Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI VĂN CƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

\

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI VĂN CƢƠNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM TIẾN ĐẠT

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, dẫn
chứng trong luận văn của tơi là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày... tháng ... năm 2019
Học viên

Mai Văn Cƣơng

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đơn vị, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chƣơng trình đào
tạo Thạc sỹ Quản lý cơng của Học viện hành chính Quốc gia.
Em xin chân thành biết ơn thầy giáo – PGS.TS Phạm Tiến Đạt đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và có những ý kiến quý báu trong suốt thời gian em
thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Kế tốn, Phịng Vật tƣ thiết bị,
Phịng Hành chính quản trị và Phịng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện đa khoa Sóc
Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn của
mình.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ những
khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Với những sự giúp đỡ chân thành đó, Luận văn của tôi đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, Quản lý tài sản công là lĩnh vực phức
tạp, bản thân cịn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này.Vì vậy cơng trình nghiên
cứu của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tơi xin lắng nghe
và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý thầy, cơ, các bạn và đồng nghiệp
để cơng trình nghiên cứu đƣợc hồn thiện và có tính ứng dụng hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày... tháng ... năm 2019
Học viên

Mai Văn Cƣơng

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

HCSN

Hành chính sự nghiệp
Bệnh viện đa khoa huyện Sóc

BVĐKSS

Sơn

NSNN


Ngân sách Nhà nƣớc

BHYT

Bảo hiểm Y tế

TSC

Tài sản công

SNCL

Sự nghiệp công lập

CQNN

Cơ quan Nhà nƣớc

VKT

Vật kiến trúc

v


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
BỆNH VIỆNCÔNG LẬP ................................................................................. 9

1.1. Tổng quan về Tài sản công tại Bệnh việncông lập .................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bệnh việncông lập. ..................................... 9
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của Tài sản công tại Bệnh viện công lập ......... 11
1.2 Lý luận về quản lý Tài sản công tại bệnh viện công lập ........................... 27
1.2.1 Khái niệm,đặc điểm quản lý tài sản công tại bệnh viện công lập .......... 27
1.2.2. Sự cần thiết và nguyên tắc quản lý Tài sản công tại bệnh viện công lập
......................................................................................................................... 29
1.2.3 Nội dung quản lý Tài sản công tại bệnh viện công lập .......................... 34
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài sản công tại bệnh viện ............... 43
1.3.1. Nhân tố bên ng

................................................................................. 43

1.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 43
1.4. Nghiên cứu một số bài học kinh nghiệm để quản lý tốt tài sản công tại
một số bệnh viện, cơ sở y tế và bài học rút ra ................................................. 44
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................... 44
1.4.2. Kinh nghiệm từ quản lý tài sản công bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắc Lắc45
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Sóc Sơn. ................................................................................. 46
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 48
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA SĨC SƠN ..................................................................................... 49
2.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn .............................................. 49
2.1.1. Lịch sử hình thành Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn ........................ 49
vi


2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện

Sóc Sơn............................................................................................................ 51
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn .............. 55
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản cơng tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn
......................................................................................................................... 57
2.2.1. Đặc điểm của tài sản công tại bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ................... 57
2.2.2. Quy phạm pháp luật về quản lý Tài sản công tại Bệnh viện công lập .. 57
2.2.3. Hiện trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn 60
2.2.4. Quản lý trong đầu tƣ mua sắm tài sản................................................... 68
2.2.5. Quản lý quá trình sử dụng tài sản ......................................................... 85
2.2.6. Quản lý quá trình sửa chữa, nâng cấp tài sản ....................................... 89
2.2.7. Quản lý quá trình khấu hao và thanh lý tài sản..................................... 94
2.3. Đánh giá công tác quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn . 98
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 98
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 99
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 101
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 105
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN SÓC
SƠN ............................................................................................................... 106
3.1. Định hƣớng phát triển và định hƣớng quản lý tài sản công tại Bệnh viện
đa khoa Sóc Sơn thời gian tới ....................................................................... 106
3.1.1. Định hƣớng phát triển của Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ..................... 106
3.1.2. Định hƣớng quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ...... 106
3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài sản công tại Bệnh viện đa khoa
huyện Sóc Sơn ............................................................................................... 107
3.2.1. Tăng cƣờng huy động vốn đầu tƣ mua sắm tài sản công cho Bệnh viện
....................................................................................................................... 107
vii



3.2.2 Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý trong sử dụng tài sản công
....................................................................................................................... 108
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................................................. 112
3.2.4 Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản .......... 113
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 114
3.3.1. Đối với Bộ Y tế ................................................................................... 114
3.3.2. Đối với Sở Y tế Hà nội ........................................................................ 115
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 116
KẾT LUẬN ................................................................................................... 117

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực - Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn qua các năm
2016- 2018....................................................................................................... 53
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ................. 63
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 63
Bảng 2.3: Bảng kiểm kê tài sản cố định - Nhà cửa, vật kiến trúc năm 2018 .. 65
Bảng 2.4: Tài sản cố định hữu hình - Phƣơng tiện vận tải của BVĐKSS ...... 66
năm 2016-2018................................................................................................ 66
Bảng 2.5 Tài sản cố định hữu hình - Máy móc thiết bị ................................. 67
Bảng 2.6 Chủng loại tài sản đƣợc trang bị của Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn .. 69
Bảng 2.7: Bảng theo dõi đầu tƣ tài sản từ năm 2016-2018............................. 70
Bảng 2.8. Bảng theo dõi nguồn vốn đầu tƣ tài sản cơng của .......................... 77
Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn............................................................................ 77
Bảng 2.9: Bảng đánh giá công tác kiểm kê tài sản nhập về ............................ 79
Bảng 2.10. Tài sản đƣợc hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc ....... 81
Bảng 2.11: Biến động tài sản tại các khoa - Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn năm
2018 ................................................................................................................. 83

Bảng 2.12. Kết quả thực hiện mua sắm tài sản theo nguồn vốn năm 2018 .... 84
Bảng 2.13. Công suất sử dụng tài sản tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn........... 88
Bảng 2.14: Số lƣợng trang thiết bị cần sửa chữa - Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn
......................................................................................................................... 92
Bảng 2.15 Bảng kiểm tra ngẫu nhiên tỷ lệ hao mòn và mức hao mòn một số
tài sản Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn ..................................................... 96
Bảng 2.16: Số lƣợng trang thiết bị đã thanh lý - Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ...... 97
Bảng 2.17: Chất lƣợng lao động làm công tác quản lý tài sản 2018 ............ 104

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khái quát q trình sửa chữa tài sản cơng ..................................... 40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn............................. 51
Sơ đồ 2.2: Quy trình mua sắm tài sản cơng của Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn 74
Sơ đồ 2.5: Thời gian sửa chữa tài sản trong năm 2018................................... 93
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản công của bệnh viện đa khoa Sóc Sơn ................. 61
tại thời điểm 31/12/2018 ................................................................................. 61
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn
năm 2018 ......................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp số đơn vị tham gia dự thầu......................................... 75
Biểu đồ 2.4: Các giấy tờ hiện có khi nhập tài sản cơng .................................. 78

x


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đềtài
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào

một trong những nguồn lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những
tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp đƣợc và các
tài sản do thiên nhiên ban tặng con ngƣời. Trong phạm vi một đất nƣớc, tài
sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên và có thể là sở hữu
chung của tất cả thành viên trong cộng đồng quốc gia. Nhà nƣớc là chủ sở
hữu đối với những tài sản quốc gia thuộc sở hữu chung của tất cả thành viên
(thƣờng gọi là công sản hay tài sản công). TSC là nguồn lực nội sinh của đất
nƣớc, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực
tài chính tiềm năng cho đầu tƣ phát triển, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nƣớc. Nền kinh tế Việt nam đang từng bƣớc phát triển theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Vì vậy, tài sản cơng là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế,
tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nƣớc giữ vai trị trọng yếu, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu kinh tế xã hội
đề ra.
Điều 53, Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc
đầu tƣ, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nƣớc đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Ở các quốc gia phát triển, quản lý tốt tài sản công cũng đƣợc coi là một
trong những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng quản lý nói chung của nhà nƣớc.
Thực tế thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nƣớc về TSC luôn là vấn đề thời
sự của Chính phủ, Quốc hội Việt Nam. Việc thiếu chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
1


sử dụng tài sản công và hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nƣớc đang là
vấn đề đƣợc Chính phủ và các cơ quan hữu trách quan tâm. Tình trạng các cơ
quan hành chính, sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công sử dụng vƣợt

tiêu chuẩn định mức tài sản cơng gây lãng phí, mua sắm, cho thuê, mua sắm,
thanh lý, mƣợn TSC không đúng quy định, tự ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát
tài sản công đang đặt ra yêu cầu phải thống kê và quản lý hiệu quả lƣợng tài
sản này. Nhiều đơn vị cơ quan nhà nƣớc rất khó khăn trong tìm kiếm, sắp xếp
cơng sở làm việc, nhƣng cũng khơng ít CQNN khác cho thuê trụ sở làm việc
và quyền sử dụng đất đƣợc giao quản lý. Hơn nữa trong quá trình hình thành
và sử dụng tài sản nhƣ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn còn
nhiều bất cập nhƣ: Giá trị đấu giá, mua sắm các thiết bị, máy móc quá cao so
với giá trị tài sản đó trên thị trƣờng, q trình sử dụng nhanh hỏng hóc, quản
lý yếu kém gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị quản lý, sử
dụng tài sản. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất về bất cập, vƣớng mắc trong quản
lý, sử dụng tài sản cơng . Ngồi ra, công tác thống kê theo dõi, sử dụng, sắp
xếp chƣa đƣợc tốt và thƣờng xuyên, trong khi NSNN có hạn, nợ cơng cịn
cao, thiếu ngân sách để đầu tƣ cho những vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo. Tất cả những yếu kém đó khơng những là gánh nặng cho
nền kinh tế đất nƣớc mà cịn tiềm ẩn sự tham nhũng, lãng phí gây nhiều hệ luỵ
liên quan.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, trong hơn mƣời năm thực
hiện đổi mới nghành Y tế vừa qua, ngành Y tế đã đầu tƣ nâng cấp tài sản công
cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố và tuyến huyện. Trong đó đặc biệt
quan tâm đến các đơn vị y tế tuyến huyện và tuyến cơ sở gần dân, nhằm đem
lại hiệu quả tạo cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ, giảm tải bệnh nhân cho
tuyến trên, phục vụ ngƣời bệnh ngày càng tốt hơn, từ đó tạo niềm tin cho
nhân dân. Các đơn vị y tế tuyến huyện đã đƣợc cung cấp tài sản, công cụ,
dụng cụ cần thiết để phục vụ cho cơng tác chăm sóc sức khỏe banđầu.
2


Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại và thách thức lớn trong thực tế
hoạt động của ngành y tế về lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản cơng. Việt

Nam là một nƣớc cịn nghèo, nền kinh tế đang phát triển, nguồn ngân sách
cho y tế của nƣớc ta còn hạn chế.Trong nhiều năm qua, tài sản công phục vụ
cho nghành Y tế ở Việt Nam đƣợc cung cấp từ nhiều nguồn viện trợ khác
nhau nhƣng khơng đƣợc đánh giá đúng nhu cầu nên có tình trạng vừa thừa,
vừa thiếu, chƣa đồng bộ và lạc hậu so với các nƣớc trong khu vực. Tình trạng
này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh tật,
từ đó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhândân.
Từ năm 2007 đến nay, tài sản công của Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn
đƣợc cung cấp từ nhiều nguồn nhƣ: NSNN, quỹ BHYT, nguồn viện trợ khơng
hồn lại từ tổ chức phi Chính phủ nƣớc ngồi, dự án phịng chống HIV/AIDS,
từ đề án Xã hội hố ytế…
Do đó, một phần tài sản cơng hiện tại của BVĐKSS cịn mang tính
chồng chéo, lạc hậu có khi cùng một chủng loại lại đƣợc tài trợ bởi nhiều tổ
chức khác nhau.Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, mua sắm, sử dụng,
bảo dƣỡng, sửa chữa tài sản công tại BVĐKSS cịn khơng đồng đều, vừa
thiếu về số lƣợng và hạn chế về trình độ chun mơn. Do vậy hiệu quả quản
lý và sử dụngtài sản cơng cịn thấp và khơng hợp lý, chƣa đảm bảo chất lƣợng
và hiệu quả của công tác khám chữa bệnh.
Quản lý nhà nƣớc về tài sản công nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ nâng cao
chất lƣợng khám chữa bệnh, nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ y tế, từ
đó thu dung ngƣời dân tới khám chữa bệnh, góp phần làm giảm sự quá tải cho
các bệnh viện tuyến trên, đồng thời ngƣời dân đƣợc hƣởng các dịch vụ y tế kỹ
thuật cao ngay tại tuyến huyện, vì vậy giảm đƣợc chi phí đi lại khơng cần thiết
cho ngƣời bệnh, việc này rất có ý nghĩa đối với ngƣời nghèo, ngƣời dân ở
những vùng lân cận ở xa những bệnh viện tuyến trên có trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại. Do đó, việc khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công
3


tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn là hết sức cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản
lý tài sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý tài sản công là vấn đề vô cùng quan trọng trong giai đoạn
hiện nay, càng quan trọng hơn khi nguồn ngân sách quốc gia còn hạn hẹp,
vấn đề nợ công luôn ở mức báo động. Vì vậy quản lý hiệu quả tài sản cơng
là vấn đề cấp thiết cần phải làm ngay và cần có những giải pháp cụ thể để
hạn chế những bất cập trong sử dụng, thanh lý, sửa chữa, đấu thầu, mua sắm
tài sản công hiện nay. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về tài sản cơng đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Luận văn tốt nghiệp: “Quản lý việc sử dụng trụ sở làm việc thuộc khu
vực hành chính sự nghiệp ở Việt nam hiện nay” của tác giả Đặng Thị Hồ
lớp K43 Học viện tài chính. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc hiện có của các cơ quan, hành chính sự nghiệp trong
những năm gần đây mà không đặt vấn đề đầu tƣ từ nguồn NSNN để tạo ra
trụ sở mới.
Luận văn: “Quản lý tài sản công tại học viện chính trị - hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh” của tác giả Hồng Anh Hồng. Đề tài cũng chỉ tập
trung vào công tác quản lý tài sản cơng mà khơng đặt vấn đê hình thành tài
sản trong đó.
Một số nghiên cứu về quản lý tài sản cơng:
Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở
Việt Nam của Nguyễn Mạnh Hùng; Một số vấn đề về quản lý công sản ở
Việt Nam hiện nay của Chu Xuân Nam;
Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt
Nam”của Phan Hữu Nghị;
Kế thừa và phát huy những cơng trình nghiên cứu của các tác giả
4



trƣớc đây đã đạt đƣợc, Luận văn của tôi tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và
hoàn thiện một số lý luận cơ bản về tài sản công và quản lý nhà nƣớc về tài
sản cơng tại đơn vị hành chính sự nghiệp chƣa thực hiện tự chủ. Tiếp tục
nghiên cứu một số kinh nghiệm thực tế về quản lý tài sản cơng từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nƣớc về tài sản công.
Luận văn của tôi đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý tài sản cơng
tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế dựa trên văn bản
pháp luật, quy trình mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó đƣa
ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý
tài sản công tại bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn.
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Sóc Sơn, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài
sản cơng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn trong thời giantới.
- Nhiệm vụ
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản cơng trong
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình quản
lý tài sản cơng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn từ năm 2016 đến năm 2018;
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hồn thiện
hoạt động quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
tài sản công tại Bệnh viện Đa khoahuyện Sóc Sơn.
5



- Phạm vi nghiêncứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý
Nhà nƣớc về tài sản cơng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn;
Khơng gian: Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn.
Thời gian: Nguồn số liệu từ năm 2016 đến năm 2018.
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn này đƣợc thực hiện dựa trên sơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, chính sách pháp luật của nhà nƣớc về tài sản công và quản lý nhà nƣớc
về tài sản công.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn này đƣợc thực hiện qua việc sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thôngtin
Về thông tin thứ cấp: Đề tài thu thập các thông tin thứ cấp thơng qua
các luồng chính: các báo cáo của bệnh viện, các khoa và các phịng chun
mơn thuộcBệnhviệnĐakhoaSóc Sơn,kỷyếuhộithảo,sách,báovàinternet.
Về thơng tin sơ cấp: Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn là một trong
nhiều cơ sở y tế thuộc quản lý Nhà nƣớc, tài sản của đơn vị thực hiện theo
nguyên tắc quản lýcông. Nhằm phản ánh rõ thực trạng công tác quản lý tài
sản công tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn từ hoạt động đầu tƣ đến hoạt
động thanh lý tài sản trong toàn bệnh viện, đồng thời cùng với xây dựng các
giải pháp phù hợp trong quản lý tài sản công tại Bệnh viện. Đề tài tiến hành
thu thập thơng tin sơ cấp từ q trình phỏng vấn cán bộ, y bác sỹ trong Bệnh
viện là những ngƣời tham gia công tác quản lý, sử dụng tài sản cơng tại Bệnh
viện đa khoa huyện Sóc Sơn.
Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thôngtin
6



Các thông tin thứ cấp, sơ cấp đƣợc sắp xếp cho từng yêu cầu về nội
dung nghiên cứu và phân thành các nhóm sau đó đƣợc tổng hợp, xử lý dựa
trên các tiêu chí phân tổ nhƣ: Phân theo khoa, theo trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, phân theo chủng loại tài sản… Phần mềm chuyên dụng đƣợc sử
dụng để xử lý các số liệu đƣợc thu thập chủ yếu làExcel.
Phƣơng pháp phân tích thơngtin
Phương pháp thống kê mơtả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng trong chọn điểm nghiên cứu, phân tổ
thống kê các loại đối tƣợng gồm: đối tƣợng là bác sỹ, dƣợc sỹ, điều dƣỡng, kỹ
thuật viên;... Phƣơng pháp này cũng dùng để lựa chọn các tiêu thức để so sánh
và phân tích sự ƣu tiên trong việc lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn phù hợp
với điều kiện thực tiễn của Bệnhviện.
Phương pháp thống kê sosánh
Phƣơng pháp thống kê so sánh sẽ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
nhằm chỉ ra sự khác biệt trong đánh giá tình hình quản lý tài sản cơng giữa
những nhóm đối tƣợng đƣợc nghiên cứu, cũng nhƣ so sánh những kết quả
đạt đƣợccủa công tác quản lý tài sản công so với kế hoạch của bệnh viện
trong thờigian qua. Phân tích so sánh sự khác biệt trong đánh giá các vấn đề
có liên quan, những vấn đề bất cập trong quản lý tài sản công đang diễn ra
tạiBệnh viện đa khoa huyệnSóc Sơn. Từ đó đƣa ra kết luận có căn cứ khoa
học cho các giải pháp,đồng thời đƣa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài sản công tại Bệnhviện đa khoa huyện Sóc Sơn.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận:
-Làm rõ các vấn đề quản lý tài sản cơng tại bệnh viện đa khoa huyện Sóc
Sơn. Những vấn đề cịn tồn tại nhƣ: Quy trình mua sắm tài sản; phƣơng pháp lựa
chọn cách thức mua sắm, sửa chữa tài sản, thanh lý tài sản, quản lý tài sản…

7


-Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, những kết quả đã đạt đƣợc
và những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Từ đó đƣa ra giải
pháp khắc phục và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại
bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn.
Về thực tiễn:
-Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu phục vụ thiết thực
cho công tác quản lý tài sản công tại bệnh viện đa khoa Sóc Sơn. Đồng thời
qua tài liệu nghiên cứu này thấy đƣợc những hạn chế cần khắc phục trong quá
trình mua sắm, thanh lý, bảo quản, vận hành tài sản…
-Từ kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu học tập, nghiên
cứu, quản lý và quản lý nhà nƣớc về tài sản công.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài sản công tại Bệnh viện công lập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài sản cơng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Sóc Sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản
cơng tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CƠNG
TẠI BỆNH VIỆNCƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về Tài sản cơng tại Bệnh việncông lập

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bệnh việncông lập.
1.1.1.1 Khái niệm của Bệnh viện công lập
Bệnh viện cơng lập (hay cịn gọi là “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập)là tổ
chức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực chuyên môn y
tế nhƣ: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dƣỡng và phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dƣợc cổ truyền; kiểm
nghiệm dƣợc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an tồn vệ sinh thực phẩm; dân số
- kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thơng giáo dục sức
khỏe.[18]
1.1.1.2 Đặc điểm của Bệnh viện công lập
Bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt động
khác nhau, đều có một số đặc điểm chung nhất định nhƣ:
Thứ nhất, Bệnh viện công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập và chịu
sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước
Bệnh viện công lập là tổ chức do nhà nƣớc thành lập, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự kiểm tra trực tiếp của cơ quan Nhà nƣớc thành lập ra
mình và các cơ quan cấp trên nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo
quyết định thành lập và các quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai, bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
cung cấp dịch vụ cơng chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
9


Đây là những đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nƣớc thành lập, hoạt
động mục tiêu chủ yếu giúp Nhà nƣớc thực hiện vai trị của mình trong việc
đem lại cho ngƣời dân những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí
hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội. Nhà nƣớc tổ chức duy trì và tài

trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lậpnhằm mục đích cung
cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các
lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài,
bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu
quả cao hơn, bảo đảm và khơng ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hố,
tinh thần của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động của các bệnh viện công lập
chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và nhiệm vụ do Nhà
nƣớc giao là chính chứ khơng nhằm mục đích lợi nhuận nhƣ các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ ba, sản phẩm của bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã
hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật
chất có thể dùng chung cho nhiều ngƣời. Nhìn chung, đại bộ phận các
sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ khơng
chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu
dùng thƣờng có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Thứ tư, hoạt động của bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảo đảm
hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các
10


chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ: Chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chƣơng trình dân số kế hoạch hố gia đình, Chƣơng trình phịng chống
một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS… Với những chƣơng trình mục

tiêu quốc gia này chỉ có nhà nƣớc mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp,
bệnh viện công lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi
nếu để tƣ nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà khơng quan
tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự
phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Thứ năm, các bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự
nghiệp y tế.
Là tổ chức do Nhà nƣớc thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn,
cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của ngƣời
dân. Nhìn chung nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp này do NSNN cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự
nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng nhƣ những khó khăn của NSNN và với mục
tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các bệnh viện, Nhà
nƣớc đã cho phép các bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
thơng qua việc giao cho họ quyền đƣợc khai thác nguồn thu trong phạm vi
chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và đƣợc bố trí một số khoản chi một cách
chủ động.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của Tài sản công tại Bệnh viện công lập
1.1.2.1 Khái niệm
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một
trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Tài sản này bao gồm tất
cả những tài sản của thế hệ trƣớc để lại hoặc do những nhân tố con ngƣời hiện
tại tạo ra và những tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Trong phạm
vị một đất nƣớc, tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành
viên hoặc nhóm thành viên hoặc có thể là sở hữu chung của tất cả nhóm thành
11


viên hoặc có thể là sở hữu chung của tất cả thành viện trong cộng đồng quốc
gia. Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản quốc gia. Nhà nƣớc là chủ sở hữu

đối với những tài sản quốc gia thuộc sở hữu chung của tất cả các thành viên
(thƣờng gọi là công sản hay tài sản công).
Ở một số nƣớc phát triển nhƣ Vƣơng Quốc Anh: Tài sản công là tài sản
Nhà nƣớc, Tài sản công là một bộ phận hết sức quan trọng trong tổng số tài
sản quốc gia. Giá trị và số lƣợng Tài sản công lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào
đặc trƣng quan hệ sản xuất của các hình thái kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn
của từng nƣớc. Riêng ở Cộng hịa Pháp: Tài sản cơng là tài sản quốc gia đƣợc
hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn đối với động sản và bất động sản thuộc
về Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, tại điều 3 điểm 1 Luật số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6
năm 2017 -

là tài

sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ
công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết
cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản đƣợc xác lập
quyền sở hữu tồn dân; tài sản cơng tại doanh nghiệp; tiền thuộc NSNN, các
quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nƣớc; đất đai và
các loại tài nguyên khác”.
Cũng tại điều 53 chƣơng III hiến pháp nƣớc Cơng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt nam ngày 28 tháng 11 năm 2013,Tài sản công đƣợc hiểu nhƣ sau: “Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”.[23]
Đồng thời, tại điều 54 chƣơng III hiến pháp nƣớc Cơng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt nam ngày 28 tháng 11 năm 2013), Tài sản công đƣợc hiểu nhƣ sau:
12



2. Tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Ngƣời sử dụng đất đƣợc chuyển quyền sử dụng đất, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất đƣợc
pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nƣớc thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trƣờng
hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Việc thu hồi đất phải công
khai, minh bạch và đƣợc bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
để thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Hơn nữa tại khoản 11 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nƣớc năm 2015 quy
định: “Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng
sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tài sản công được
giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài
sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng và các tài sản khác do
Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý.”[24]
Để cụ thể hóa quy định nêu trên, tại điều 197 của Bộ Luật Dân sự năm
2015 đã quy định “Tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: Đất đai, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản

13



cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”.[25]
Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nƣớc còn
bao gồm:
-Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngồi nƣớc hiến, biếu, tặng, cho,
đóng góp, giao lại cho Nhà nƣớc, tài sản viện trợ của các tổ chức Chính phủ,
phi Chính phủ.
-Tang vật, phƣơng tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu xung công quỹ Nhà
nƣớc.
- Tài sản dự trữ Nhà nƣớc.
- Tài sản Nhà nƣớc giao cho các công ty Nhà nƣớc quản lý và vốn Nhà
nƣớc đầu tƣ vào các doanh nghiệp khác thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã.
Từ những căn cứ pháp luật hiện hành, chúng ta có thể khẳng định rằng: “
Tài sản công là những tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, đƣợc đầu tƣ mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có
nguồn gốc từ NSNN, tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật, tài sản của các chƣơng trình, dự án kết thúc chuyển giao,
đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn gốc từ NSNN, núi, sơng, hồ,
nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm
lục địa và vùng trời.
Tài sản công chiếm trong tổng số tài sản quốc gia lớn hay nhỏ tùy thuộc
vào quan hệ sản xuất đặc trƣng của xã hội ở các giai đoạn lịch sử. Trong thời
kỳ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các nhân tố của Chủ nghĩa xã hội dần
dần đƣợc hình thành và phát triển nhằm đạt tới mục tiêu xây dựng thành công
Chủ nghĩa xã hội; Đảng ta thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần nhằm giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong
và bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
14



Khu vực kinh tế Nhà nƣớc, bao gồm cả tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc, đóng
vai trị chủ đạo, từng bƣớc phát triển và hoàn thiện nhân tố kinh tế của Chủ
nghĩa xã hội.
Từ những lý luận trên ta có thể nói: Tài sản cơng tại Bệnh viện cơng lập
bao gồm tồn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình nhƣ đất đai, cơng trình
xây dựng, máy móc thiết bị, quyền sử dụng đất, quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ, phần mềm ứng dụng... đƣợc hình thành từ nguồn ngân sách do Nhà
nƣớc đầu tƣ; từ nguồn biếu tặng, tài trợ vv... thuộc sở hữu toàn dân và Nhà
nƣớc là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản công tại bệnh viện công lập
Tài sản công trong các CQNN và đơn vị sự nghiệp công lập là bộ phận
tài sản lớn trong tồn bộ Tài sản cơng và bao gồm nhiều loại tài sản có đặc
điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác nhau,
song chúng đều có những đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, Tài sản công trong CQNN và đơn vị sự nghiệp công lập đều
đƣợc đầu tƣ xây dựng, mua sắm bằng tiền của NSNN hoặc có nguồn từ
NSNN.
Tất cả các cơ quan, đơn vị đều đƣợc NSNN đảm bảo kinh phí hoạt động(
có thể là tồn bộ hoặc một phần), do vậy gần nhƣ toàn bộ vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cũng nhƣ các chi phí để hình thành Tài sản
cơng, chi phí trong q trình sử dụng tài sản đều do NSNN đảm bảo.
Đối với những Tài sản công dùng trong các cơ quan, đơn vị là những tài
sản đƣợc hình thành từ nguồn thừa kế của thời kỳ trƣớc, thực chất đều là Tài
sản cơng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, có một số tài sản
đặc biệt nhƣ: đất đai và những tài sản thiên tạo khác tài tài nguyên, các cơ
quan, đơn vị muốn sử dụng đƣợc cũng phải đầu tƣ chi phí bằng tiền của
NSNN cho các cơng việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền bồi
thƣờng đất.
15



×