Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
LỜI MỞ ĐẦU
1> Sự cần thiết của đề tài:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động để bảo đảm cuộc sống
cho họ. Do đó tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, làm cho họ
có động lực để làm việc và nâng cao trình độ. Đối với doanh nghiệp tiền lương là
một phần chi phí sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần thiết phảo quản lý và sử
dụng quỹ tiền lương hợp lý. Một hệ thống trả lương hợp lý không những khích
thích người lao động tham gia tích cực vào công việc, mà còn giúp doanh nghiệp
cân đối chi tiêu và doanh thu. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải xây
dựng được các hình thức trả lương hợp lý. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay các hình thức trả lương mà họ đang áp dụng vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất đinh. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty xi măng
Hoàng Mai, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi
măng Hoàng Mai” làm chuyên đề thực tập.
2>1Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài này là hệ thống hoá lý luận về tiền lương và các hình
thức trả lương trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và đưa ra
một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty xi
măng Hoàng Mai.
3> Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này chỉ nghiên cứu về thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại
công ty xi măng Hoàng Mai năm 2005 và quý I năm 2006.
4> Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này đã sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học.
5> Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về tiền lương.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
1
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Chương II: Phân tích thực trạng vận dụng các hình thức trả lương tại công ty
xi măng Hoàng Mai.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại
công ty xi măng Hoàng Mai.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1.TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG.
1.1.1.KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về tiền lương khác nhau, có thể đưa ra một
số khái niệm về tiền lương như sau:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể được biểu hiện bằng tiền
mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động theo hợp đồng lao động viết hoặc bằng miệng, cho một công
việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải
làm”.
Theo Bộ luật lao động Việt Nam: “Tiền lương của người lao động do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không thấp hơn mức
lương tối thiểu do nhà nước quy định” (Điều 55, Bộ luật lao động).
Như vậy, tiền lương có thể được hiểu là lượng tiền mà nguời sử dụng lao
động trả cho người lao động sau khi hoàn thành một khối lượng công việc nhất
định hoặc sau một thời gian nhất đinh.
Có một số khái niệm liên quan đến tiền lương như sau:
Tiền lương tối thiểu: Là khoản tiền đảm bảo cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường đủ bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
2
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động căn cứ vào kết quả làm việc, trình độ, kinh nghiệm của người lao động.
Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết mà
người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
Từ khái niệm trên ta nhận thấy tiền lương thực tế không những phụ thuộc
vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào cả giá cả của hàng hoá dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua
công thức dưới đây:
gc
tldn
tltt
I
I
I
=
Trong đó:
-
tltt
I
: Chỉ số tiền lương thực tế
-
tldn
I
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
-
gc
I
: Chỉ số giá cả
Đối với người lao động tiền lương thực tế là mục đích của việc họ tham gia
vào quan hệ lao động chứ không phải là tiền lương danh nghĩa. Trong một số
trường hợp tiền lương danh nghĩa tăng nhưng tiền lương thực tế lại giảm, điều này
là do chỉ số giá sinh hoạt tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa. Để
đảm bảo được cuộc sống của người lao động không bị giảm sút thì nhà nước trong
một số trường hợp phải can thiệp thông qua các quy định về tiền lương tối thiểu và
các quy định khác.
1.1.2.CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương có một số chức năng cơ bản sau:
Chức năng thước đo giá trị:Trong nền kinh tế thị trường hình thành nên
thị trường lao động trong đó sức lao động là hàng hoá, do đó bản chất của tiền
lương là giá cả sức lao động. Tiền lương cần phải trả phù hợp với sức lao động mà
họ bỏ ra. Đây là mục tiêu mà bất cứ một hệ thống trả lương nào cũng muốn hướng
tới. Một khi tiền lương được trả đúng với sức lao động mà người lao động bỏ ra thì
sẽ khuyến khích họ tham gia tích cực vào công việc.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
3
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương không những đảm bảo
tái sản xuất sức lao động giản đơn mà còn đảm bảo được tái sản xuất sức lao động
mở rộng. Điều này có nghĩa là tiền lương mà người lao động nhận được không
những phải bù đắp được những hao phí sức lực mà họ bỏ ra trong quá trình lao
động mà còn dư một phần để nâng cao đời sống của họ, ví dụ như: Nâng cao trình
độ chuyên môn, nghỉ ngơi, và thậm chí là cả tích luỹ.
Chức năng kích thích sản xuất: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của
người lao động, do vậy trả lương hợp lý nhằm thúc đẩy người lao động tham gia
vào công việc hăng hái hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động.
1.2.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.
1.2.1.CÁC YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là một bộ phận thu nhập quan trọng của người lao động nhằm
đảm bảo cuộc sống ngày càng cao của họ, vì vậy tổ chức tiền lương phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng trong tổ chức tiền lương. Vì như đã
trình bày ở trên, tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, là một
phần thu nhập chủ yếu của người làm công ăn lương. Do vậy, trong tổ chức tiền
lương yêu cầu này luôn phải được quan tâm để nhằm cho người lao động nhận
được phần tiền lương đảm bảo được tái sản xuất sức lao động và đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao trong của họ, ví dụ như: Giao tiếp, nghỉ ngơi, giải trí...
Nhà nước đã quy định tiền lương tối thiểu để đảm bảo được cuộc sống tối
thiểu cho người lao động, tức là đảm bảo được tái sản xuất sức lao động giản đơn.
Theo điều 56 Bộ luật lao động đã quy định : “Mức lương tối thiểu được ấn
định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần
tích luỹ sức lao động mở rộng...”. Các doanh nghiềp trả lương cho người lao động
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
4
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định và có thể thay đổi
mức lương tối thiểu của công ty để đảm bảo cuộc sống cho người lao động:
TL
min(cty)
= TL
min
x (1 + K
dc
)
Trong đó:
-TL
min(cty)
: Tiền lương tối thiều của công ty.
-TL
min
: Tiền lương tối thiểu nhà nước quy định.
-K
dc
: hệ số điều chỉnh của công ty.
Trả lương cho người lao động phải đảm bảo năng suất lao động không
ngừng tăng lên.
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu, do
đó việc trả lương cho người lao động phải đảm bảo năng suất lao động phải không
ngừng tăng lên. Do vậy hệ thống trả lương của doanh nghiệp phải hướng đến
những mục tiêu sau:
-Hệ thống trả lương phải hợp pháp: Tức là hệ thống trả lương của bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tuân theo pháp luật. Ví dụ như quy định về tiền lương
tối thiểu, giờ giấc làm việc....
-Hệ thống trả lương phải đủ lớn để thu hút người lao động tham gia tích cực
trong công việc và gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương phải tương xứng
với công sức, cống hiến, đóng góp của người lao động đối với công ty.
-Hệ thống trả lương phải có tác dụng tạo động lực cho người lao động, nhằm
giúp đảm bảo hiệu quả thực hiện công việc cao. Do đó hệ thống trả lương cho
người lao động ngoài tiền lương cứng nên có phần tiền lương cho sự thực hiện
công việc tốt.
-Hệ thống trả công phải công bằng: Hệ thống trả lương phải đảm bảo cả
công bằng bên trong tổ chức và bên ngoài tổ chức. Tức là, hệ thống trả lương phải
đảm bảo tương quan giữa thu nhận và đóng góp của người lao động trong tổ chức,
cũng như phấn đấu công bằng với bên ngoài tổ chức.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
5
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu nhằm giúp người lao động và cả nhà
quản lý có thể tính toán dễ dàng tiền lương mà người lao động nhận được. Đối với
người lao động tiền lương rõ ràng sẽ làm cho họ cảm thấy tiền lương công bằng
hơn. Từ đó giúp cho người lao động quan tâm và nâng cao hiệu quả công việc
hơn.
1.2.2.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
Để xây dựng, quản lý và sử dụng một chế độ tiền lương hợp lý trong bất cứ
một doanh nghiệp nào thì cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của tổ chức
tiền lương. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta khi xây dựng và tổ chức tiền lương
phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì nó có ảnh hưởng
rất lớn đến cả người lao động và cả tổ chức.
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau được xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Theo nguyên tắc này những người lao động khác nhau về
tuổi tác, giới tính, trình độ ... nhưng cùng thực hiện một công việc với chất lượng
và số lượng thực hiện công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay việc thực
hiện nguyên tắc này trong cùng một tổ chức thì đơn giản nhưng khó thực hiện đối
với những tổ chức khác nhau. Vì cùng thực hiện một công việc như nhau với số
lượng và chất lượng công việc như nhau nhưng ở những tổ chức hoạt động có hiệu
quả thì mức lương sẽ cao hơn tổ chức đang làm ăn thua lỗ. Do vậy việc thực hiện
nguyên tắc này một cách triệt để thì rất khó khăn.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân
Năng suất lao động và tiền lương bình quân tăng lên là một quy luật khách
quan. Điều này là do đời sống ngày càng được nâng cao, khoa học kĩ thuật ngày
càng phát triển nên việc áp dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất kinh doanh
làm tăng năng suất lao động là điều tất yếu.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
6
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân ta nhận thấy: Tiền
lương bình quân tăng lên là do trình độ tổ chức, quản lý lao động, việc nâng cao kỹ
năng làm việc và nó cũng phụ thuộc vào ý chủ quan của người lãnh đạo. Trong khi
đó các yếu tố làm tăng năng suất lao động ngoài những yếu tố trên còn bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố khác như: Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật trong lao động và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,...Như
vậy, rõ ràng năng suất lao động có khả năng tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Xét trong toàn bộ nền kinh tế, ta nhận thấy có mối quan hệ giữa tốc độ tăng
năng suất lao động và tiền lương thực tế, giữa tích luỹ và tiêu dùng. Trong nền
kinh tế thu nhập quốc dân phụ thuộc vào thu nhập khu vực I (khu vực sản xuất tư
liệu sản xuất) và khu vực II (khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng). Do đòi hỏi của
quy luật tái sản xuất mở rộng nên vốn đầu tư co khu vực I luôn phải lớn hơn khu
vực II. Do vậy tổng sản phẩm xã hội (khu vực I cộng với khu vực II) có tốc độ tăng
nhanh hơn tổng sản phẩm xã hội của khu vực II. Trong đó, tổng sản phẩm xã hội
tính theo đầu người là cơ sở của năng suất lao động bình quân, còn sản phẩm bình
quân tính theo đầu người của khu vực II là cơ sở của tiền lương thực tế. Mặt khác
tiền lương chỉ là một phần trong tiêu dùng. Vì vậy, phải đảm bảo năng suất lao
động bình quân phải cao hơn tiền lương bình quân.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, ta nhận thấy tăng tiền lương dẫn đến
tăng chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí sản xuất. Trong
khi đó một doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên phải đảm
bảo cho năng suất lao động bình quân phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Điều này được thể hiện trong công thức sau đây:
0
W
)1( xd
I
I
Z
TL
−=
Trong đó:
-Z: % tăng (giảm) giá thành.
-I
TL
: Tốc độ tăng tiền lương.
-I
W
: Tốc độ tăng năng suât lao động.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
7
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
-d
o
: Tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản xuất
Khi I
TL
< I
W
thì Z < 0, lúc này giá thành sản phẩm đã giảm Z%.
Tuy nhiên trong một số trường hợp nguyên tắc này cũng có thể bị vi phạm,
Đó là trong trường hợp sản xuất có sự đình đốn, giảm sút, nếu tiếp tục giảm tiền
lương thì lại là nguyên nhân làm giảm năng suất và không tạo động lực làm việc
cho người lao động. Do vậy phải giữ nguyên tiền lương để kích thích người lao
động vẫn làm việc bình thường để nâng cao năng suất lao động.
Nguyên tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tích luỹ để tái sản xuất mở
rộng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa nâng cao đời sống của người lao động và
là cơ sở để phát triển nền kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý cho người lao động
làm các công việc khác nhau với điều kiện làm việc khác nhau. Nguyên tắc này
dựa trên cơ sở sự khác nhau sau:
-Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành
Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có đặc điểm và tính chất phức
tạp kỹ thuật khác nhau nên đòi hỏi trình độ lành nghề khác nhau, nó được thể hiện
ở chất lượng lao động khác nhau. Sự khác nhau này phải được thể hiện trong cách
trả lương, những ngành nghề có trình độ lành nghề bình quân cao hơn thì tiền
lương bình quân cũng phải cao hơn.
-Điều kiện làm việc:
Điều kiện làm việc ở đây là môi trường lao động, bao gồm: Độ ẩm, ánh
sáng, nhiệt độ, tiếng ồn,....Mỗi công việc, ngành nghề khác nhau thì có điều kiện
lao động khác nhau, mặt khác điều kiện lao động ảnh hưởng đến hao phí sức lao
động trong quá trình làm việc. Những công việc có điều kiện lao động nặng nhọc,
độc hại,... thì được trả lương cao hơn. Sự khác nhau trong cách trả lương cho
những lao động làm các công việc có điều kiện làm việc khác nhau để nhằm
khuyến khích người lao động làm việc ở các ngành nghề có điều kiện làm việc khó
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
8
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
khăn, như: khai thác mỏ...Sự khác nhau này được thể hiện qua việc áp dụng các hệ
số phụ cấp đối với các công việc làm trong điều kiện khó khăn.
-Vị trí của ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong mỗi nền kinh tế đều có một số ngành trọng điểm và được coi đó là
ngành mũi nhọn để phát triển nền kinh tế. Đối với những ngành này thì tiền lương
trả cho người lao động cũng cao hơn để thu hút lao động giỏi và đây được coi là
giải pháp có ý nghĩa quan trọng để phát triển nền kinh tế. Hiện nay nước ta có một
số ngành trọng điểm mà tiền lương luôn được xem xet cao hơn đó là ngành công
nghệ thông tin, chế tạo máy... Để tạo ra sự khác biệt này có thể thông qua hệ thống
thang bảng lương hoặc dùng các hệ số phụ cấp.
-Vị trí địa lý của doanh nghiệp
Mỗi vùng đều có nhưng sự khác biệt nhau về đời sống, văn hoá, vị trí địa
lý,...Những khác nhau đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và cuộc sống của
người lao động. Do vậy, để thu hút người lao động làm việc ở những vùng có điều
kịên khó khăn như vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, giao
thông khó đi lại thì phải có chính sách tiền lương thích hợp với những loại phụ cấp
và ưu đãi thoả đáng.
Có như vậy mới sử dụng hết tài nguyên thiên nhiên của đất nước và làm
giảm khoảng cách kinh tế giữa các vùng trong cả nước
1.3.CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG
1.3.1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trên cơ sở mức tiền lương được xác định cho công việc trên
một đơn vị thời gian và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc theo
tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước.
Điều kiện áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ
yếu cho các công việc có tính chất sau:
Đối với những người lao động làm công tác quản lý vì tính chất công việc
của họ là khó định mức.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
9
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Đối với những công việc mà kết quả thực hiện công việc phụ thuộc chủ yếu
vào máy móc thiết bị mà ít phụ thuộc vào người lao động. Ví dụ những công việc
làm trên dây chuyền tự động...
Đối với những công việc khó tiến hành định mức để trả lương cho người
lao động.
Đối với những công việc đòi hỏi đảm bảo sản phẩm phải có chất lượng cao.
Đối với công việc sản xuất thử, tạm thời…
Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu khi tính
toán. Người lao động và nhà quản lý có thể giải thích và hiểu được lương mà người
lao động nhận được vì tiền lương ở đây chỉ xác định dựa vào hệ số lương và thời
gian làm việc. Tuy nhiên hình thức trả lương theo thời gian cũng có nhược điểm đó
là chưa thực sự gắn kết quả thực hiện công việc với thu nhập mà họ nhận được.
Các chế độ trả lương theo thời gian.
1> Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà trong đó
tiền lương người lao động nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời
gian thực tế làm việc của người lao động.
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức sau:
TL
tggđ
= L
cb
x T
Trong đó:
-TL
tggđ:
Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
-L
cb
: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
-T: Thời gian thực tế làm việc của người lao động (giờ, ngày, tháng)
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản: Lương giờ, lương ngày, lương
tháng.
Lương tháng: Được tính theo mức lương cấp bậc tháng
Lương ngày: Được tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
10
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Lương giờ: Được tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc thực
tế.
Chế độ trả lương này còn mang tính chất bình quân, vì vậy không khuyến
khích người lao động hăng hái tham gia công việc. Do đó đây có thể là nguyên
nhân làm cho năng suất lao động không cao.
2> Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế độ trả lương có sự kết
hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, áp dụng khi
người lao động đạt và vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy
định.
Điều kiện áp dụng: Chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và áp dụng
cho những công nhân chính làm những khâu có trình độ cao hoặc sản phẩm đòi
hỏi chất lượng cao.
Công thức tính:
TL
tgct
= TL
tggđ
+ tiền thưởng =L
cb
x T + tiền thưởng
Trong đó: TL
tgct
: Tiền lương theo thời gian có thưởng.
TL
tggđ
: Tiền lương theo thời gian đơn giản
L
cb
: Lương cấp bậc
T : Thời gian thực tế làm việc
Vấn đề trong việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là xác
định tiền thưởng như thế nào để có tác dụng khuyến khích người lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả thực hiện công việc. Tiền thưởng có thể được tính
cho tất cả sản phẩm làm ra, cũng có thể được tính chỉ cho những sản phẩm vượt
mức kế hoạch xác định trước. Tuy nhiên tiền thưởng nên được tính trên khối lượng
công việc hoàn thành vượt mức quy định. Có như vậy mới có tác dụng tạo động
lực cho người lao động tham gia tích cực vào công việc.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
11
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ
hoàn thành.
Công thức tính:
TL
sp
= ĐG
tl
x Q
Trong đó: - TL
sp:
Tiền lương theo sản phẩm
- ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
- Q: Số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG
tl
=
L
cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc
-M
sl
: Mức sản lượng.
-M
tg
: Mức thời gian
Điều kiện áp dụng
Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả và thực sự tạo
động lực cho người lao động thì các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều
kiện sau:
Thứ nhất, xác định mức lao động có căn cứ khoa học.
Mức lao động thể hiện khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành
trong một đơn vị thời gian (gọi là mức sản lượng) hoặc là lượng thời gian cần thiết
để hoàn thành một khối lượng công việc (gọi là mức thời gian) trong điều kiện làm
việc bình thường.
Việc xác định mức lao động có ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người
lao động. Nếu mức lao động xác định quá cao thì làm cho tiền lương của người lao
động bị giảm, ngược lại nếu mức lao động xác định quá thấp thì lại gây thiệt hại
cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví vậy, để xác
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
12
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
đinh mức lao động có căn cứ khoa học thì phải được xác định bằng phương pháp
nghiên cứu thời gian (chụp ảnh ngày làm việc và bấm giờ thời gian làm việc) và
nghiên cứu chuyển động.
Thứ hai, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc
Người quản lý cần phải quan tâm đến việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm
việc để giảm thời gian ngừng việc do những lỗi như: nguyên vật liệu không đáp
ứng kịp nhịp độ sản xuất, máy móc thiết bị hỏng nhưng sửa chữa không kịp
thời...Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc nhằm tạo điều kiện cho người lao
động hoàn thành và vượt mức lao động.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác thống kê và nghiệm thu sản phẩm
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm thì tiền lương của người lao động
phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Vì vậy, để áp dụng
hình thức trả lương này có hiệu quả thì người quản lý phải thống kê và nghiệm thu
sản phẩm chính xác. Thống kê và nghiệm thu sản phẩm không chỉ xác định số
lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn đảm bảo sản phẩm làm ra đúng chất lượng quy
định, tránh hiện tượng người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến
chất lượng sản phẩm. Việc thống kê và nghiệm thu sản phẩm được thực hiện tốt sẽ
đảm bảo tính chính xác trong trả lương cho người lao động.
Thứ tư, đảm bảo chất lượng sản phẩm
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ngoài việc nghiệm thu sản phẩm gắn với
việc chú ý đến tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định còn có các cách khác như: giáo
dục và nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao trình độ cho người lao động...
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hinh thức trả lương theo sản phẩm có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Một là, hình thức trả lương theo sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm công
nhân trực tiếp sản xuất ra, do đó nó có tác dụng khuyến khích người lao động tạo
ra nhiều sản phẩm dẫn đến năng suất lao động được nâng cao, đặc biệt là đối với
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
13
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
người lao động mà thu nhập của họ chủ yếu là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
họ.
Hai là, hình thức trả lưong theo sản phẩm gắn chặt kết quả thực hiện công
việc với tiền lương mà họ nhận được do vậy tạo động lực cho người lao động nâng
cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm
việc và tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Ba là, hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức và tính tự
chủ trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương theo sản
phẩm cũng có những nhược điểm sau:
Nhược điểm:
Một là, vì lương người lao động phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm
mà họ làm ra, do đó họ chỉ quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng
sản phẩm, không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy
móc thiết bị...
Hai là, người lao động không muốn làm những công việc đòi hỏi tay nghề
cao vì khó vượt định mức đề ra.
Ba là, trong trường hợp hoạt động sản xuất bị ngừng do các lý do khách
quan như: Hết nguyên vật liêu, mất điện, máy móc bị hỏng... thì ảnh hưởng rất lớn
đến tiền lương mà người lao động nhận được. Do vậy mà hình thức trả lương theo
sản phẩm phù hợp cho các công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất được hoạt động
liên tục, công việc có thể định mức được, việc nâng cao năng suất lao động không
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
14
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những chế độ trả lương chủ yếu sau:
1> Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
thường được áp dụng cho công nhân sản xuất mà trong đó công việc của họ mang
tính chất độc lập, sản phẩm có thể kiểm tra và nghiệm thu một cách cụ thể và riêng
biệt.
Công thức tính: Tiền lương mà người lao động nhận được được tính theo
công thức sau:
TL
spcni
= ĐG
tl
x Q
tti
ĐG
tl
=
L
cbcv
M
sl
= L
cbcv
x M
tg
Trong đó:
-TL
spcn
: Tiền lương sản phẩm công nhân (i)
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương
-Q
tti
: Số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của công
nhân (i)
-L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc
-M
sl
: Mức sản lượng.
-M
tg
: Mức thời gian
ĐG
tl
ở đây là đơn giá cố định, là lượng tiền mà người lao động nhận được
trên một đơn vị sản phẩm và tất cả các sản phẩm mà người lao động làm ra đều
cùng hưởng một mức đơn giá như nhau. Trong một số trường hợp doanh nghiệp có
thể trả theo đơn giá luỹ tiến hoặc là luỹ thoái và phải xây dựng bảng đơn giá
khuyến khích.
Ưu và nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là số lượng sản
phẩm công nhân đó sản xuất ra gắn liền với tiền lương mà họ nhận được, do đó
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
15
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
kích thích họ nâng cao năng suất lao động. Việc tính toán tiền lương cũng dễ dàng,
sau khi người lao động hoàn thành xong công việc có thể tính lương cho mình. Tuy
nhiên chế độ trả lương này có nhược điểm là người lao động không quan tâm đến
việc sử dụng máy móc thiết bi, không quan tâm đến công việc chung của tập thể.
2> Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng
cho những công việc đòi hỏi phải có sự tham giam của nhiều người lao động mới
đạt kết quả cao. Những công việc này không thực hiện được bởi một người lao
động mà phải cần có sự kết hợp của các cá nhân trong nhóm, ví dụ như: Lắp ráp
các thiết bị, sản xuất theo dây chuyền, trông nom các máy liên hợp.
Ưu, nhược điểm của chế dộ trả lương theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm đó là khuyến khích được
tất cả người lao động tham gia tích cực vào công việc của nhóm, nâng cao tinh
thần trách nhiệm và sự hợp tác trong tập thể nhóm.
Tuy nhiên chế độ trả lương theo sản phẩm có nhược điểm đó là không
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có tình trạng ỷ lại trong nhóm. Mặt
khác, việc xác định chính xác tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm là khó khăn
và phức tạp.
Cách tính tiền lương cho người lao động
•Tính tiền lương cho tập thể người lao động:
Tiền lương cho tập thể người lao động được tính theo công thức sau:
TL
sptt
= ĐG
tl
x Q
tt
Trong đó:
-TL
sptt
: Lương sản phẩm tập thể
-ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
-Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế mà tập thể người lao động sản xuất ra đạt
tiêu chuẩn quy định.
•Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
16
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
ĐG
tl
=
cbcvi
n
i
L
∑
=
1
M
sltt
Hoặc: ĐG
tl
=
cbcvi
n
i
L
∑
=
1
x M
tgtt
Trong đó:
-
cbcvi
n
i
L
∑
=1
: Tổng tiền lương cấp bậc của tập thể lao động.
-M
slt t
:
Mức sản lượng giao cho tập thể lao động.
-M
tgtt
: Mức thời gian của tập thể lao động
-n : Số công nhân trong tổ
•Cách phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động trong tổ:
Có hai cách để phân phối tiền lương cho người lao động trong tổ
Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Chia lương theo hệ số
điều chỉnh được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tính tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế:
L
cbcni
= L
cbcvi
x t
i
Trong đó:
-TL
cbcni
: Tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của người lao
động thứ i.
-TL
cbcvi
: Tiền lương theo cấp bậc công việc của người lao động i.
-t
i
: Thời gian làm việc thực tế của người lao động thứ i
Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
17
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Hđc =
∑
=
n
i
cbcni
sptt
TL
TL
1
=
∑
=
n
i
icbcvi
sptt
xtTL
TL
1
Trong đó:
-TL
sptt:
Lương sản phẩm tập thể
Bước 3 : Chia lương cho người lao động trong nhóm
Tiền lương thực tế của từng người lao động được tính theo công thức:
TL
tti
= TL
cbcni
x Hđc
Phương pháp giờ - hệ số: Chia lương theo phương pháp giờ - hệ số được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân và cả tổ
thành số thời gian làm việc của người lao động lấy làm chuẩn (thường lấy công
nhân bậc I làm chuẩn)
T
qdi
= T
i
x H
i
Trong đó:
-T
qđi:
Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của người lao động i
-T
i
: số giờ làm việc thực tế của người lao động i
-H
i
: Hệ số lương của người lao dộng i
Bước 2: Tính tiền lương cho một đơn vị thời gian quy đổi
L
qđ
=
sptt
TL
∑
=
n
i
qdi
T
1
Trong đó:
L
qđ
: Lương cho một đơn vị thời gian quy đổi
∑
=
n
i
qdi
T
1
: Tổng số giờ quy đổi của tập thể lao động
Bước 3: Tính tiền lương thực tế cho từng người lao động
L
cntti
= L
qd
x T
qdi
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
18
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Trên đây là hai cách chia lương cho người lao động thường được sử dụng.
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp chia lương theo các cách khác
nhau.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
19
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
3>Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được
áp dụng cho công nhân phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của công nhân chính. Trong
trường hợp này năng suất lao động của công nhân phụ tuỳ thuộc vào năng suất lao
động của công nhân chính.
Công thức tính lương:
+ Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L
M x Q
sl
Trong đó:
-ĐG: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
-L: lương cấp bậc của công nhân phụ
-M: mức phục vụ của công nhân phụ
-Q
sl:
Mức sản lượng của công nhân chính
+ Tiền lương thực tế của công nhân phụ đựoc tính như sau:
L
pv
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
-L
pv
: tiền lương thực tế của công nhân phụ
-Q
tt
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
4> Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán được áp dụng cho
các công việc cần thiết phải giao khoán cho tập thể công nhân, bởi vì nếu giao từng
chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng việc giao toàn bộ công việc cho tập thể lao
động hoàn thành trong một thời gian nhât định. Những công việc khó định mức
riêng rẽ hoặc những công việc đòi hỏi hoàn thành với mức độ khẩn trương…Chế
độ trả lương này thường được áp dụng trong các ngành nông nghiệp, sửa chữa, xây
dựng cơ bản...
Cách tính lương cho đơn vị giao khoán:
TL
gk
= ĐG
gk
x Q
tt
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
20
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Trong đó:
-TL
gk
: Tiền lương cho đơn vị giao khoán
-ĐG
gk
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay một công việc cụ thể
-Q
tt
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Đơn giá tiền lương ở đây có thể được tính theo một đơn vị khối lượng công
việc hoặc cả khối lượng công việc, ví dụ như có thể khoán cho việc làm cỏ 1ha
ruộng lúa hoặc có thể khoán cho việc làm cỏ toàn bộ ruộng lúa. Điều này tuỳ thuộc
vào giao khoán cho một người lao động hay tập thể người lao động.
Việc giao khoán tiền lương được thể hiện qua phiếu giao khoán, trong đó
quy định rõ khối lượng, chất lượng công việc và thời gian cần thiết để hoàn thành
công việc.
Trả lương theo sản phẩm khoán cho cá nhân thì tương tự như trả lương theo
sản phẩm trực tiếp cá nhân, nếu trả lương khoán cho tập thể lao động thì việc chia
lương cho cá nhân người lao động tương tự như trả lương theo sản phẩm tập thể.
Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán có ưu điểm là khuyến khích người
lao động tham gia tích cực vào công việc để hoàn thành khối lượng công việc đã
được giao, nhằm phát huy tính sáng tạo của người lao động.
Tuy nhiên chế độ này cũng có nhược điểm, đó là việc trả lương cho người
lao động trong trường hợp khoán cho tập thể là khó khăn và nhiều khi không chính
xác. Vì vậy, trong chế độ trả công này khi tính toán đơn giá phải chặt chẽ để xây
dựng đơn giá trả công chính xác.
5> Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng
Khái niệm: Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng thực chất là sự kết hợp
giữa chế độ trả lương sản phẩm với các hính thức tiền thưởng tiền thưởng.
Cách tính lương:
Theo chế độ trả lương này toàn bộ những sản phẩm làm ra được tính theo
đơn giá cố định, chỉ những sản phẩm làm ra vượt mức kế hoạch được giao thì được
tính thêm tiền thưởng.
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
21
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
Tiền lương cho người lao động theo chế độ trả lương theo sản phẩm có
thưởng được tính như sau:
L
th
= L +
L(mh)
100
Trong đó:
-L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng
-L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
-m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức sản lượng quy định
-h: % hoàn thành vượt mức sản lượng quy định
Để áp dụng chế độ trả công này có hiệu quả thì phải xác định đúng các chỉ
tiêu, điều kiện thưởng, và tỷ lệ thưởng cho phần vượt kế hoạch đề ra.
Ưu, nhược điểm
Chế độ trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động tham gia
tích cực vào công việc để hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, việc
áp dụng hình thức này có nhược điểm là nếu việc xác định tỷ lệ tiền thưởng không
hợp lý thì có thể không gây tác dụng đến việc khuyễn khích người lao động (nếu tỷ
lệ thưởng quá nhỏ) hoặc gây ra hiện tượng làm tăng chi phí tiền lương (nếu xác
định tỷ lệ thưởng quá lớn).
1.4.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp
và cả đối với xã hội.
Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người
lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với người
lao động để nhằm đảm bảo cuộc sống của chính bản thân họ và gia đình. Do đó bất
cứ một sự thay đổi nào của tiền lương đều ảnh hưởng đến thái độ, động lực làm
việc, năng suất lao động... của người lao động. Mặt khác, tiền lương thể hiện vị trí
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
22
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội. Thông thường người lao
động có tiền lương cao hơn thì vị trí của họ trong doanh nghiệp và xã hội cũng cao
hơn. Do đó người lao động luôn luôn mong muốn có tiền lương cao, từ đó thúc đẩy
họ luôn học hỏi để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và sự tham gia của họ trong tổ
chức.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng
khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Do đó nó ảnh hưởng
đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy,
tiền lương cần phải được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác, tiền lương là công cụ hữu ích để quản lý và tạo động lực làm việc
cho người lao động. Nếu hệ thống tiền lương của doanh nghiệp công bằng và hợp
lý, đảm bảo cuộc sống cho người lao động thì nó sẽ khuyến khích người lao động
tham gia tích cực vào công việc và nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Ngược lại, một hệ thống trả công bất hợp lý sẽ gây ra tình trạng người lao động
không tích cực tham gia vào công việc và dẫn đến năng suất lao động sẽ thấp.
Đối với xã hội: Tiền lương góp phần nâng cao mức sống cho người lao
động, giúp họ có khả năng mua sắm hàng hoá và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và tạo ra sự ổn định cho xã hội.
Như vậy ta nhận thấy tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với bản thân
người lao động, doanh nghiệp và cả xã hội. Do vậy việc áp dụng một hệ thống trả
lương cho bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xem xét thận trọng và sử dụng hợp
lý. Trong khi đó các căn cứ trả lương cho người lao động ở mỗi giai đoạn khác
nhau đều có sự thay đổi. Do đó, các doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách thức trả
lương để phù hợp với luật pháp, tình trạng nền kinh tế và đặc điểm kinh doanh của
doanh nghuệp.
Xem xét thực tế ở Việt nam hiện nay ta nhận thấy việc trả lương cho người
lao động chưa đáp ứng được hết các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền
lương. Công ty xi măng Hoàng Mai là một doanh nghiệp nhà nước mới được thành
lập không lâu đã có những cải tiến trong cách trả lương cho người lao động. Tuy
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
23
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
nhiên các hình thức trả lương tại công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định. Do
vậy cần thiết phải có những giải pháp để từng bước hoàn thiện các hình thức trả
lương tại công ty xi măng Hoàng Mai.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC HÌNH
THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XI MĂNG
HOÀNG MAI.
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tỉnh Nghệ An là vùng đất có nhiều tiềm năng về sản xuất vật liệu xây dựng,
đặc biệt là sản xuất xi măng. Để khai thác thế mạnh trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu
xi măng ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và tạo việc làm cho
nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An đã có chủ trương xây dựng một nhà máy xi măng với thiết
bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và công suât lớn.
Ngày 07 tháng 10 năm 1995, Công ty xi măng Nghệ An (Tiền thân của công
ty xi măng Hoàng Mai) được thành lập. Ngày 15 tháng 04 năm 1996, Thủ tướng
chính phủ đã ký quyết định số 216/Ttg phê duyệt đầu tư dự án nhà máy xi măng
Hoàng Mai với công suất 4.000 tấn Cliker/ngày (tương đương 1,4 triệu tấn xi
măng/năm).
Sau 32 tháng (từ tháng 6/1999) khởi công xây dựng, ngày 06 tháng 03 năm
2002, ngay từ lần đốt lò đầu tiên những tấn Cliker chính phẩm đầu tiên đã ra lò,
đánh dấu một chặng đường mới trên con đường phát triển của công ty Xi măng
Hoàng Mai.
Từng bước hoạt động có hiệu quả, hiện nay công ty đã có 33 nhà phân phối
chính trên toàn quốc, trong đó có 3 nhà phân phối dự án. Gần 4 năm có mặt trên thị
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
24
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Lương – QTNL 44A
trường sản phẩm của công ty đã có mặt ở các công trình xây dựng của các tầng lớp
dân cư và trong các dự án lớn như: Cầu Vĩnh Tuy (Hà Nội), thuỷ điện Kơup (Đắc
Lắc), Trung tâm hội nghị quốc gia (hà Nội)... Sản lượng tiêu thụ của công ty năm
sau cao hơn năm trước và ngày càng có uy tín trên thị trường.
Từ tháng 8 năm 2004, Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và được cấp giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001. Sản phẩm của công ty cũng đạt
nhiều huy chương và giải thưởng tại các hội chợ, triển lãm.
Với sự phấn đấu bền bỉ trong những năm qua, công ty xi măng Hoàng Mai
đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh Nghệ An, Bộ xây dựng, Tổng công ty xi
măng Việt Nam tặng nhiều cờ thi đua. Ngày 21 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng
chính phủ đã kí quyết định số 993/QĐ-TTg tặng bằng khen cho công ty xi măng
Hoàng Mai vì đã có nhiều thành tích trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc.
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
TY
1> Đặc điểm sản phẩm
Chức năng chính của công ty xi măng Hoàng Mai là sản xuất các sản phẩm
sau:
-Xi măng bao PCB 30, xi măng rời PCB 30
-Xi măng bao PCB 40, xi măng rời PCB 40.
-Xi măng bao PC 40, xi măng rời PC 40.
-Xi măng bao PCB 30 – Hoàng Thạch Lixăng
-Cliker hạt
-Cliker bột (đóng bao jumbo).
Những sản phẩm xi măng của công ty xi măng Hoàng Mai có những đặc
điểm chủ yếu sau:
Hoàn thiện các hình thức trả lương Công ty xi măng Hoàng Mai
25