng 3.2. Trình độ chun mơn của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Trình độ chun mơn
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Trung cấp
97
47,1
Cao Đẳng
46
22,3
Đại học trở lên
63
30,6
Bảng 3.2 cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ trung cấp chiếm
tỷ lệ cao nhất (47,1%), sau đó là nhóm đối tượng nghiên cứu có trình độ đại học trở
lên (30,6%) và tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ cao đẳng là thấp nhất chiếm
22,3%
36,4 %
63,6%
≤ 10 năm
Trên 10 năm
Biểu đồ 3.2. Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Biểu đồ 3.2 cho thấy đối tượng nghiên cứu chiếm đa số là đối tượng có
thâm niên cơng tác trên 10 năm (63,6%), đối tượng có thâm niên cơng tác ≤ 10
năm chiếm 36,4%.
19
Bảng 3.3. Loại hình lao động của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Loại hình lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Biên chế
204
99,0
Hợp đồng
2
1,0
Bảng 3.3 cho thấy đối tượng nghiên cứu là viên chức có biên chế chiếm 99%
với 204 ĐDV, có 02 đối tượng là hợp đồng chiếm 1%.
Bảng 3.4. Vị trí cơng tác của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Điều dưỡng
195
94,7
Điều dưỡng trưởng
11
5,3
Vị trí cơng tác
Bảng 3.4 cho thấy đối tượng nghiên cứu có 11 điều dưỡng trưởng của 11
khoa lâm sàng ở vị trí giám sát trực tiếp cơng tác chăm sóc chiếm 5,3%, cịn lại
97% là các điều dưỡng chăm sóc.
35,0%
65,0%
Chưa tham gia
≥ 1 lần
Biểu đồ 3.3. Số lần tham gia tập huấn dinh dưỡng trong năm của đối
tượng nghiên cứu (n=206)
20
Biểu đồ 3.2 cho thấy đối tượng nghiên cứu tham gia tập huấn về dinh dưỡng
≥ 1 lần chiếm 65%, còn lại là đối tượng chưa tham gia tập huấn dinh dưỡng lần nào
chiếm 35%
Bảng 3.5. Kiến thức dinh dưỡng từng học của đối tượng nghiên cứu
(n=206)
Kiến thức dinh dưỡng từng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Không nhớ
23
11,2
Cơ bản
171
83,0
Rất nắm vững
12
5,8
học
Bảng 3.5 cho thấy trong 206 ĐDV tham gia nghiên cứu thấy có 171 ĐDV
nắm vững kiến thức dinh dưỡng cơ bản chiếm 83%, có 12 ĐDV nắm rất vững các
kiến thức dinh dưỡng từng học chiếm 5,8%, cịn lại 23 ĐDV khơng nhớ kiến thức
dinh dưỡng được học chiếm 11,2%.
Bảng 3.6. Thời gian làm việc của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
6 giờ
188
91,3
Trên 6 giờ
18
8,7
Thời gian làm việc / ngày
Bảng 3.6 cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu có thời gian làm việc
khoảng 6h/ngày chiếm 91,3%. Tỷ lệ đối tượng làm việc trên 6h/ngày chỉ chiếm
8,7%.
21
Bảng 3.7. Số buổi trực hàng tháng của đối tượng nghiên cứu (n=206)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Dưới 5 buổi
55
26,7
≥ 5 buổi
151
73,3
Số buổi trực / tháng
Trong 206 ĐDV tham gia nghiên cứu thì số ĐDV trực dưới 5 buổi/tháng là
55 người (26,7%), trực ≥ 5buổi/tháng là 151 người chiếm 73,3%
Bảng 3.8. Số người bệnh đối tượng nghiên cứu chăm sóc (n=206)
Số người bệnh chăm sóc
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Dưới 10
206
100,0
10 – 12
0
0,0
Trên 12
0
0,0
100% đối tượng nghiên cứu chăm sóc dưới 10 người bệnh, khơng có ĐDV
nào chăm sóc trên 10 người bệnh.
3.2. Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng viên
Bảng 3.9. Thực trạng tư vấn về chế độ ăn của người bệnh theo lứa tuổi
(n=206)
Đơn vị tính SL (%)
Tư vấn của ĐDV về dinh
Không
Hiếm
Thỉnh
Thường
Luôn
dưỡng và chế độ ăn theo lứa
bao giờ
khi
thoảng
xuyên
luôn
10
79
117
(4,9)
(38,3)
(56,8)
tuổi
Tư vấn về dinh dưỡng của NB
theo lứa tuổi
0
0
22
Tư vấn của ĐDV về dinh
Không
Hiếm
Thỉnh
Thường
Luôn
dưỡng và chế độ ăn theo lứa
bao giờ
khi
thoảng
xuyên
luôn
5
55
132
14
(2,4)
(26,7)
(64,1)
(6,8)
11
25
83
87
(5,3)
(12,1)
(40,3)
(42,2)
tuổi
Tư vấn số bữa ăn trong ngày
cho NB của điều dưỡng trực
0
tiếp chăm sóc theo bệnh lý
Tư vấn thường xuyên thông tin
dinh dưỡng mới nhất cho người
0
nhà NB
Bảng 3.9 cho thấy có 132 ĐDV thường xuyên tư vấn số bữa ăn trong ngày
cho NB của ĐDV trực tiếp chăm sóc theo bệnh lý chiếm 64,1%, 117 ĐDV thường
xuyên tư vấn về dinh dưỡng của NB theo lứa tuổi chiếm 56,85, 87 ĐDV thường
xuyên tư vấn thông tin dinh dưỡng mới nhất cho người nhà NB chiếm 42,2%.
Bảng 3.10. Bảng đánh giá chung về thực trạng tư vấn dinh dưỡng của
điều dưỡng viên cho người nhà NB (n = 206).
Nội dung
Đơn vị tính SL (%)
Điểm trung bình
Mean ± SD
Tư vấn cho người nhà người bệnh, sàng lọc sơ bộ
về dinh dưỡng khi nhập viện
4,2 ± 0,4
Tư vấn dinh dưỡng trong 24h đầu nhập viện
3,7 ± 0,5
Tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị
3,7 ± 0,5
Kiến thức về chế độ ăn cơ bản của NB
3,6 ± 0,6
Kiến thức về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa
3,5 ± 0,6
23
Điểm trung bình
Nội dung
Mean ± SD
tuổi
Thực trạng chung về tư vấn dinh dưỡng của
3,7 ± 0,4
ĐDV cho người nhà NB
Bảng 3.10 cho thấy:
- Tư vấn cho người nhà người bệnh, sàng lọc sơ bộ về dinh dưỡng khi nhập
viện đạt 4,2 ± 0,4 điểm
- Tư vấn dinh dưỡng trong 24h đầu nhập viện đạt 3,7 ± 0,5 điểm
- Tư vấn dinh dưỡng trong quá trình điều trị đạt 3,7 ± 0,5 điểm
- Kiến thức về chế độ ăn cơ bản của NB đạt 3,6 ± 0,6 điểm
- Kiến thức về dinh dưỡng và chế độ ăn theo lứa tuổi đạt 3,5 ± 0,6 điểm
- Thực trạng chung về tư vấn dinh dưỡng của ĐDV cho người nhà NB đạt
3,7 ± 0,4 điểm, đạt 74% so với điểm tối đa (5 điểm).
35%
65%
Tốt
Kém
Biểu đồ 3.4. Thực trạng chung tư vấn về dinh dưỡng của ĐDV cho
người nhà NB (n=206)