Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (dược LIỆU và dược cổ TRUYỀN) phân tích thành phần hóa học của lá mơ lông việt nam (paederia lanuginosa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.36 KB, 41 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y- DƯỢC

PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA LÁ MƠ LƠNG VIỆT NA

(Paederia lanuginosa)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
KHÓA:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo
điều kiện, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình, tâm huyết của các thầy cơ, gia đình và
bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thu Hường - giảng viên Bộ môn Dược
liệu – Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội và TS. Nguyễn
Hữu Tùng – giảng viên Bộ mơn Hóa dược và kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội, là những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
khố luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược học Cổ
truyền, Bộ mơn Hóa dược và kiểm nghiệm thuốc của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ em trong q trình học
tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô trong Khoa Y Dược, Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5 năm theo học
tại Khoa.


Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người
đã ln theo sát động viên, quan tâm và tạo điều kiện giúp con hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019
Sinh viên


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên ký hiệu, viết tắt

Tên đầy đủ

1

A

Độ hấp thụ quang (Absorption)

2

C

Nồng độ (Concentration)

3

EtOH


Ethanol

4

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High
Performance Liquid Chromatography)

5

MeOH

Methanol

6

R2

6

STT

Số thứ tự

7

TLC

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)


8

UV

Vùng tử ngoại (Ultra Violete)

Hệ số tương quan


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 1.1. Cây mơ lơng

4

Hình 1.2. Các iridoid glucoside có trong cây mơ lơng

7

Hình 1.3. Iridoid dạng đime số 6

7

Hình 1.4. Iridoid dạng đime số 7

8


Hình 1.5. Iridoid dạng đime số 8

8

Hình 1.6. Một số hợp chất anthraquinon có trong cây mơ lơng

9

Hình 2.1. Mẫu lá tươi của cây mơ lơng

11

Hình 3.1. Sắc ký đồ pha đảo của mẫu cao lá mơ với hệ dung môi MeOHH2O ở các tỷ lệ lần lượt là 1:2 (A), 2:1 (B), 1:1 (C)

20

Hình 3.2. Sắc ký đồ pha đảo của cao tổng với hệ dung mơi MeOH-H2O
(1:2)

20

Hình 3.3. Sắc ký đồ HPLC của mẫu cao lá mơ

21

Hình 3.4. Phổ UV của chất có thời gian lưu 6,099 phút

22


Hình 3.5. Phổ UV của chất có thời gian lưu 10,212 phút

22

Hình 3.6. Phổ UV của chất có thời gian lưu 11,146 phút

23

Hình 3.7. Phổ UV của chất có thời gian lưu 15,039 phút

23

Hình 3.8. Phổ UV của chất có thời gian lưu 15,872 phút.

24

Hình 3.9. Phổ UV của chất có thơi gian lưu 16,532 phút.

24

Hình 3.10. Phổ UV của chất có thời gian lưu 17,012 phút

25

Hình 3.11. Phổ UV của chất có thời gian lưu 18,539 phút

25

Hình 3.12. Đồ thi miêu tả sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ
của mẫu chuẩn iridoid


26


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong mẫu
cao lá mơ bằng phản ứng hóa học

19

Bảng 3.2. Nồng độ và giá trị độ hấp thụ quang tương ứng của mẫu chuẩn
iridoid

26

Bảng 3.3. Hàm lượng iridoid trong mẫu tươi tính được dựa vào độ hấp thụ
quang của mẫu thử

27

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN........................................................................................ 2
1.1. Tổng quan về cây mơ lông (Paederia lanuginosa)............................................ 2
1.1.1. Đặc điểm họ Cà phê (Rubiaceae)................................................................... 2
1.1.2. Vị trí, phân loại của chi Paederia................................................................... 2
1.1.3. Đặc điểm thực vật cây mơ lông..................................................................... 3
1.1.4. Tác dụng dược lý cây mơ lơng....................................................................... 5
1.1.5. Thành phần hóa học của cây mơ lông............................................................ 6
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 11
2.2. Phương tiện nghiên cứu................................................................................... 11
2.2.1. Thiết bị dụng cụ........................................................................................... 11
2.2.1. Hóa chất, dung môi...................................................................................... 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 12
2.2.1......................................................Phương pháp xử lý mẫu và chiết mẫu
2.2.2. Phương pháp định tính mẫu cao lá mơ bằng các phản ứng hóa học.............13
2.2.3. Phương pháp định tính bằng sắc ký lớp mỏng............................................. 16
2.2.4. Phương pháp định tính bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ...17
2.2.5. Phương pháp định lượng iridoid toàn phần.................................................. 17

12


CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN.................................... 18
3.1. Chiết xuất.......................................................................................................... 18
3.2. Phân tích định tính các nhóm chất hữu cơ có trong cao lá mơ.....................18
3.2.1. Kết quả phân tích định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học.18
3.2.2. Kết quả phân tích định tính iridoid bằng sắc ký lớp mỏng...........................20
3.2.3. Kết quả phân tích định tính bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC.............21



3.3. Định lượng iridoid tồn phần có trong mẫu cao lá mơ.................................. 25
3.4. Bàn luận............................................................................................................ 27
3.4.1. Về chiết xuất cao tồn phần từ mẫu lá mơ................................................... 27
3.4.2. Về định tính mẫu cao lá mơ......................................................................... 27
3.4.3. Về định lượng iridoid toàn phần.................................................................. 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
B. Tài liệu tiếng Anh


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh được điều chế từ 2 nguồn chính: dược liệu và hóa chất tổng

VN

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một thảm thực vật vơ
cùng phong phú và đa dạng với nhiều loại thảo dược quý. Trong đó có những cây thuốc
được dân gian sử dụng từ hàng ngàn năm nay như lá mơ, lá ngải cứu, lá lốt... Tuy
nhiên, các thảo dược này hầu hết vẫn chỉ được sử dụng trực tiếp hoặc chế biến thành nguyên

Paederia.
Cây mơ lông (mơ tam thể) Paederia lanuginosa thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) là
loại thân cây leo, mọc hoang ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản. Các bộ phận của cây
đã được sử dụng làm thuốc như thuốc lợi tiểu, gây nôn, kháng viêm, diệt khuẩn… Các
nghiên cứu trước đây về cây mơ lơng đã cho thấy nó có chứa hai thành phần chính là
các iridoid glucoside và các anthraquinon.

Nghiên cứu về các hợp chất hóa học có hoạt tính từ cây mơ lông là một trong những hướng n


of
Mục tiêu của đề tài: Chiết xuất và xác định một số thành phần hóa học có trong
lá của cây mơ lông. Đề tài được thực hiện với các nội dung chính sau:

1. Chiết xuất và xác định các nhóm hợp chất hữu cơ thường có trong mẫu nghiên cứu bằn

2. Xác định sơ bộ các nhóm hợp chất hữu cơ có trong mẫu cao lá mơ lơng bằng phương pháp sắ
3. Định lượng iridoid tồn phần có trong mẫu cao lá mơ lông bằng phương pháp đường chuẩn.

1


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây mơ lông (Paederia lanuginosa)
1.1.1. Đặc điểm họ Cà phê (Rubiaceae)
Các cây thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) thường là loại cây thân gỗ, cây bụi hoặc
nửa bụi, đôi khi là cây thân thảo hay dây leo. Lá mọc đối, ln có lá kèm với nhiều
hình dạng khác nhau. Hoa thường tập hợp thành cụm hình xim, đơi khi hình đầu, mẫu
5 hoặc 4. Đài và tràng đều hợp, tràng có tiền khai hoa thường vặn. Trong một vài
trường hợp, số thùy của tràng có thể lên tới 8 hoặc 10. Số nhị thường bằng với số thùy
tràng và nằm xen kẽ giữa các thùy, dính vào ống tràng hoặc họng tràng. Bộ nhụy gồm
hai lá nỗn dính vào nhau thành bầu dưới, có hai buồng. Một vịi nhụy mảnh, đầu nhụy
chia hai. Mỗi buồng của bầu chứa một đến nhiều noãn đảo hay thẳng. Quả mọng, hạch
hay quả khô (quả mở hoặc quả phân thành những hạch nhỏ). Hạt thường có phơi thẳng
có nội nhũ hoặc đơi khi khơng có [8,18].
Trên thế giới, họ Cà phê (Rubiaceae) là một trong năm họ có nhiều lồi nhất
trong nhóm thực vật có hoa, với khoảng 13.000 nghìn lồi [18], được phân bố trong
620 chi, hơn 40 tông và được chia làm 3 phân họ: Cinchonoideae, Ixoroideae,
Rubioideae [18].
Chúng được tìm thấy ở tất cả các lục địa, kể cả nam cực, với một vài loài của

chi Coprosma, Galium, và Sherardia [18]. Phần lớn được phân bố ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, theo các tài liệu nghiên cứu đã công bố mới nhất về họ Cà
phê cho thấy, họ này có khoảng 93 chi và 450 loài, phân bố rộng khắp cả nước [1,8].
1.1.2. Vị trí, phân loại của chi Paederia
Vị trí của chi Paederia trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan (1987)
[27]:

Giới thực vật (Planta)
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa Môi (Lamiidae)
Bộ Cà Phê (Rubiales)
Họ Cà Phê (Rubiaceae)
Chi Paederia


Ở Việt Nam, có hai lồi là Paederia lanuginosa (Mơ lông) và Paederia foetida
(Mơ leo) [8].
1.1.1.1. Mơ leo (Paederia foetida)
Phân bố: Cây phân bố ở vùng Ấn Độ - Malaysia. Ở Việt Nam, cây mọc ở lùm
bụi và cũng được trồng làm cây dược liệu.
Công dụng: Chữa co thắt túi mật và dạ dày ruột, tê đau do chấn thương; trẻ em
cam tích, tiêu hố kém và suy dinh dưỡng; viêm gan, vàng da, viêm ruột, lỵ; viêm khí
quản, ho gà, lao phổi; phong thấp đau nhức gân cốt, đòn ngã tổn thương; giảm bạch
cầu gây ra bởi bức xạ; nhiễm độc bởi phốt pho hữu cơ trong các sản phẩm nơng
nghiệp; dùng ngồi trị viêm da, eczema, lở lt, áp xe; tồn cây cịn dùng chữa vết
thương do cơn trùng độc cắn [18].
1.1.1.2. Mơ lông (Paederia lanuginosa)
Dây leo bằng thân quấn. Lá mọc đối hình trứng, nếu mặt dưới lá màu tím đỏ thì
gọi là mơ tam thể. Hoa màu tím nhạt, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả dẹt. Tồn cây có

lơng mềm và có mùi khó ngửi [18].
Phân bố: Cây được phát hiện ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc.
Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng vào các mùa xuân, thu ở các bờ rào để làm
thuốc hoặc gia vị trong các bữa ăn [18].
Công dụng: Chữa lỵ trực trùng; kiết lỵ mới phát; tiêu chảy do nóng; sơi, đầy
bụng, ăn khó tiêu; tiêu chảy ra máu; ho gà [18].
1.1.3. Đặc điểm thực vật cây mơ lơng
Mơ lơng cịn có tên khác là dây mơ lơng, dây mơ trịn, ngưu bì đống, rau mơ,
dắm chó, ngũ hương đẳng [8]
Tên khoa học: Paederia lanuginosa.
Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân màu xanh lục hoặc màu
tím, có nhiều lơng cứng màu trắng; tiết diện trịn ở thân già, hơi dẹt ở thân non. Lá đơn,
nguyên, mọc đối, có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6
cm, mặt trên màu xanh lục mặt dưới màu tím, có nhiều lơng cứng màu trắng; gân lá
hình lơng chim nổi rõ ở mặt dưới, 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối [18]. Cuống lá hình
lịng máng nơng, dài 2-3 cm, màu xanh, có nhiều lơng trắng; 2 lá kèm ở giữa 2 cuống
lá, dạng vẩy tam giác hoặc hình tim dài 0,3-0,5 cm, màu xanh, tồn tại. Cụm hoa xim
hai ngả rất phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, dài 10-50 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng


tính, mẫu 5 rất ít mẫu 6, khơng cuống, lá bắc hình tam giác nhỏ. Đài hoa: 5-6, rời, hình
tam giác nhỏ cao 1 mm, màu xanh hơi tím, có lông trắng, tiền khai vặn. Tràng hoa: 5-6
cánh đều, màu tím mặt ngồi màu trắng xanh ở mặt trong, dính nhau ở 2/3 dưới tạo
thành ống tràng dài 0,4-0,5 cm, phía trên xịe ra 5 phiến dài 0,2 cm có nhiều gai nạc,
mỗi phiến có 3-4 thùy cạn khơng đều và uốn lượn; mặt trong họng tràng có nhiều lơng
tiết màu tím nhạt, dài 0,2-0,3 cm, chân dài đa bào (tế bào to dần về phía đỉnh của lơng
tiết) đầu đơn bào to trịn dài; mặt ngồi ống tràng có rất nhiều lông màu trắng, 4-6 tế
bào mọng nước xếp chồng lỏng lẻo. Bộ nhị: 5-6 nhị đều, rời, đính ở đáy ống tràng xen
kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm, nhẵn

bóng. Bao phấn 2 ơ, màu trắng, thn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính
lưng. Hạt phấn mở, rộng 20-25 µm, màu trắng, hình bầu dục 2 đầu thn trịn, có 3
rãnh dọc, có vân, dài 42,5-50 µm. Bộ nhụy: bầu dưới hình chng 2 ơ, mỗi ơ có 1
nỗn, đính nỗn trung trụ; 1 vịi nhụy ngắn, màu hồng nhạt; 2 đầu nhụy dạng sợi uốn
lượn, dài 0,4-0,7 cm, màu hồng nhạt, có nhiều lơng mịn màu trắng; đĩa mật hình khoen
bao quanh gốc vịi nhụy [8,17].
Phân bố: Cây mọc hoang ở các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản và Philippin. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và cũng được trồng xung quanh nước ta
để làm thuốc và gia vị. Cây thường được trồng vào mùa xuân, thu, ở các bờ rào, bờ ao
có lùm bụi cho leo [8].
Bộ phận dùng: Lá, thân, rễ [4,8].

Hình 1.1. Cây mơ lông


1.1.4. Tác dụng dược lý cây mơ lông
1.1.4.1. Tác dụng chống tiêu chảy
Hoạt tính chống tiết niệu của dịch chiết lá mơ lông trong ethanol đã được nghiên
cứu. Nghiên cứu này sử dụng mơ hình tiêu chảy do dầu thầu dầu và magie sulphate gây
ra ở chuột. Kết quả cho thấy chiết xuất lá mơ làm tăng thời gian tiềm ẩn tiêu chảy ở
chuột và làm giảm đáng kể khả năng vận động của đường tiêu hóa [24].
1.1.4.2. Tác dụng bảo vệ gan
Dịch chiết lá mơ lông trong methanol đươc chứng minh có tác dụng cải thiện
các tổn thương tại gan trên mơ hình chuột Sprague Dawley (SD). Mơ hình invivo được
xây dựng bằng cách tiêm carbon tetrachloride (CCl4) vào màng bụng chuột và sau đó
tiêm dịch chiết cho chuột trong vòng ba tuần liên tiếp. Việc sử dụng dịch chiết làm
giảm đáng kể nồng độ lipid peroxide gan (LPO) trong chuột nhiễm độc CCl4 (khoảng
40%). Sự gia tăng các enzyme hoạt động trong huyết thanh như GPT, GOT, ALP khi
bị nhiễm độc CCl4 cũng được hạn chế đáng kể. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy lá
mơ tam thể có thể làm giảm các tổn thương tại tế bào gan bằng cách ức chế các chất

oxy hóa [24].
1.1.4.3. Tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng
Chiết xuất methanol của lá mơ đã được sàng lọc hoạt tính chống sán lá đối với
Pheretima posthuma và Tubifex tubifex. Chiết xuất thể hiện hoạt tính thuốc tẩy giun
sán cao nhất ở nồng độ 100 mg/ml so với piperazine citrate (10 mg/ml) làm chất chuẩn
và nước cất là mẫu chứng [24].
1.1.4.4. Hoạt tính chống viêm
Hoạt tính chống viêm của dịch chiết lá mơ lơng trong ethanol đã được nghiên
cứu để tìm cơ sở cho việc ứng dụng các tác dụng sinh học của cây. Kết quả nghiên cứu
cho thấy dịch chiết có khả năng ức chế đáng kể sự hình thành mơ hạt ở chuột cấy bơng.
Nó cũng ức chế sự gia tăng nồng độ orosomucoid trong huyết thanh ở chuột, cho thấy
khả năng chống bệnh thấp khớp của dịch chiết [24].
1.1.4.5. Hoạt tính chống loét
Hoạt tính chống loét của cao chiết từ lá mơ được đánh giá bằng hai phương
pháp: phương pháp thắt môn vị và phương pháp loét do aspirin gây ra ở chuột. Thể tích
axit dạ dày, tổng độ axit và độ axit tự do được đo để đánh giá khả năng chống loét của
dịch chiết lá mơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng chống loét của dịch chiết có thể
là do ức chế thụ thể H2 dẫn đến ức chế bài tiết acid dạ dày [24].


1.1.4.6. Một số tác dụng dược lý khác
Tác dụng trị tiêu chảy: lá mơ có tác dụng chống tiêu chảy do ức chế sự vận động
của hệ tràng vị [24].
Tác dụng chống oxy hóa: dịch chiết lá (tươi hoặc khơ) của lá mơ có tác dụng
chống oxy hóa trên mơ hình ABTS (2,2’-azinnobis (3- ethylbenzothiazoline-6-sulfonic
acid) và β-caroten ở mức độ trong khoảng 50-80%. Lá tươi có tác dụng mạnh hơn lá
khô [4].
Tác dụng kháng viêm: phân đoạn tan trong nước của dịch chiết cồn 50% của lá
mơ có tác dụng kháng viêm trên nhiều mơ hình thử nghiệm gây phù cấp và bán cấp với
carrageenan, histamine và dextran. Tác dụng phụ thuộc vào liều dùng. Tác dụng tăng

khi sử dụng qua phúc mô [4].
Tác dụng bảo vệ gan: Dịch chiết methanol của lá mơ có tác dụng bảo vệ gan ở
mức độ trung bình [4].
Ngồi ra, lá mơ cịn có tác dụng chống lại các thương tổn kiểu viêm xương
khớp, làm giảm sự thối hóa sụn khớp [4].
1.1.5. Thành phần hóa học của cây mơ lơng
Các nghiên cứu trước về cây mơ lơng đã cho thấy nó có chứa hai thành phần
chính là các iridoid và anthraquinon [20-23].
1.1.5.1. Các iridoid glucoside
Đây là một trong những thành phần chính trong cây mơ lơng. Trong q trình
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu người Nhật đã phát hiện ra một vài hợp chất iridoid
của cây mơ lơng cịn có chứa lưu huỳnh. Ví dụ như: paederoside (1), asperuloside (2)
và paederosidic axit (3) được tìm thấy trong lá và thân của cây mơ lơng Nhật Bản [2023,26].


Hình 1.2. Các iridoid glucoside có trong cây mơ tam thể (GlcH4 là glucose)
1.1.5.1. Các iridoid dạng đimer
Gần đây, trong q trình nghiên cứu về rễ cây mơ lơng ở Việt Nam, PGS.TS
Đặng Ngọc Quang và cộng sự đã tinh sạch được ba hợp chất iridoid glucosid dạng
đime (6-8). Đây là những đime đầu tiên được tìm thấy trong chi Paederia. Đime 6 tạo
thành do sự kết hợp của hai monomer là paederosidic axit methyl ester và paederosidic
axit. Liên kết được hình thành giữa nhóm cacboxylic của axit paederosidic và nhóm 6OH trong phần đường của axit paederosidic metyl ester [22].


Hình 1.3. Iridoid dạng đime số 6


Hình 1.4. Iridoid dạng đime số 7
Trong khi đó đime số 7 được tạo thành từ hai phân tử axit paederosidic. Dựa
vào cơng thức cấu tạo ở trên, có thể dự đoán hợp chất này được tạo thành do sự este

hóa của nhóm axit cacboxylic trong axit paederosidic với nhóm 3-OH của glucozơ
trong phân tử axit paederosidic kia [22]. Đime thứ 3 là hợp chất số 8 cũng được tạo
thành từ hai monome paederoside [22].

Hình 1.5: Iridoid dạng đime số 8


1.1.5.3. Các anthraquinon
Đây cũng là một trong các thành phần chính của các cây thuộc họ Cà phê. Tuy
nhiên, việc phát hiện ra các hợp chất anthraquinon từ cây mơ lơng cịn rất hạn chế. Gần
đây, Đặng Ngọc Quang và cộng sự đã tinh sạch được 7 hợp chất anthraquinon (9-15)
và một coumarin (16) từ rễ cây mơ lông của Việt Nam chúng là những hợp chất có
hoạt tính kháng sinh mạnh [15,16].

Hình 1.6. Một số hợp chất anthraquinon có trong cây mơ lông
Các tài liệu trước đây đã chỉ ra rằng anthraquinon là các hợp chất có nhiều hoạt
tính sinh học quan trọng. Có thể kể đến như tác dụng ức chế Epstein-Barr virus của
hợp chất số 13, tác dụng kháng virus (14) và hoạt tính gây độc tế bào (15) [15,16].
1.1.5.4. Các thành phần khác
Ngoài ra, trong cây mơ lơng cịn chứa một số nhóm hợp chất hữu cơ khác như:
Alkaloid: α-paederin và β-paederin [4].
Tinh dầu: trong toàn cây và hoa có tinh dầu với hàm lượng cao. Tinh dầu có trên
70 cấu tử trong đó có linalool là thành phần chính, ngồi ra cịn có α-terpineol và
geraniol [4].


Các steroid và triterpen: sistosterol, stigmasterol và campesterol, acid urosolic,
epifriedelinol, friedelin [4].
Ngồi ra, trong thân và lá cịn chứa các hydrocacbon mạch dài như
hentriacontan, hentrinacontanol và cetyl alcohol; các dẫn chất furan như 2,3dihydrobenzofuran, benzofuran; các acid béo như nonionic, capric, lauric, myristic,

arachidic, palmitic và carotene, vitamin C [4].
Đặc biệt, các dẫn chất lưu huỳnh là dimethyl sulfide, dimethyl trisulfid và
methyl mercaptan làm cho thân và lá tươi có mùi đặc biệt [4].


CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là lá mơ lông được thu mua tại chợ Bưởi, Hà Nội vào tháng 9
năm 2018 và được giám định thực vật học bởi TS. Nghiêm Đức Trọng - trường Đại
học Dược Hà Nội. Mẫu được lưu giữ tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội trong
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của phịng thí nghiệm.

and
Medicine
of
Hình 2.1. Mẫu lá tươi của cây mơ lông
2.2. Phương tiện nghiên cứu
2.2.1. Thiết bị dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình thực nghiệm bao gồm:





Tủ sấy Memmert (Memmert-Đức).
Máy cơ quay chân không Rotavapor R-220, Rotavapor R-200 (Buchi, Thụy Sĩ).
Máy siêu âm Power sonic 405 (Powersonic - Hàn Quốc).
Cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR (Precisa-Thụy
Sĩ).



 Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Agilent 1260 Infinity (Agilent
Technologies, Mỹ).
 Bình chạy sắc ký lớp mỏng.
 Máy ly tâm.
 Máy khuấy từ.
 Các dụng cụ thường dùng trong q trình thực nghiệm khác như: bình nón, ống
đong, ống nghiệm, pipet, ống nhỏ giọt, cốc có mỏ…
 Máy ảnh.
2.2.1. Hóa chất, dung mơi
Dung mơi dùng để chiết xuất: Etanol 80%.
Dung môi để chạy sắc ký lớp mỏng: Methanol, nước cất 2 lần.
Dung môi dùng để chạy HPLC: Acetolnitril, acid sulfuric 0,05%.
Dung môi để định lượng iridoid: Acid acetic, Đồng sunphat 0,2%, acid
hidrocloric 1%.
 Các dung mơi, hóa chất dùng để định tính bằng các phản ứng hóa học:
Methanol, CuSO4 0,05%, HCl 1%, Acid acetic, FeCl3, NaOH, H2SO4, Anhydrid
acetic, chloroform, dung dịch NH3, thuốc thử Mayer, thuốc thử Bouchardat, bột
Magnesi.





2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết mẫu
Mẫu lá mơ được sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 80℃, sau đó vị nát. Mẫu được
đem chiết 3 lần bằng cồn 80 độ. Mỗi lần chiết kéo dài 24 giờ. Dịch chiết thu được được
lọc qua phễu lọc Bucher. Dịch chiết sau khi đã lọc được đưa vào máy cô quay chân
không để cô lấy cao ở nhiệt độ 75℃ [6,12]. Sơ đồ cụ thể như sau:

Lá mơ lông tươi (2 kg)
Sấy khô
Mẫu khô (253,18 g)
Ethanol 80 độ, 3 lần
Dịch chiết
Cô quay chân không
Cao đặc (22,29 g)


2.2.2. Phương pháp định tính mẫu cao lá mơ bằng các phản ứng hóa học
Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp được thực hiện theo
các phản ứng được ghi trong sách Dược liệu, Thực tập dược liệu, nhà xuất bản Y học
[2,4].
2.2.2.1. Phương pháp định tính iridoid


Phản ứng với thuốc thử Trim-Hill

Muốn phát hiện iridoid, ngưới ta thường dùng thuốc thử Trim-Hill: 10 ml acid
acetic + 1 ml CuSO4 0,2% + 0,5 ml HCl 1%. Cho vào ống nghiệm 1-2 ml giọt dịch
chiết ethanol, thêm 10 ml thuốc thử. Sau khoảng vài phút ống nghiệm sẽ xuất hiện màu
xanh dương. Tuy nhiên, cũng có một số iridoid âm tính với thuốc thử trên [4,14].
2.2.2.2. Phương pháp định tính flavonoid


Phản ứng Cyanidin

Đây là phản ứng khử hay được sử dụng để tìm sự có mặt của các dẫn chất nhóm flavonoid. Cho




Tác dụng với FeCl3

Cho dịch chiết vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5%, lắc sẽ xuất hiện màu

@

Tác dụng với kiềm
Cho vào ống nghiệm nhỏ 1 ml dịch chiết. Thêm vài giọt dung dịch NaOH 5%. Sẽ thấy xuất hiện


2.2.2.3. Phương pháp định tính saponin

Dựa trên tính chất tạo bọt đây là tính chất đặc trưng nhất của saponin. Do phân tử saponin có tính chất hoạt động b

VN

Dược liệu được chiết bằng cồn 70%, dịch chiết được bốc hơi trong dung mơi và hịa tan lại trong

Dọc ống nghiệm trong 1 phút (=30 lần lắc). Quan sát lớp bọt trong 15 phút, nếu ống nghiệm còn
2.2.2.4. Phương pháp định tính tanin
Phản ứng Braemer’s: đây là phản ứng kết tủa với kim loại, tanin cho tủa với các
muối kim loại nặng như chì, thủy ngân, kẽm, sắt, đồng. Với muối sắt, các tanin khác
nhau cho màu xanh lá hay xanh đen với độ đậm khác nhau. Có thể dựa vào màu sắc
của tủa với muối sắt để xác định tanin trên vi phẫu [4].
Cách tiến hành: Cân 100 mg cao chiết, thêm 10ml ethanol, hòa tan. Lấy 2ml
dịch thử cho vào ống nghiệm, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% .
2.2.2.5. Phương pháp định tính steroid
Phản ứng Libermann-Burchardt hay dùng để phân biệt 2 loại saponin
triterpenoid và saponin steroid. Lấy vài miligram sapogenin (phần aglycon của

saponin) hịa nóng vào 1 ml anhydride acetic, cho thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc, nếu là
dẫn chất steroid thì có màu lơ – xanh lá, cịn dẫn chất triterpenoid thì có màu hồng đến
tía [2,4].
Cách tiến hành: Lấy 1 ml dịch chiết, thêm 1 ml chloroform, thêm 2-3 ml
anhydride acetic và 1-2 giọt acid sunfuric đặc.
2.2.2.6. Phương pháp định tính tinh dầu
Cách tiến hành: Lấy 2 ml dịch thử, thêm 0,1 ml dung dịch NaOH 5% và một
lượng nhỏ dung dịch HCl 5%. Xuất hiện kết tủa trắng chứng tỏ trong thành phần dược
liệu có chứa tinh dầu [25].


2.2.2.7. Phương pháp định tính terpenoid
 Phản ứng Liebermann-Burchardt
Cân 100 mg cao chiết, thêm 10 ml ethanol, lấy 2ml dịch thử cho vào ống
nghiệm,hòa tan thêm 1 ml chloroform, 2- 3ml của acetic anhydride, 1-2 giọt axit
sulfuric đậm đặc [25].
 Phản ứng Salkowski
Cân 100 mg cao chiết lá mơ, thêm 10ml etanol, hòa tan. Lấy 2 ml dịch thử cho
vào ống nghiệm. Thêm 2 ml cloroform và 3 ml sulfuric axit H2SO4 [5].
2.2.2.8. Phương pháp định tính alkaloid
Định tính alkaloid bằng các phản ứng tủa với một số thuốc thử. Các alkaloid có
khả năng tạo tủa ít tan trong nước với một số thuốc thử chung của alkaloid. Tủa này
sinh ra hầu hết một cation lớn là alkaloid với một anion lớn thường là anion phức hợp
của thuốc thử [4,25].
Thuốc thử Mayer (K2HgI4 - kalitetraodomercurat): cho tủa trắng hay màu vàng
nhạt [25].
Thuốc thử Bouchardat (Iodo - Iodid): cho tủa nâu [25].
2.2.2.9. Phương pháp định tính anthraquinon
Các hợp chất anthraquinone khi tác dụng với kiềm (amoniac, natrihydroxyd
hoặc kaki hydroxyd) sẽ tạo các dẫn chất phenolat có màu đỏ sim tan trong nước. Dựa

vào tính chất này, định tính anthraquinone dựa trên phản ứng Borntrager [4].
Định tính dạng tự do: lấy 1 ml dịch chiết thêm 1 ml dd amoniac 10% và 2ml
chloroform, sau đó lắc nhẹ, lớp nước sẽ có màu đỏ sim. Nếu lớp chloroform có màu
vàng chứng tỏ trong dược liệu chứa acid chrysophanic. Thêm tiếp từng giọt dung dịch
NaOH 10%, lắc nhẹ. Lớp dung mơi hữu cơ có màu vàng, còn lớp nước đỏ thẫm hơn
lúc ban đầu [2].
Định tính anthraquinon tồn phần (cả dạng glycoside và dạng tự do): lấy 1ml
dịch chiết, thêm 1 ml dung dịch amoniac, lắc nhẹ, lớp nước sẽ có màu đỏ sim. Nếu lớp
chloroform có màu vàng thì tiếp tục nhỏ từng giọt dung dịch NH3 10%, lắc nhẹ, lớp
chloroform sẽ mất màu cịn lớp nước thì có màu đỏ đậm hơn [2].


2.2.2.10. Phương pháp định tính đường khử
Phương pháp này dựa trên cơ sở trong mơi trường kiềm (glucose, fructose,
maltose…) có thể dễ dàng khử đồng (II) oxid thành đồng (I) oxid có màu đỏ
gạch, qua đó ta định tính được đường khử.

Định tính đường khử ta sử dụng thuốc thử Fehling 1 (chứa CuSO4) và 2 ( là hỗn dịch của NaOH v

2.2.3. Phương pháp định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Định tính các nhóm chất bằng phương pháp TLC: Tiến hành thăm dị trên các hệ
dung mơi để chọn ra các hệ cho kết quả tách tốt nhất [11].
Mẫu nghiên cứu: Lá mơ lông được thu mua tại chợ Bưởi Hà Nội vào tháng 9
năm 2018.
Dịch chấm sắc ký: chuẩn bị dịch chiết toàn phần (ngâm dược liệu trong EtOH
rồi cô quay chân không lấy cao, thu được dịch chiết tổng). Hịa tan dịch chiết tổng vào
MeOH, sau đó lọc, thu được dịch chấm sắc ký.
Điều kiện sắc ký:
-


Pha tĩnh: Bản mỏng TLC Silicagel pha đảo GF254 (Merck), kích thước 3×10
cm đã hoạt hóa.
- Pha động: Khảo sát các hệ dung môi sau:
 Hệ 1: MeOH-H2O (2:1).
 Hệ 2: MeOH-H2O (1:1).
 Hệ 3: MeOH-H2O (1:2)
Chấm mẫu:
-

-

Thể tích chấm: 5 µl.
Các vết chấm dài 0,8 cm, cách cạnh bên và cạnh dưới 1cm, chấm 3 vết cách
nhau khoảng 1 cm.
Triển khai: Bão hịa cốc đựng dung mơi triển khai trong 30 phút bằng 10 ml
dung môi pha động. Đặt cốc ở nơi kín gió và đậy kín. Sau khi khai triển xong,
lấy bản mỏng ra, để bay hơi hết dung môi trong tủ hút.
Phát hiện: Phun thuốc thử H2SO4, sấy khô và quan sát bản mỏng bằng mắt
thường dưới ánh sáng tự nhiên.


×