Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận: Phương pháp giảng dạy ở các trường chính trị tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.77 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp sinh viên năm thứ 3 - khối lý luận tiếp cận với phương pháp
giảng dạy ở các trường chính trị tỉnh, thành phố, từ đó bồi dưỡng tinh thần say mê
nghề nghiệp, nâng cao ý thức tự rèn luyện phấn đấu, đồng thời tạo sự thích nghi để
hồn thành đợt thực tập tốt nghiệp cuối khóa. Học viện báo chí - Tuyên truyền đã
tổ chức cho sinh viên các lớp: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước k28; Kinh
tế chính trị k28; Chủ nghĩa xã hội khoa học k28; Tư tưởng Hồ Chí Minh k28;Triết
học Mác-Lênin k28; Lịch sử Đảng k28 và Giáo dục chính trị k28 đi kiến tập tại
trường chính trị các tỉnh, thành phố. Về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa, đồn kiến
tập của Học viện báo chi - Tuyên truyền có 45 thành viên, trong đó có 1 sinh viên
của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Là một thành viên của đoàn kiến tập,
kết thúc đợt kiến tập em đã hoàn thành tốt những nội dung của đợt kiến tập mà
Học viện đề ra. Dưới đây là những kết quả chính em rút ra trong đợt kiến tập.
Nội dung báo cáo kiến tập của em được chia thành một số phần sau đây:
- Lời mở đầu
- Phần I: Khái qt về tỉnh Thanh Hóa.
- Phần II: Về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa.
- Phần III: Khoa xây dựng Đảng và kế hoạch giảng dạy của khoa.
- Phần IV: Dự giờ giảng và tham gia tổ chức, quản lí lớp.
- Phần V: Nhận thức về khả năng đảm nhiệm vai trò một giảng viên sau này
và một số kiến nghị.
- Kết luận.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Học viện báo chí - Tun truyền, Phịng
đào tạo Học viện báo chí - Tuyên truyền, Khoa Lịch Sử Đảng - Học viện báo chí Tuyên truyền và trường chính trị tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt kiến tập này.

1


2



PHẦN I: KHÁI QT VỀ TỈNH THANH HĨA
1. Vị trí địa lí:
Tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ cách thủ đơ Hà Nội
150km về phía Nam. Thanh Hóa nằm trong tọa độ địa lí: 19 o 18’ VĐB đến 20o 40’
VĐB và 104o 22’ KĐĐ đến 106o 05’ KĐĐ.
+ Phía Bắc giáp: Sơn La, Hịa Bình, Ninh Bình.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp Nghệ An.
+ Phía Tây giáp Lào với đường biên giới dài 192 km.
+ Phía Đơng giáp Biển Đơng với đường bờ biển dài
102 km.
Tỉnh Thanh Hóa có diện tích tự nhiên khoảng 11.163 km 2 và vùng thềm lục
địa rộng 18.000 km2.
Về địa hình Thanh Hóa có cả ba kiểu địa hình đó là vùng núi, đồng bằng và
vùng biển. Đây là lợi thế rất lớn để Thanh Hóa phát triển kinh tế -xã hội. Tỉnh
Thanh Hóa hiện nay có 27 huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh, bao gồm: Thành
phố Thanh Hóa, Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn, Huyện Bá Thước, Huyện Cẩm
Thủy, Huyện Đông Sơn, Huyện Hà Trung, Huyện Hậu Lộc, Huyện Hoằng Hóa,
Huyện Lang Chánh, Huyện Mường Lát, Huyện Nga Sơn, Huyện Ngọc Lặc, Huyện
Như Thanh, Huyện Như Xn, Huyện Nơng Cống, Huyện Quan Hóa, Huyện Quan
Sơn, Huyện Quảng Xương, Huyện Thạch Thành, Huyện Thiệu Hóa, Huyện
Thường Xuân, Huyện Tinh Gia, Huyện Triệu Sơn, Huyện Vĩnh Lộc, Huyện Yên
Định.
Trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - xã hội của Tỉnh là Thành phố
Thanh Hóa.
2. Dân cư - lao động.
Theo số liệu điều tra ngày 1/4/2009, Thanh Hóa có 3.4 triệu dân - đứng thứ 3
cả nước. Mật độ dân số vào loại trung bình (khoảng 306 người/ km 2). Tỉnh Thanh

3



Hóa hiện có 7 dân tộc anh em cùng chung sống, đó là: Kinh, Mường, Dao, Thái,
Thổ, Mơng, Khơmú.
Về lực lượng lao động, Thanh Hóa là tỉnh có lực lượng lao động khá dồi dào
với khoảng trên 1,9 triệu người (chiếm khoảng 54,6% dân số cả tỉnh). Trong đó lao
động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 80% ; trong lĩnh vực phi
nơng nghiệp chiếm 20%.
Về trình độ chun mơn của người lao động thì: 4,5% có trình độ đại học,
cao đẳng; 22% được đào tạo nghề chun mơn.
Thu nhập bình qn theo đầu người của tỉnh đạt 346 USD/năm.
3.Về nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tỉnh Thanh Hóa được thiên nhiên ưu đãi nên có nguồn tài nguyên khá đa
dạng. Tuy nhiên trữ lượng tài nguyên không lớn và thường phân bố khơng tập
trung nên khó khăn cho phát triển cơng nghiệp khai khống và sử dụng hợp lí
nguồn tài ngun. Trong tỉnh hiện mới chỉ có một số nhà máy đang tiến hành khai
thác nguồn tài nguyên trên quy mô tương đối lớn là: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
Xi măng Nghi Sơn, Phân bón Hàm Rồng …Một số loại tài nguyên có trữ lượng
tương đối lớn đó là: Đá vơi, đất sét, cát, đá ốp lát, quặng sắt, crơm, muối biển …
4.Khái qt tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh.
4.1. Tình hình phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây, Thanh Hóa đã có những bước tiến đáng kể trong
phát triển kinh tế. Thời kì 1996 - 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 7.3
%.
Năm 2005, tổng sản lượng lương thực đạt 1.5 triệu tấn. Cơ cấu các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp ; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu GDP
tương ứng là: 34 %; 33.2 % và 32.8 %. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.078 tỉ
đồng tăng 10.8 % dự toán được giao, trong đó thu nhập nội địa đạt 1.056 tỉ đồng
(tăng 3.2 % so với dự toán).


4


Năm 2005, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 38.500 lao động. Thu nhập bình
quân theo đầu người đạt 400 USD/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 96.2 triệu USD
(bằng 83.7 % so với dự toán). Tổng số vốn đầu tư toàn tỉnh ước đạt 4.645 tỉ đồng.
Hiện nay nền kinh tế Thanh Hóa đang có bước chuyển dịch từ khu vực sản
xuất vật chất sang khu vực phi sản xuất vật chất và dịch vụ. Thanh Hóa cũng là
tỉnh có sức hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Theo thống kê 9 tháng đầu năm 2009, nền kinh tế Thanh Hóa đạt được
những bước tiến sau đây:
Trong năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, song nhờ sự quan tâm hỗ trợ của trung ương, sự lãnh đạo, điều
hành, chỉ đạo linh hoạt, chủ động, sát sao của cấp ủy, chính quyền các cấp cùng sự
nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tình hình
kinh tế của tỉnh vẫn tương đối ổn định, đảm bảo tốc độ tăng trưởng khá, cụ thể là:
- Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đạt 9.4 %.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2.9 %.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 1.66 triệu tấn, tăng 1.7
% so với cùng kì.
- Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm tăng 11.3 % so với cùng kì.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 12.1 % so với cùng kì.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 19.9 %, tổng giá trị hàng xuất khẩu tăng
19.3 % so với cùng kì.
Về dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2009: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt 10.6 %, GDP bình quân theo đầu người đạt 698 USD/năm, tổng giá trị hàng
hóa xuất khẩu đạt 280 triệu USD.
4.2. Tình hình xã hội.
Tình hình xã hội trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định và phat triển tồn diện.
Tính đến năm 2005, 100 % số huyện trong tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục

tiểu học đúng độ tuổi. 100% số huyện thị ở miền xuôi và 8/11 huyện ở miền núi
hoàn thành giáo dục THCS.
Mức giảm tỉ lệ sinh hàng năm đạt 0.5%.
5


Có trên 25 % cơ sở y tế ở xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia,
80 % dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 26%, giải quyết việc làm cho 38500 lao động.
Tình hình quốc phịng - an ninh - trật tự xã hội được đảm bảo góp phần to
lớn trong việc phát triển kinh tế. Hệ thống chính trị được chăm lo xây dựng, đổi
mới chất lượng và phương thức hoạt động, quyền làm chủ của nhân dân được phát
huy, khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được củng cố và mở rộng.
4.3. Một số hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội.
Trong lĩnh vực kinh tế:
Mặc dù có những bước phát triển đáng kể xong tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, đó là:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh không ổn định, nguồn thu ngân sách
của tỉnh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ còn thiếu vững chắc.
Giá trị hàng xuất khẩu của tỉnh còn thấp so với tiềm năng, khả năng hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế của tỉnh còn hạn chế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh còn chậm, tỉ trọng giá trị sản xuất nơng
nghiệp cịn cao, phát triển cơng nghiệp - dịch vụ chưa vững chắc.
Đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh còn dàn trải gây lãng phí, thất thốt.
Mơi trường đầu tư của tỉnh chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước do hạn chế về cơ sở hạ tầng cũng như thủ tục hành chính cịn phức tạp.
Trong lĩnh vực xã hội:
Vấn đề việc làm vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của tỉnh do số người trong độ
tuổi lao động khá cao và nền kinh tế cua tỉnh còn chậm phát triển.Tỉ lệ hộ đói
nghèo vẫn khá cao so với cả nước, đời sống của một bộ phận nhân dân - đặc biệt là

khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa con gặp nhiều khó khăn.
Trong lĩnh vực quốc phịng - an ninh:
Thanh hóa là địa bàn có vị trí chiến lược nên các thế lực thù địch thường
xuyên lợi dụng để chống phá chính quyền gây nên tình trạng mất ổn định xã hội,
gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội nói chung. Các tệ nạn xã hội còn
diễn biến phức tạp.
6


4.4. Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010.
4.4.1. Trong lĩnh vực kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 phấn đấu đạt 11.5 % - 12 %.
- GDP bình quân theo đầu người đạt 780 USD - 800 USD.
- Giá trị trong nông - lâm - ngư nghiệp đạt 5.8 % - 6.5 %.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 16.3 % - 17.2%.
- Giá trị sản xuất của khu vực dịch vụ đạt 11.9% - 13.1%.
- Cơ cấu kinh tế của năm 2010 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 23%;
công nghiệp - xây dựng chiếm 40.6% và dịch vụ chiếm 36.4%.
- Tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt từ 9% - 10%, tốc độ thu ngân sách
hàng năm là 23.3% trở lên, năm 2010 đạt khoảng 3.500 tỉ đồng.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt trên 1.6 triệu tấn trở lên, bình quân lương
thực trên đầu người đạt trên 400 kg trở lên.
- Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư xã hội dự tính khoảng 15.500 tỉ đồng.
4.4.2. Về mặt xã hội.
- Hoàn thành giáo dục phổ cập THCS ở các huyện miền núi, tiếp tục phổ cập
giáo dục THPT ở các huyện, thị miền xuôi.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 55.000 lao động.
- Giảm tỉ lệ lao động trong nông nghiệp xuống dưới 55%.
- Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo là 38%.

- Giảm tỉ lệ hộ đói nghèo xuống còn dưới 20%.
- Tốc độ tăng dân số hàng năm dưới 1%.
- 75% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi giảm xuống dưới 25%, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 25%, tỉ lệ tử vong ở phụ nữ liên quan tới thai sản
ở dưới mức 0.7%, tuổi thọ trung bình của người dân là 73 tuổi.
4.4.3. Về môi trường.
- Tỉ lệ che phủ rừng đạt 49%.
- 95% dân số thành thị và 90% dân số ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
7


- 100% số cơ sở mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, được trang bị
các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường. Tỉ lệ cơ sở kinh doanh đạt chuẩn về môi
trường là 50% trở lên.
Mục tiêu chung của tồn tỉnh đó là: “Phát triển kinh tế với tốc độ cao và
bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạng tranh, nhanh chóng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Huy động nội lực, tranh thủ ngoại lực, sử dụng
hiệu quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Phát triển mạnh nguồn lực con người, ứng dụng các thành
tựu khoa học cơng nghệ, đẩy mạnh xã hội hóa và tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an tồn xã hội, bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2010 Thanh Hóa
thốt khỏi danh sách các tỉnh nghèo trong cả nước”.

PHẦN II: VỀ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH THANH HĨA.

8



1. Khái lược về trường chính trị tỉnh Thanh Hóa.
1.1. Lịch sử hình thành.
Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa có tiền thân là trường Đảng Hoàng Văn
Thụ và trường hành chính - pháp lí tỉnh. Trong đó, trường Đảng Hồng Văn Thụ
được thành lập trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Theo thông báo số
695 TB/TU của ban thường vụ tỉnh ủy Thanh Hóa (khóa XVI) đã xác định ngày
truyền thống của trường là ngày 04/06/2009 theo nội dung “Quyết nghị án” của
Đại hội Đảng bộ Thanh Hóa lần thứ II. Như vậy, đến nay trường đã trải qua chặng
đường 61 năm xây dựng và phát triển.
Qua 61 năm xây dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác
nhau trong từng thời kì cách mạng, song tập thể nhà trường ln ln đồn kết,
qn triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, bám sát chức năng, nhiệm vụ, khơng
ngừng đổi mới, phát triển và hồn thành tốt những nhiệm vụ chính trị. Điều đó
được thể hiện toàn diện trong mọi mặt hoạt động của nhà trường.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của trường.

+ Chức năng:
Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cho hệ thống chính trị trên địa bàn tồn tỉnh Thanh Hóa.
+ Nhiệm vụ:
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lí chủ chốt của Đảng chính quyền và các
đoàn thể quần chúng nhân dân ở cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và các đơn vị
tương đương). Trưởng, phó phịng huyện, thị xã, thành phố; trưởng, phó phòng các
sở, ban, ngành của tỉnh và cán bộ dự nguồn các chức danh trên.
- Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng trên về lí luận chính trị, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.

- Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, về quản lí
nhà nước và cơng tác vận động quần chúng cho các đối tượng thích hợp.

9


- Cùng các ban, ngành liên quan tham gia bồi dưỡng lí luận chính trị, chun
mơn nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh.
- Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo với các học viện, các trường đại
học ở Hà Nội theo các chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho.
- Tham gia nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa
phương để phục vụ cho công tác giảng dạy và chỉ đạo trên địa bàn tồn tỉnh.
1.3. Về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng; cơng tác nghiên cứu khoa học từ
năm 1994 đến nay.
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng trong thời kì mới, nhà trường đã
đổi mới tồn điện, mạnh mẽ cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường. Điều này thể hiện cụ thể như sau:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã bám sát mục tiêu, yêu cầu định
hướng của chiến lược cán bộ, gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch cán bộ. Coi
trọng chất lượng đào tạo, phân định rõ giữa đào tạo cơ bản với đào tạo theo chức
danh, chú trọng đào tạo tập trung.
- Đổi mới, hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết
thực sát với mục tiêu đào tạo.
- Thực hiện đào tạo toàn diện, chú trọng nâng cao trình độ kiến thức với
năng lực tư duy khoa học, khả năng xử lí tình huống, trau dồi đạo đức, lối sống,
gắn bồi dưỡng lí luận với thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh

nghiệm thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Góp phần vào việc hoạch
định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của cấp ủy và chính quyền địa
phương.
- Coi trọng xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cán bộ, giảng viên về mọi mặt: Chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp đối với sự nghiệp trồng người của Đảng.
10


- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất của trường.
1.3.2. Về công tác nghiên cứu khoa học.
Công tác nghiên cứu khoa học luôn được nhà trường chú trọng và đạt được
những kết quả thiết thực. Mỗi năm nhà trường tổ chức từ 5-7 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp khoa; 1 đề tài khoa học cấp trường; trung bình cứ 2 năm lại có một
đề tài khoa học cấp tỉnh.
Một số cán bộ, giảng viên thường xuyên có bài gửi đăng trong các báo, tạp
chí ở trung ương và địa phương.
Công tác tổng kết và rút kinh nghiệm trong giảng day, học tập luôn được chú
trọng nhằm không ngừng đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng.
1.4. Về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên và quy mơ, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của trường.
1.4.1. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường.
Trải qua 61 năm phát triển, đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường không
ngừng được nâng cao, chuẩn hóa trình độ chun mơn, ngày càng đáp ứng u cầu
và nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn cách mạng hiện tại. Hiện nay, nhà trường có
119 cán bộ, giảng viên biên chế chính thức và 10 nhân viên hợp đồng. Trong đó có
30 cán bộ, giảng viên có trình độ chun mơn trên đại học, 66 người có trình độ
đại học, 15 giảng viên đang theo học ở Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh và các trường đại học khác.
Nhà trường có nhiều giảng viên đạt danh hiệu giảng viên dạy giỏi các cấp:

09 cấp quốc gia; 12 cấp tỉnh; 30 cấp trường; có 02 cán bộ, giảng viên đã được nhà
nước phong tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú.
1.4.2. Về quy mô, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cán bộ cho sự nghiệp đổi mới, từ năm 1994 đến nay,
nhà trường đã không ngừng mở rộng quy mơ đào tạo. Trung bình hàng năm có từ
50 đến 70 lớp học, với số lượng học viên từ 2.500 đến 3000 theo học ở các hệ đào
tạo, bồi dưỡng của trường (tập trung và tại chức). Hàng vạn cán bộ của hệ thống
chính trị cơ sở sau khi được đào tạo, bồi dưởng ở trường đã phát huy tác dụng tốt,
góp phần tích cực vào cơng cuộc đổi mới quê hương, đất nước.
11


Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường gồm:
• Đào tạo chính quy tập trung và vừa làm vừa học, gồm:
- Trung cấp lí luận - hành chính.
- Trung cấp hành chính - văn thư.
- Trung cấp pháp lí.
• Liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, gồm:
- Cao cấp lí luận chính trị - hành chính.
- Đại học hành chính.
- Đại học chính trị chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.
- Cao đẳng quản trị- văn phịng.
- Cao đẳng liên thơng văn thư - lưu trữ.
- Cao đẳng liên thơng thống kê văn phịng.
• Hệ bồi dưỡng, gồm:
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước ngạch chuyên viên
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước cho đại biểu hội đồng nhân dân
các cấp.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước cho cán bộ, công chức (xã,
phường, thị trấn).

- Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng chuyên đề cập nhập kiến thức lí luận chính trị và thực tiễn cho
đối tượng thích hợp.
1.5 . Về xây dựng cơ sở vật chất và chăm lo đời sống cho cán bộ, công

chức.
Từ năm 1999, nhà trường đã được tỉnh đầu tư, xây dựng kiên cố, đáp ứng
yêu cầu cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.Hệ thống cơ sở vật chất của
nhà trường khá hoàn thiện, bao gồm: Khu giảng đường với 20 phòng học, 03 nhà
nội trú gồm 150 phịng ở có sức chứa 600 học viên, khu nhà ăn tập thể với sức
chứa 300 người, khu nhà ở cơ quan, hội trường lớn với 400 ghế ngồi, khu nhà thư
viện với 5000 đầu sách, 02 phịng vi tính với 80 máy và một phịng Láp học ngoại
ngữ.
12


Với quan điểm tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ viên chức trong trường
phát huy tối đa năng lực của mình, những năm gần đây nhà trường đã không ngừng
chăm lo đời sống cho cán bộ, giảng viên, nhân viên của trường. Nhà trường thường
xuyên phối hợp với tổ chức cơng đồn xem xét, điều chỉnh các chế độ làm thêm
giờ, vượt giờ, các chế độ phúc lợi, dịch vụ đời sống … Hoạt động văn hóa - văn
nghệ - thể thao trong trường cũng thường xuyên được tổ chức góp phần làm phong
phú đời sống tinh thần cho cán bộ, giảng viên và học viên của trường.

2. Về cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường gồm: Bam giám hiệu nhà trường;
các phòng chức năng (phòng đào tạo, phịng tổ chức - hành chính -quản trị, phịng
nghiên cứu khoa học - thơng tin - tư liệu); các khoa chun mơn (khoa lí luận Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khoa xây dựng Đảng; khoa dân vận; khoa pháp
luật; khoa quản lí nhà nước) và các bộ môn trực thuộc ban giám hiệu (bộ môn giáo

dục chính trị; bộ mơn đường lối kinh tế; bộ mơn đường lối quốc phịng - an ninh và
bộ mơn ngoại ngữ - tin học).
2.1. Ban giám hiệu:
Ban giám hiệu nhà trường gồm 05 đồng chí:
- Hiệu trưởng

:

Lương Trọng Thành - tỉnh ủy viên.

- Phó hiệu trưởng :

Th.sĩ Lưu Huy Huyền.

- Phó hiệu trưởng :

Th.sĩ Lê Cơng Quyền.

- Phó hiệu trưởng :

Th.sĩ Nguyễn Văn Ninh .

- Phó hiệu trưởng :

Cử nhân Võ Mạnh Sơn.

2.2. Các phòng chức năng:

13



PHỊNG ĐÀO TẠO.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng; trực tiếp điều
động, kiểm tra công tác giảng day, học tập; quản lí học viên; thực hiện chế độ
giảng dạy, học tập đối với giảng viên và học viên.
• Nhân sự: (Gồm 13 người)
- Trưởng phịng

: TS Nguyễn Đình Trãi - phụ trách chung.

- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Vũ Đình Thám - phụ trách hệ đào tạo trung

cấp hành chính - pháp luật.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Phạm Xn Khánh - phụ trách hệ đào tạo

trung cấp lí luận chính trị - hành chính (tại chức).
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Nguyễn thị Sen - phụ trách đào tạo hệ trung

cấp lí luận - hành chính (tập trung)
- Phó trưởng phòng

: Cử nhân Trịnh Duy Sơn - phụ trách cơng tác quản lí


học viên và lưu trữ hồ sơ đào tạo.
- Và 08 chun viên làm cơng tác thí vụ, cơng tác chủ nhiệm lớp.
PHỊNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ
chức bộ máy, nhân sưự, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức theo
đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với quy
14


định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và quy chế nội bộ của trường; tổ chức giao dịch hành
chính, trao đổi thơng tin với tổ chức, cá nhân trong và ngồi trường; đảm bảo điều
kiện cần thiết phục vụ cho giảng dạy, học tập và làm việc của cơ quan; thực hiệ
việc kiểm tra, giám sát công tác sủa chữa, xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch tài
chính và cá mặt hoạt động khác liên quan đến công tác tổ chức - hành chính - quản
trị.
• Nhân sự: (Gồm 30 người)
- Trưởng phòng

: Cử nhân Nguyễn Trọng Thưởng - phụ trách cơng

tác tổ chức, cán bộ.
- Trưởng phịng

: Cử nhân Trần Mạnh Hồng - phụ trách chung cơng

tác hành chính.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Đinh Văn Nơng - phụ trách cơng tác


quản trị, đời sống.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Nguyễn Đình Sơn - phụ trách cơng tác

xây dựng cơ bản.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Lê Bá Minh - phụ trách cơng tác văn

phịng.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Hà Thị Bích Hạnh - phụ trách cơng tác

thi đua.
- Và 24 chuyên viên, cán sự ở các bộ phận: Văn thư, tài vụ, hậu cần…
PHÒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - THÔNG TIN - TƯ LIỆU.

15


• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu thực hiện cơng tác quản lí và nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương; tổng
hợp thông tin, tư liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và trực tiếp điều hành, tổ
chưc hoạt động thư viện của trường.
• Nhân sự: (Gồm 10 người)
- Trưởng phòng


: Th.sĩ Trần Thị Ngọc Diệp - phụ trách chung và trực

tiếp phụ trách công tác nghiên cứu khoa học.
- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Cao Quang Khải.

- Phó trưởng phịng

: Cử nhân Lê Thị Bình - phụ trách công tác tư liệu -

thư viện.
- Và 07 chuyên viên, cán sự ở các bộ phận thông tin - tư liệu - thư viện.
2.3. Các khoa chuyên mơn.
KHOA LÍ LUẬN MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
• Chức năng, nhiệm vụ.
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn học lí luận
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và một số môn học, phần học khác theo
sự phân công của giám hiệu.
• Nhân sự: (Gồm 06 người)
- Trưởng khoa

: Cử nhân Nguyễn Xuân Giao.

- Phó trưởng khoa : Cử nhân Bùi Thị Thu.
16


- Và 5 giảng viên bộ mơn.

KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các bộ môn học, phần
học: Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng và một số môn học, phần học khác theo sự
phân cơng của giám hiệu.
• Nhân sự: (Gồm 09 người)
- Trưởng khoa: Th.sĩ Trần Dũng Khanh.
- Phó trưởng khoa: Cử nhân Bùi Xuân Châm.
- Và 07 giảng viên bộ mơn.
KHOA DÂN VẬN.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn học, phần
học: Kĩ năng lãnh đạo, quản lí và nghiệp vụ cơng tác đồn thể. Giảng dạy
một số phần học theo sự phân cơng của Ban giám hiệu.
• Nhân sự: (Gồm 06 người)
- Trưởng khoa

: Cử nhân Lê Quảng Hịa.

- Phó trưởng khoa

:Cử nhân Mai Thị Viện.

- Và 04 giảng viên bộ môn.
17


KHOA PHÁP LUẬT.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các môn học, phần

học: Lí luận chung về nhà nước và pháp luật, các ngành luật… cho các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng của trường.
• Nhân sự: (Gồm 09 người)
- Trưởng khoa

: Cử nhân Lê Văn Diên.

- Phó trưởng khoa

: Đào Thị Kim Thanh.

- Và 07 giảng viên bộ mơn.

KHOA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các môn học, phần
học: Quản lí nhà nước.
• Nhân sự: (Gồm 10 người)
- Trưởng khoa

: Cử nhân Trịnh Văn Bản.

- Phó trưởng khoa

: Cử nhân Lê Ngọc Sáu.

- Phó trưởng khoa

: Cử nhân Tống Thị Lan.


- Và 07 giảng viên bộ môn.
18


2.4. Các bộ mơn trực thuộc giám hiệu.

BỘ MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ.
(Giảng dạy cho hệ đào tạo chuyên nghiệp, trung cấp hành chính - văn thư và
trung cấp pháp lí).
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các mơn lí luận Mác Lênin, những kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật.
• Nhân sự: (Gồm 05 người).
- Cử nhân Ngơ Đăng Duy, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Th.sĩ Bùi Khắc Hằng, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ mơn.
- Và 03 giảng viên bộ mơn.
BỘ MƠN ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy các phần học: Một số
nội dung cơ bản trong quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về kinh tế và
một số chuyên đề khác theo sự phân cơng của ban giám hiệu.
• Nhân sự: (Gồm 04 người)
- Th.sĩ Nguyễn Văn Quảng, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ mơn.
- Th.sĩ Thịnh Văn Khoa, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ mơn.
19


- Và 02 giảng viên bộ mơn.

BỘ MƠN ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHỊNG - AN NINH.
• Chức năng, nhiệm vụ:

Tham mưu cho Ban giám hiệu và trực tiếp giảng dạy phần học: Quốc phòng
- an ninh và một số chuyên đề khác theo sự phân cơng của Ban giám hiệu.
• Nhân sự: (Gồm 06 người)
- Th.sĩ Lê Hoàng Lương, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Và 05 giảng viên bộ môn.

BỘ MƠN NGOẠI NGỮ - TIN HỌC.
• Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám hiệu và trục tiếp giảng dạy các mơn học ngoại
ngữ, tin học cho các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
• Nhân sự: (Gồm 06 người)
- Cử nhân Lê Văn Đông, Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Cử nhân Trịnh Xuân Trường, Phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm bộ
môn.
- Và 04 giảng viên bộ môn.
3. Những danh hiệu tập thể nhà trường đã giành được.
20


Ghi nhận q trình phát triển và những đóng góp của trường, nhất là trong
15 năm gần đây, Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa đã vinh dự được Đảng, nhà
nước, các ngành, các cấp tặng nhiều danh hiệu cao quý:
- Năm 1998, được nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba.
- Năm 2000, nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhì.
-Năm 2009, nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhất.
-Từ năm 1990 - 2009, nhà trường liên tục được chính phủ, ủy ban nhân dân
tỉnh, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng liên đồn lao
động Việt Nam, Bộ cơng an, Trung ương đoàn TNCSHCM tặng nhiều cờ thi đua
và bằng khen.
Đảng bộ nhà trường được công nhận là Đảng bộ trong sạch, vững manh; các

đồn thể trong trường (cơng đồn, hội cựu chiến binh,đồn thanh niên) được cơng
nhận là tổ chức vững mạnh. Phát huy những kết quả đạt được trong 61 năm qua,
cán bộ giảng viên nhà trường luôn nỗ lực để hồn thành những nhiệm vụ chính trị
của Đảng, nhà nước, tỉnh ủy, UBND tỉnh giao cho. Xứng đáng là cái nôi đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức cho hệ thống chính trị cơ sở của cả tỉnh.

21


PHẦN III: KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ KẾ HOẠCH
GIẢNG DẠY CỦA KHOA.
Trong thời gian về kiến tập tại trường chính trị tỉnh Thanh Hóa, em được
phân cơng trực tiếp về khoa xây dựng Đảng. Ba tuần kiến tập tại khoa đã để lại cho
em những tình cảm sâu sắc. Các thầy cô trong khoa luôn tạo cho bọn em không khí
thoải mái, gần gũi, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được dự giảng trên lớp, tìm
kiếm tài liệu về tỉnh Thanh Hóa, về trường chính trị tỉnh, giải đáp những vướng
mắc của đoàn về kiến thức nghề nghiệp cũng như thực tiễn giảng dạy. Bản thân em
cũng luôn cố gắng học hỏi những kinh nghiệm thầy cô truyền lại, tham gia các
buổi dự giảng và trực khoa đầy đủ.
Khoa xây dựng Đảng hiện có 09 giảng viên trong đó có 01 Th.sĩ, 02 giảng
viên đang theo học lớp cao học. Khoa xây dựng Đảng đảm nhiệm giảng dạy ba
mơn học chính đó là: Xây dựng Đảng, Lịch sử Đảng và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong nhiều năm qua, cán bộ, giảng viên khoa xây dựng Đảng ln hồn thành tốt
nhiệm vụ mà Ban giám hiệu giao cho, tích cực nghiên cứu, học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ cơ sở trong giai đoạn mới. Ngồi cơng tác giảng dạy trong trường,
cán bộ, giảng viên trong khoa còn thường xuyên tham gia nghiên cứu thực tiễn ở
cơ sở, tham gia các buổi giảng dạy tại các trường chính trị huyện, thị, thành phố.
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được tập thể cán bộ, giảng viên trong khoa
tích cực tham gia và đạt được những kết quả thiết thực. Điển hình là các đề tài: “

Thực trạng và giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hệ
thống chính trị ở các xã đồng bằng tỉnh Thanh hóa thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH
“. (do cử nhân Nguyễn Mạnh Hùng – trưởng khoa thực hiện năm 2005); đề tài: “
Nghiên cứu, sưu tầm các tình huống về cơng tác xây dựng Đảng ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa”. (do cử nhân Bùi Xuân Châm – Phó khoa thực hiện năm
2009)… Cán bộ, giảng viên trong khoa cịn tích cực tham gia viết bài gửi đăng cho
các báo ở trung ương và tỉnh. Ghi nhận những cống hiến ấy, tập thể và nhiều cá
nhân trong khoa xây dựng Đảng đã nhận nhiều bằng khen, cờ thi đua của trường và
22


các ban ngành trong tỉnh trao tặng, chi bộ Đảng của khoa được công nhận là chi bộ
trong sạch, vững mạnh. Phát huy những kết quả đã đạt đuợc, cán bộ, giảng viên
trong khoa luôn nỗ lực, phấn đấu để hoàn thành những nhiệm vụ mà tỉnh ủy và ban
giám hiệu nhà trường giao cho.
Về kế hoạch giảng dạy cụ thể của khoa như sau:
Theo sự phân công của Ban giám hiệu, hiện nay Khoa xây dựng Đảng đảm
nhiệm công tác giảng dạy đối với 03 mơn học chính đó là: Xây dựng Đảng, Lịch
sử Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo trình sử dụng trong khoa hiện nay vẫn là
giáo trình do Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn dùng
cho hệ trung cấp lí luận. Nội dung cơ bản của từng môn được xây dựng như sau:
* Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Gồm 08 bài giảng với 40 tiết. Cụ thể:
- Bài 1: Ngồn gốc, quá trình hình thành tư tương Hồ Chi Minh.
- Bài 2: Tư tưởng HCM về ĐLDT gắn liền với CNXH.
- Bài 3: Tư tưởng HCM về xây dựng ĐCSVN.
- Bài 4: Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Bài 5: Tư tưởng HCM về dân vận.
- Bài 6: Tư tưởng HCM về đạo đức cách mạng.
- Bài 7: Tư tưởng HCM về văn hóa.
- Bài 8: Học tập và vận dụng tư tưởng HCM trong công tác lãnh đạo, quản lí

ở cấp cơ sở.
* Mơn lịch sử Đảng và Xây dựng Đảng gồm 10 bài với 60 tiết. Cụ thể:
- Bài 1: Sự ra đời của ĐCSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Bài 2: Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền cách mạng
(1930 – 1945).
- Bài 3: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945 – 1975).
- Bài 4: Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc (1954–
1975)
- Bài 5: Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
(1976 - 1986)
23


- Bài 6: Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới (1986 đến nay).
- Bài 7: Học thuyết Mác - Lênin về ĐCS.
- Bài 8: Tập trung dân chủ - nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của
ĐCS.
- Bài 9: Đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức lãnh đạo của đảng trong
điều kiện Đảng cầm quyền.
- Bài 10: Xây dựng ĐCSVN trong điều kiện mới.

24


PHẦN IV: DỰ GIỜ GIẢNG VÀ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC, QUẢN LÍ LỚP.
1. Nhật ký kiến tập:
Chiều ngày 27/12/2010:
Đồn kiến tập gặp mặt BGH Nhà trường và các thầy cô khoa xây dựng

Đảng.
Sáng ngày 28/12/2010:
Dự giảng lớp Thanh vận k38.
Sáng ngày 29/12/2010:
Trực khoa xây dựng Đảng.
Sáng ngày 30/12/2010:
Dự giảng lớp A k38.
Chiều ngày 31/12/2010:
Trực khoa xây dựng Đảng.
Sáng ngày 04/01/2011:
Dự giảng lớp A k38.
Sáng ngày 05/01/2011:
Dự giảng lớp A k38.
Sáng ngày 06/01/2011:
Trực khoa xây dựng Đảng.
Chiều ngày 10/01/2011:
Trực khoa xây dựng Đảng.
Sáng ngày 11/01/2011:
Dự giảng lớp A k38.
Sáng ngày 12/01/2011:
Dự giảng lớp B k38.
Chiều ngày 12/01/2011:
Gặp mặt khoa xây dựng Đảng tổng kết, đánh giá.

25


×