Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đồ án tốt nghiệp Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.1 KB, 77 trang )

LờI NóI ĐầU
Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải đợc
quản lý, hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu
nhất không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của
các đơn vị cũng nh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải
chi phí và có lợi nhuận.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định
đợc định mức chi phí mà đơn vị cần tự trang trải và làm thế nào
để xác định đợc kết quả kinh doanh.Điều này chỉ có thể thực
hiện đợc thông qua hạch toán chính xác quá trình sản xuất kinh
doanh tính đúng,tính đử giá thành sản phẩm.Hoạt động này rất
quan trọng đối với tất cả các đơn vị sản xuất ra sản phẩm.
Thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình
hình sử dụng tài sản vật t máy móc thiết bị,lao động ,tiền vốn
tiết kiệm hay lÃng phí,có hiệu quả hay không.Từ đó có các biện
pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành
sản phẩm và đa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp góp phần
cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy
việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá
thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu đợc các doanh nghiệp quan
tâm chú ý.
Công ty cổ phần xây dựng số 7 là doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây dựng cơ bản, khối lợng sản phẩm xây lắp lớn, đa dạng về
chủng loại,hình thức.Vì vậy,cũng nh các doanh nghiệp sản xuất
khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần đặc biệt quan tâm.
Nhận thức phần quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở
công ty cổ phần xây dựng số 7, em đà đi sâu tìm hiểu thực tế
tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản
phẩm ở công ty .


Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty
kết hợp với lý luận đợc trang bị ở trờng đại học, em viết báo cáo thực
tập và báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài Tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần xây dựng số 7-Vinaconex7

1


Báo cáo gồm 2 phần:
Phần I :

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần II:

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp

2


Phần I
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần xây dựng số 7 (Thuộc tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam-VINACONEX) trớc đây là công ty xây
dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam - Bộ xây dựng (tên giao dịch quốc tế là VINANICO) đợc thành

lập theo quyết định số 170A/BCĐ-TCLD ngày 5 tháng 5 năm 1993 với
các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp,công cộng,nhà ở và xây dựng
khác
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch ,ngói,tấm lợp,đá ốp lát)
- Sản xuất cấu kiện bê tông
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngày 19 thá-ng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BCD-TCLĐ của
Bộ trởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dựng số 9 thành công ty
xây dựng số 9-1.Tên giao dịch là VINANICO
Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trởng Bộ
xây dựng đổi tên công ty xây dng 9-1 thành Công ty CP xây dựng
số 7 tên giao dịch VINACONCO 7.
Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 0265/QĐ-BXD của Bộ xây
dựng. Công ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nớc sang hình
thức cổ phần với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây dựng số 7VINACONEX - No7
Trơ së :Sè 2 - Ngâ 475 - §êng Nguyễn TrÃi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông đờng
bộ các cấp, cầu cống,thuỷ lợi, bu điện, nền móng, các công trình
kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiêp,công trình đờng
dây,trạm biến thế điện đén 110kv, thi công san đắp nền móng,
xử lý nền đất yếu,công trình xây dựng cấp thoát nớc, lắp đặt đờng ống công nghệ áp lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà,kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị,các loại kết
cấu bê tông, kết cấu thép,các hệ thống kĩ thuật công trình(thang
máy,điều hoà,thông gió, phòng cháy,cấp thoát nớc)
-Sản xuất,kinh doanh vật liệu xây dựng(Sản xuất kính dán cao
cấp,cấu kiện bê tông,bê tông thơng phẩm)


3


-Nghiên cứu đầu t,thực hiện các dự án đầu t phát triển công nghệ
thông tin,sản xuất vật liệu xây dựng,máy móc,thiết bị xây dựng.
-Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị,các dịch vụ sửa chữa,bảo dỡng xe máy,kinh doanh thiết bị xây dựng.
-Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thống kê nhân sự năm 2003:
STT
Nghề nghiệp
Tổng số (ngời)
1
Kỹ s
95
2
Kỹ thuật viên
56
3
Công nhân kỹ thuật
622
- Bậc <= 4
260
- Bậc >4 <=7
362
4
Kinh tế & các ngành khác
49
2. Đặc điểm tổ chức quản lý


Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm xây lắp
nên việc tổ chức bộ máy quản lý có đặc điểm riêng. Công ty
đà bố trí hợp lý mô hình tổ chức quản lý gồm Hội đồng quản
trị có 1 Chủ tịch hội đồng và các uỷ viên với cơ cấu các cổ
đông, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị giới thiệu ngời có kinh
nghiệm và năng lực nhất với tổng công ty đề bạt ngời đứng
đầu công ty là giám đốc; giúp việc giám đốc có hai phó giám
đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nớc và kế toán trởng. DCác cổ
Hội đồng quản trị
Ban kiểm
ới có các phòng: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế
đông
soát
toán và phòng Kỹ thuật kế hoạch. Dới các phòng có các đội xây
lắp
Giám đốc công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý- điều hành.

PGĐ Công ty
(Kỹ thuật thi
công)

Kế toán trởng

Phòng Kỹ thuật
- Kế hoạch

Phòng Tài
chính - Kế toán


Các đội
xây dựng 1

Đội thi công
cơ giới

4 mộc,
Xởng
nội thất

PGĐ Công ty
(Kỹ thuật điện nớc)

Phòng tổ chức
Hành chính

Các đội lắp
máy


2

- Giám đốc công ty là ngời có thẩm quyền cao nhất điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ngời đại
diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của
công ty trớc pháp luật ,đồng thời cùng kế toán trởng chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện
nớc cùng với giám đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy
công trờng,chỉ đạo công trờng.Tổ chức triển khai công trờng, chất

lợng,mỹ thuật công trình,tiến độ thi công và chế độ lao động
công trờng. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực
mình phụ trách.
-Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực
hịên nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn
giá,dự toán.v.vvật t thiết bị và an toàn lao động.
-Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý toàn
bộ công tác tài chính kế toán của Công ty:Tổ chức công tác kế toán
hạch toán của công ty một cách đầy đủ,kịp thời ,chính xác đúng
với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nớc. Hớng dẫn, kiểm tra
nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ
sách theo dõi thu,chi,hạch toán,luân chuyển và bảo quản chứng từ
đến khâu cuối.Thực hiện báo cáo tài chính năm,quý,tháng một
cách chính xác,đầy đủ kịp thời
-Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Tổ chức-Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc
quản lý tổ chức (tham mu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lợng cán
bộ công nhân,đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực,bộ
máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân
sự(soạn thảo các hợp đồng lao động,thực hiện việc bố trí lao
động,tiếp nhận,thuyên chuyển,nâng lơng,nâng bậc,hu trí và các
chế độ khác ®èi víi ngêi lao ®éng ®óng víi chÕ ®é chÝnh sách Nhà
nớc,quản lý hồ sơ tổ chức,nhân sự)và công tác văn phòng(quản lý
con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn th,đánh máy, phiên
dịch.v.v)
-Các đội thi công:

5



Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lợng nhiệm vụ
công việc(do ban chỉ huy công trờng chỉ đạo),chịu sự kiểm tra
giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Sơ đồ tổ chức:

Kế toán trởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thu,
chi

Thủ
quỹ

Kế
toán
ngâ
n
hàng

Kế

toán
TSCĐ

Kế toán
công
trình

Các nhân viên kế
toán đội
- Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ,nhân viên
.Kế toán trởng
Chức năng, nhiệm vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán
tại công ty và các đội sản xuất
.Kế toán tổng hợp
Chức năng,nhiêm vụ: Tổng hợp số liệu,hạch toán chi tiết các tài
khoản,lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty.
.Kế toán thu, chi
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính
lơng và trả thëng cho ngêi lao ®éng ,theo dâi nghiƯp vơ thu chi tiền
mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợpvào sổ cái , sổ chi tiết các TK
có liên quan.
Thủ quỹ
Chức năng,nhiệm vụ:Làm nhiệm vụ thu chi,quản lý tiền mặt trong
quỹ thông qua sổ quỹ.
.Kế toán Tài sản cố định
Chức năng,nhiệm vụ:Ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về tình
hình tăng giảm,trích khấu hao TSCĐ.Căn cứ vào chi mua các tài
sản,kế toán ghi sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản có liên quan
.Kế toán ngân hàng

Chức năng nhiêm vụ:Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền
gửi,tiền vay,ký quỹ.Căn cứ vào ủ nhiƯm chi,sec,khÕ íc vay tiỊn kÕ
to¸n ghi sỉ c¸i,sỉ chi tiết các tài khoản có liên quan

6


.Kế toán công trình
Chức năng,nhiêm vụ:Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các
công trình.Căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia
hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí quyết toán A-B và các công trình
phân chia hợp lý.Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế
toán định khoản ghi sổ cái ,sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nếu trúng thầu,sau khi ký kết hơp đồng kinh tế giữa chủ đầu t
và nhà thầu công ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ đồ
Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Giám đốc công ty:là ngời đai diện đơn vị thầu,ký kết hợp đông
kinh tế với Chủ đầu t,chịu trách nhiệm trớc chủcông trình,thủ trởng
cấp trên và pháp luật nhà nớc.
Chủ nhiệm công trình:là chỉ huy công trờng,đợc giám đốc giao
nhiệm vụ và dới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.Chủ nhiệm
công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trờng thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,các biện pháp cần thiết nhằm bảo
đảm yêu cầu về chất lợng,kỹ thuật và tiến độ thi công.Giúp việc
cho Chủ nhiệm công trình có các cán bộ,nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch,kỹ thuật ,quản lý chất lợng,an toàn lao động:
Gồm các kỹ s xây dựng,kỹ s điện,kỹ s cấp thoát nớc có trách
nhiệm hớng dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình.
-Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng

mục công trình và các công việc giai đoạnCùng với cán bộ kinh tế
làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình .Các
nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công
việc phục vụ kỹ thuật thi công.
-Cán bộ KCS thờng xuyên ở công trờng,theo dõi chất lợng và tham gia
trong Ban nghiệm thu kĩ thuật,giúp lÃnh đạo công ty giám sát chất lợng thi công.
-Cán bộ an toàn:Là thờng trực của Ban an toàn công trờng ,thờng
xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên,vệ sinh viên thực
hiện nội quy,hớng dÉn,kiĨm tra mäi ngêi thùc hiƯn näi quy an toµn
cđa công trờng,đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao
động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán:
-Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công
trình(tính toán khối lợng thanh quyết toán các phần việc,công đoạn
và toàn bộ,thống kê báo cáo khối lợng giá trị thực hiện,dự thảo các
hợp đồng khoán cho các đội,tổ)

7


-Tổ hành chính ,y tế chăm lo đời sống ăn ở ,sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên của toàn công trờng.Cán bộ hành chính:Lo mua
sắm các trang thiết bị phục vụ ăn,ở công trờng nh:lán trại,nhà
ăn,nhà bếp ,nớc sinh hoạt,các hoạt động văn hoá
-Cán bộ y tế:Công trờng bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ ,phát thuốc
thông thờng,sơ cứu khi có tai nạn lao đông xảy ra,hớng dẫn,kiểm tra
vệ sinh môi trờng.Tổ chức hợp đồng các cơ quan y tế,bệnh viện
để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trờng.
*Bộ phận vật t,kho tàng,bảo vệ:
-Mua và chuyên chở về công trờng vật t,thiết bị theo kế hoạch sản

xuất,bảo quản và cấp phát vật t theo kế hoạch đợc Chủ nhiệm công
trình duyệt.
-Các nhân viên bảo vệ:Bảo vệ tài sản,vật t ,thiết bị,tuần tra chống
phá hoại và gây mất trật tự xà hội trong công trờng.
*Các đơn vị sản xuất:
-Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc,cầu cốp pha
,cốt thép bằng cầu KATO,bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi
-Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang,máy bơm,máy trộn bê
tông,hệ thống điện bê tông và sinh hoạt.Thực hiện các công việc
sửa chữa nhỏ tại công trờng.
-Tổ cốt thép:Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện
kim loại,các cấu kiện cốt thép.
-Tổ cốp pha:Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trờng.Bảo quản sửa
chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trờng
-Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề,thợ bê tôngThực
hiện các công việc bê tông,xây,trát,ốp lát,granitô,công tác đất.
-Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn
thiện.
-Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn
thiện.
-Tổ thi công điện,nớc:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài
nhà,cấp thoát nớc trong và ngoài nhà,điện nớc phục vụ thi công.
-Ngoài lực lợng biên chế thờng xuyên của công trờng,Công ty còn
điều động các loại thợ khác đến phục vụ tại công trơng nh:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợ lái máy ủi,máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.

8



Tổng công ty Vinaconex
Công ty xây dựng 7

Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Giám đốc Công
ty CP xây dựng
số 7

Giám sát
thi công

Các kỹ s
xây dựng

Tổ
thi
công


Chủ nhiệm công
trình (P.Chủ nhiệm
CT)

Kỹ s
điện

Tổ
cốp
pha


Tổ
cốt
thép

Kỹ s
cấp thoát n
ớc

Tổ

tông
1

Tổ

tông
2

Các phòng ban
nghiệp vụ: KHTK,
KTTC, TCHC

Cán bộ vật t
kho tàng,
bảo vệ

Tổ
nề 1


9

Tổ
nề 2

Cán bộ ATLĐ,
hành chính,
y tế

Tổ
mộc

Kế toán
công trờng

Tổ
hoàn
thiện

Tổ
thi
công
điện
nớc


II-Kết quả thực tập và nhận thức:
1. Quá trình thực tập tại phòng Tài chính-Kế toán em đà tiếp cận
xem xét và nghiên cứu thực tế toàn bộ các nghiệp vụ công tác tổ
chức kế toán,công tác quản lý sử dơng chøng tõ sỉ s¸ch kÕ to¸n,lËp

b¸o c¸o kÕ to¸n và công tác kiểm tra kế toán của Công ty về các
phần hành kế toán:
-Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (2ngày)
-Công tác hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ, hàng tồn kho (2 ngày)
-Kế toán TSCĐ(2 ngày)
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(25 ngày)
-Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ và kết quả kinh doanh(2 ngày)
-Kế toán nguồn vốn kinh doanh (2 ngày)
-Kế toán thanh toán(2 ngày)
-Kế toán đầu t tài chính ngắn hạn dài hạn (2 ngày)
-Kế toán các nghiệp vụ bất thờng(2 ngày)
-Kế toán vốn bằng tiền (2 ngày)
-Quá trình sử dụng lu chuyển và lu giữ chứng từ (2 ngày)
-Quá trình ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (2
ngày)
-Quá trình khoá sổ kế toán và lập báo cáo kế toán, chuyển sổ sang
năm sau (2 ngày)

2. Tập trung thời gian nghiên cứu đi sâu vào việc công ty cổ
phần xây dựng số 7 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để viết
báo cáo chuyên đề.
Mặc dù thời gian thùc tËp cha nhiỊu ,c¬ héi tiÕp xóc víi thùc tế còn
hạn chế,nhng đợc sự tận tình của các cán bộ phòng Tài chính Kế
toán,em đà đợc tiếp cận thực tế, nâng cao thêm về nhận thức lý
luận,hiểu biết thêm một phần nào đó về thực tế đà hoàn thành chơng trình thực tập. Em thấy Công tác tổ chức hạch toán kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 những vấn đề rất khoa học hợp
lý:
-Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức một cách rõ ràng.Từng
nhân viên đợc phân công từng phần hành cụ thể


vì thế tính

chuyên môn hoá cao trong công việc.Hơn nữa,trình độ nhân viên
kế toán trong Công ty cao(trên 80% là đại học và trên đại học) có

10


trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nắm vững những
quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế giảm thiểu đợc
những sai sót trong công tác kế toán.
-Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công
ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy.Phòng Tài
chính-Kế toán đợc trang bị hệ thống máy tính đầy đủ ,hiện đại
giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt đợc khối lợng công việc,tiết
kiệm thời gian ,nâng cao tính chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu
thông tin đồng thời lại dễ kiểm tra ,sửa chữa vì thế đáp ứng đợc
nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công ty.
-Phần mềm kế toán đợc sử dụng tại phòng Tài chính-Kế toán khá hợp
lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết,sổ tổng hợp đợc kết cấu theo dúng
quy định của chế độ kế toán hiện hành.Những thông tin kế toán
đợc in ra thờng xuyên và đợc tập hợp thành từng quyển sổ chi
tiết,sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học,
đầy đủ và chính xác.
-Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật
liệu, nhân công từng công trình ngoài kế toán đội tại Công ty cũng
mở sổ chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình một mặt
giúp cho công tác kiểm tra đối chiếu đợc chặt chẽ mặt khác có thể
đa ra những ý kiến đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao

cho toàn Công ty - Hệ thống chứng từ gốc đợc tập hợp sắp xếp lu giữ
và kiểm tra cẩn thận, đảm bảo tính hợp lý, chính xác làm căn cứ ghi
sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc cập nhật thờng xuyên đầy đủ
và có chứng từ hợp lệ đi kèm.Chính vì vậy mà công ty luôn đảm
bảo cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và
đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý.
- Về sổ kế toán chi tiết: Có thể nói Công ty đà tổ chức đợc một hệ
thống sổ chi tiết khá đầy đủvà hợp lý hữu ích cho công tác theo dõi
chi phí.Trong sổ chi tiÕt cã cét sè luü kÕ cho phÐp ngay lập tức biết
đợc số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào trong
kỳ chi tiết cho từng khoản mục
Nhìn chung công tác hạch toán và phơng pháp tập hợp chi phí,tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 7 là đúng chế
độ, rõ ràng,chính xác phù hợp với đặc điểm của C«ng ty.

11


Phần II
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
I-NHữNG VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về HạCH TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY
DựNG

1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1 Sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác cụ thể nh sau:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc

có quy mô đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc,thơì
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công).Quá trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán,lấy dự toán làm thớc đo,đồng thời
để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu t(giâ đấu thầu),do đó tính chất hàng hoá của
sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ(vì đà quy định giá cả,ngời
mua,ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi xây dựng thông qua hợp
đồng xây dựng nhận thầu)
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn các điều kiện để
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặtsản phẩm.
-Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đa vào sử dụng thờng kéo dài. Quá trình thi công đợc chia
thành nhiều giai đoạn,mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc
khác nhau,các công việc này thờng diễn ra ngoài trời nên chịu tác
động lớn của nhân tố môi trờng nh nắng,ma,bÃoĐặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức quản lý,giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo
chất lợng công trình đúng nh thiết kế,dự toán:Các nhà thầu có trách
nhiệm bảo hành công trình(chủ đầu t giữ lại tỉ lệ nhất định trên
giá trị công trình,khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho
đơn vị xây lắp)
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm.Thông qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp
,những nhà quản trị doanh nghiệp nắm dợc chi phí và giá thành

trực tiếp của từng hoạt động ,từng công trình,hạng mục công trình
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,để phân tích ,để đánh giá tình hình thực hiện các
định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản,vật
t lao động ,tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý.Để đáp ứng đầy
đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành của doanh nghiệp, kế toán cần thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ sau:

12


-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng bằng phơng pháp thích hợp đà chọn cung cấp kịp
thời,chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định đúng đắn chi phí
của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành
của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục
quy định và đúng kỳ tính gía thành đà xác định.
2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu
xây dựng thành sản phẩm dới tác động của máy móc thiết bị cùng
sức lao động của công nhân.Nói cách khác,các yếu tố về t liệu lao
động,đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích của sức lao
động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả

những hao phí này đợc thể hiện dới hình thái giá trị thì đó là chi phí
sản xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và
mục đích khác nhau song chung quy gåm cã chi phÝ vỊ lao ®éng
sèng nh chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng;chi phí về
lao động vật hoá nh nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp tới
lợi nhuận,do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức
cần thiết.Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân
loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số
liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể
của từng loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công trình
theo từng thời điểm nhất định.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc
sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất
đợc phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất
nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của
doanh nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không
phân biệt đợc trực tiếp hay gián tiếp nh xi măng,sắt thép
-Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
-Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua
ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
nh tiỊn ®iƯn,tiỊn níc,tiỊn t vÊn,…


13


-Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn:Bao gåm c¸c chi phÝ dïng chi hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đà nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo u tè cã ý nghÜa lín trong qu¶n lý.Nã
cho biÕt cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.Nó là cơ sở lập dự
toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật t ,kế hoạch quỹ tiền
lơng,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lu động định mức.Đối với công
tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để
tính thu nhập quốc dân(c+v+m),đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động .

2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tợng ,trong
xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm đợc chia thành các khoản mục
chi phí sau :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật
liệu chính,phụ,nhiên liệutham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực
thể của công trình.
-Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lơng chính,lơng
phụ,phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình;công
nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng thi công
.Khoản mục này không bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp có
tính chất lơng của công nhân điều khiển máy thi công ,công nhân
vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích

theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển
máy thi công.

14


-Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử
dụngmáy thi công sản phẩm xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu
động lực cho máy thi công,tiền khấu hao máy, tiền lơng công nhân
điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí
sử dụng máy thi công chia làm hai loại:
- >Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp
ráp,chạy thử ,vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong
từng thời kỳ.
- >Chi phí thờng xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết
bị,tiền thuê máy,tiền lơng công nhân điều khiển máy,nhiên
liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa thòng xuyên .
-Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục
vụ cho sản xuất đội,công trình xây dựng nhng không tính cho từng
đối tợng cụ thể đợc.Chi phí này gồm:Tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của bộ phận quản lý đội,công nhân trực tiếp sản
xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định đợc cơ cấu chi phí
nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy đợc mức độ ảnh hởng của
từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có
thể đa ra dự toán về giá thành sản phẩm.

2.2.3.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp đợc phân thành các loại chi
phí sau:
-Chi phí của hoạt đong sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung
cho hoạt đông sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp
trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi
phí quản lý.
-Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem
lại lơị nhuận cho doanh nghiệp nh chi phí cho thuê tài sản, góp vốn
liên doanh nhng không tính vào giá trị vốn góp.
-Chi phí hoạt đông bất thờng:Là những khoản chi phí phát sinh
không thờng xuyên tại doanh nghiƯp vµ ngoµi dù kiÕn cđa doanh
nghiƯp nh chi phí bồi thờng hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài
định mức đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.

15


Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc cơ cấu chi phí để
đánh gía hiệu quả của các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán
sử dụng tài khoản phù hợp và hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt
động.
2.2.4. Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh nh thế nào.
-Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí
sản xuất chung.
-Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không
làm tăng giá trị sử dụng nhng làm tăng giá trị của hàng hoá).

-Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh
nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành
hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành đợc áp dụng nhiều nhất.
2.3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác kịp thời,đòi hỏi công việc
đầu tiên phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .Để xác định chính xác đối tợng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:Sản xuất giản đơn hay
phức tạp
-Loại hình sản xuất :Đơn chiếc,hàng loạt nhỏ,hàng loạt với khối lợng
lớn.
-Yêu cầu và trình độ quản lý,tổ chức sản xuất kinh doanh:Với trình
độ cao có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc
độ khác nhau,ngợc lại với trình độ thấp thì đối tợng có thể bị thu
hẹp lại.
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để phân bổ các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí

16


Trong xây lắp phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm
hạch toán theo từng công trình,hạng mục công trình,đơn đặt
hàng,từng bộ phận sản xuất xây lắpNội dung chủ yếu của các phơng pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí

sản xuất theo từng đối tợng đà xác định, phản ánh các chi phí liên
quan đến đối tợng,hàng tháng tổng hợp chi phí phát sinh cho đối tợng theo từng khoản mục.
- >Phơng pháp trực tiếp:Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan
đến đối tợng nào(công trình,hạng mục công trình)thì hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó.Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc khi chi
phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Việc sử dụng phơng pháp này có u điểm lớn vì đây là cách tập
hợp chi phí chính xác nhất đồng thời lại theo dõi đợc một cách trực
tiếp các chi phí liên quan đến đối tợng cần theo dõi.Tuy nhiên,phơng
pháp này tốn nhiều thời gían và công sức do có rất nhiều chi phí liên
quan đến một đối tợng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này.
Trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp xây dựng do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá
thành và ngời quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- >Phơng pháp hạch toán theo dơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí
phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì đợc hạch toán tập hợp riêng
cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số
chi phí phát sinh từ khi khởi công đén khi hoàn thành đợc hạch toán
riêng theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng,
- >Phơng pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp:Các bộ phận
sản xuất xây lắp nh công trờng của các đội thi công,các tổ sản xuất
thờng thực hiện theo phơng pháp này.Theo phơng pháp này các đội
có thể nhận khoán một khối lợng xây lắp nhất định theo hợp đồng
khoán gọn.Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận
sản xuất phù hợp với khối lợng xây lắp đà thực hiện trong kỳ.
3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản

hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định đà hoàn thành. Sản phẩm
xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có
thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công
trình hoàn thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm

17


những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dới đây.
Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất phát
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản
Chi phí sản xuất dở dang
phẩm hoàn thành
cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá
Chi phí
Chi phí sản
Chi phí sản
thành sản
sản xuất
=
+ xuất phát sinh - xuất dở dang
phẩm hoàn

dở dang
trong kỳ
cuối kỳ
thành
đầu kỳ
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
xây lắp
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính (nh gạch, xi măng, sắt), nguyên vật liệu phụ (nh sơn, đinh,
silicat), nhiên liệu (nh xăng, dầu, chất đốt), bảo hộ lao động và các
phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thờng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này đợc hạch
toán riêng cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên
vật liệu đà tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đà tính vào
chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào
thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên
cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lợng vật liệu đà sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê
vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên
vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trờng
hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán
riêng cho từng công trình đợc thì kế toán áp dụng phơng pháp
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Ta sử dụng công thức sau:
Ci =


C
x Ti
T

Trong ®ã:

18


C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tợng.
Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.
Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Từ đó xác định đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đà sử
dụng trong kỳ tiếp theo công thức sau:
Trị giá NVL
Chi phí thực
Trị giá NVL còn
Trị giá phế
xuất đa
tế NVLTT
=
- lại cuối kỳ cha
liệu thu hồi
vào sử
trong kỳ
sử dụng
(nếu có)
dụng
3.2.1.2. Tài khoản sử dụng

TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này đợc mở chi tiết theo
chi phí:từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây
dựng
- Kết cấu
+ Bên Nợ:
Trị giá nguyên vËt liƯu xt dïng trùc tiÕp cho s¶n xt, chÕ tạo sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
. Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản 154.
+ Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
3.2.1.3. Phơng pháp hạch toán
Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất xây lắp trong
kỳ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc xuất nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112 …
Cã TK 152 - Nguyªn liƯu, vËt liƯu.
 Sè vật liệu đà xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyªn liƯu, vËt liƯu
Cã TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí
nguyên vật liệu kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng đối tợng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí s¶n xuÊt kinh doanh dë dang

19



Cã TK 621 - Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp.

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
TK 111, 112,
TK 621
TK 154(1)
Nguyên vật liệu mua ngoài
331
K/c chi phí NVL
xuất thẳng cho xây lắp
trực tiếp
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
TK 152
Xuất NVL cho sản
xuất
Vật liệu dùng không nhập
kho

3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài
trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân
công trực tiếp gồm tiền lơng công nhân xây lắpChi phí nhân
công trực tiếp đợc hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tợng tập

hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng).
Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tợng thì sẽ đợc phân bổ cho các đối tợng theo phơng pháp thích hợp
.
3.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp: TK này phản ánh tiền lơng
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công
nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
+ Bên Có:

20


Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 154
+ Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
3.2.2.3. Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia hoạt động xây lắp (kể cả tiền công cho công nhân thuê
ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp,
ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiÕp.
Cã TK 335 - Chi phÝ ph¶i tr¶.
 Cuèi kú kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công

trực tiếp và các khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh.
Cã TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:

TK 334

TK 622

TK 154(1)

Tính lơng phải trả
cho nhân công trực tiếp K/c chi phí nhân
công trực tiếp
TK 335
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép theo kế
hoạch
3.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy
thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và chi phÝ t¹m thêi.

21


- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy
thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ

(phân bỉ theo tiªu thøc thêi gian sư dơng).
- Chi phÝ thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,
tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên và
các chi phí khác.
3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: TK này chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hỗn hợp vừa thủ công
vừa kết hợp bằng máy.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh.
+ Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Tài khoản 623 không có sè d cèi kú.
- TK 623 cã 6 tiĨu kho¶n
+ TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xa, máy thi
công. TK không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng phải trả của công nhân lái xe, máy thi công, khoản này đợc
hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xt chung.
+ TK 6232 - Chi phÝ vËt liƯu: Ph¶n ¸nh chi phÝ nhiªn liƯu, vËt liƯu
kh¸c phơc vơ xe, máy thi công.
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài nh thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí
điện nớc, tiền thuê TSCĐ.

+ TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
3.2.3.3. Phơng pháp hạch toán
3.2.3.3.1. Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
Khi trả tiền thuê xe, máy thi công.
Nợ TK 627 - Chi phí s¶n xuÊt chung

22


Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công.
Nợ TK 154 - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
3.2.3.3.2. Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế
toán riêng
Tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 334, 331, 111…
 Tỉng hỵp chi phÝ sư dơng máy thi công trên TK 154
Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy.
Có TK 621, 622, 627.
ã Nếu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc cung cÊp lao vơ xe
máy lẫn nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy
ã Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phËn trong néi bé, ghi:

Nỵ TK 623 - Chi phÝ sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT ®ỵc khÊu trõ
Cã TK 511, 512
Cã TK 3331 - Th GTGT phải nộp
3.2.3.3.3. Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng
hoặc tổ chức đội máy thi công riêng nhng không tổ chức kế
toán cho đội thi công
Máy thi công sử dụng cho nhiều công trình.
ã Căn cứ vào số tiền lơng (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền
công phải trả cho công nhân điều kiện máy, phục vụ máy ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
ã Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xe, máy thi
công
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu cã)
Cã TK 152, 153 (xuÊt kho)
Cã TK 111, 112, 331 (mua ngoµi).

23


ã Khấu hao, máy thi công sử dụng cho đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho xe, máy thi công.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331
ã Phân bổ và kết chuyển vào từng công trình
Nợ TK 154 - Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Cã TK 623 - Chi phÝ sư dơng m¸y thi công.

Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

TK111,334

TK623

Tiền công, tiền lơng phải trả
cho công nhân điều khiển
máy

24

TK154


Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sử
dụng máy thi công để tính
giá
thành cho từngcông trình,

TK152,153,141,1
11
Xuất nhiên liệu, dụng cụ cho
máy hoạt động thi công


TK214
Chi phí khấu hao máy thi công
và chi phí bằng tiền khác

TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
(nếu có)

3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.2.4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ
quản lý sản xuất trong phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất nh chi
phí tiền lơng nhân viên quản lý phân xởng,chi phí dịch vụ mua
mgoài bằng tiền khác
Các khoản chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiền hành phân
bổ cho các đối tợng theo tiêu thức phù hợp nh: tiền lơng công nhân
sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy thi công
Công thức phân bổ:
Tổng chi phí sản
Mức chi phí sản xuất
Tiêu thức phân
xuất chung cần
phân bổ
chung phân bổ cho =
bổ cho từng
x
Tổng tiêu thức

từng đối tợng
đối tợng
phân bổ

25


×