Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiêm cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ
ràng.
Những kết quả khoa học của luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn tốt nghiệp tại
Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, em luôn nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban giám đốc Học viện, các thầy cô Khoa
sau Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh –
Giảng viên cao cấp Khoa QLNN về xã hội - Phó Giám đốc Trung tâm Ngoại
ngữ – Tin học và Thông tin – Thƣ viện – Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức hƣớng dẫn em trong suốt q trình thực
hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
ngƣời đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học
Viện Hành chính Quốc gia.

Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong Q thầy cơ, các chuyên gia, những
ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý
kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Ánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI .............................................................................................. 9
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nƣớc ................................................. 9
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới ............................................... 10
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ............................................ 16
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ....................... 16
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.......................... 19
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác và bài học kinh nghiệm cho
huyện ba bể trong quá trình xd ntm giai đoạn hiện nay ...................................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác về XD NTM ........................... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện XD NTM ở huyện Ba Bể. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ................. 31
2.1. Đặc điểm chủ yếu của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm xã hội......................................................................................... 32

2.1.3. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 33
2.2. Thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2019. .......................................................................... 33
2.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................. 33
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ....................................... 35
2.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ........................................................ 38
2.3. Phân tích thực trạng qlnn về xd ntm của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 – 2019 ................................................................................................ 39


2.3.1. Những việc UBND huyện Ba Bể đã thực thi ............................................ 39
2.3.2. Đánh giá kết quả XD NTM theo tiêu chí của nhà nƣớc ........................... 40
2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn
mới ....................................................................................................................... 70
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ............... 73
2.3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn huyện Ba
Bể giai đoạn 2013 - 2019 .................................................................................... 74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC
KẠN GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 ......................................................................... 85
3.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Bắc Kạn về xây dựng nông thôn mới đến năm
2025 ..................................................................................................................... 85
3.1.1. Quan điểm về xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM ................... 85
3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................................ 85
3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................ 91
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh
tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua .................................................. 91
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.................................................................................................. 92

3.2.3. Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc ở huyện Ba Bể. ................................ 97
3.2.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ................ 99
3.2.5. Huy động vốn đầu tƣ và điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho việc xây dựng nông
thôn mới............................................................................................................. 100
3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. .............................................................. 102
3.2.7. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nƣớc ở cấp xã ....................................... 103
3.2.8. Phát huy sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội............................. 103
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 104


3.3.1. Đối với các Bộ, ngành ở Trung Ƣơng..................................................... 104
3.1.2. Đối với tỉnh ............................................................................................. 105
3.1.3. Đối với cấp xã ......................................................................................... 105
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

CDCCKT


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CHQS

Chỉ huy qn sự

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

DN

Doanh nghiệp

GTNT

Giao thơng nơng thơn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp Tác xã


KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NNLN

Nông nghiệp lâm nghiệp

NNNDNT

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NT

Nông thôn

PT


Phát triển

TDP

Tổ dân phố

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung Ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 2.1. Địa giới hành chính huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ..................................... 34
Bảng 2.2. Đánh giá các tiêu chí đã đạt trong bộ tiêu chí quốc gia về XD NTM
của Huyện Ba Bể bình đến 31/12/2018 .................................................................. 46
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng giao thông huyện Ba Bể năm 2015-2018 .... 49
Biểu đồ 2.4. Diện tích gieo trồng cây ..................................................................... 51

Bảng 2.5. Trƣờng học của huyện Ba Bể 2015-2018 ............................................... 53
Bảng 2.6 Kết quả điều tra hộ nghèo hộ cận nghèo năm 2015-2018 ....................... 56
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện giáo dục và đào tạo huyện Ba Bể 2018 ..................... 70
Bảng 2.8. Tình hình huy động vốn XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn
2015 - 2018.............................................................................................................. 75
Biểu đồ 2.9: Tình hình XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể năm 2015-2018 ....... 76
Bảng 2.10: Tồng hợp XD NTM ở huyện Ba Bể .................................................... 83
Bảng 3.1: Cơ cấu đầu tƣ XD NTM huyện Ba Bể đến năm 2025............................ 112


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trƣớc xu thế hội nhập và phát triển, nƣớc ta đang nỗ lực thực hiện thành
cơng tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành một nƣớc công nghiệp
hƣớng tới dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thơn đã có bƣớc
phát triển khá tồn diện, song cũng nảy sinh nhiều vấn đề cả về lý luận và thực
tiễn cần quan tâm giải quyết. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan
trọng trong chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn, đƣợc xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƢ ngày 5/8/2008
của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X. Trong đó xác định
những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị đối với nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong bối cảnh phát triển mới. Đại hội XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam chỉ rõ “Triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
phù hợp với đặc điểm của từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể vững chắc trong
từng giai đoạn; giữ vững và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của
nơng thơn Việt Nam”.
Khơng thể có một nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu,
nơng dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nơng thơn mới

địi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Muốn thực hiện đƣợc nộidung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát
triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc
thực hiện thành cơng xây dựng nơng thơn mới. Trên cơ sở đó Chính phủ đã ban
1


hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới (đến nay đã đƣợc thay thế bằng Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 (Nay là quyết định
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016) phê duyệt chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới 2010-2020.
Nơng thơn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống của dân cƣ sinh
sống ở nông thôn mà sinh kế của họ chủ yếu là làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp. Nƣớc ta hiện nay vẫn là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70% dân cƣ
đang sông ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối
quan tâm hàng đầu, vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất
nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định
mục tiêu xây dựng nông thôn mới là “xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Thực hiện đƣờng
lối của Đảng, trong thời gian qua phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra
sôi nổi ở khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc nói chung và ở huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn – một trong 61 huyện nghèo theo nghị quyết 30a của Chính phủ nói
riêng.

Sau 8 năm thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2018, diện mạo nông thơn trên địa bàn huyện Ba Bể đã
có những thay đổi rõ rệt góp phần làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của
ngƣời dân, bộ mặt làng, xã cũng đƣợc thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trƣờng
đƣợc bảo vệ... từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
trên địa bàn huyện; Tuy nhiên là một huyện miền núi về cơ bản vẫn thuộc diện
nghèo, dân trí cịn thấp, chuyển đổi cơ cấu nền nơng nghiệp cịn chậm… nên đến
nay huyện chỉ có 2/15 xã đạt nơng thơn mới.
Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý nhà
nƣớc và thực hiện. Từ những thực tế trên đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu
2


làm rõ vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, nhằm đề ra những giải pháp để đƣa các xã thuộc
huyện Ba Bể nhanh chóng đạt xã nơng thơn mới thật sự hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tiếp cận khá nhiếu cơng
trình khoa học của các nhà khoa học ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có
thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Cuốn sách “Chính sách nơng nghiệp trong các nƣớc đang phát triển”của
Frans Elltis đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nơng nghiệp ở các
nƣớc đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở
nhiều quốc gia châu Á, châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những
vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản
xuất nơng nghiệp, chính sách thƣơng mại nơng sản, những vấn đề phát sinh
trong q trình đơ thị hóa. Điều đặc biệt đáng lƣu ý là cơng trình này đã xem xét
nền nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển trong q trình chuyển sang sản
xuất hàng hóa gắn liền với phát triển thƣơng mại nông sản trên thế giới; đồng

thời, nêu lên mơ hình thành cơng, thất bại trong việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn và giải quyết vấn đề nơng dân.
Cơng trình “Một số vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nƣớc
và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, đã nghiên cứu về vai trị, đặc điểm của nơng
dân, thiết chế nơng thơn ở một số nƣớc trên thế giới và những kết quả bƣớc đầu
trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của
cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính
sách phát triển nơng thơn nƣớc ta hiện nay nhƣ: tƣơng lai của các trang trại nhỏ,
nông dân với khoa học, hệ tƣ tƣởng của nơng dân, các hình thức sở hữu đất đai,
những mơ hình tiến hóa nơng thôn ở các nƣớc nông nghi ệp trồng lúa.
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hƣởng đã nghiên cứu vấn đề xây
3


dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình
thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự nghiệp xây dựng
nông thơn mới XHCN. Cơng trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả
trong nƣớc trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhƣ hệ thống lý luận xây
dựng NTM XHCN;mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng
NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng khu vực; Phạm vi, trọng điểm và
phƣơng án xây dựng NTM; lý thuyết, nguyên tắc, phƣơng pháp và sự đảm bảo
thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp
xây dựng NTM... Nhìn chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích
khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trong q trình xây dựng NTM.
Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nƣớc về nơng nghiệp và
nơng thơn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái quát

chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để nông dân
sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các
Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng nhƣ Việt Nam.
Năm 1998, NXB Chính trị Quốc gia có xuất bản cuốn “Chính sách nông
nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình
Thắng chủ biên trong đó đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ
đề nghiên cứu nhƣ phân tích q trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới
sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể
nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông
thôn nƣớc ta.
Năm 2003, tác giả Bùi Văn Thấm có cuốn “Những quy định pháp luật và
cơng tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xâydựng nơng thơn mới”, của Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các
quy định của Nhà nƣớc về cơng tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn

4


mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nƣớc, trong đó,
nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Năm 2010, PGS.TS Nguyễn Danh Sơn đã tập trung làm rõ vị trí, vai trị của
nơng nghiệp, nơng thơn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã
hội, đời sống văn hóa khi đất nƣớc đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới
cao về chất, chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội
công nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đƣờng phát triển nơng thơn tồn diện,
hài hòa theo hƣớng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp và công
nghiệp, thành thị và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay với đề tài“Vấn đề nơng
nghiệp, nơng thơn, nơng dân ViệtNam trong q trình phát triển đất nước.
Năm 2013, Nguyễn Hồng Văn có đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản lý công:

“Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tếnông thôn trong q
trình xây dựng nơng thơn mới”. Với mục đích đƣa ranhững giải pháp về quản lý
nhà nƣớc để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã
chỉ ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế nông thôn và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở
đƣa ra các giải pháp về quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng nơng thơn mới.
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD
NTM nhƣ: Vai trị của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên; Hoàng Thị
Hồng Lê (2016), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức,
Thành phố Hà Nội; Nguyễn Thị Quy (2015), Quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên
địa bàn huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh;... Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực XD NTM tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn – huyện đạt 2/15
(13,3%) xã đạt Nơng thơn mới, u cầu cần tìm ra những giải pháp để tháo gỡ, có
biện pháp giúp các xã có hƣớng về đích NTM nhanh và hiệu quả nhất, làm thay đổi
bộ mặt nông thôn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
5


2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về XD
NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó xác định những mặt đạt đƣợc và những mặt
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) về XD NTM trên địa
bàn để đến năm 2020 sẽ có ít nhất 8/15 (trên 50%) xã đạt xã NTM nhƣ mục tiêu
đề ra của huyện.
2.2.


Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc, nông thôn mới
và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; đánh giá mặt đƣợc, mặt chƣa
đƣợc, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong QLNN về XD NTM; Đề xuất
phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về XD NTM trên địa bànhuyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: NTM và quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2013-2018 và tƣơng lai đến 2020
- Về không gian: Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Về khoa học: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và
tƣơng lai; đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nơng nghiệp, nông dân và nông thôn trong
6


thời kỳ đổi mới và hội nhập. Luận văn dựa vào quan điểm duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và tôn trọng quan điểm vận động, phát triển của hệ thống. Tôn
trọng tƣ tƣởng và quan điểm các hệ thống muốn phát triển cần đƣợc quản lý,
tránh phát triển tự phát, khơng duy ý chí..
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp chính sau đây:
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: đƣợc sử dụng để phân tích số liệu
thống kê qua các năm để thấy rõ động thái của những chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả
phát triển NTM và hiệu quả QLNN về XDNTM.
- Phƣơng pháp đánh giá theo chỉ tiêu: đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả
XD NTM ở huyện Ba Bể.
- Phƣơng pháp so sánh: sử dụng để so sánh hiệu quả QLNN về XD NTM
ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa qua và sắp tới
- Phƣơng pháp chuyên gia: sử dụng để lấy thêm ý kiến, thông tin liên
quan đến đề tài và để thẩm định thêm các nhận xét, kết luận của tác giả. Trong
q trình nghiên cứu tác giả cịn tham khảo các nhà quản lý, các chuyên gia làm
việc ở các cơ quan nhà nƣớc các cấp từ huyện xuống xã để lấy thêm thơng tin về
tình hình xây dựng NTM, những khó khăn thƣờng gặp phải trong quá trình XD
NTM ở các địa phƣơng xã và cơ sở.
- Phƣơng pháp dự báo: đƣợc sử dụng để dự báo định hƣớng phát triển
NTM và xác định giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả QLNN về XD
NTM ở Ba Bể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Sau khi luận văn đƣợc hoàn thành, đề tài luận văn đƣợc thực hiện sẽ đem
lại các kết quả sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn
đề lý luận về xây dựng Nông thôn mới và QLNN về XD NTM ở huyện .

7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trƣơng, xác định
giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Cụ thể là:

- Làm rõ thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế yếu kém về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất định hƣớng, một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và định hƣớng những
xã điểm đạt NTM trong năm 2019.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
- Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Xuất phát từ những
góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra
nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Theo khoa học quản lý:
F.W Taylor (1856-1915) – một trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành cơng việc của mình thơng
qua ngƣời khác và biết đƣợc một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc

một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Henrry Fayol (1886-1925) – ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế
hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ
phận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối
với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về lý thuyết
và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau, bao gồm tiếp cận theo
kinh nghiệm; theo hành vi quan hệ cá nhân; tiếp cận theo lý thuyết quyết định;
tiếp cận toán học; tiếp cận theo các vai trò quản lý...Từ những cách tiếp cận khác
nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhƣ:
Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đƣa ra quyết định.
9


Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua những nỗ lực của
ngƣời khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những ngƣời
cộng sự cùng chung một tổ chức.
Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục
đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một
cái gì đó...
Nhƣ vậy, có thể hiểu: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trƣờng”.

- Khái niệm về quản lý nhà nƣớc:
Thuật ngữ “Quản lý nhà nƣớc” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành của các cơ
quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực
Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành
vi của con ngƣời theo pháp luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc còn thực hiện các hoạt
động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng, tổ
chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Từ những điểm chung
của các quan niệm trên, có thể hiểu: “Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực hiện
quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển
xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc”.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
- Khái niệm nông thôn:

10


Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái qt quy luật
chung về hình thành đơ thị, đó là kết quả của q trình phân cơng lao động xã
hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội lồi ngƣời tách thành hai phân hệ: đơ thị và
nơng thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc trƣớc
hết là do có sự tách rời giữa lao động công nghiệp với lao động nơng nghiệp và
do đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nơng thơn. Sự hình thành đơ thị cũng
là q trình làm cho xã hội nơng thơn đƣợc khẳng định; vì vậy, giữa nơng thơn
và đơ thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, quan niệm về nông thơn có thể
khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nơng thơn có thể đƣợc định nghĩa bởi quy mơ

định cƣ, mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành th ị, phân chia hành
chính và tầm quan trọng của ngành công nghiệp.
Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nơng
thơn theo hai phƣơng pháp: Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi luật, theo đó,
là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng cịn lại đƣợc định nghĩa là
nơng thơn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát
đƣợc để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phƣơng pháp thứ nhất để phân
định thành thị, nơng thơn. Theo đó, nơng thơn theo quy định về hành chính và
thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng
hoặc thị trấn đƣợc quy định là khu vực thành thị).
Nông thôn là một xã hội, là môi trƣờng sống của ngƣời nông dân, nơi diễn
ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn lại: đó
khơng phải là đơ thị (về khơng gian s ống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về quan
hệ con ngƣời và sinh kế) nhƣng cũng khơng hồn tồn đối lập với đơ thị (nhất là
về văn hóa). Nhƣ vậy, nông thôn theo quan niệm này đƣợc hiểu là nơi sinh sống
của ngƣời nông dân với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù và không
phải là đô thị.
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nơng thơn là nơi định cƣ của
những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
một số ít ngƣời sống bằng nghề phi nông nghiệp nhƣng di động nghề thấp,
11


thƣờng là nghề do cha ông để lại và phân cơng lao động xã hội chƣa cao, trình
độ chun mơn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế
nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái bao gồm
các tài ngun đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động
thực vật.
Cƣ dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với

những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những ngƣời ngồi họ tộc
cùng chung sống ln có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời ở
nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thƣờng đƣợc đặt trong các
thiết chế xã hội (gia đình, dịng họ, làng xóm...) làm cho vai trị của cộng đồng
trở nên mạnh mẽ và cá nhân tr ở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã
thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngồi cộng
đồng.
Nơng thơn là nơi lƣu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia nhƣ
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nơng nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây
chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí,
du lịch sinh thái phong phú , hấp dẫn đối với mọi ngƣời.
Theo thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM khẳng
định: nông thôn là ph ần lãnh thổ không thu ộc nội thành, nội thị, các thành ph ố,
thị xã, thị trấn đƣợc quản lý b ởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Nhƣ vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó
có nhiều nơng dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và mơi trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của
các tổ chức khác, phân biệt với đô thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã đƣợc nêu rõ tại Theo Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
12


phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, thì: Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nơng thơn nƣớc ta gắn liền với các
loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp với tuyệt đại đa số dân cƣ
sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất

ít có sự thay đổi nhất là về phƣơng diện kinh tế - xã hội.
- Khái niệm về nông thôn mới:
Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ
Trọng Khải trong cuốn sách “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền
thống đến văn minh thời đại” cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại
nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Tô Văn Trƣờng cho
rằng, NTM cũng phải giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản
sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức
sống của ngƣời dân. Mơ hình nơng thơn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ
bản là nơng dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống
cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau
thu hoạch, kinh tế nơng nghiệp... Có tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung
vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bẩy phát triển các ngành nghề khác; NTM
đạt đƣợc bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành (19 tiêu chí); NTM phải cải tạo
đƣợc cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc; NTM phải
áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nông thơn có kinh tế phát triển,
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy hoạch, kết cấu
hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn đƣợc bản
sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững.
Nhƣ vậy, công thức NTM là: Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nơng
nghiệp mới.
Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định
quan điểm về NTM đó là, nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
13


tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc
gìn giữ và tái tạo.
Nghị quyết 26-NQ/TW xác định: NTM là khu vực nơng thơn có kết cấu

hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn v ới đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh
trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề KT-XH mà là vấn đề kinh tế - chính
trị tổng hợp.
XD NTM là công cuộc thay đổi nông thôn từ trạng thái này sang trạng
thái khác tiến bộ hơn, trong đó xây dựng mới những yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trƣờng, kết cấu hạ tầng và trên cơ sở đố nâng cao thu nhập và mức sống của
ngƣời dân nơng thơn, góp phần phát triển đơ thị theo hƣớng hiệu quả, bền vững.
XD NTM là q trình lơi kéo ngƣời dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, môi
trƣờng theo tinh thần mới, phƣơng cách mới để thực hiện thành công CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
XD NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn
kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
của quê hƣơng, đất nƣớc trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đƣờng lối
14


đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta

đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
nhƣ giao thông, thuỷ lợi, trƣờng học, trạm y tế, cấp nƣớc… còn yếu kém, môi
trƣờng ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nơng dân cịn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giào nghèo giữa nông thôn và thành thị còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Khơng thể có một nƣớc cơng nghiệp
nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp và
“xây dựng nơng thơn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố q hƣơng, đất nƣớc; đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân sinh sống
ở địa bàn nơng thơn”.
Mơ hình NTM khơng phải là phép tốn đƣợc hình thành bởi những số
cộng đơn thuần mà là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng so với mơ hình nơng
thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt, thể hiện ở 5 nội dung:
Thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Thứ hai, sản xuất phát
triển bền vững theo hƣớng hàng hóa. Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của
ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Thứ tƣ, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ
gìn và phát triển. Thứ năm, đƣợc quản lý t ốt và dân chủ ngày càng đƣợc nâng
cao.
Để xây dựng NTM các xã đều đƣợc hƣớng dẫn về nhóm tiêu chí để
hƣớng dẫn tới từng ngƣời dân (Theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tƣớng Chính Phủ). Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì đƣợc cơng nhận là
xã NTM.

15



1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Đảm bảo xây dựng nông thôn mới đúng chủ trương của Đảng và
Nhà nước
Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới là hoạt động tổ chức, điều
hành của cơ quan nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hƣớng
đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của ngƣời
dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Một trong những định hƣớng lớn để sớm đạt đƣợc mục tiêu nƣớc ta cơ
bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại là phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trƣơng đúng
đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân
nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nƣớc ta đang đứng trƣớc
nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Vậy xây dựng nông thôn mới cần đặt ra
yêu cầu hết sức cấp bách, đảm bảo đi đúng hƣớng chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc,
Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nơng nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”.
Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức
cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và quốc tế.
Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nơng
nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng
hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất,
thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công

16


×