Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo thực tập rèn nghề tại Hạt kiểm lâm liên huyện RPH BĐ Chi cục kiểm lâm Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP RÈN NGHỀ
TẠI HẠT KIỂM LÂM LIÊN HUYỆN RPH BĐ
CHI CỤC KIỂM LÂM BẠC LIÊU

BÁO CÁO RÈN NGHỀ
CHUYÊN NGÀNH LÂM SINH
Mã ngành: D620205

SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN VĂN HIỂU
MSSV: B1311054
Lớp Lâm Sinh Khóa 39

Cần Thơ – 2016
i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN HIỂU

MSSV: B1311054

Lớp Lâm sinh khóa 39 – Bộ Mơn Tài Ngun Đất Đai – Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Thiên Nhiên – Trường Đại Học Cần Thơ.


Thực tập tại: CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH HẬU BẠC LIÊU
Thời gian thực hiện: từ ngày 22/05/2016 đến ngày 01/072016
Nhận xét của cơ quan thực tập:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………....
Cần Thơ, ngày…..tháng….. năm..... 2016
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

ii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh

Tiếng Việt
Ban lãnh đạo
Rừng phịng hộ biển đơng
Phịng cháy chữa cháy rừng
Đồng bằng song Cửu Long
Đồng chí
Ủy ban nhân dân

Hiệp hội sinh thái rừng ngập
mặn quốc tế

BLĐ
RPHBĐ
PCCR
ĐBSCL
Đ/C
UBND
ISME

DANH SÁCH HÌNH
Hình
1
2
3-4
5
6
7-8-9
10
11
12
13
14

Tựa hình
Mơ hình canh tác Tơm rừng tại Bạc Liêu
Chặt tỉa thưa rừng đước tại Bạc Liêu
Rừng đước – mấm là loại rừng đặc trưng tại khu vực ven biển
Bạc Liêu

Xói lở bờ biển tại tỉnh Bạc Liêu
Quá trình tái sinh đang diễn ra tại khu vực bồi tụ ven biển
Mơ hình rừng tơm đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân
Đào nghêu
Tìm hang đào bắt cua biển
Dùng lưới mành đánh bắt cá kèo non đang vào mùa
Vị trí vườn chim trên google earth trong lịng TP. Bạc Liêu.
Điện gió bên cánh rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu

iii

Trang
11
12
13
14
15
16
16
17
17
18
18


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Cần Thơ, ngoài sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân còn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và nhiệt tình hỗ trợ từ quý thầy cơ,
gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, Tơi xin chân thành cám ơn đến:

Quý thầy cô giảng dạy, đặc biệt là quý thầy cô trong Bộ môn Tài nguyên đất đai đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu, chia sẽ kinh nghiệm trong thực tế và nhiệt tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Thầy Võ Quang Minh, Thầy Trần Văn Hùng, Thầy Võ Quốc Tuấn đã hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện để em phát triển trong suốt quá trình học tập, giúp em có định hướng đúng
trong học tập và lựa chọn cơ quan thực tập rèn nghề.
Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bạc Liêu đã tạo điều kiện và hỗ trợ em trong quá trình
thực tạp rèn nghề. Quý anh chị kiểm lâm Bạc Liêu đã nhiệt tình hỗ trợ và chia sẽ kinh
nghiệm chuyên môn, kiến thức xã hội và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình em thực
hiện khóa thực tập rèn nghề của mình.
Cám ơn các bạn trong lớp Lâm sinh khóa 39 đã hỗ trợ, động viên tơi trong suốt q trình
thực tập. Đặc biệt cám ơn đến hai bạn Nguyễn Thị Thảo Nguyễn và Trương Thị Thu Tư đã
cùng tơi tham gia khóa thực tập rèn nghề tại đơn vị thực tập cùng chia sẻ nhau những kiến
thức, kỹ năng chuyên môn ngành Lâm sinh.
Cảm ơn gia đình đã quan tâm, chăm sóc, tạo nguồn động lực để con vượt qua những khó
khăn và phấn đấu trong học tập, cùng con chia sẽ những niềm vui và nỗi buồn trong cuộc
sống, là chỗ dựa vững chắc để con tự tin bước đi trên con đường học tập.
Xin chân thành cám ơn !

iv


MỞ ĐẦU
I.
GIỚI THIỆU
Thực tập rèn nghề là một phần trong chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành Lâm sinh
của trường Đại học Cần Thơ. Thực tập rèn nghề sẽ cung cấp các kiến thức thực tế, tạo điều
kiện cho sinh viên (SV) cơ hội tiếp xúc với các việc làm cụ thể trong ngành, giúp cho sinh
viên củng cố thêm các kiến thức chuyên môn đã học, nâng cao khả năng giao tiếp, quản lý,
khả năng làm việc và tiếp cận thực tế sản xuất trong lâm nghiệp.

Học phần thực tập nghề nghiệp được tính 2 tín chỉ trong chương trình đào tạo ngành Lâm
sinh.
II.
MỤC TIÊU MƠN HỌC
+ Rèn luyện kỹ năng chuyên môn cơ bản liên quan đến chuyên ngành đào tạo.
+ Tiếp xúc với thực tế để hiểu rõ hơn thực tế sản xuất nông - lâm nghiệp.
+ Nắm bắt nghiệp vụ công tác trong ngành Kiểm Lâm.
+ Nâng cao khả năng giao tiếp, cách ứng xử trong quá trình thực tập.
+ Khảo sát, Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng ngập mặn tại khu vực mà đơn vị thực tập
quản lí.
+ Biết cách điều tra, phỏng vấn, thu thập, tổng kết số liệu, viết báo cáo và trình bày báo
cáo.
+ Tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
III. THỜI GIAN
Thực tập rèn nghề trong học kỳ III cuối khóa có trong Danh mục chương trình đào tạo Đại
học từng năm cho từng khố mà chuyên ngành Lâm sinh đã xây dựng.
IV. ĐƠN VỊ THỰC TẬP
 Chi cục kiểm lâm Bạc Liêu
 Hạt kiểm lâm liên huyện rừng phịng hộ Biển đơng
 Các trạm kiểm lâm trực thuộc

v


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA.................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ....................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. iii
DANH SÁCH HÌNH .......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................................iv

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. v
I.

GIỚI THIỆU............................................................................................................... v

II.

MỤC TIÊU MÔN HỌC.......................................................................................... v

III.

THỜI GIAN ............................................................................................................ v

IV.

ĐƠN VỊ THỰC TẬP .............................................................................................. v

PHẦN I. GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...................................................................... 1
1. Vị trí: .......................................................................................................................... 1
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Hạt kiểm lâm liên huyện RPH BĐ ....................................... 1
PHẦN II. KẾT QUẢ THỰC TẬP ...................................................................................... 3
I.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI HẠT KIỂM LÂM 2015 ................ 3
1. Công tác tuyên truyền: ............................................................................................ 3
2. Công tác tuần tra, quản lý bảo vệ rừng: .................................................................. 4
3. Công tác giao khoán rừng, việc thực hiện của các hộ nhận khốn: ........................ 5
4. Cơng tác phát triển theo dõi và diễn biến rừng ....................................................... 6
5. Công tác thanh tra – pháp chế ................................................................................. 7
6. Công tác PCCR và Kiểm Lâm địa bàn ................................................................... 7

7. Thực hiện một số công việc khác ........................................................................... 8
8. Những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém tại đơn vị ................................... 9

II. CÔNG TÁC THỰC ĐỊA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ .......... 10
1. Khảo sát mơ hình Tơm - rừng ............................................................................... 10
2. Khảo sát rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu ......................................................... 12
3. Một số việc làm được hướng dẫn thực hiện trong suốt quá trình thực tập rèn nghề
ngành Lâm sinh tại đơn vị Hạt Kiểm Lâm .................................................................. 19
4. Một số hình ảnh thu thập trong quá trình thực tập................................................ 19
PHẦN III. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 20
I.

Kết luận .................................................................................................................... 20
vi


II.

Kiến nghị ............................................................................................................... 20

1. Đối với đơn vị thực tập: ........................................................................................ 20
2. Đối với đơn vị đào tạo: ......................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 20

vii


PHẦN I. GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Vị trí:
Hat Kiểm lâm liên huyện rừng phịng hơ Biển đơng là đơn vị trực thuộc Chi cục

Kiểm lâm Bạc Liêu, được thành lập theo Quyết định 493/QĐ-UB ngày 10 thạng năm 2002
của ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
Rừng phòng hộ biển đơng do Hạt kiểm lâm quản lý có ranh giới chạy theo phía nam
sơng Bạc Liêu trở ra biển, phía đơng giáp xã Lai Hịa, tỉnh Sóc Trăng, chạy dọc theo ven
biển đến thị trấn Gành Hào giáp tỉnh Cà Mau. Có chiều dài 56km; Có tổng diện tích rừng
và đất rừng là 4.633,3 ha, chủ yếu là loài mắm lấn biển và rừng đước trồng. Rừng phòng
hộ rất giàu tiềm năng và tính đa dạng sinh học, có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc bảo
vệ bờ biển, bờ sơng, hạfcn chế xói lở, bảo vệ đê điều, nơi sống của người dân ven biển
trước sự tàn phá của gió mùa, bão, nước biển dâng... Bên cạnh đó, rừng phịng hộ ven biển
Bạc Liêu là nơi cung cấp các sản phẩm từ rừng, bảo vệ cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, phát triển du lịch sinh thái, giải quyết công ăn việc làm cho người dân góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo; ngồi ra rừng phịng hộ cịn có một
vị trí chiến lược đối với quốc phòng, an ninh vùng rừng, vùng biển; đặc biệt trong điều kiện
hiện nay rừng phịng hộ ven biển càng có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi trường, chống
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Hạt kiểm lâm là đơn vị trực thuộc Chi cục kiểm lâm Bạc Liêu với chức năng nhiệm
vụ làm tham mưu cho Chi cục kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có rừng
trên địa bàn tỉnh, thừa hành pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Hạt kiểm lâm được đóng trên địa bàn Ấp Vĩnh Lạc, xã Vĩnh Thịnh, huyện Hịa Bình,
tỉnh Bạc Liêu.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Hạt kiểm lâm liên huyện RPH BĐ
Quản lý bảo vệ rừng là công việc rất khó khăn phức tạp, nó địi hỏi người tham gia
phải ý thức được việc bảo vệ rừng, cần có sự chung sức của nhiều người, cần phải có một
bộ máy tổ chức hoạt động hoàn chỉnh. Bộ máy đó đóng vai trị quan trọng trong cơng tác
quản lý bảo vệ rừng của địa phương, nó quyết định đến tính hiệu quả của cơng tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
Hạt Kiểm lâm có tổng số cán bộ cơng nhân viên là 36 đồng chí. Trong đó: biên chế
23 đồng chí; hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu biên chế 05 đồng chí; hợp đồng ngắn hạn 08
đồng chí. Gồm 08 Trạm Kiểm lâm trực thuộc được bố trí phù hợp nhằm đảm bảo tốt nhiệm
vụ được giao.

Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm xác định công tác cán bộ là hàng đầu để thực hiện tốt
nhiệm vụ công tác của đơn vị. Trong năm qua Hạt Kiểm lâm cùng Ban lãnh đạo Chi cục
Kiểm lâm tạo điều kiện cho các đồng chí đi học nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, phục vụ tốt trong công tác; Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm cố gắng sắp xếp, luân chuyển
cán bộ để phù hợp công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn Hạt quản lý.
* Bộ máy tổ chức như sau:
- BLĐ Hạt gồm: 03 Đ/c ( 01 Đ/c Hạt trưởng và 02 Đ/c Phó Hạt trưởng)
- Bộ phận Tổ chức – Hành chính + Bộ phận Pháp chế – Thanh tra (kiêm Tổ kiểm lâm Cơ
động) + Bộ phận Kỹ thuật – Quản lý bảo vệ rừng gồm: 03 Đ/c
- Có 08 Trạm Kiểm lâm trực thuộc gồm: 28 Đ/c
1


Cán bộ, công chức người lao động của đơn vị tuổi đời cịn trẻ, nhiệt tình trong cơng tác,
tích cực với nhiệm vụ được phân cơng, về trình độ cơ bản đáp ứng được nhu cầu công việc
hiện nay. Tuy nhiên, có những mặt cịn hạn chế do một số đồng chí chưa được đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm đề nghị Ban lãnh đạo Chi
cục Kiểm lâm tiếp tục liên kết đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
công nhân viên để đáp ứng được yêu cầu thực tế của công việc hiện nay và những năm tiếp
theo.
CHI CỤC KIỂM LÂM BẠC LIÊU

HẠT KIỂM LÂM LIÊN HUYỆN
RPP BIỂN ĐÔNG

Bộ phận thanh tra
pháp chế

Trạm
kiểm

lâm
Xiêm
Cán

Trạm
kiểm
lâm
Nhà
Mát

Bộ phận kỹ thuật

Trạm
kiểm
lâm
Vườn
Chim

Trạm
kiểm
lâm
30/4

Trạm
kiểm
lâm
Kinh
Tế

Bộ phận tổng hợp


Trạm
kiểm
lâm
Số 4

Trạm
kiểm
lâm
Gị
Cát

Trạm
kiểm
lâm
Gành
Hào

Hình 1: Sơ đồ tổ chức quản lý lãnh đạo của Hạt Kiểm Lâm RPHBĐ
Nhìn vào sơ đồ chúng ta có thể thấy cơng tác quản lý bảo vệ rừng của hạt kiểm lâm huyện
RPHBĐ triển khai từ ban lãnh đạo hạt xuống các bộ phận tham mưu quản lý bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng. Các bộ phận tham mưu trực tiếp triển khai các hoạt động cũng như
chính sách tới trạm kiểm lâm các cụm. Sau đó kiểm lâm các cụm phối hợp cùng với chính
quyền các cấp thuộc địa bàn mình quản lý và phối hợp với bà con cùng thực hiện.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Hạt Kiểm lâm Liên huyện rừng phịng hộ Biển
đơng (RPHBĐ):
3.1.1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng
2



trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
3.1.2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang,
lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
a) Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng,
bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng,
khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa
bàn;
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển
rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây
dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp
vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch,
phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ trong công tác
bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân công.
3.1.3. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của
đơn vị theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất
lâm nghiệp;
c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;
d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;

đ) Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình
điều chế, khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

PHẦN II. KẾT QUẢ THỰC TẬP
I.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI HẠT KIỂM LÂM 2015

1. Công tác tuyên truyền:
- Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm coi công tác tuyên truyền là trọng tâm, hàng đầu là
khâu then chốt bảo vệ rừng tận gốc, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm gìn giữ bảo vệ
3


rừng, làm cho mọi người dân hiểu được tầm quan trọng và giá trị to lớn của rừng đối với
đời sống con người.
- Công tác tuyên truyền được thực hiện phong phú, đa dạng với nhiều hình thức,
ngồi dùng loa phóng thanh tun truyền tại chỗ, cán bộ cịn tổ chức tuyên truyền trực tiếp
đến các cụm dân cư, phối hợp với chính quyền địa phương cơ sở, với Trung tâm khuyến
nông khuyến ngư tỉnh Bạc Liêu tổ chức họp dân, họp tổ tự quản, lồng ghép các chương
trình phổ biến pháp luật quản lý bảo vệ rừng đến tận khóm, ấp, khu dân cư thơng qua đó
người dân hiểu và tự giác chấp hành Luật Bảo vệ và phát triển Rừng.
Tính đến cuối tháng 11 năm 2015, các Trạm Kiểm lâm đã tổ chức tuyên truyền được: 830
lượt.
- Trong đó:
+ Tuyên truyền đến cụm dân cư : 830 lượt, có 4.817 lượt người tham dự.
2. Cơng tác tuần tra, quản lý bảo vệ rừng:
Xác định công tác quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ chính, Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm chỉ

đạo các Trạm Kiểm lâm thường xuyên tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng nhằm phát
hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ xâm hại đến rừng xảy
ra.
Trong năm, các Trạm kiểm lâm kết hợp với địa phương và các Đồn Biên Phòng ven biển,
BQL Vườn Chim, Hạt Đê Điều tổ chức tuần tra quản lý bảo vệ rừng cụ thể như sau:
 Tổ chức tuần tra QLBVR : 1.610 đợt
+ Trong đó
- Trạm tự tổ chức tuần tra:
1.331 đợt.
- Trạm kết hợp địa phương:
188 đợt.
- Trạm kết hợp với Biên phòng :
22 đợt.
- Trạm kết hợp BQL Vườn Chim : 60 đợt.
- Kết hợp Hạt Đê Điều:
9 đợt.
 Phát hiện vi phạm: 274 vụ.
 Giáo dục tại chỗ (vào rừng phịng hộ bẻ củi khơ, đào bắt sâm đất): 191 vụ.
 Xử phạt vi phạm hành chính: 83 vụ.
- Phạt tiền: 83 vụ.
- Tổng số tiền thu phạt hành chính: 153.900.000 đồng (Một trăm năm mươi ba triệu,
chín trăm nghìn đồng).
+ Đã thực hiện: 71 vụ, số tiền: 81.250.000 đồng (Tám mươi mốt triệu, hai trăm năm
mươi nghìn đồng)
+ Chưa thực hiện: 12 vụ, số tiền: 72.650.000 đồng (Bảy mươi hai triệu, sáu trăm
năm mươi nghìn đồng)
Trong đó:
- UBND xã xử phạt:
03 vụ, số tiền: 1.000.000 đồng.
- Các trạm Kiểm lâm xử phạt: 09 vụ, số tiền: 5.750.000 đồng.

- Hạt Kiểm lâm xử phạt:
71 vụ, số tiền: 147.150.000 đồng.
* Hành vi vi phạm.
- Phá rừng trái pháp luật: 19 vụ
- Vi phạm các quy định chung của nhà nước về BVR: 09 vụ
- Khai thác rừng trái phép: 52 vụ
4


- Vận chuyển lâm sản trái phép: 02 vụ
- VP thủ tục hành chính trong mua bán, vận chuyển lâm sản: 01 vụ
 Diện tích rừng bị thiệt hại.
* Thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra.
- Thiệt hại về rừng: 8.313 m2.
+ Rừng trồng: 4.591 m2.
+ Rừng tự nhiên: 3.722 m2.
- Lâm sản (Gỗ): 2,690 m3.
- Đước trồng: 466 cây
- Mấm tự nhiên: 20 cây.
* Thiệt hại do mưa nhiều làm thay đổi môi trường đột ngột, xảy ra hiện tượng yếm
khí, xì phèn, lượng lá cây rụng nhiều làm ảnh hưởng đến môi trường dẫn đến rừng bị chết
với diện tích: 23.885 m2 (Hịa Bình 4.573 m2; Đông Hải 19.312 m2).
* Thiệt hại bị chết do sâu bệnh với diện tích: 11,3ha ( Hịa Bình 10,5 ha; Đông Hải
0,8 ha) rừng trồng trong đê theo Quyết định 05/QĐ-SNN ngày 07/01/2014 của
SNN&PTNT về việc phê duyệt phương án thiết kế kỹ thuật - dự tốn trồng rừng phía trong
đê năm 2014.
3. Cơng tác giao khốn rừng, việc thực hiện của các hộ nhận khốn:
Thực hiện Cơng văn 441/UBND ngày 17/02/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc
tiếp tục hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp đối với các hộ nhận khốn đất rừng phịng hộ
ven biển.

- Trong năm 2015 Chi cục Kiểm lâm đã ký lại hợp đồng giao khoán đối với 77 hộ
nhận khoán hết hạn hợp đồng giao khốn từ ngày 15/10/2013 thuộc hai huyện (Hịa Bình:
08 hộ, Đơng Hải 69 hộ).
- Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Bạc Liêu đã trình UBND tỉnh xin phép
thanh lý Hợp đồng giao khoán cũ và ký lại hợp đồng giao khoán mới với thời hạn 20 năm
đối với 48 hộ nhận khoán hết thời gian nhận khoán để các hộ yên tâm sản xuất.
+ Năm 2014 huyện Đơng Hải có 02 hộ nhận khốn hết hạn hợp đồng.
+ Năm 2015 có 46 hộ hết hạn hợp đồng (Thành Phố Bạc Liêu 05 hộ; Hịa Bình 39
hộ; Đông Hải 02 hộ).
- Tổng số hộ hợp đồng nhận khốn quản lý bảo vệ rừng tính đến cuối năm 2015 là
397 tập thể, hộ gia đình(392 hộ gia đình, 05 tổ chức), với tổng diện tích 3.089 ha cụ thể
như sau:
+ Trạm Kiểm lâm Xiêm Cán (5 hộ gia đình và 01 tập thể);
+ Trạm Kiểm lâm Nhà Mát (65 hộ gia đình);
+ Trạm Kiểm lâm 30/4 (59 hộ gia đình);
+ Trạm Kiểm lâm Kinh Tế (104 hộ gia đình và 01 tập thể);
+ Trạm Kiểm lâm Số 4 (120 hộ gia đình);
+ Trạm Kiểm lâm Gị Cát (38 hộ gia đình và 03 tập thể).
5


+ Riêng với Trạm Kiểm lâm Gành Hào, Trạm Kiểm lâm Xiêm Cán và một phần diện
tích của Trạm Kiểm lâm Gị Cát thì đơn vị các Trạm tự quản lý.
Việc giao khoán đất lâm nghiệp cho người dân quản lý bảo vệ rừng, kết hợp nuôi trồng
thủy sản là phù hợp với chủ trương của Đảng, đúng với quy định của Nhà nước, đáp ứng
được nguyện vọng của nhân dân, đảm bảo rừng có chủ và bảo vệ rừng tận gốc.
Việc giao khoán được thực hiện theo hợp đồng, quy định trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của các bên giao và nhận khốn, có hệ thống trạm Kiểm Lâm quản lý trực tiếp và kiểm
tra, giám sát, quản lý, bảo vệ rừng và xử lý vi phạm.
Nhìn chung, đa số các tổ chức, hộ gia đình nhận khốn đều chấp hành tốt chủ trương, chính

sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những quy định trong hợp đồng giao khốn đất
lâm nghiệp, từ đó cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất nuôi trồng thủy sản
kết hợp ngày càng được thực hiện tốt hơn.
4. Công tác phát triển theo dõi và diễn biến rừng
4.1. Công tác phát triển rừng
Thực hiện Quyết định số: 1183/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một phần phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng
chuyển đổi mục đích khi thi công các hạng mục khi thi công các hạng mục thuộc dự án Nhà
máy điện gió Bạc Liêu.
Thực hiện Quyết định 578/QĐ-SNN, ngày 02/02/2015 của Giám đốc Sở NN&PTNT về
việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật trồng rừng phòng hộ ven Biển Đông tỉnh Bạc Liêu năm
2015.
- Trong năm 2015 Hạt Kiểm lâm kết hợp cùng phòng Kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng, các
trạm Kiểm lâm trực thuộc trồng mới, trồng dặm diện tích 64,45 ha rừng Đước trên diện tích
nhận khốn của 102 tổ chức, hộ gia đình thuộc địa bàn hai huyện Hịa Bình và Đơng Hải.
- Thực hiện cơng tác trồng rừng phía trong đê biển Đông năm 2015 với tổng diện là: 6,2 ha
bằng loài cây đước trên địa bàn xã Vĩnh Hậu, huyện Hịa Bình.
4.2. Cơng tác theo dõi diễn biến rừng
- Cơng tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được cập nhật thường xuyên trên địa bàn các
Trạm kiểm lâm quản lý, đặc biệt là diện tích rừng trồng hiện có và rừng phòng hộ xung yếu
cấm tác động, Hạt Kiểm lâm đã chỉ đạo các Trạm Kiểm lâm trực thuộc cập nhật theo dõi
tình hình cơng tác diễn biến tài nguyên rừng, để đề xuất Ban lãnh đạo Chi cục Kiêm lâm
có kế hoạch xây dựng phương án trồng mới và trồng bổ sung trên diện tích rừng bị thiết hại
do vi phạm hành chính gây ra.
- Trong năm 2015 qua theo dõi diện tích rừng và đất rừng bị thiệt hại là: 145.198 m2
+ Thiệt hại về rừng do vi phạm hành chính: 8.313 m2
+ Thiệt hại do mưa nhiều làm thay đổi môi trường đột ngột, xảy ra hiện tượng yếm khí, xì
phèn, lượng lá cây rụng nhiều làm ảnh hưởng đến môi trường dẫn đến rừng bị chết với diện
tích: 23.885 m2.
+ Thiệt hại bị chết do sâu bệnh với diện tích: 11,3ha rừng trồng trong đê theo Quyết định

05/QĐ-SNN ngày 07/01/2014 của SNN&PTNT về việc phê duyệt phương án thiết kế kỹ
thuật - dự toán trồng rừng phía trong đê năm 2014,
- Trong năm 2015 Hạt Kiểm lâm đã ký chuyển đến Chi cục Kiểm lâm 17 bộ hồ sơ xin
chuyển quyền nhận khoán đất lâm nghiệp (Hịa Bình 12 bộ; Đơng Hải 5 bộ)
6


- Ký duyệt hồ sơ xin nạo vét cải tạo kênh cũ 157 hồ sơ. Trong đó:
+ Trạm Kiểm lâm Nhà Mát: 23 hồ sơ
+ Trạm kiểm lâm Kinh Tế: 54 hồ sơ
+ Trạm Kiểm lâm Số 4: 41 hồ sơ
+ Trạm Kiểm lâm Gị Cát: 21 hồ sơ
5. Cơng tác thanh tra – pháp chế
5.1. Công tác in ấn, cấp phát, quản lý sử dụng Ấn chỉ pháp chế:
Thực hiện chỉ đạo của Chi cục Kiểm lâm và Phòng Thanh tra-pháp chế, ngay sau khi Nghị
định: 157/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Hạt kiểm lâm đã chủ động in ấn các biểu mẫu
theo quy định tại Nghị định: 81/2013/NĐ-CP để cấp, phát cho các Trạm kiểm lâm. Việc
cấp phát, quản lý sử dụng ấn chỉ được kiểm tra chặt chẽ, tất cả phải có sổ theo dõi, đảm bảo
đúng theo quy định của pháp luật.
5.2. Công tác xử lý vi phạm hành chính:
Trong năm 2015 (tính đến hết ngày 30 tháng 11) đã phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính,
và chuyển cơ chức năng xử phạt là: 83 vụ với số tiền 153.900.000đ. (có danh sách chi tiết
kèm theo ), tăng ……% số vụ so với cùng kỳ năm 2014 (tăng 47 vụ); trong đó cơ quan
Kiểm lâm xử lý 80 vụ với số tiền: 152.900.000đ (đã thực hiện xong: 69 vụ với số tiền:
80.400.000đ, chưa thực hiện 11 vụ, số tiền: 72.500.000đ); chính quyền địa phương các xã
xử lý: 03 vụ với số tiền: 1.000.000đ (đã thực hiện được 02 vụ, số tiền 850.000 đồng, chưa
thực hiện 01 vụ, số tiền 150.000 đồng). Ngồi ra, cịn nhắc nhở, giáo dục tại chỗ : 191 vụ.
5.3. Công tác giải quyết đơn thư – khiếu nại tố cáo
Trong năm 2014 Hạt kiểm lâm nhận được 01 đơn yêu cầu của người dân, cụ thể là đơn yêu
cầu của ông Đào Văn Lập, sinh năm 1944 cư ngụ ấp Vĩnh Điền, xã Long Điền Đông, huyện

Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, trong đơn có xác nhận của UBND xã Long Điền Đông chuyển
đến Chi cục Kiểm lâm, Hạt kiểm lâm xem xét giải quyết và giấy ủy quyền của 06 hộ dân
nhận hợp đồng giao khốn đất lâm nghiệp cho ơng Đào Văn Lập đứng ra đại diện yêu cầu
ông: Châu Văn Đống, cùng ngụ địa chỉ trên phải trả lại đường kênh mà ông Đống đang sử
dụng là của nhà nước để tập thể lấy nước. Đến năm 2015 Hạt kiểm lâm đã phối hợp với
phòng Thanh tra – Pháp chế Chi cục Kiểm lâm và chính quyền địa phương điều tra, xác
minh làm rõ, giải quyết xong theo quy định.
6. Công tác PCCR và Kiểm Lâm địa bàn
6.1. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
Trong năm 2015 Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm đã chỉ đạo các Trạm Kiểm lâm trực thuộc Hạt
Kiểm lâm, Tổ kiểm lâm cơ động và Bộ phận kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng, chủ động kết
hợp với chính quyền địa phương, các đơn vị có liên quan tuyên truyền sâu rộng đến nhân
dân, nhằm nhắc nhỡ người dân có ý thức trong phịng cháy, chữa cháy rừng, đặc biệt là ở
những nơi có khả năng cháy cao như các khu rừng Phi lao, khu rừng có nhiều thực bì, cây
dây leo… từ đó công tác cháy rừng được thực hiện tốt. Bên cạnh đó, Hạt Kiểm lâm cũng
thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo Trạm Kiểm lâm Vườn Chim kiểm tra, đôn đốc, giám sát
chủ rừng (Ban quản lý Vườn Chim) thực hiện đúng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong năm qua khơng có vụ cháy rừng nào xảy
ra.

7


6.2. Công tác Kiểm lâm địa bàn:
Hạt Kiểm lâm liên huyện rừng phịng hộ biển đơng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn 02
huyện và 01 thành phố gồm: 10 xã, phường, thị trấn ven biển có rừng; để thực hiện tốt công
tác quản lý bảo vệ rừng. Hạt Kiểm lâm đã có quyết định phân cơng Kiểm lâm phụ trách địa
bàn ở cả 10 xã, phường, thị trấn trên địa bàn Hạt quản lý với 08 kiểm lâm địa bàn; Hạt
Kiểm lâm đã tổ chức quán triệt kịp thời chủ trương này đến tất cả cán bộ công chức Kiểm
lâm, đặc biệt là làm rõ vai trò, trách nhiệm của công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn xã.

Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm trực tiếp làm việc với UBND các xã, thị trấn có rừng để xác định
các nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn. Nêu rõ mối quan hệ, vai trị, trách nhiệm của cơng
chức kiểm lâm phụ trách địa bàn xã trong công tác bảo vệ và phát triển rừng; Tuy nhiên,
do đặc thù của địa phương Kiểm lâm phụ trách địa bàn đồng thời là Trạm trưởng hoặc Phó
Trạm trưởng các Trạm Kiểm lâm, có trụ sở riêng biệt, không ở tại trụ sở xã, phường, thị
trấn. Nhìn chung cán bộ cơng chức kiểm lâm khi được phân cơng phụ trách địa bàn xã đã
có nhiều cố gắng, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng. Nhận thức
rõ vai trị, trách nhiệm của mình, cán bộ công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã đã có nhiều
biện pháp tích cực để tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn ngày càng được
nâng lên góp phần đáng kể vào cơng tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng trên địa bàn
mang tính ổn định lâu dài và bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã vẫn cịn tồn tại một số khó
khăn nhất định. Đó là, do đặc thù riêng Kiểm lâm địa bàn là Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng
kiêm nhiệm nhiều cơng việc, vừa làm nhiệm vụ tại Trạm Kiểm lâm vừa phụ trách địa bàn
xã, trách nhiệm càng nặng nề hơn. Tuy đã được tập huấn về nghiệp vụ nhưng kết quả chưa
như mong muốn; một số Kiểm lâm địa bàn trình độ chun mơn nghiệp vụ năng lực cịn
hạn chế, nhận thức về cơng việc, xã hội cịn thấp, xử lý cơng việc cịn lúng túng; việc xây
dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng chưa thực hiện tốt,
chưa tham mưu cho Chủ tịch UBND xã xây dựng được quy ước bảo vệ rừng, do vậy chưa
phát huy được sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng ; ở một số xã chính
quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến Kiểm lâm địa bàn, sự phối hợp chỉ đạo của
xã với các ngành liên quan phối hợp với Kiểm lâm địa bàn chưa thực sự chặt chẽ và thống
nhất.
7. Thực hiện một số cơng việc khác
Tham gia với đồn cơng tác của tỉnh kiểm tra công tác phối hợp giữa ba lực lượng Công an
- Quân sự - Kiểm lâm theo Quy định tại Nghị định 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của
Chính phủ.
Tham gia với đồn cơng tác Cục phong trào, Cục Kiểm lâm, Cục dân quân tự vệ kiểm tra
công tác phối hợp giữa ba lực lượng Công an- Quân sự - Kiểm lâm theo Quy định tại Nghị

định 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ.
Kết hợp với Chi đồn Cơng an tỉnh Bạc Liêu, Đoàn trường Đại học Bạc Liêu, Đồn Biên
phịng Cái Cùng, hun đồn Hịa Bình trồng rừng trên địa bàn xã Long Điền Đơng – Đơng
Hải.
Trồng rừng phía trong đê theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, trên địa bàn huyện Hịa
Bình và huyện Đơng Hải.
Tham gia cùng các cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp đất rừng trên địa bàn quản lý.
8


Tham gia công tác xã hội như: dự Lễ khai giảng năm học mới và tặng Tập, Viết cho các
trường: Trường Tiểu học Long Điền Đông A2, Trường tiểu học Long Điền Đông, Trường
tiểu học Vĩnh Thịnh C, Trường THCS Vĩnh Thịnh...
8. Những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém tại đơn vị
8.1. Những khó khăn, vướng mắc:
Cơ sở làm việc của Hạt kiểm lâm, các Trạm kiểm lâm bị xuống cấp nghiêm trọng khơng
được sửa chữa, thậm chí có Trạm kiểm lâm phải ở nhờ; điều kiện mơi trường làm việc tối
thiểu không đảm bảo, mùa mưa dột chảy, mùa khơ thì oi bức, nắng nóng; trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cơng tác cịn thiếu thốn; kinh phí thấp chưa tương xứng với nhiệm vụ
được giao; cơ sở vật chất, đời sống tinh thần, vật chất của cán bô ̣ công chức ở các Trạm
kiểm lâm và Hạt kiểm lâm cịn nghèo nàn, rất nhiều khó khăn, gian khổ. Vị thế pháp lý của
Kiểm lâm trong xã hội còn ha ̣n chế , chưa xác lập quyền hạn pháp lý đủ mạnh của cơ quan
thừa hành pháp luật về rừng để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
- Rừng phịng hộ tỉnh Bạc Liêu tuy khơng lớn, nhưng địa bàn trải dài trên 56 km, tập
trung chủ yếu vùng ven biển, khu vực hiện đang chịu sức tác động mạnh mẽ của biến đổi
khí hậu, thuỷ triều gây xói lở và xâm thực bờ biển. Chịu sức ép do nhu cầu sử dụng đất đai
và gỗ củi, các dự án phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là nhu cầu sử dụng đất để nuôi trồng
thủy sản, một nguồn lợi lớn về thu nhập, nên rất hấp dẫn người dân, đã và đang đe doạ đến
rừng phịng hộ ven biển;
- Áp lực xã hội lên cơng tác quản lý bảo vệ rừng ngày càng lớn, việc nuôi trồng thủy

sản kết hợp QLBVR của một số người dân không hiệu quả, mất mùa, rừng đã bắt đầu có
trữ lượng rất thuận lợi cho việc sử dụng phục vụ cho làm nhà, cất chịi, bắc cầu,… thậm chí
có trường hợp vuông thất lén lút chặt bán lấy tiền giải quyết nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như
mua gạo,… các hành vi vi phạm trong lĩnh vực QLBVR ngày càng tinh vi như khắc vỏ cây
rồi chát bùn xình vào, chặt ngầm trang đước dưới gốc để cây chết dần, chặt chang, tỉa cành
nhánh…, tất cả những vấn đề trên đều gây rất nhiều khó khăn cho cơng tác QLBVR.
- Nhiều hộ dân cư bất hợp pháp trong lâm phần lại khơng có việc làm ăn ổn định,
một số đơn vị, tập thể, hộ gia đình nhận khốn bảo vệ rừng nhưng không trực tiếp quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng mà giao khoán hoặc cho người khác thuê mướn, sau này cấm thuê
mướn họ biến tướng sang hình thức hùn vốn canh tác sản xuất gây khó khăn cho công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tâm lý của những người thuê mướn làm sao khai thác,
tận thu tối đa năng suất, hiệu quả tiềm năng của đất và rừng trong thời gian ngắn, mà họ
không chú trọng đến đầu tư và quản lý bảo vệ rừng.
- Những năm gần đây nguồn con giống tự nhiên bị cạn kiệt, nguồn nước ô nhiễm,
năng suất chất lượng giảm, thậm chí có chỗ mất trắng, việc người ni trồng thuỷ sản liên
tục thất bại, gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày nên họ không mặn mà chú trọng đến
công tác quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa trong những năm gần đây việc không trả tiền khoán
quản lý bảo vệ rừng cho các hộ nhận khoán đất Lâm nghiệp có diện tích rừng phịng hộ
xung yếu cũng đã làm cho họ thiếu trách nhiệm với rừng tại những khu vực này.
- Một số hộ nhận khoán đất lâm nghiệp thuộc địa bàn Trạm Kiểm lâm Số 4, Gò Cát
sau khi nhận bồi thường tái định cư khơng thực hiện việc cắt ranh phân tuyến, vì vậy khi
một số hộ khi thực hiện việc nạo vét cải tạo kênh cũ trong khu vực rừng phòng hộ kết hợp
sản xuất đã lén lút thực hiện nạo vét cải tạo khu vực này, gây khó khăn cho cơng tác quản
lý.
9


- Trước đây, đất đai còn nhiều, những phần đất biền, đất trống ven kênh, ven đê
người dân không chú trọng, bỏ hoang; nay quỹ đất đai ngày càng hạn hẹp, dân số tăng, chia
tách hộ gia đình, người dân tận dụng mọi diện tích đất cịn trống để canh tác sản xuất, ni

trồng thủy sản dẫn đến tình trạng đào ao, hồ nuôi tôm trong rừng ven các hành lang đê, lang
kênh;
- Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở một
số ngành và một số địa phương chưa có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả hoạt động chưa
cao, chưa phân cấp cụ thể giữa các ngành, huyện, thành phố và cơ sở trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về rừng theo quyết định số:07/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm
2012.
- Trình độ dân trí trên địa bàn cịn thấp, một số người dân sống trong khu vực ven
biển có rừng chưa nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống con
người, hoặc tuy có nhận thức nhưng do đời sống khó khăn, khơng có nghề nghiệp, vào rừng
trực tiếp lấy sản phẩm từ rừng để làm kế sinh nhai, gây rất nhiều khó khăn trong công tác
quản lý bảo vệ rừng .
- Việc trong những năm gần đây cơ sở hạ tầng khu vực rừng phịng hộ Biển đơng
từng bước được cải thiện, cụ thể là Đê biển đông đã tạo thuận lợi cho công tác tuần tra,
quản lý bảo vệ rừng, thuận tiện cho bà con nhân dân vùng rừng trong việc đi lại, làm ăn,
trao đổi hàng hóa...; tuy nhiên, bên cạnh đó việc Đê đơng được hình thành cũng đã tạo ra
những áp lực, khó khăn như việc cất nhà, chịi, hàng qn bn bán ven hành lang đê, đào
ao, hồ, đắp đường ra vào, việc quản lý và xử lý các vụ việc xâm phạm hành lang đê chưa
hiệu quả...gây rất nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý.
8.2. Những hạn chế, yếu kém
- Công tác tham mưu của Hạt kiểm lâm, các Trạm kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn cho lãnh
đạo Chi cục Kiểm lâm, các cấp chính quyền ở địa phương huyện, xã có những lúc cịn chưa
kịp thời; chưa có những giải pháp mang tính chiến lược dài hạn mà chỉ tham mưu mang
tính chất vụ việc;
- Một số vụ việc chưa thực sự được phát hiện ngăn chặn kịp thời, vẫn cịn tình trạng chặt
phá rừng, nhất là chặt chang, rễ mà chưa có biện pháp ngăn chặn hiệu quả; công tác xử phạt
vi phạm hành chính cịn yếu trong việc thiết lập hồ sơ ban đầu;
- Một số cán bộ trình độ chun mơn nghiệp vụ năng lực còn hạn chế, nhận thức về ngành
nghề, về xã hội cịn thấp; xử lý cơng việc còn lúng túng ;
- Cán bộ của Hạt kiểm lâm và các Trạm kiểm lâm đa số cịn gặp khó khăn trong cuộc sống,

thu nhập thấp, kinh tế gia đình khó khăn, nhà ở cịn tạm bợ, thiếu tính ổn định từ đó ảnh
hưởng rất nhiều đến cơng việc.
II. CƠNG TÁC THỰC ĐỊA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ
1. Khảo sát mơ hình Tơm - rừng
Đối với mơ hình này tùy điều kiện tự nhiên của từng vùng khác nhau mà bà con nông dân
lựa chọn các đối tượng ni phù hợp để góp phần tăng hiệu quả kinh tế, các kiểu nuôi
thường được bà con áp dụng là: Tôm – Cua – Cá - Rừng, Tôm – Cua – Rừng….). Năm
2015, diện tích được nơng dân canh tác theo mơ hình này là 2.354 ha, tập trung ở các huyện:
Đơng Hải (1.573 ha), Hịa Bình (781 ha).
Trong vài năm gần đây, ngành nơng nghiệp đang khuyến khích nơng dân nhân rộng mơ
hình này vì đây là hình thức nuôi theo hướng sinh thái, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên,
10


được nuôi trên diê ̣n tích rừng ngâ ̣p mă ̣n (khoảng 20% mương bao) và tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c 1 phầ n
nguồ n giố ng từ tự nhiên và tạo ra sản phẩm sạch. Mơ hình này đa số nằm trong vùng đất
lung trũng và trong rừng phịng hộ.

Hình 1: Mơ hình canh tác Tơm rừng tại Bạc Liêu (Ảnh: Nguyễn Văn Hiểu)
Thông thường các hộ canh tác theo mơ hình này thả tơm với mật độ từ 1 – 2 con/m2 mă ̣t
nước, cua: 500 – 700 con/ha. Áp dụng quy trình ni QCCT-KH, lấy nước ra, vào theo
thủy triều, điều kiện không lấy theo thủy triều được thì dùng máy bơm. Thời gian bắt đầu
thu tỉa sau khi thả là khoảng 2,5 tháng, bổ sung giống tôm định kỳ từ 30 – 45 ngày/lần.
Trong năm 2015, hiệu quả từ mơ hình này rất khả quan: năng suất chung các loài thủy sản
thu hoạch là 400-500 kg/ha/năm; số hộ có lãi mơ hình này 95% trung bình mỗi hộ lãi từ 30
– 40 triệu đồng. Điển hình như hộ ơng Trần Văn Chiến cư ngụ ấp Vĩnh Lạc, xã Vĩnh Thịnh,
huyện Hịa Bình được giao khốn 8,7 ha đất rừng, ông Chiến được phép đào mương, bao
bờ xung quanh để ni các lồi thủy sản với diện tích từ 30 - 40%, 60 – 70% diện tích cịn
lại ơng có nghĩa vụ bảo vệ và phát triển cây rừng, đảm bảo mật độ 10.000 cây/ha, Ông
Chiến, người canh tác theo mơ hình này cho biết, năm 2015 gia đình ơng thu nhập bình

qn từ hơn 100 - 120 triệu đồng (tôm, cua, cá các loại).

11


Sau khi trừ các khoản chi phí (thả giống, cải tạo, sên vét, bơm nước) còn lãi gần 60 triệu
đồng trong năm 2015 vừa qua.

Hình 2: Chặt tỉa thưa rừng đước tại Bạc Liêu
Ảnh: Viên Ngọc Nam
Ngoài ra, Sau hơn 10 năm giữ rừng, các hộ nhận khốn cịn được hưởng một phần lâm sản
được khai thác nhằm phục vụ mục đích ni dưỡng, chuyển hóa rừng giống góp phần ổn
định phát triển kinh tế nơng hộ, duy trì mối quan hệ phối hợp giữa người dân và các cơ
quan như năng hữu quan tham gia cơng tác quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; Đặc biệt giúp
cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Khảo sát rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu
2.1. Đánh giá thành phần loài thực vật rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu
Với mong muốn nhận diện thực vật rừng ngập mặn và một số loài tham gia rừng ngập mặn
đặc trưng, cũng như hiện trạng phân bố loài trên các kiểu dạng lập địa khác nhau bằng hình
ảnh thực tế. Trong quá trình thực tập tại chi cục Kiểm Lâm Bạc Liêu, Hạt kiểm Lâm liên
huyện RPH BĐ và các trạm kiểm lâm trực thuộc được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo
của các anh/chị Kiểm lâm trên địa bàn khảo sát nhằm hệ thống lại kiến thức có được trong
suốt quá trình tham gia học tập tại trường Đại học Cần Thơ.

12


Theo PGS. TS Viên Ngọc Nam cùng nhóm Nghiên cứu (2010) Qua điều tra đã xác định
được 49 loài (danh lục kèm theo), trong đó có 15 lồi (chiếm 31%) là cây rừng ngập mặn
thực sự và 34 loài (chiếm 69%) cây gia nhập rừng ngập mặn thuộc 27 họ. Trong đó Chùm

lé (Azima sarmentosa (Blume) Benth. & Hook.f.) là lồi duy nhất ở rừng ngập mặn Bạc
Liêu có trong danh sách sách đỏ của Việt Nam.
Qua khảo sát đã nhận biết được nhiều loài đặc hữu tại khu vực ven biển Bạc Liêu như Mấm
biển, đước đôi, Su Mekong, Vẹt, Ơ rơ hoa tím, Cóc Trắng, cóc kèn 3 lá, v.v

Hình 3, 4: Rừng đước – mấm là loại rừng đặc trưng tại khu vực ven biển Bạc Liêu
2.2. Tình hình xói lở bờ biển và các giải pháp xử lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Bạc Liêu là một tỉnh nằm ven biển Đơng, có đường bờ biển tự nhiên dài 56 km, bao gồm
địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Hịa Bình, huyện Đơng Hải, chạy dài từ ranh tỉnh Sóc
Trăng đến cửa sơng Gành Hào.

13


2.2.1. Tình hình xói lở:
Trong những năm gần đây tình hình sạt lở bờ biển, cửa biển, cửa sơng ở đồng bằng sơng
Cửu Long nói chung và ở Bạc Liêu nói riêng khá phổ biến, là mối đe dọa nghiêm trọng đến
tính mạng, tài sản của Nhà nước, của nhân dân và gây mất diện tích đất ven bờ, mất thảm
thực vật, môi trường tự nhiên, mất ổn định kinh tế, xã hội của khu vực.

Hình 5: Xói lở bờ biển tại tỉnh Bạc Liêu
Thực tế cho thấy hiện tượng xói lở bờ biển Bạc Liêu đã và đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh do tác động của thủy triều, sóng, gió, con người và dịng chảy ven bờ, những
biến đổi khác thường của thời tiết và khí hậu trong những năm gần đây. Hiện tượng xâm
thực bờ biển đang diễn ra ngày càng gay gắt, đe dọa trực tiếp đến thảm rừng phòng hộ và
tuyến đê ven biển Đông. Bờ biển Bạc Liêu diễn biến theo khuynh hướng xói lở và bồi tụ
như sau:
- Đoạn từ giáp ranh tỉnh Sóc Trăng đến kênh 30/4 dài khoảng 11 km đã và đang bị xói lở
quanh năm;
- Đoạn từ kênh 30/4 đến kênh Số 4 dài khoảng 16 km có những tháng lở và tháng bồi trong

năm;
- Đoạn từ kênh Số 4 đến gần kênh Cầu Cháy dài khoảng 22 km được bồi tụ quanh năm;
- Đoạn từ gần kênh Cầu Cháy đến kênh Ba dài khoảng 03 km có những tháng lở và tháng
bồi trong năm;
- Đoạn từ kênh Ba đến cửa Gành Hào dài khoảng 04 km đã và đang bị xói lở quanh năm.
14


Hình 6: Quá trình tái sinh đang diễn ra tại khu vực bồi tụ ven biển Bạc Liêu
2.2.2. Một số giải pháp khắc phục xói lở bờ biển đã áp dụng:
Trước tình hình xói lở bờ biển diễn ra ngày càng phức tạp, để khắc phục và ngăn chặn các
hiện tượng xói lở bờ biển, cửa sơng tỉnh Bạc Liêu đã xây dựng các cơng trình nhằm: Giảm
sóng trực tiếp từ biển Đơng để bảo vệ rừng phịng hộ; Gây bồi, tạo bãi kết hợp với trồng
rừng bảo vệ đê biển Đông, bảo vệ các khu dân cư và sản xuất phía trong đê; Kết hợp cùng
các cơng trình trên đê biển Đơng để phịng tránh, giảm thiểu tác hại của thiên tai và hiện
tượng biến đổi khí hậu, bao gồm:
- Thử nghiệm xây dựng “đê mềm” bằng túi Geotube;
- Thử nghiệm xây dựng kè bán kiên cố bằng 2 hàng cọc bê tơng cốt thép + Cừ tràm lọc
sóng;
- Rào tre phá sóng của Ban quản lý dự án GIZ (Tổ chức hợp tác quốc tế của Đức);
- Kè chống sạt lở cửa sông, ven biển thị trấn Gành Hào;
- Bờ kè khu du lịch Nhà Mát, phường Nhà Mát;
- Kè chống sạt lở khu vực cửa biển Nhà Mát, phường Nhà Mát;
Các cơng trình thử nghiệm bước đầu cho thấy đã có hiệu quả giảm sóng, gây bồi và các
cơng trình xây dựng kè đã phát huy hiệu quả đầu tư, hạn chế đáng kể tình trạng sạt lở, bảo
vệ an tồn tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước. Tuy nhiên, Ở bất kỳ vùng bờ biển
nào, các q trình trầm tích và xói lở (đây chính là hai mặt của một vấn đề) cũng luôn xảy
ra (kể cả ở vùng bờ biển được che chắn, đã có cây rừng ngập mặn xuất hiện). Sẽ ln có
15



những diện tích đang bồi tụ và diện tích đang xói lở (kể cả ở nời rừng ngập mặn đã hình
thành). Cần phải biết nhìn nhận quá trình địa mạo quan trọng này chứ đừng nên lãng phí
tiền của, cố cơng ngăn cản q trình xói lở tự nhiên đó bằng các giải pháp cơng trình nặng
nề tốn kém. Tạo ra một vùng đệm có khoảng cách đủ an tồn với đỉnh triều cao nhất, là
vùng cấm xây dựng triệt để, chính là giải pháp hữu hiệu nhất.
2.3. Đánh giá các hoạt động sinh kế
Nhìn chung các hoạt động sinh kế gắn với rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu tương đối đa
dạng và tạo công ăn việc làm cho người dân vùng ven biển.
Trên lâm phần rừng ngập mặn phịng hộ Bạc Liêu có thể chia thành hai nhóm sinh kế chủ
yếu: Nhóm có đất sản xuất và Khơng đất sản xuất.
2.3.1. Mơ hình canh tác tơm rừng kết hợp
Như đã đề cập, Mơ hình rừng - tơm được xem là mơ hình kinh tế phát triển bền vững góp
phần bảo vệ mơi trường, đồng thời phát triển kinh tế gia đình.

Hình 7, 8, 9: Mơ hình rừng tơm đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân
Ông Thái Tùng Cương, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm liên huyện cho biết: Rừng phòng hộ ven
biển hiện giờ đã thật sự có chủ, được người dân nhận khốn tham gia quản lý bảo vệ rừng
rất tốt, khơng cịn tình trạng người dân vào rừng chặt phá, khai thác lâm sản trái phép như
trước kia. Viê ̣c chặt phá rừng hoặc đe dọa đến sự đa dạng sinh thái của rừng được chủ hộ
phát hiện và xử lý kịp thời.
2.3.2. Khai thác, đánh bắt thủy sản
Ngồi loại hình sinh kế chính như Mơ hình rừng
tơm kết hợp, người dân cịn tận dụng những lợi thế
từ khu vực ven biển liền kề rừng ngập mặn, những
giá trị hải sản đem lại gắn liền với sinh kế rừng
ngập mặn rất hấp dẫn người dân. Một số kiểu sinh
kế như: Bắt ốc len, đào nghêu, Soi ba khía, đào
cua biển, đánh bắt cá kèo non v.v đó là những
lồi thủy sản có giá trị kinh tế cao so với các giá

trị từ sản phẩm lâm nghiệp. Hình 10: Đào nghêu,
tác động chính của con người góp phần vào q
trình sạt lở diễn ra nhanh chóng hơn.
16


Đánh bắt cá kèo non (hình 12) và đào hang bắt
cua biển (hình 11) chủ yếu là người Kh’Me,
khơng đất sản xuất, sinh sống chủ yếu dựa vào
nghề rừng, bám vào vùng ven biển liền kề. Việc
này góp phần đem ổn đinh sinh kế cho người dân
ở khu vực ven biển Bạc Liêu, tuy nhiên cần phải
suy xét những tác động tiêu cực do chính con
người gây ra như nguồn lợi hải sản ven biển tự
nhiên dần đi do khai thác q mức và chưa có
biện pháp hợp lí, đồng thời việc đào nghêu, đào
hang bắt của biển cũng một phần gây tác động
xấu đến q trình xói lở bờ biển diễn ra ngày
càng nhanh.
Hình 11: Tìm hang đào bắt cua biển
Do đó, cần đề xuất các biện pháp phát triển bền vững hài hịa lợi ích giữa tự nhiên và
sinh kế cộng đồng.
Hình 12: Dùng lưới mành đánh bắt cá kèo non đang vào mùa
Ảnh: Nguyễn. V Hiểu
2.3.3.
Hoạt động du lịch gắn liền với Rừng Bạc Liêu
a. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Bạc Liêu
Bạc Liêu là tỉnh có tổng diện tích rừng khơng lớn nhưng mang lại những giá trị độc đáo

cho vùng đất trù phú này, từ trước dân gian đã có câu “đất lành chim đậu” thực sự hiện

hữu cho đến nay vẫn còn những vườn chim tự nhiên như ở Tp. Bạc Liêu, huyện Hịa Bình
và Đơng Hải. Đặc biệt Khu bảo tồn lồi – sinh cảnh Bạc Liêu (Vườn chim Bạc Liêu) với
những giá trị độc đáo riêng vốn có của nó, hệ sinh thái nơi đây đa dạng và phong phú, có
nhiều quần xã thực vật và điều kiện tự nhiên thích hợp cho các loài động vật, chim hoang
dã tập trung về đây cư trú, làm tổ và sinh trưởng với thành phần loài và số lượng cá thể lớn.
Kết quả điều tra năm 2011 của Viện Sinh học Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh, Vườn chim Bạc
Liêu có 104 lồi thực vật, 250 lồi động vật, trong đó có 109 lồi chim hoang dã, có 27 lồi
động, thực vật nằm trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ Thế giới (IUCN).
17


Ngày 30 tháng 10 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1976/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng, đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.

Hình 13: Vị trí vườn chim trên google earth trong lịng TP. Bạc Liêu.
Trong đó, Vườn chim Bạc Liêu nằm trong danh sách các Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia.
b. Du lịch điện gió Bạc Liêu bên rừng ngập mặn Bạc Liêu
Một kiểu hình du lịch mới đang được hình thành tại Bạc Liêu, sau khi cơng trình trọng điểm
Điện gió Bạc Liêu lớn nhất nước và duy nhất ở đồng bằng sơng Cửu long hịa vào lưới điện
quốc gia. Nhà máy điện gió Bạc Liêu được xây dựng bênh cạnh cánh rừng ngập mặn có
khơng khí trong lành cùng những cánh quạt khổng lồ đã ngày càng hấp dẫn thu hút du
khách thập phương đặc biệt là giới trẻ đến tham quan và hít thở khơng khí trong lành của
rừng ngập mặn Bạc Liêu

Hình 14: Điện gió bên cánh rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu

18

Ảnh: Long Nguyen



×