Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội SHB (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 84 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN PHƢƠNG ÁN TRẢ LƢƠNG
THEO KẾT QUẢ LAO ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN - HÀ NỘI SHB

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
: THS. CỒ HUY LỆ
: TRIỆU LONG
: 1405QTNB037
: 2014-2018
: ĐH QTNL 14B

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của cá nhân tơi và được sự
hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Cồ Huy Lệ. Các nội dung nghiên cứu trong khóa
luận với đề tài “Hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân


hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội SHB” của tôi là trung thực và chưa
công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03, năm 2018
Sinh viên thực hiện

TRIỆU LONG


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, được sự dạy dỗ, truyền
đạt tận tình của Quý thầy cô Khoa Quản trị nguồn nhân lực - Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã cho em hiểu biết nhiều kiến thức chuyên ngành Quản trị nhân lực. Em
xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Q thầy, cơ trong Trường đã
dìu dắt em, cho chúng em hành trang vào đời vì ngày mai lập nghiệp.
Em xin cảm ơn Thạc sĩ Cồ Huy Lệ - Giảng viên Khoa Quản trị nguồn nhân
lực đã luôn quan tâm cả về chun mơn và đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa, giải
đáp các thắc mắc và các khó khăn mà em gặp phải để em hồn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Xin kính trọng ghi lại lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo, Ban Quản trị
nguồn nhân lực Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn - Hà Nội SHB cùng tồn
thể cán bộ, công nhân viên làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội SHB đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đơn
vị và trong quá trình nghiên cứu hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Với năng lực nghiên cứu và thời gian có hạn, bài khóa luận tốt nghiệp của cá
nhân em có những điểm cịn chưa thật hợp lý hoặc giải quyết vấn đề chưa thực sự
logic. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của Q thầy, cơ để bài
khóa luận được hồn thiện và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Em xin kính chúc Q thầy cơ, Ban Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, công

nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn - Hà Nội SHB ln dồi dào
sức khỏe và thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN

TRIỆU LONG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Kết cấu đề tài......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG ÁN TRẢ LƢƠNG THEO
KẾT QUẢ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................. 7
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phương án trả lương theo kết quả lao
động trong doanh nghiệp................................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm kết quả lao động ............................................................ 7
1.1.2. Khái niệm tiền lương....................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm tiền lương theo kết quả lao động ................................... 8
1.1.4. Khái niệm phương án trả lương theo kết quả lao động trong ........ 8
1.2. Mục đích, vai trị, ngun tắc thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động ............................................................................................................. 9
1.2.1. Mục đích của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao
động ........................................................................................................... 9
1.2.2. Vai trò của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động .. 10
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động . 10


1.3. Nội dung phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp.. 11
1.3.1. Xây dựng phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh
nghiệp ...................................................................................................... 11
1.3.2. Tính lương và tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động tại doanh nghiệp ...................................................................... 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương án trả lương theo kết quả lao động tại
doanh nghiệp ................................................................................................... 16
1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp............... 16
1.4.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp .............. 18
1.5. Đánh giá chung về phương án trả lương theo kết quả lao động tại các
doanh nghiệp hiện nay .................................................................................... 19
1.5.1. Những ưu điểm đạt được............................................................... 19
1.5.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................. 20
* Tiểu kết chương 1: ....................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƢƠNG ÁN TRẢ LƢƠNG THEO KẾT
QUẢ LAO ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN - HÀ NỘI SHB ..................................................................................... 21
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB . 21

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SHB .................................................. 22
2.1.3. Đặc điểm lao động làm việc tại SHB ............................................ 22
2.1.4. Tình hình trả lương của SHB giai đoạn 2015 - 2017 ................... 24
2.2. Nguyên tắc của phương án trả lương theo kết quả lao động tại SHB...... 25
2.3. Nội dung phương án trả lương theo kết quả lao động tại SHB................ 26
2.3.1. Xây dựng phương án trả lương theo kết quả lao động tại SHB ... 26
2.3.2. Tính lương và tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động tại SHB ..................................................................................... 32


2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương án trả lương theo kết quả lao động
tại SHB ............................................................................................................ 41
2.4.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong SHB .............................. 41
2.4.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi SHB ............................. 43
2.5. Đánh giá chung về phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ........................................ 44
2.5.1. Những thuận lợi, ưu điểm đạt được .............................................. 44
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế.............................................................. 45
* Tiểu kết chương 2: ....................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN PHƢƠNG ÁN TRẢ LƢƠNG THEO KẾT QUẢ LAO ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI SHB ....... 48
3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội SHB .................................................................................... 48
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh của SHB ............ 48
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng quản trị nhân lực và quản lý tiền
lương của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ..... 48
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ......................... 49

3.2.1. Điều chỉnh hợp lý để tăng tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
- Hà Nội SHB .......................................................................................... 50
3.2.2. Điều chỉnh lại hợp lý các cơ sở, cơng thức tính lương theo kết quả
lao động theo hình thức trả lương kinh doanh quy đổi cho người lao
động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ........ 50
3.2.3. Hoàn thiện các bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện cơng việc
của CBCNV làm việc tại SHB làm cơ sở để trả lương theo kết quả lao
động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ........ 51


3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác định biên lao động trong trả lương
theo kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội SHB ................................................................................................... 52
3.2.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác tổ chức
thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ......................................... 52
3.2.6. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro có chiều sâu trên toàn thể hệ
thống tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
SHB ......................................................................................................... 53
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả
lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB .......... 53
3.3.1. Khuyến nghị với Ban Lãnh đạo SHB ............................................ 53
3.3.2. Khuyến nghị với Ban Quản trị nguồn nhân lực SHB ................... 54
3.3.3. Khuyến nghị với Ban Phát triển nguồn nhân lực SHB ................. 56
3.3.4. Khuyến nghị với Ban Tài chính & Kế hoạch SHB........................ 57
3.3.5. Khuyến nghị với với Khối Công nghệ thông tin ........................... 57
3.3.6. Khuyến nghị với các lãnh đạo Chi nhánh, Quản lý phụ trách đơn vị 58
3.3.7. Khuyến nghị với người lao động làm việc tại SHB ...................... 59
* Tiểu kết chương 3: ....................................................................................... 59

KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCNV

Cán bộ - công nhân viên

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHCN

Khoa học - Công nghệ


QTNNL

Quản trị Nguồn nhân lực

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NSLĐ

Năng suất lao động

LĐTBXH

Lao động, Thương binh & Xã hội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần

SHB
Sài Gịn - Hà Nội SHB


Nghìn đồng

trđ


Triệu đồng

SL

Số lượng

PL

Phụ lục

ng

Người


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu lao động theo trình độ tại SHB ...................................... 22
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại SHB ......................................................... 23
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo phương án trả lương tại SHB ................................... 24
Bảng 4: Kết quả trả lương nói chung và trả lương theo phương án trả lương theo kết
quả lao động nói riêng tại SHB ................................................................................. 24
Bảng 5: Quy mô và cơ cấu lao động của các phương án trả lương tại SHB............. 29
Bảng 6: Quy mô tổng quỹ tiền lương kế hoạch cho các phương án chi trả lương cho
người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB ......... 30
Bảng 7: Bảng quy định về cách tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận kinh
doanh tiền tệ tại SHB giai đoạn 2015-2017 .............................................................. 33
Bảng 8: Bảng tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận kinh doanh tiền tệ tại
SHB giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................... 33
Bảng 9: Bảng quy định về cách tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận khai
thác và phát hành thẻ giai đoạn 2015-2017............................................................... 34

Bảng 10: Bảng tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận bộ phận khai thác và
phát hành thẻ tại SHB giai đoạn 2015-2017 ............................................................. 35
Bảng 11: Bảng quy định về cách tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận tín
dụng doanh nghiệp theo tín dụng doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ..................... 36
Bảng 12: Bảng quy định về cách tính tiền lương sản phẩm cụ thể của bộ phận kinh
doanh thương mại quốc tế theo số thư tín dụng phát hành giai đoạn 2015-2017 ..... 37
Bảng 13: Bảng tổng hợp tiền lương theo kết quả lao động của 4 đối tượng hưởng
lương theo kết quả lao động với hình thức trả lương theo sản phẩm tại SHB .......... 38
Bảng 14: Quy định về việc xác định hệ số hiệu quả làm việc của SHB ................... 39
Bảng 15: Bảng quy định về tính toán tiền lương kinh doanh quy đổi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB giai đọan 2015-2017 ........................ 40
Bảng 16: Bảng tính lương kinh doanh quy đổi tại SHB giai đọan 2015-2017 ......... 41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương là hình thức của thù lao lao động. Đó là số tiền mà doanh nghiệp
hay tổ chức kinh tế dùng để trả cho người lao động căn cứ theo số lượng và chất
lượng cơng việc mà họ đóng góp vào cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Tiền lương và
phương án trả lương được coi là một công cụ quản trị nhân sự quan trọng nhằm
phân phối, sắp xếp một cách hợp lý, hiệu quả lao động trong doanh nghiệp. Lựa
chọn và tổ chức thực hiện phương án trả lương hợp lý đối với người lao động sẽ góp
phần khuyến khích người lao động hăng hái, tích cực tăng năng suất lao động, phát
triển sản xuất.
Trong những năm qua, với phương châm để người lao động “Sống nhờ lương,
giàu nhờ lương”, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB cũng
đang tích cực kiện tồn hệ thống, quy chế tổ chức tiền lương, không ngừng xây
dựng, đổi mới những phương án, hình thức trả lương nhằm đảm bảo “mức thu nhập,
sự công bằng, sự tin cậy cao nhất” cho người lao động, đồng thời là đòn bẩy giữ
chân, thu hút những lao động chất lượng cao về đóng góp cho sự phát triển của

Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu cơng tác quản trị nhân lực tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB, tôi nhận thấy công tác quản lý tiền
lương của Ngân hàng SHB hiện nay được tổ chức theo hai phương án là phương án
trả lương theo cấp bậc - thời gian và phương án trả lương theo kết quả lao động.
Những năm qua, tỷ lệ tăng trưởng về quy mô lao động được hưởng lương theo
phương án trả lương theo kết quả lao động đang ngày càng mở rộng, nhiều nhóm
cơng việc đã được định biên, được xác định kết quả công việc để trả lương. Người
lao động làm việc tại SHB được hưởng lương theo phương án trả lương theo kết quả
lao động được đánh giá là có hiệu quả cao do tiền lương người lao động nhận được
tương xứng với kết quả thực hiện công việc của mình; phương án trả lương theo kết
quả lao động đã kích thích người lao động gia tăng năng suất lao động, nỗ lực hơn
trong việc tạo ra thành quả lao động để có mức lương ngày càng cao hơn. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đã làm được, vẫn cịn rất nhiều khó khăn, hạn

1


chế cần được giải quyết.
Chính vì vậy tơi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phương án
trả lương theo kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội SHB” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm ra những
biện pháp nhằm giúp Ngân hàng SHB hồn thiện công tác quản lý tiền lương và
phương án trả lương theo kết quả lao động, hy vọng sẽ đóng góp một phần phần
nhỏ bé vào sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Các vấn đề về chi trả thù lao - tiền lương, trong đó có trả lương theo kết quả
lao động, ln là một chủ đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu trong mọi thời đại,
đặc biệt trong thời đại kinh tế thị trường, hội nhập, mở cửa và sự phát triển bùng nổ
của cuộc cách mạng KHCN 4.0 hiện nay. Chủ đề này đã được nhiều các tác giả

quan tâm nghiên cứu. Trong đó, phải kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
a) Trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện phương pháp trả công theo lao động theo
cơ chế thị trường trong các doanh nghiệp tại Hà Nội” (2012) của TS. Đỗ Thị Tươi
đã đưa ra cơ sở lý luận về tiền lương, tiền công theo lao động và đã nghiên cứu các
mơ hình, phương án trả lương đặc biệt là phương pháp trả lương theo lao động
trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Trong luận văn “Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Địa
ốc Dầu khí” (2014), của tác giả Trần Ngọc Hồng đã nghiên cứu cơ sở lý luận về
công tác tiền lương tại doanh nghiệp và phân tích những thực trạng cơng tác tiền
lương tại Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí trong giai đoạn 2010 - 2014, trong đó đề
cập chủ yếu đến các hình thức trả lương trong Cơng ty và quy trình tổ chức thực
hiện các hình thức tiền lương đó, trong đó có trả lương theo kết quả lao động.
c) Trong luận văn “Hoàn thiện cơ chế trả lương cho người lao động trong các
doanh nghiệp thuộc ngành dệt may ở Việt Nam” (2002), của tác giả Vũ Văn Khang
đã phân tích thực trạng cơng tác trả lương cho người lao động trong các doanh
nghiệp dệt may ở Việt Nam, đặc biệt là cơng tác hạch tốn lương cho người lao
động dựa trên việc phân loại, tập hợp các chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương của người lao động trong khối doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam.

2


d) Luận văn “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ở khía cạnh quản lý tiền
lương và các khoản trích theo lương” của tác giả Phạm Đức Chính đã nghiên cứu
và đưa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn về tiền lương, về đặc điểm của các loại hình
trả lương cho người lao động tại Việt Nam hiện nay như hình thức trả lương theo
thời gian và hình thức trả lương theo kết quả lao động.
e) Trong giáo trình “Tiền lương - Tiền cơng” (2011) của đồng tác giả Nguyễn
Tiệp và Lê Thanh Hà đã đưa ra những khái niệm, luận cứ về tiền lương, tiền công,
thù lao của người lao động làm việc trong doanh nghiệp và các tổ chức quản lý nhà

nước, trong đó nghiên cứu về tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa, tiền lương
thực tế, các phương pháp hạch toán tiền lương, các hình thức trả lương, các cơ sở để
tính lương cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức quản lý nhà nước.
f) Trong giáo trình “Thống kê lao động” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Bình, đã nghiên cứu về tiền lương, các hình thức tiền lương và phương pháp quản lý
tổng quỹ tiền lương của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Trong đó, tác giả đã
nêu ra các loại tiền lương khác nhau, đã nêu ra phương pháp tính lương theo sản
phẩm, phương pháp tính lương theo sản phẩm th khốn hồn thành nghiệm thu,
phương pháp tính lương theo doanh thu và đã phân tích sự biến động của các nhân
tố đến tổng quỹ tiền lương cũng như hiệu quả sử dụng tổng quỹ tiền lương của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu rõ những thành công và những hạn chế
trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện trả lương nói chung cũng như trả lương theo
kết quả lao động nói riêng đối với người lao động ở Việt Nam với nhiều phạm vi
nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu đó sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để kế thừa, phát triển về lý luận tiền lương,
phương án trả lương theo kết quả lao động trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện
bài khóa luận. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng trả lương
theo kết quả lao động đối tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
SHB để từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện phương án
trả lương theo kết quả lao động cho người lao động làm việc tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB trong thời gian tới.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về phương án trả lương theo kết quả lao
động tại doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng và đánh giá những thành công, hạn chế
trong việc thực hiện trả lương theo phương án trả lương theo kết quả lao động tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB. Trên cơ sở đó, đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, bài khóa luận sẽ tập trung thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương nói chung và phương án
trả lương theo kết quả lao động nói riêng trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức phương án trả lương theo kết
quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB. Từ đó đánh
giá được những ưu, nhược điểm, những thuận lợi, những khó khăn, hạn chế cịn tồn tại
của phương án trả lương theo kết quả lao động tại SHB giai đoạn 2015 - 2017.
Tìm ra và đề xuất một số giải pháp cả trên phương diện xây dựng và tổ chức
thực hiện nhằm hoàn thiện phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
Phạm vi về khơng gian: Đề tài khóa luận nghiên cứu phương án trả lương theo
kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
Phạm vi về thời gian: Đề tài khóa luận được nghiên cứu về phương án trả
lương theo theo kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội SHB, trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Có một lượng lớn lao động trong SHB có mong muốn được trả
lương theo phương án trả lương theo kết quả lao động.

4



Giả thuyết 2: Phương án trả lương theo kết quả lao động hiện nay tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB còn nhiều hạn chế, tồn tại, chưa
phát huy hết hiệu quả trong công tác quản trị nhân lực tại đơn vị.
Giả thuyết 3: Phương án trả lương theo kết quả lao động sẽ kích thích cán bộ
làm việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý kinh tế và quản trị nhân lực
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB .
Giả thuyết 4: Nếu có những giải pháp hợp lý về cả mặt xây dựng nội dung và
tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả tại SHB thì sẽ nâng cao hiệu
quả quản lý tiền lương của Ngân hàng này.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, tơi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Phương pháp thu thập số liệu: Tơi đã tìm đọc và thu thập thơng tin sơ cấp, thứ
cấp từ các nguồn như: tài liệu nội bộ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội SHB, các báo cáo, sách, sách giáo trình, báo chí, internet và cá tài liệu khác
liên quan đến đề tài để tìm những cơ sở sắc đáng bài khóa luậ tốt nghiệp này.
Phương pháp so sánh thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh đối chiếu bằng các số tương đối, số tuyệt đối và số bình qn như quy
mơ lao động, kết cấu lao động, tỷ lệ phần trăm quy mơ lao động.
Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê: Tổng hợp lại những nội dung cụ
thể, từng đề mục từ các số liệu mà công ty cung cấp từ đó diễn giải sự biến động và
đưa ra nguyên nhân của sự biến động về công tác tuyển dụng nhân lực.
Phương pháp quan sát: Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại doanh
nghiệp, tôi đã được tận mắt chứng kiến, thu thập, rút ra được những kiến thức, bài
học kinh nghiệm, thông tin thực tế về thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp để hồn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý thơng tin: Từ việc phân tích các thơng
tin, tài liệu, dữ liệu, số liệu thực tế thu được từ các phương pháp nêu trên, tơi đã
phân tích thực trạng nhằm tìm ra những mặt đã làm được và khó khăn của phương
án trả lương theo kết quả lao động của SHB hiện nay nhằm tìm ra giải pháp phù hợp


5


để giải quyết vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi: Khóa luận tốt nghiệp có sử
dụng phương pháp điều tra bảng hỏi nhằm tổng hợp, khảo sát ý kiến của người lao
động đang làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB về
phương án trả lương theo kết quả lao động mà họ đang được áp dụng. Số phiếu phát
ra 200 phiếu, thu về 200 phiếu hợp lệ.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, khóa luận tốt nghiệp của tơi bao gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận phương án trả lương theo kết quả lao động trong
doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng phương án trả lương theo kết quả lao động tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện phương án trả
lương theo kết quả lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội SHB.

6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG ÁN TRẢ LƢƠNG THEO KẾT QUẢ
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phƣơng án trả lƣơng theo kết quả lao động
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kết quả lao động
Theo quan điểm của Mác - Lênin, kết quả lao động là thành quả có ích lao
động của người lao động tạo ra được trong sản xuất. Kết quả lao động được hiểu là

các sản phẩm vật chất và phi vật chất mà người lao động thực hiện được trong quá
trình sản xuất của cải vật chất.
Kết quả lao động phải được xem xét dưới dạng kết quả lao động có ích, có
nghĩa là nó gắn với sản phẩm có giá trị nhất định. Giá trị ở đây bao gồm tồn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để người lao động tạo ra sản phẩm.
Xem xét ở góc độ này, sản phẩm có giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu của con người
chính là hàng hóa. “Hàng hóa là kết quả của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người thông qua trao đổi, mua bán”. [6, 189]
Sản phẩm, hàng hóa có thể tồn tại ở dạng là sản phẩm hàng hóa hữu hình và
sản phẩm hàng hóa vơ hình. Vì vậy, kết quả lao động cũng được chia ra làm hai loại
là kết quả lao động hữu hình và kết quả lao động vơ hình.
1.1.2. Khái niệm tiền lương
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều các cách định nghĩa khác nhau về tiền
lương. Tùy theo mỗi nghiên cứu, mỗi nền kinh tế với những cách tiếp cận nhìn nhận
khác nhau, khái niệm về tiền lương cũng trở nên rất đa dạng và phong phú.
Theo định nghĩa của Các Mác thì “Tiền lương là giá trị hay giá cả của sức lao
động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động” [6, 248].
Với cách định nghĩa này về tiền lương Các Mác đã khẳng định tính chất hàng
hóa đặc biệt của sức lao động và bản chất của tiền lương, đặt nền móng cho các cơ
sở lý luận của kinh tế học chính trị và học thuyết Mác - Lênin sau này.
Theo cách định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO thì “Tiền lương là số

7


tiền mà người lao động được trả cơng hoặc có thể thu nhập được, bất luận nó có tên
gọi hay được tính tốn nào thì đều được biểu hiện cụ thể bằng tiền và được ấn định
thông qua thoả thuận, hợp đồng giữa người chủ sử dụng lao động và người lao động”.
Theo cách định nghĩa và cách hiểu này, mặc dù đã chỉ ra được biểu hiện cụ thể, đầy
đủ của tiền lương tuy nhiên vẫn chưa chỉ rõ được bản chất thực sự của tiền lương.

Theo Luật Lao động 2012 thì “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho lao động để thực hiện công việc nhất định theo thỏa thuận” [18, 53].
Theo định nghĩa của đồng tác giả Nguyễn Tiệp và Lê Thanh Hà thì “Tiền
lương là giá cả sức lao động, được hình thành dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động phù hợp với mối
quan hệ cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy
định về tiền lương của pháp luật lao động”. Tiền lương, tiền công, thù lao được sử
dụng trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn dịnh trong khoảng thời
gian thực hiện hợp đồng lao động (tuần , tháng, năm,…)” [20, 9].
Như vậy, tiền lương là số tiền mà người chủ sử dụng lao động trả cho người
lao động dựa trên giá trị sức lao động đã hao phí trong q trình sản xuất trên cơ sở
hợp đồng, thỏa thuận, đóng góp thực tế của người lao động cho tổ chức, đơn vị
nhằm đảm việc bảo việc tái sản xuất sức lao động đã mất cũng như ni sống bản
thân, gia đình của người lao động, làm động lực thúc đẩy việc tăng năng suất lao
động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp, xã hội.
1.1.3. Khái niệm tiền lương theo kết quả lao động
Từ các khái niệm về tiền lương và kết quả lao động, ta định nghĩa “Tiền lương
theo kết quả lao động là số tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ
trực tiếp vào kết quả lao động (hữu hình hoặc vơ hình) mà người lao động đã hoàn
thành sau khi nghiệm thu hoặc hoàn tất q trình sản xuất hoặc ý nghĩa, đóng góp của
kết quả lao động của người lao động vào doanh thu, lợi nhuận của toàn tổ chức”.
1.1.4. Khái niệm phương án trả lương theo kết quả lao động trong
“Phương án là những dự kiến về cách thức, trình tự để tiến hành một cơng việc
trong điều kiện, hồn cảnh nhất định” [2, 9].
Trên cơ sở đó, ta suy ra “Phương án trả lương là tập hợp bao gồm những quy

8


định, dự án của chủ sử dụng lao động về tiền lương, được thể chế hóa cụ thể thơng

qua bản Quy chế tiền lương cùng các văn bản liên quan; và việc tổ chức thực hiện
các nội dung, quy định đó trong doanh nghiệp”.
Trong đó, “Phương án trả lương theo kết quả lao động là một tập hợp bao gồm
những quy định, dự án thực hiện của đơn vị vể hình thức chi trả tiền theo kết quả
lao động, là một bộ phận của bản Quy chế tiền lương; và việc tổ chức thực hiện các
quy định, dự án đó đó trong thực tế hoạt động doanh nghiệp”. [2, 10]
Như vậy, theo các định nghĩa trên, việc thực hiện phương án trả lương theo kết
quả lao động bao gồm hai bộ phận, cơng việc chính là cơng tác xây dựng phương án
trả lương theo kết quả lao động và công tác tính lương, tổ chức thực hiện phương án
trả lương theo kết quả lao động trong doanh nghiệp.
1.2. Mục đích, vai trò, nguyên tắc thực hiện phƣơng án trả lƣơng theo kết quả
lao động
1.2.1. Mục đích của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Trong thực tế sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay,
việc trả lương theo kết quả lao động ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng
rộng rãi nhằm hướng đến mục đích cơ bản như sau:
Đảm bảo thực hiện nguyên tắc trả lương theo số và chất lượng lao động, trả
lương ngang nhau cho những người lao động làm việc ngang nhau (làm cùng cơng
việc, có điều kiện, môi trường công tác,…), đảm bảo công bằng trong chế độ lương
thưởng, tránh tình trạng cào bằng trong đơn vị.
Nâng cao năng suất, lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó gia tăng thu nhập, lợi
ích cho người lao động và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc; ý thức tự giác, tự
chủ, kỷ luật, cầu thị trong việc thực hiện công việc của nhân viên trong tổ chức.
Làm cơ sở để hoàn thiện căn cứ xác định tiền thưởng, trình độ, khả năng của
người lao động để xây dựng chế độ tiền lương, khen thưởng, phát triển - thăng tiến,
đãi ngộ hợp lý. Bởi hình thức trả lương này căn cứ vào chính cơng việc cụ thể của
người lao động và có thể đo lường hiệu quả làm việc thực sự của người lao động
chính xác hơn so với một số hình thức trả lương khác trong thực tế.
Hồn thiện cơng tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa,


9


môi trường làm việc theo hướng thực hiện tác phong cơng nghiệp, hiện đại hóa, chú
trọng thực chất, hiệu quả thực hiện cơng việc.
1.2.2. Vai trị của thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Ngoài các vai trị của tiền lương nói chung, việc trả lương theo kết quả lao
động cũng mang những ý nghĩa riêng cụ thể như sau:
Góp phần thực hiện hiệu quả nguyên tắc trả lương theo lao động, tạo ra cơ chế,
tổ chức tiền lương công bằng, công khai, minh bạch, trong doanh nghiệp.
Thúc đẩy việc tăng năng suất lao động cá nhân cũng như hiệu quả công việc
tập thể để gia tăng lợi nhuận, doanh thu cũng như thu nhập cho người lao động.
Đồng thời hình thức này cũng góp phần khuyến khích người lao động học tập, nâng
cao trình độ, chun môn và tinh thần kỷ luật, chủ động, sáng tạo để nâng cao khả
năng làm việc và hiệu quả lao động.
Góp phần hồn thiện cơng tác quản lý tiền lương doanh nghiệp và xây dựng
văn hóa, mơi trường tổ chức hiện đại, hiệu quả, hợp lý hơn.
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động
Việc trả lương theo theo kết quả lao động là một phần của việc tổ chức trả
lương trong tổ chức, vì vậy khi thực hiện cần xét đến những nguyên tắc chung cơ
bản của trả lương trong doanh nghiệp, cụ thể:
Trả lương tương xứng theo số và chất lượng lao động.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng
lương bình quân.
Trả lương theo các yếu tố thị trường.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Tiền lương phải phụ thuộc vào khả năng tài chính.
Kết hợp hài hịa tất cả các dạng lợi ích trong trả lương.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.

Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
Tiền lương phải được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật lao động.

10


Tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán.
Bên cạnh những nguyên tắc chung của trả lương trong doanh nghiệp, phương
án trả lương theo kết quả lao động cũng đòi hỏi những nguyên tắc riêng như sau:
Phải xây dựng đầy đủ, chi tiết, có căn cứ thực tiễn và khoa học bản mô tả công
việc, bản tiêu chuẩn cấp bậc, chức danh.
Hồn thiện, đồng bộ hóa cơng tác định mức trong toàn bộ hệ thống tổ chức,
đưa ra các mức lao động hợp lý trong khả năng thực hiện của CBCNV, có tính
lượng hóa, từ đó dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xác định
chính xác đơn giá, hoạch định quỹ lương cho việc trả lương theo kết quả lao động.
Phải thực hiện chính xác, khách quan, nhanh chóng cơng tác kiểm tra, đánh giá
nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo chính xác số lượng cũng như chất lượng thành
phẩm, dịch vụ mà người lao động làm ra nhằm xác định tiền lương của cá nhân
cũng như đơn vị một cách hợp lý nhất.
Phải đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hiện đại hóa nơi sản xuất để
người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ
vào việc giả bớt sự hao phí về thời gian và sức lao động.
Đồng thời phải thực hiện tốt công tác giáo dục tốt ý thức, trách nhiệm, kỷ luật
lao động cho người lao động để họ nỗ lực nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
đồng thời sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị, trang bị làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu sản xuất.
1.3. Nội dung phƣơng án trả lƣơng theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
1.3.1. Xây dựng phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Căn cứ vào mỗi hình thức tính lương theo kết quả lao động, các nhà quản lý

cần tiếp tục thực hiện các công việc như sau để thực hiện công tác xây dựng phương
án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp:
1.3.1.1. Xác định cơ sở pháp lý thực hiện phương án trả lương theo kết quả
cho người lao động
Xác định cơ sở pháp lý để thực hiện phương án trả lương theo kết quả cho
người lao động là một trong những công việc quan trọng hàng đầu để đảm bảo
phương án tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Các căn cứ pháp lý để tiến hành
xây dựng, tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao động như sau:
Các văn bản luật như Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm,

11


Luật Doanh nghiệp, Luật Vệ sinh & An toàn lao động.
Các văn bản dưới luật như Nghị định 05/2015, 44, 45, 49/2013, các quy định
về lương cơ sở, lương tối thiểu vùng của Chính phủ, thơng tư 03/2014 của Bộ Lao
động Thương binh và xã hội.
Quy chế trả lương, Bản thỏa ước lao động tập thể lao động, nội duy lao động
của doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động được ký kết giữa chủ sử dụng lao động và người lao động
tại các doanh nghiệp.
1.3.1.2. Xác định đối tượng áp dụng và các định mức, công cụ hỗ trợ của
phương án trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Bên cạnh việc xác định cơ sở pháp lý, doanh nghiệp cũng cần xác định chính
xác đối tượng mà phương án trả lương này sẽ áp dụng và tính chất cơng việc của họ
để có phương án trả lương hợp lý nhất với đặc điểm tổ chức, doanh nghiệp.
Với phương án trả lương theo kết quả lao động, đối tượng áp dụng chủ yếu là:
Đối tượng lao động trực tiếp, cụ thể làm ra những sản phẩm vật chất hữu hình hoặc
thực hiện các dịch vụ có thể đo lường, nghiệm thu; đối tượng lao động thực hiện các
cơng việc có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sau khi xác định được các đối tượng của phương án trả lương theo kết quả lao
động, các nhà quản lý cần xác định được các bộ chỉ tiêu thực hiện công việc, bản yêu
cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh để định mức, định biên lao động cho các đối
tượng đó nhằm làm cơ sở thực hiện đánh giá, trả lương theo kết quả lao động về sau.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần xác định và áp dụng các công cụ hỗ
trợ hiện đại nhằm thực hiện hiệu quả việc định mức, định biên, xác định, đánh giá
hiệu quả lao động cho các đối tượng của phương án. Các cơng cụ này phải đảm bảo
tính hiện đại, tiết kiệm về cả thời gian, chi phí và phù hợp với phương án.
1.3.1.3. Xây dựng tổng quỹ lương và các nội quy, quy chế thực hiện phương án
trả lương theo kết quả lao động tại doanh nghiệp
Sau khi thực hiện các công việc kể trên, các nhà quản lý cần phải xác lập đầy
đủ các quy định về việc xây dựng, tạo lập, duy trì quỹ tiền lương của phương án trả
lương theo kết quả lao động bởi phải có quỹ tiền lương thì mới có thể tiến hành chi

12


trả thù lao trong doanh nghiệp được.
Sau khi xác định các nội dung về tổng quỹ tiền lương của phương án, các nhà
quản lý cần phải thể chế hóa cụ thể các quy định của mình trong Quy chế tiền lương
của doanh nghiệp để làm cơ sở tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả
lao động tại doanh nghiệp trong thực tế.
1.3.2. Tính lương và tổ chức thực hiện phương án trả lương theo kết quả lao
động tại doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp hiện nay, tiền lương theo kết quả lao động bao gồm
ba thức trả lương chính là: Trả lương sản phẩm; trả lương sản phẩm th khốn và
trả lương kinh doanh quy đổi.
1.3.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm
“Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương theo kết quả lao động
cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm, dịch vụ đạt chất lượng,

doanh thu bán hàng mà người lao động đã thực hiện, hồn thành” [20, 371].
Hình thức tiền lương theo kết quả lao động này thường được áp dụng cho các
đối tượng làm các công việc có kết quả lao động có thể đo lường, đánh giá trực tiếp
tại chỗ trong quá trình sản xuất.
Đối với hình thức trả lương sản phẩm, tiền lương của người lao động sẽ được
xác định dựa trên công thức tổng quát sau:
Trong đó:
-

là Tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương sản phẩm.

-

là Đơn giá lương sản phẩm, được xác định theo công thức sau đây:
(

Với

Theo đó:

)

(

hoặc

)

là Lương cấp bậc cơng việc, được tính theo cơng thức:


là Lương theo kết quả lao động tối thiểu;
là Hệ số cấp bậc công việc.

Với PC là Phụ cấp lương,

là Mức thời gian,

13

là Mức sản lượng.


là Sản lượng, số lượng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng của người lao

-

động sau nghiệm thu trong kỳ tính lương của người lao động. QSL,CL được xác định
sau khi nghiệm thu dựa trên số lượng, chất lượng, đặc điểm cơng việc, tỷ lệ hồn
thành cơng việc và tính toán các nhân tố ảnh hưởng khác như mức khoán, mức lũy
tiến, đóng góp của người lao động tại doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Mức tiền lương theo kết quả lao động của một cơng nhân đóng giày
theo hình thức trả lương sản phẩm dựa trên kết quả lao động hữu hình (Giả định):
Đơn giá lương sản phẩm (Giả định):

= 20.000 đồng/ Chiếc giày.

Số lượng phẩm chất lượng sau nghiệm thu (Giả định):
= 2500 chiếc giày/ tháng.
Tiền lương sản phẩm của cơng nhân đóng giày (Giả định):
00 = 5.000.000 đồng/ tháng.

(Nguồn: Tác giả tự tính).
Ví dụ 2: Mức tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương sản
phẩm dựa trên kết quả lao động vơ hình của tư vấn viên dịch vụ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng (Giả định):
Đơn giá lương sản phẩm (Giả định):

= 500.000/ khách hàng.

Tổng số dịch vụ đạt chất lượng (Giả định):

= Số lượng khách hàng đã tư

vấn được (Giả định) - Số khách hàng có phản hồi khơng tốt về chất lượng dịch vụ
(Giả định) = 15 - 03 = 12 khách hàng/ tháng.
Tiền lương sản phẩm của tư vấn viên dịch vụ khách hàng cá nhân (Giả định):
= 500.000 x 12 = 6.000.000 đồng/ tháng.

=

(Nguồn: Tác giả tự tính).
Hình thức trả lương sản phẩm này bao gồm các phương pháp trả lương cụ thể
như sau:
Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Trả lương sản phẩm tập thể.
Trả lương sản phẩm gián tiếp.
Trả lương sản phẩm.
Trả lương sản phẩm lũy tiến.

14



1.3.2.2. Hình thức trả lương th khốn sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương sản phẩm, người lao động sẽ được tính và
hưởng lương trên số lượng và chất lượng cơng việc (kết quả lao động hữu hình hoặc
vơ hình) khi làm việc tại doanh nghiệp thì một số loại hình lao động trong doanh
nghiệp khơng nhất thiết phải làm việc tại doanh nghiệp, họ có thể tới doanh nghiệp
nhận sản phẩm về nhà hoặc nơi khác để thực hiện. Cuối thời kỳ khoán sản phẩm,
người lao động sẽ mang sản phẩm hoàn thành đến doanh nghiệp nhận nghiệm thu
và được hưởng lương trên số sản phẩm th khốn hồn thành nghiệm thu đó. Tiền
lương sản phẩm th khốn hồn thành nghiệm thu được tính như sau:
Tổng tiền lương thuê khốn sản phẩm =
Trong đó:
-

là Số lượng sản phẩm th khốn hồn thành nghiệm thu.
là Đơn giá tiền lương th khoán sản phẩm.

Theo phương pháp này, nếu người lao động làm việc bán chuyên trách tại các
doanh nghiệp, để tăng năng suất lao động, tự chủ trong việc thực hiện cơng việc, họ
sẽ lựa chọn hình thức tính lương theo phương pháp này để đảm bảo thu nhập khi
làm việc cho các doanh nghiệp.
1.3.2.3. Hình thức trả lương kinh doanh quy đổi
“Hình thức trả lương kinh doanh quy đổi là hình thức trả lương theo kết quả
lao động căn cứ vào sự đóng góp của người lao động cho doanh thu, lợi nhuận cuối
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp” [2, 11].
Đây là một hình thức trả lương theo kết quả lao động mới đã được nhiều doanh
nghiệp nước ta và trên thế giới áp dụng trong những năm gần đây nhằm thay thế hình
thức trả lương theo kết quả lao động theo thời gian đã nhiều yếu kém và bất cập.
Hình thức trả lương theo kết quả lao động này thường được áp dụng cho các
đối tượng lao động thực hiện các cơng việc có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến

doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng khó có thể đo lường, tính tốn, kiểm
tra số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động trực tiếp ngay trong quá trình sản xuất.
Đối với hình thức trả lương kinh doanh quy đổi, tiền lương của người lao động
sẽ được xác định dựa trên công thức tổng quát sau:

15


Trong đó:
là Tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương kinh

doanh quy đổi.

là Đơn giá lương kinh doanh quy đổi.

-

là Tiền thưởng, phụ cấp, lương bổ sung… (nếu có).
là Hệ số hiệu quả làm việc trong kỳ xét lương của Người lao động.

Ví dụ 3: Mức tiền lương theo kết quả lao động theo hình thức trả lương kinh
doanh quy đổi của chuyên viên thẻ tại Ngân hàng (Giả định):
Đơn giá lương kinh doanh quy đổi của chuyên viên thẻ (Giả định):
= 4.800.000 đồng/ tháng.
Hệ số hiệu quả làm việc trong tháng (Giả định):
Tiền thưởng tăng năng suất (Giả định):

= 0,8.

= 900.000 đồng/ tháng.


Tiền lương kinh doanh quy đổi (Giả định):
= 4.800.000 x 0,8 + 900.000 = 4.740.000 đồng/ tháng.
(Nguồn: Tác giả tự tính).
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phƣơng án trả lƣơng theo kết quả lao động tại
doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Bởi sức nóng của các vấn đề liên quan đến tiền lương trong đời sống xã hội
hiện nay, trong quá trình tiến hành áp dụng, phương án trả lương theo kết quả lao
động cũng chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài tổ chức.
Từ bên trong tổ chức, phương án trả lương theo kết quả lao động chịu tác động
từ các nhân tố như sau:
1.4.1.1. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh
Tùy theo mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh mà tiền lương, đặc biệt là
lương theo kết quả lao động cũng biến đổi theo.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, phải thắt lưng buộc bụng, mức tiền lương của
người lao động có thể sẽ bị cắt giảm để tiết kiệm chi phí tái sản xuất.

16


×