Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Môn Tín dụng ngân hàng: Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.7 KB, 33 trang )

BÀI THẢO LUẬN MƠN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG II:
Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại


A. Thấu Chi
I. Tìm hiểu về nghiệp vụ thấu chi
I.1 Khái niệm
Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và
thời hạn nhất định trên cở sở hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
Mức tín dụng thoả thuận trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân
hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín
dụng được cấp phát và bắt đầu tính tiền lãi.NH cấp cho khách hàng một hạn mức
sử dụng tiền trên tái khoản vãng lai của ngân hàng.
Tài khoản được sử dụng để giải ngân là tài khoản vãng lai tức tài khoản tiền
gửi được phép dư nợ và mức dư nợ tối đa trên tài khoản đó bằng với hạn mức tín
dụng đã cam kết.
I.2. Cách xác định hạn mức tín dụng
Cho vay ngắn hạn thực chất là lại cho vay bổ sung nguồn vốn đầu tư vào tài
sản lưu động. Do vậy, xác định xác định hạn mức vốn lưu động phải căn cứ nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các nguồn vốn phi
ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vay, tránh tình
trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ, tuy nhiên
không phải vì thế mà xác định q khắt khe khơng đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp.
Cơ sở xác định HMTD: Bảng CĐKT dự tính được lập tại thời điểm DN có nhu
cầu VLĐ cao nhất trong kỳ.
Dựa vào kế hoạch tài chính nhận từ khách hàng, xác định nhu cầu vay vốn lưu
động theo công thức sau:
Nhu cầu vay VLĐ =


Nhu cầu
TSLĐ và ĐT
_
ngắn hạn

_ VLĐ ròng

Nợ ngắn
_ hạn phi NH


Chính sách tín dụng của NH thường yêu cầu khách hàng phải có VLĐ rịng
tham gia theo một tỷ lệ nhất định. Không những dựa vào nhu cầu vay của khách
hàng mà NH con xem xét hạn mức tối đa để cho vay.
Hạn mức tối đa là số tiền NH cho vay tối đa theo đặc trưng của khách hàng. Có
hai phương pháp tính hạn mức tối đa:
 Phương pháp 1
HMTĐ =


TSLĐ và
_
ĐT ngắn
hạnpháp 2
Phương

HMTĐ=

TSLĐ và
đầu tư

NH

Tỷ lệ tham ___
gia x mức
chênh lệch

_

Tỷ lệ tham
gia x tài sản
lưu động

Nợ ngắn
hạn phi NH

_

Nợ ngắn
hạn phi
NH

Ngân hàng lựa chọn một trong hai phương pháp để tính hạn mức tối đa. Để xác
định mức cho vay NH dựa vào nhu cầu vay VLĐ, hạn mức tối đa, khả năng nguồn
vốn, các giới hạn NH đưa ra. và cho vay theo con số nhỏ nhất.
1.3. Đặc điểm
 NH quy định một hạn mức trên cở sở nhu cầu vay VLĐ của khách hàng
 Khách hàng sử dụng hạn mức một cách chủ động bằng cách phát hành sec,
ủy nhiệm chi hay các công cụ thanh toán khác
 Căn cứ NH xác định số tiền lãi không phải là hạn mức mà là dư nợ của
khách hàng

 Trong khoảng thời gian duy trì hạn mức, tổng doanh số cho vay có thể lớn
hơn nhiều so với hạn mức
 Số dư nợ thường xuyên biến động nên khó bảo đảm bằng hình thức đối vật
I.4. Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm
 Khách hàng chủ động rút tiền khi có nhu cầu sử dụng tiền bất chợt
 Thủ tục vay nhanh gọn, đơn giản
 Nhược điểm


NH khơng kiểm sốt được mục đích vay vốn của khách hàng
NH luôn phải để dành một hạn mức cho KH vay
Lãi suất thấu chi khá cao
KH được nhận một khoản thấu chi được chi tiêu thoải mái trong hạn
mức thỏa thuận nhưng phải tính đến khả năng trả nợ
I.5. Đối tượng áp dụng
Với hình thức vay thấu chi, khách hàng chủ động rút tiền bất cứ khi nào và số
tiền miễn là nằm trong thỏa thuận về hạn mức và thời hạn với khách hàng. NH rất
khó có thể quản lý được khoản vay và mục đích sử dụng khoản vay của khách
hàng. Mặt khác hình thức cho vay này phần lớn là khơng có đảm bảo.
Vì vậy, nghiệp vụ cho vay thấu chi khá rủi ro đối với NH, NH thường chỉ áp
dụng cho vay với các khách hàng có các điều kiện:
 Có uy tín
 Có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng
 Có năng lực tài chính lành mạnh
 Có kỳ thu nhập ngắn
I.6. Quy trình tín dụng
Quy trình nghiệp vụ thấu chi gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng vay
Để ký kết hơp đồng thấu chi, thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín

dụng và khách hàng vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu
tín dụng của khách hàng. Trong q trình này, khách hàng được hướng dẫn về thủ
tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng
Bước 2: Phân tích tín dụng
 Khi tồn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến
hành đánh giá khách hàng, phân tích các BCTC,thu nhập hàng tháng... nhằm
đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh
của khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng
 Thơng qua kết quả phân tích kết hợp nhu cầu xin vay của khách hàng, ngân
hàng xã định nguồn vốn hợp lý cho phép khách hàng thấu chi





Bước 3: Ký kết hợp đồng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay được chấp nhận các
thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký kết hợp đồng tín dụng
và tiến hành giải ngân theo yêu cầu khách hàng


Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ sẽ ln theo dõi khoản vay. Nếu
có bất cứ dấu hiệu đáng ngờ nào như: KH cung cấp sai thông tin, sử dụng tiền vay
bất hợp pháp... để từ đấy xem xét cẩn thận và đưa ra các biện pháp xử lý như
ngừng giải ngân hoặc hủy bỏ hợp đồng
Ở nghiệp vụ thấu chi chỉ gồm có 4 bước thay vì 6 bước như các nghiệp vụ cho
vay cơ bản.
Bước quyết định tín dụng và giải ngân được trong cùng một bước. Khi NH
đồng ý cung cấp cấp cho khách hàng một khoản thấu chi, có nghĩa khách hàng

được thoải mái rút tiền trong hạn mức cho phép, bất cứ thời điểm nào trong thời
hạn thỏa thuận khi khách hàng rút tiền thì ngân hàng giải ngân.
Thấu chi cho phép KH chủ động rút tiền, bất cứ khi nào cần tiền KH đến rút thì
Nh phải giải ngân và hình thức cho vay này phần lớn là khơng có đảm bảo. Vì vậy,
ở nghiệp vụ thấu chi NH khó có thể kiểm sốt mục đích sử dụng dụng vốn cũng
như là khó đảm bảo bằng hình thức đối vật vì số tiền cho vay thường xuyên biến
động , mà chủ yếu dựa vào uy tín và mối quan hệ thường xuyên giữa khách hàng
và ngân hàng nên bước giám sát tín dụng ít có nghiệp vụ và thường được xử lý khi
kết thúc hợp đồng luôn.
II. Nghiệp vụ thấu chi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
II.1.Ngân hàng Á Châu (ACB)
a, Khách hàng doanh nghiệp
Tiện ích:
 Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán ngắn hạn của Quý khách với thủ tục hồ
sơ nhanh chóng, linh hoạt.
 Quý khách có thể rút vốn ở bất kỳ chi nhánh nào của ACB hoặc ngay tại văn
phòng của Quý khách qua dịch vụ homebanking mà không cần liên hệ nơi
quản lý hồ sơ vay của Quý khách.
 Không cần chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
 Giảm tối đa lãi vay phải trả thông qua hệ thống thu vốn vay tự động.
 Lãi suất cạnh tranh và phí hợp lý.
Đối tượng và điều kiện :
Quý khách thỏa các tiêu chí do ACB quy định về:
 Mở và giao dịch tài khoản tại ACB.


 Tình hình tài chính.
 Uy tín thanh tốn.
Q khách là tổ chức kinh tế có tài khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn tại
ACB

Đặc điểm:
Loại tiền vay: VND
Thời gian của hạn mức thấu chi: Tối đa 12 tháng
Phương thức vay: vay theo hạn mức thấu chi.
Lãi suất vay: theo quy định của ACB tại từng thời điểm.
Mức phí: áp dụng theo quy định của ACB tại từng thời điểm.
Phương thức trả nợ vay:
+ Trả lãi: Trả tự động qua tài khoản tiền gửi thanh toán vào ngày 15 hàng
tháng.
+ Trả vốn gốc: Trả tự động vào cuối mỗi ngày làm việc nếu Quý khách có số
dư Có trên tài khoản tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn và số dư Nợ trên tài
khoản cho vay thấu chi.
 Sử dụng các phương tiện rút vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán như:
Giấy rút tiền mặt, ủy nhiệm chi, séc…







b, Khách hàng cá nhân
Thấu chi tài khoản là khoản vay linh hoạt dành cho khách hàng có nhu cầu chi
tiêu vượt số tiền trên tài khoản cá nhân mở tại ACB. Khách hàng chỉ trả lãi trên số
tiền và số ngày thực tế sử dụng. Số tiền thấu chi lên đến 100 triệu đồng.
Đối tượng và điều kiện:
 Cá nhân người Việt Nam có HKTT/ KT3/ đăng ký tạm trú tại nơi đăng ký
vay và đang công tác tại tất cả các loại hình doanh nghiệp khơng bao gồm
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
 Thu nhập ròng hàng tháng:

o Từ 7 triệu đồng trở lên tại khu vực TP.HCM và Hà Nội;
o Từ 5 triệu đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.
 Thời gian làm việc tại công ty hiện tại tối thiểu 12 tháng
 Có điện thoại liên lạc


Đặc tính sản phẩm:
 Thời hạn thấu chi: 12 tháng.
 Số tiền thấu chi: có thể lên đến 100 triệu đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập
của khách hàng.
 Lãi suất và phí: theo quy định của ACB tại từng thời điểm.
 Phương thức trả nợ: ACB sẽ tự động thu lãi và vốn theo hình thức sau. Thu vốn: vào cuối mỗi ngày làm việc, ACB tự động thu hồi số tiền đã thấu
chi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Thu lãi: vào ngày 15 hàng tháng, ACB tự động thu lãi từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng.
 Lãi suất: 12.24%/năm tính theo dư nợ gốc tương đương 21%/năm tính theo
dư nợ giảm dần. Lãi suất chính xác phụ thuộc vào khoản vay, đối tượng
khách hàng và lãi suất thị trường
 Mức phí thanh tốn chậm: 150% lãi suất vay vốn/số tiền thanh toán chậm
Thủ tục vay vốn:
 Giấy đề nghị kiêm phương án vay tiêu dùng tín chấp theo mẫu của ACB
 Giấy đề nghị mở tài khoản (đối với khách hàng chưa có tài khoản tại
ACB)
 Bản sao CMND (không quá 15 năm kể từ ngày cấp).
 Bản sao HKTT/ KT3/ đăng ký tạm trú tại nơi đăng ký vay.
 Bản sao Hợp đồng lao động.
 Giấy cam kết chuyển lương theo mẫu của ACB.
 Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất (có con dấu xác
nhận
của
ngân

hàng
phát
hành);
hoặc
Giấy xác nhận lương theo mẫu của ACB và Phiếu Lương/ Bản sao bảng
lương 3 tháng gần nhất (có đóng dấu treo của cơng ty).
 Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập khác (nếu có).
II.2.Ngân hàng xây dựng Việt Nam (VNCB)


Không cho vay thấu chi với khách hàng doanh nghiệp, chỉ áp dụng cho khách hàng
cá nhân
Tiện ích
• Cho phép Quý khách được chi vượt quá số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán
(của Quý khách mở tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam) nhằm đáp ứng phần vốn
thiếu hụt tạm thời của Quý khách cho mục đích chi tiêu, sinh hoạt tiêu dùng;
• Có hoặc khơng có đảm bảo bằng tài sản
• Hạn mức thấu chi lên đến 300 triệu đồng (trường hợp có tài sản đảm bảo), lên
đến 50 triệu đồng (trường hợp khơng có tài sản đảm bảo);
• Đăng ký cấp hạn mức thấu chi 1 lần để sử dụng dịch vụ này trong suốt 12 tháng;
• Lãi suất hợp lý, tính theo ngày sử dụng thực tế;
• Thủ tục vay đơn giản, khơng cần nộp thêm chứng từ;
• Khách hàng có thể rút vốn vay bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu, số lần rút tiền
khơng hạn chế.
Đối tượng và điều kiện
• Đối tượng: Cá nhân người Việt Nam.
• Điều kiện
+ Điều kiện chung (cho vay thấu chi có / khơng có bảo đảm bằng tài sản)
◦ Khách hàng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự theo Pháp luật;

◦ Khách hàng phải có độ tuổi trên 18 và thời hạn kết thúc khoản vay
không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ;
◦ Có Hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn tại nơi đăng
ký vay;
◦ Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam;
◦ Khơng có nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào.
+ Ngồi ra, khách hàng vay thấu chi khơng có bảo đảm bằng tài sản phải thỏa
thêm các điều kiện sau:
◦ Đang làm việc tại các Đơn vị có thực hiện chi trả lương qua tài
khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Namvà thuộc một trong các loại hình sau: Cty
Nhà nước Cty Cổ phần Tổ chức, hiệp hội nước ngoài Cty Liên doanh Cty TNHH


Việt Nam VPĐD Cty nước ngoài Cty Nước ngoài Cơ quan hành chính sự nghiệp
Hợp tác xã
◦ Đang làm việc theo dạng biên chế, Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc Hợp đồng lao động xác định thời hạn (thời hạn còn lại của Hợp đồng
lao động > 06 tháng) và có thời gian làm việc tại Đơn vị thực hiện chi trả lương
qua tài khoản Ngân hàng Xây dựng Việt Nam tối thiểu 12 tháng;
◦ Thu nhập ròng hàng tháng:
- Từ 4 triệu đồng trở lên đối với cán bộ làm việc tại các doanh nghiệp.
- Từ 3 triệu đồng trở lên đối với cán bộ làm việc tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Đặc tính sản phẩm
• Loại tiền vay: VND;
• Thời hạn vay: Tối đa 12 tháng;
• Tài sản đảm bảo: có hoặc khơng có tài sản đảm bảo;
• Phương thức trả nợ: Ngân hàng Xây dựng Việt Nam sẽ tự động thu lãi và vốn
theo hình thức sau:

◦ Thu gốc: vào cuối mỗi ngày làm việc, Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam tự động thu hồi số tiền đã thấu chi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng
◦ Thu lãi: vào ngày 25 hàng tháng, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam tự
động thu lãi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
• Lãi suất: theo quy định của Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam trong từng thời kỳ;
Hồ sơ vay vốn
• Giấy đề nghị cấp hạn mức thấu chi (theo mẫu của VNCB) (link download);
• Hồ sơ pháp lý: CMND, Hộ khẩu/ sổ đăng ký tạm trú có thời hạn, Giấy cam kết
đồng trách nhiệm trả nợ của vợ/ chồng khách hàng vay (nếu có);
• Hồ sơ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ;
• Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có).
II.3. Ngân hàng Agribank
Đặc tính
 Hạn mức khách hàng được sử dụng vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi
thanh tốn khơng kỳ hạn.
 Loại tiền vay: VND/ngoại tệ.


 Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
 Bảo đảm tiền vay: bằng tài sản, không đảm bảo bằng tài sản, bảo lãnh.
 Phương thức cho vay: cho vay một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu khách
hàng.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: thu tự động trên tài khoản tiền gửi.
 Lãi suất:
o 17-20%/năm tính theo dư nợ giảm dần. Mức lãi suất chính xác phụ
thuộc vào khoản vay, đối tượng khách hàng và lãi suất thị trường
 Mức phí trả chậm: 150% lãi suất vay vốn/khoản tiền trả chậm
Đối tượng, điều kiện vay

 Có độ tuổi trong thời gian vay vốn từ 18 đến 55 (đối với nữ) và đến 60 (đối
với nam);
 Bản sao HKTT/ KT3 tại nơi đăng ký vay
 Có thu nhập thường xuyên và ổn định được chi trả qua tài khoản tiền gửi
thanh tốn mở tại Agribank;
 Có hộ khẩu thường trú/ tạm trú dài hạn tại nơi vay
II.4. Thực trạng thấu chi tại các NHTM
Nhu cầu vay vốn tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh của người dân ngày một
tăng, nhất là dịp cuối năm, đây cũng là dịp các NHTM đẩy mạnh dịch vụ sản phẩm
tín dụng đến với người tiêu dùng. Các khoản vay tín chấp thường có giá trị nhỏ,
cho nên thủ tục thường khá đơn giản, thời gian cho vay nhanh nên mặc dù lãi suất
cao nhưng vẫn được nhiều khách hàng lựa chọn.
Thấu chi là một hình thức cho vay tín chấp mà các ngân hàng thương mại dang
áp dụng hiện nay. Và hình thức cho vay này thường áp dụng cho nhân viên của
ngân hàng co tài khoản lương tại ngân hàng, hay những khách hàng có quan hệ
thân thiết với ngân hàng, có thu nhập đều đặn, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng


Ngân hàng Nhà nước mới đây năm 2014 có văn bản yêu cầu các NH thương
mại đẩy mạnh cho vay, trong đó có hướng xem xét đơn giản hóa thủ tục cho vay và
tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp).
Chủ tịch HĐQT một doanh nghiệp ngành cơ khí ở Hải Dương khẳng định, vay
được tiền mà không cần tài sản đảm bảo là chuyện khó hơn... lên trời. Ơng cho
biết, mấy tháng gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh có dấu hiệu tiến triển sau
nhiều tháng gặp khó khăn. Dù đã có quan hệ tín dụng hơn chục năm nay với một
số ngân hàng quen nhưng khi đặt vấn đề vay vốn tiếp tục mở rộng sản xuất, các
ngân hàng đều lắc đầu. Đơn giản vì doanh nghiệp khơng còn tài sản đảm bảo để
thế chấp ngân hàng.
Theo đại diện các ngân hàng, trong thực tế, cho vay tín chấp của các ngân hàng
hiện là một trong những sản phẩm chủ lực đối với mảng khách hàng cá nhân. Hầu

hết các ngân hàng đều có sản phẩm này. Tuy nhiên, với doanh nghiệp, các ngân
hàng lại không mặn mà do không ai muốn đưa tiền cho người khác vay chỉ dựa
vào… niềm tin. Ở Việt Nam, việc lấy thông tin của khách hàng, bản thân các ngân
hàng cũng rất khó khăn.
Để tăng tín dụng một cách an tồn, ngân hàng thường chọn cho vay theo các
chương trình của Nhà nước. Đây cũng là lý do vì sao thời gian gần đây nhiều ngân
hàng đua nhau đổ tiền cho các tập đồn, tổng cơng ty vay vốn để triển khai các dự
án lớn. Các ngân hàng hiện khơng có nhiều lựa chọn dù biết, tiền cho vay các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản của nhiều tập đoàn, tổng công ty không giúp đẩy vốn
vào đúng chỗ cần của nền kinh tế.
Với tình hình thị trường hiện nay, để tăng trưởng tín dụng mà cứ đẩy ra cho
vay, chắc chắn sẽ đối mặt với rủi ro. Các ngân hàng chỉ dám cho vay tín chấp đối
với các dự án của những tập đồn, tổng cơng ty có sự bảo lãnh của Nhà nước.Việc
cho vay này sẽ bớt rủi ro hơn vì dù sao ngân hàng vẫn có thể “túm” vào cam kết
bảo lãnh của Chính phủ để địi tiền nếu doanh nghiệp phá sản hoặc dự án thua lỗ.
Với ngân hàng cổ phần, nếu để xảy ra nợ xấu lớn do cho vay tín chấp, lãnh đạo
ngân hàng sẽ phải đối mặt sức ép của cổ đông
Trao đổi với PV, Phó tổng giám đốc ACB, ơng Đỗ Thanh Toại cho biết, bình
thường, khi cho vay có tài sản đảm bảo, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro.
Càng cho vay khơng có tài sản đảm bảo nhiều, mức rủi ro càng lớn, đặc biệt trong


bối cảnh kinh tế suy thối. Dù có u cầu ngân hàng vẫn khơng thể đẩy mạnh cho
vay theo hình thức này.
Trên thực tế, hình thức cho vay thấu chi được áp dụng các NHTM phần lớn
khơng có đảm bảo. Từ các dữ liệu nêu trên có thể thấy rằng hoạt động cho vay tín
chấp nói chung và cho vay thấu chi nói riêng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay chưa được phổ biến và vận hành chuyên nghiệp, Ngân hàng chỉ chủ
yếu cung cấp hình thức cho vay cho các khách hàng cá nhân. Số dư cho vay thấu
chi chiếm tỷ trọng vô cùng nhỏ trên tổng dư nợ của các ngân hàng vì vậy khơng có

thống kê chi tiet được đưa ra

II.4. Giải pháp
 Đẩy mạnh hoạt động marketing đối với hình thức cho vay thấu chi
 Áp dụng cho vay thấu chi có đảm bảo
 Chính sách huy động vốn phù hợp của ngân hàng
 Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tham gia giám sát với các
khách hàng tổ chức và cá nhân
 Đẩy mạnh xếp hạng tín dụng khách hàng
 Tăng cường năng lực công nghệ về trang thiết bị và các chương trình tiện
ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là chương trình phục vụ
cung cấp thơng tin phục vụ cho cơng tác tín dụng ở những chi nhánh lớn
trên những địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu vay thấu chi
 Xây dựng hệ thống thơng tin tốt
 Định giá chính xác tài sản đảm bảo

B. Cho vay Hạn mức tín dụng
1. Khái niệm


Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo
đó, khách hàng chỉ phải làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín
dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó doanh nghiệp được quyền rút theo hạn
mức tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian nhất định (tối đa không
quá 12 tháng).
2. Đặc điểm
HMTD mà NH thỏa thuận với KH chưa phải là số tiền KH vay của NH, chỉ
đến khi nào KH sử dụng hạn mức tức là trên tài khoản có dư nợ, có số tiền vay

mủa KH và NH tính lãi theo dư nợ
Tổng doanh số cho vay đối với KH có thể lớn hơn nhều so với HMTD nếu
trong thời gian vay KH thường xuyên có tiền để trả nợ.
Việc quản lý tín dụng của NH khi thực hiện cho vay theo hạn mức sẽ khó khăn
hơn vì NH phải thường xuyên theo dõi các nghiệp vụ vay và trả nợ
Khó khăn tìm được các hình thức đảm bảo tín dụng phù hợp vì số tiền cho vay
thường xuyên biến động. Vì vậy thường áp dụng khách hàng có uy tín cao
3. Đối tượng áp dụng
Áp dụng cho DN:
 có hoạt động kinh doanh ổn định
 Có thể lập KHSX theo từng kỳ
 Nhu cầu vay và trở nợ thường xuyên
 Là DN truyền thống, có uy tín với NH
4. Xác định HMTD
a. Nhu cầu vay
Nhu cầu vay = Nhu cầu VLĐ kì kế hoạch – VTC – Vốn khác
Nhu cầu VLĐ kì kế hoạch = Tổng chi phí / Vịng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
b. Khả năng cung ứng vốn của NH
c. Khả năng giải ngân của NH
d. Căn cứ vào giới hạn cho vay tối đa
VTC của NH
VTC của KH


TSĐB
5. Thời hạn cho vay
Ngắn hạn, thời gian duy trì hạn mức tín dụng xác định trên cơ sở thảo thuận
nhưng phù hợp SXKD, đặc điểm luân chuyển vốn của DN
6. Quy trình tín dụng

1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
• Hồ sơ pháp lý.
• Hồ sơ khoản vay.
• Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2. Thẩm định các điều kiện tín dụng.
• Đánh giá chung về khách hàng theo quy định của từng ngân hàng. Có
thể là: năng lực pháp lý, mơ hình tổ chức, bố trí lao động, cách quản
trị điều hành của doanh nghiệp cũng như ngành nghề kinh doanh, các
rủi ro có thể gặp .
• Tình hình tài chính của khách hàng. Cụ thể là: đánh giá về tính trung
thực, sự chính xác của "Báo cáo tài chính"; phân tích đánh giá các
chỉ tiêu kinh tế tài chính; phân tích các tồn tại nguyên nhân.
• Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.
• Bảo đảm tiền vay.
• Xác định phương thức nhu cầu vay (trong trường hợp cho vay theo
hạn mức).
• Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay. Ví dụ: xem xét, cân đối
khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy đinh riêng
của từng ngân hàng; mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những
khoản vay cần chuyển đổi để thanh toán nước ngồi; lãi suất áp dụng
cho khoản vay
• Xem xét điều kiện thanh tốn (hình thức thanh tốn).
3. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.


• Cán bộ tín dụng lập tờ trình cho vay sau khi đã nghiên cứu thẩm định
các điều kiện vay vốn kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phịng tín dụng.
• Trưởng phịng tín dụng thẩm định lại, ghi lại ý kiến vào Tờ trình rồi
trình Lãnh đạo ngân hàng xem xét.
• Lãnh đạo Ngân hàng xem xét lại rồi quyết định. Lãnh đạo ngân hàng

có thể đưa ra quyết định: duyệt đồng cho vay; duyệt cho vay có điều
kiện; khơng đồng ý; đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết
định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp; trình Hội sở
chính đối với trường hợp vượt thẩm quyền của chi nhánh (nội dung
duyệt cho vay của lãnh đạo phải ghi rõ: số tiền cho vay, lãi suất, thời
hạn vay, và các điều kiện khác (nếu có)
• Hồn chỉnh lại các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng sẽ căn
cứ vào quyết định của lãnh đạo để tiến hành: yêu cầu bổ sung giấy tờ
còn thiếu; hoặc thẩm định lại, bổ sung tờ trình chưa đạt yêu cầu;
hoặc soạn thảo văn bản báo cho khách hàng đối với các khoản vay bị
từ chối. Sau đó, trưởng phịng tín dụng sẽ kiểm tra lại, ghi ý kiến của
mình vào và nộp lại cho lãnh đạo.
• Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đầu tiên, cán bộ
tín dụng sẽ soạn thảo hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm, trưởng
phòng tín dụng sẽ kiểm tra, nếu đúng thì kí trình lãnh đạo, lãnh đạo
thấy đúng thì kí duyệt; nếu sai sẽ yêu cầu chỉnh sửa lại cho phù hợp .
• Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
• Thời gian thẩm định xét duyệt cho vay: tính từ khi khách hàng hồn
tất hồ sơ
7 ngày (đ/v khách hàng mới)
3 ngày (đ/v khách hàng cũ)
4. Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
A - Giải ngân :
** Chứng từ của khách hàng :


• Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
• Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm
thu...
• Đối với hóa đơn, chứng từ thanh tốn, trong trường hợp cụ thể Chi

nhánh có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay
liệt kê danh mục (và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản liệt
kê) để đối chiếu trong quá trình sử dụng vốn vay sau khi giải ngân.
• Thơng báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với những
khoản vay thanh toán với nước ngồi (đã xác định trong hợp đồng tín
dụng).
** Chứng từ của ngân hàng :
• Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp Bước 3 chưa hoàn thành
thủ tục đảm bảo tiền vay.
• Bảng kê rút vốn (Nhận nợ vay).
• Giấy lĩnh tiền mặt, Ủy nhiệm chi.
** Trình duyệt giải ngân :
** Nạp thơng tin vào chương trình điện tốn và luân chuyển chứng từ :
• CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào
máy tính các thơng tin dữ liệu của khoản vay, hạch tốn theo chứng từ
nhận nợ qua mạng máy tính.
• CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các phịng
nghiệp vụ có liên quan như: Phịng Kế tốn, Phịng Quản trị vốn,
Phịng Kinh doanh ngoại tệ (nếu có), Phịng Thanh tốn quốc tế (đối
với trường hợp thanh tốn với nước ngoài).
B - Theo dõi, kiểm tra các khoản vay: theo đúng quy trình kiểm tra, giám sát
vốn vay do Tổng Giám Đốc ban hành.
5.Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng:
_ Theo dõi trả nợ gốc


_ Theo dõi trả lãi
_ Theo dõi trả phí đối với các khoản vay có phí
_ Theo dõi những nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng ( nếu có )

6.Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tất tốn khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ , CBTD tiến hành phối hợp
với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất
tốn khoản vay.
7. Nghiệp vụ cho vay hạn mức tại các NHTM Việt Nam
a. VP bank
Đặc điểm
Doanh nghiệp chỉ phải lập 01 hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một
chu kì kinh doanh (tối đa khơng q 12 tháng) của mình
Chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Tổng doanh số cho vay
trong thời gian cho vay có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nếu doanh nghiệp
thường xuyên trả nợ
Phí và lãi suất: Quy định trong từng thời kỳ
Phương thức cho vay: cho vay hạn mức
Thời hạn hạn mức: tối đa 12 tháng
Thời hạn mỗi khoản vay: theo từng phương án cụ thể
Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, trả gốc cuối kỳ của từng
phương án hoặc khi khách hàng có nguồn thu
Tài sản đảm bảo: Bất động sản, động sản, giấy tờ có giá hoặc các
TSBĐ khác được VPB chấp thuận
Thủ tục và điều kiện đăng ký
Tất cả các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
b. Agribank
Thông tin chi tiết
- Loại tiền vay: VND.
- Thời gian cho vay: ngắn hạn, không quá thời hạn của vụ kế tiếp.
- Mức cho vay: Tối đa bằng mức dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng
trước. Khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn
- Lãi suất: lãi suất ban hành áp dụng tại thời điểm cho vay.



- Bảo đảm tiền vay: có/khơng có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
-

Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.

- Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi
hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận .
c. TPbank
Đặc tính
- Là việc ngân hàng cấp hạn mức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu
tư vào tài sản lưu động của khách hàng.
- Ngân hàng cung cấp hạn mức tín dụng để khách hàng sử dụng cho
nhiều mục đích đầu tư khác nhau vào tài sản lưu động. Các thủ tục giấy tờ
chỉ làm 01 lần ở thời điểm cấp hạn mức.
- Tín dụng vốn lưu động hạn mức có thời hạn khơng q 1 năm. Thủ
tục phê duyệt hạn mức chỉ tiến hành một lần ở thời điểm cấp hạn mức.
- Hạn mức tín dụng thường được xem xét/đánh giá lại ở thời điểm kết
thúc hạn mức theo đó TPBank có thể xem xét nâng/giảm hạn mức và hoặc
kết thúc/gia hạn thời hạn của hạn mức.
Điều kiện đăng ký:
- Tài sản bảo đảm cho khoản vay
- Có quan hệ tín dụng uy tín tốt đối với TPBank
Hồ sơ đăng ký:
- Hồ sơ pháp lý, tài chính, tài sản bảo đảm, phương án kinh doanh theo quy
định của TPBank
d. Vietcombank
Đặc điểm của sản phẩm
Doanh nghiệp chỉ phải lập 01 hồ sơ cho nhiều khoản vay trong một

chu kì kinh doanh (tối đa khơng q 12 tháng) của mình.


Chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Tổng doanh số cho vay
trong thời gian cho vay có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nếu doanh nghiệp
thường xuyên trả nợ.

Lợi ích
Thủ tục vay đơn giản, tiện lợi có thể rút vốn vay nhiều lần với 01 bộ
hồ sơ vay. Doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn vay khi đã được
cấp hạn mức tín dụng.
Thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên, tốc độ
ln chuyển vốn lưu động nhanh và có uy tín đối với Vietcombank.
e. MHB
Đối tượng và điều kiện :
a. Có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật
hiện hành.
b. Có tình hình tài chính lành mạnh, khơng có nợ q hạn, sản xuất
kinh doanh có lãi, đảm bảo trả nợ vay (gốc và lãi) cho MHB trong
thời hạn cam kết.
c. Có dự án/phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu
quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
d. Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của MHB.
e. Có mức vốn nhất định để tham gia vào phương án/dự án xin vay
vốn của mình.
Đặc điểm sản phẩm :
f. Thời gian cho vay: theo từng vòng quay vốn.
g. Thời hạn hiệu lực của Hợp đồng tín dụng: có thể lên đến 48 tháng.
h. Loại tiền vay: VND hoặc USD.



i. Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu, khả năng trả nợ của khách hàng và
kết quả thẩm định của MHB.
j. Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của MHB.

C. Cho vay từng lần
I. Quy trình nghiệp vụ cho vay từng lần
1. Thế nào là cho vay từng lần và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay khách hàng và ngân hàng thương mại thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
1.2 Đặc điểm
Đặc điểm của cho vay từng lần là khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ
sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một khách hàng có bao nhiêu món vay, thì
khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích
hồ sơ vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
1.3 Phạm vi áp dụng
Cho vay từng lần được áp dụng trong các trường hợp sau:
 Khách hàng vay không thường xuyên:
 Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp


dụng hạn mức tín dụng.
 Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án.
 Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo .
2. Các bước thực hiện
Cách thức phát tiền vay thu nợ và thu lãi được thực hiện như sau:
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thơng tin
sau:



Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng



Thông tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng



Thơng tin về bảo đảm tín dụng.



Khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau



Giấy đề nghị vay vốn



Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, ví dụ như giấy

phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động


Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư




Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất



Các giấy tờ liên quan đến TS thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh



Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

Bước 2: Phân tích tín dụng (Thẩm định hồ sơ vay)


Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín
dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự
kiến các biện pháp phịng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng, đăng ký TS đảm bảo
Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
 Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
 Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại
sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ khơng thể thu hồi, tức
là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hạivề uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Bước 4: Giải ngân
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng
hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Dựa vào hợp

đồng tín dụng , ngân hàng phát dần tiền vay theo yêu cầu của khách hàng, khi phát
tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào tài khoản tiền gởi của khách hàng hoặc
chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số tiền vay vào tài khoản tiền vay.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:


 Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
 Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
 Giám sát khách hàng thơng qua việc trả lãi định kỳ
 Kiểm sốt địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của
khách hàng đứng tên vay vốn
 Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
 Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
 Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý:
 Thu nợ cả gốc và lãi : Theo phương thức cho vay này nợ gốc và lãi thu cùng
một thời điểm.Khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng , khách hàng
phải chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng.Ngân hàng sẽ trích tiền gởi của
khách hàng để thu nợ.Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính tốn trên số
dư ổn định, theo cơng thức :
LÃI TIỀN VAY =

SỐ TIỀN VAY * THỜI GIAN VAY * LÃI SUẤT VAY


 Tái xét hợp đồng tín dụng
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
3. Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm: Phương thức này là linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân
hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp
ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời


hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó, qua
phương thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ được từng món vay,
tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay từ đó đảm bảo
được khả năng an tồn vốn cho ngân hàng.
 Nhược điểm: Cho vay từng lần thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho
người vay. Mỗi lần vay tiền, người vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân
hàng xem xét quyết định cho vay. Nếu đối tượng vay vốn có vịng quay
nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân
hàng khơng kiểm sốt được điều này gây nên tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân
hàng.
 Phân biệt cho vay THMTD và cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần là hai phương pháp cho vay
ngắn hạn được áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM)
Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như sau:
a. Khái niệm
-Cho vay theo hạn mức tín dụng ( HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM
mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín
dụng mà KH và NH đã thoả thuận.
- Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó làm 1
bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức TD NH và KH thoả thuận.
b. Cách lập hồ sơ

- HMTD: Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho
khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, khơng giới hạn doanh số.
(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr trong
tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay vốn của
mình miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá hạn mức 50tr.)
- Cho vay từng lần: Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi
suất thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.


(Ví dụ: Giả sử 1/8/2014 bạn có nhu cầu mua NVL, bạn lập hồ sơ vay 300tr trong
thời hạn 4 tháng. Tới tháng sau 12/10/2014 bạn cần mua một số thiết bị và bạn lại
lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong thời hạn 2 tháng. Nếu ngân hàng ch bạn vay
thì họ sẽ giải ngân cũng như theo dõi 2 khoản nợ này riêng, tính lãi riêng và thu nợ
riêng.)
c. Ưu điểm
- HMTD: Đây là hình thức vay tiên tiến có nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như chủ
động vốn, thủ tục vay đơn giản
- Vay từng lần: thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay. Loại hình
này phổ biến ở việt nam vì hầu hết doanh nghiệp ở việt nam thường hoạt động theo
thời vụ, trong khi ngân hàng nghiệp vụ còn chưa cao nên cho vay theo hình thức
này sẽ ít rủi ro hơn
d. Nhược
-HMTD:Không phổ biến ở việt nam, hành lang pháp lý cịn chưa chặt chẽ dẫn đến
NH khó xử lý khi phạt nợ quá hạn
- Vay từng lần: thủ tục cịn phức tạp, doanh nghiệp sử dụng vốn khơng linh động vì
mỗi lần vay phải làm thủ tục, chỉ phù hơp với doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ
e. Kỳ hạn
-HMTD: Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát
chặt chẽ hạn mức thực tế.
- Vay từng lần: Định kỳ cụ thể cho từng khoản vay, người vay trả nợ 1 lần khi đáo

hạn
f. Lãi suất:
-HMTD: Lãi suất thường cao hơn vay từng lần do NH luôn phải chuẩn bị vốn cho
doanh
nghiệp
g. Cách giải ngân
-HMTD: giải ngân nhiều lần trong hạn mức cho phép
-Vay từng lần: giải ngân từng lần cho toàn bộ hạn mức
h.Cơng thức tính:


×