Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỌ LỘC
MÃ SINH VIÊN
: A18039
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

:
:
:
:

TS. Nguyễn Thị Thuý
Nguyễn Thọ Lộc
A18039
Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Phổ n
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những
số liệu cụ thể và kiến thức thực tế để em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin được cảm ơn thầy cô giáo bộ môn Tài chính – Ngân hàng trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên : TS. Nguyễn Thị Thúy đã hướng dẫn tận
tình, chỉ cho em những sai sót để hồn thành khóa luận.
Sinh viên


Nguyễn Thọ Lộc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thọ Lộc

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................1
1.1. Tổng quan về cho vay............................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về cho vay ........................................................................................... 1
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay ............................................ 1
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn .......................................................................................... 2
1.1.4. Phân loại cho vay ................................................................................................. 3
1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại ............................ 7
1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại......................................................11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ..................................................................... 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ..................................................... 11
1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM ......................... 16

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ............................................................ 17
1.3.1. Nhân tố không thể kiểm sốt ............................................................................ 17
1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) ......................................... 18
Tổng kết chƣơng 1 .......................................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN .............23
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện
Phổ n .........................................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên ................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên ................................................ 24
2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012 ...........26
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................................... 26
2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................. 29
2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác .............................................................................. 30
2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................................... 30
2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên ........................................................... 32
2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ........................................36
2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ............... 36
2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ................... 38
2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ................ 40


2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ...41
2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ............................................................................... 41
2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ..................................................................... 43
2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ ........................................................................... 43
2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng ..................................................................................... 44
2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn ....................................................................................... 45
2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ...................................................................... 46

2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên .............................. 47
2.6.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................47
2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay ......................................................48
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................................49
Tổng kết chƣơng 2 .......................................................................................................50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN...................................................................................51
3.1 Định hướng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: .......................51
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp .................................51
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm
tới: ........................................................................................................................... 52
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên ....................53
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ................................................54
3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay ............................................55
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay .........................................................55
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................................57
3.2.4. Tăng cường cơng tác marketing .................................................................58
3.2.1.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: ........................................................59
3.2.2.Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt: ..................................................60
3.3 Một số kiến nghị : ....................................................................................................60
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước........................................................60
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 61
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ...
...................................................................................................................62
3.3.4.Kiến nghị đối với các khách hàng: .............................................................. 64
Tổng kết chƣơng 3 .......................................................................................................65

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã


VNĐ

Việt Nam đồng

TKTGTT

Tài khoản tiền gửi thanh toán

TN

Tư nhân

DV

Dịch vụ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ....27
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................. 30
Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên ....................................................36
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên ......................................38
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên ...........39
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên ...................41
Bảng 2.7 : Vịng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay..........................................44
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn...................................................................................45

Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên ............................................29
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 .............40
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên .........................46

Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay chung của NHTM ...........................................................7
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh
Phổ Yên .........................................................................................................................24
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên..................................................33

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời
sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô
số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp:
NHNN và NHTM. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quá trình
xâm nhập và phát triển tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được
thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên là một
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
được thành lập năm 2002. Tuy là một đơn vị nằm trên địa bàn còn chưa phát triển về
kinh tế, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành
kinh tế. Mặt khác trong vài năm trở lại đây đã có sự cạnh tranh khốc liệt của các
NHTM khác trong cùng địa bàn như chi nhánh ngân hàng Đơng Á, chi nhánh ngân
hàng BIDV… Nhưng nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ và lãnh đạo nên chi nhánh
đã từng bước khẳng định được mình, đứng vững trên thị trường, tạo được niềm tin và
uy tín đối với khách hàng. Lợi nhuận qua các năm khơng ngừng tăng.
Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay là
hoạt động quan trọng nhất, tạo thu nhập lớn nhất của chi nhánh và cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro nhất cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là
nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các NHTM. Để đưa ra được quyết

định tài trợ hoặc cho vay, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng
rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Nhưng hoạt động này trong các
NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp
phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi
nhánh em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Phổ n” để hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu : Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn huyện Phổ n.
- Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ
Yên trừ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương phát nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài : Phân tích, thống kê,
tổng hợp, điều tra, kiểm tra.
5. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận đã vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trong thời
gian qua, từ đó thấy được những thành cơng và những hạn chế, xác định rõ nguyên
nhân làm căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp thích
hợp nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
của chi nhánh.
6. Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và lờ cảm ơn, khóa luận đưa chia làm 3 chương với nội dung
căn bản sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại
Chương 2 : Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên
Chương 3: Một số giải pháp cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Phổ Yên

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn
cho vay”.
Hay theo PGS.TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của NHTM là việc
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng
(người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Tồn, năm 2005) thì:
“Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã hội có tình trạng tạm
thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được
hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của

mình (vật cùng loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hồn trả, dựa trên
cơ sở tín nhiệm của mình với người đó”.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay
Để hoạt động cho vay được đảm bảo an tồn, phù hợp với lợi ích của cả bên cho
vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện trên những nguyên
tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng đến việc xây dựng và
ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay. Các nguyên tắc đó là:
− Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng
là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất
quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được
thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cung cấp khơng được hồn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam
kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp
đồng vay nợ.
− Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường
các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đốn về rủi ro
1


của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong mơi trường kinh doanh như vậy, bảo
đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt
hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phịng ngừa những diễn biến khơng thuận
lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư
hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi,
hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác
thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ
quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng,
cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc

thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.
− Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích): Cho vay đúng mục đích khơng những là ngun tắc mà cịn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh
nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó
cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được
ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu
hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng khơng có tiền thì chuyển nợ q hạn.
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn
Theo điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về điều kiện vay vốn
như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hang có đủ các điều
kiện sau:
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ
được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do
đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ
vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận
của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có
đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức
là khơng vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký
kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị
phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng
2


Thang Long University Library


có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với
khách hàng.
− Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân
hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện
pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp
nào là tùy thuộc vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo
các biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách
nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong
trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: Tổ chức và cá
nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát
triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể hiện qua tổng giá trị tài
sản – nguồn vốn lớn khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời cao. Ngồi ra còn là khả
năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức
quản lý, trình độ cơng nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững
chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
− Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù
hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc dự án
khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả
doanh nghiệp lẫn ngân hàng.
1.1.4. Phân loại cho vay
1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cho vay
− Cho vay có TSĐB: Là hình thức mà người vay muốn được vay vốn của ngân
hàng phải có TSĐB, cầm cố, thế chấp, ..như: các loại giấy tơ có giá (cổ phiếu, trái

phiếu, nhà cửa,..) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản cao,
tức là phải được mua – bán trao đổi trên thị trường. Với hình thức cho vay này thì độ
an tồn tương đối cao, hạn chế được rủi ro, tuy nhiên, do phải có TSĐB mới được vay
nên một lượng khách hàng bị hạn chế, không đủ điều kiện cho vay, làm giảm lợi
nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trường tín dụng.
− Cho vay khơng có TSĐB: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng
có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả có
sự bảo lãnh của bên thứ 3. Với hình thức cho vay này thì ngân hàng có thể mở rộng thị
trường, đối tượng cho vay, nhờ đó ngân hàng tăng doanh thu, thị phần. Mặc dù lợi
3


nhuận thu được là tương đối lớn nhưng nó vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, nếu khách hàng
sản xuất kinh doanh khơng hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra.
− Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép
của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn được thấu chi phải
làm đơn xin phép nếu được ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này,
trong quá trình chi trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất
cao. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
TSĐB, có thể cho vay cả doanh nghiệp và cá nhân. Hình thức này chỉ áp dụng đối với
khách hàng lâu năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn.
− Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thơng qua một tổ chức
nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay.
Hình thức cho vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng không
đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển thị trường tín
dụng nhỏ, lẻ, giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Tuy nhiên, với hình thức vay
này, tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi
suất cao hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác.
− Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của

mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường
được áp dụng với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như:
cho vay mua nhà, xe,... với hình thức tín dụng này kích thích người tiêu dùng mua
hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những hàng hóa lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của
họ. Ngân hàng thu được lãi cao mà khơng mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Tuy
nhiên, đây cũng là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ
thuộc vào thu nhập của người đi vay, nếu người đi vay đau ốm, mất khả năng lao động
thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
− Ngồi ra, cịn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Cho vay trực tiếp
từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng
khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Các khách hàng này sử dụng vốn sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn
từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất của chu kì sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sử dụng vốn vay để xác định quy mô, thời hạn, lãi
suất và các điều kiện đảm bảo khác.Mỗi món vay được tách thành các hồ sơ vay khác
nhau, số lượng cho vay của mỗi khách hàng được ngân hàng xác định như sau:
4

Thang Long University Library


Số lượng cho vay = Nhu cầu cho sản xuất kinh doanh – Vốn chủ sở hữu tham gia
– Các nguồn vốn khác tham gia.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả sử dụng,
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.

Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối
với DN căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của
ngân hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng
cuối kì, dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng
phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì khơng được vượt q hạn mức.
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham
gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng
không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do
đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không
tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của
từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài
chính hoặc dư nợ lâu khơng giảm sút.
+ Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin
vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay,
hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín

dụng có thể thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả
5


mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho
vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình
tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh n
đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đốn dịng ngân quỹ trong
thời gian tới. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất
lượng quan hệ nợ nần của người vay.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều được dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy việc thanh tốn cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
1.1.4.2 . Phân loại cho vay theo thời gian
− Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
− Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
− Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ
lớn.Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và

một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.1.4.3. Phân loại theo mục đích cho vay
− Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
− Cho vay tiêu dùng:Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Hoạt động cho vay nhìn chung rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được hết nhu
cầu của khách hàng và tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan
tâm hơn nữa tới chất lượng cho vay, cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao
chất lượng cho vay.
6

Thang Long University Library


1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi vốn và
thanh lý hợp đồng vay vốn. Mỗi Ngân hàng có những quy định riêng của mình nhưng
nhìn chung quy trình cho vay gồm 6 bước sau:
Sơ đồ 1. : Quy trình cho vay chung của NHTM

Thiết lập
hồ sơ cho
vay

Phân tích
cho vay


Quyết
định cho
vay

Giải ngân

Quản lý
cho vay
(Nguồn: Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long)
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay:
− Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng (CBTD)
hướng dẫn khách hàng đăng ký những thơng tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn
và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện
vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
− Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo
lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay)
− Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ
văn bản trong danh mục hồ sơ pháplý; CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay
vốn; đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự toán cho ba năm tới và phương án sản
xuất kinh doanh/dự án đầu tư , khả năng vay trả, nguồn trả; ngoài ra, kiểm tra sự phù
hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại
của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh
được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án
đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh; kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay
vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thơng, dịch vụ

7


thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ); đối với những khoản vay
vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý
ngoại hối hiện hành.
 Hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hồ sơ pháp lý : Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ của
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, quyết định
bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc, kế toán trưởng),

+ Hồ sơ kinh tế: Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì, Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề kỳ vay vốn. Đối với cá nhân thì
là bảng lương của năm gần nhất,...

+ Hồ sơ khoản vay: phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, nhu
cầu và mục đích khoản vay

+ Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Bảng kê khai đảm bảo tài sản tiền vay, cầm cố, bảo
lãnh,...
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hồn trả vốn vay của ngân hàng, tìm kiếm
những tình huống dẫn đến rủi ro và và khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại
rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
 Tìm hiểu về khách hàng vay vốn
CBTD phải đi thực tế tại doanh nghiệp để kiểm tra mục đích vay vốn, tình hình
sản xuất kinh doanh, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình cơng

nghệ hiện có của DN, đến từng gia đình thăm và tính tốn TSĐB.
 Tìm hiểu về phương án sản xuất kinh doanh (nếu là doanh nghiệp):
CBTD phải đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối
với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư; tìm hiểu qua các nhà
cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của
phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư để đánh giá tình hình thị trường đầu vào,
đầu ra, tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...).
 Kiểm tra, xác minh thơng tin
Q trình kiểm tra và xác minh những thơng tin về khách hàng được thực hiện
qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng; thông qua Trung tâm
Thơng tin Tín dụng (CIC); các bạn hàng/đối tác làm ăn; các cơ quan quản lý trực tiếp
khách hàng xin vay (như cơ quan thuế,..)
 Phân tích đánh giá năng lực tài chính:
8

Thang Long University Library


Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thơng qua các tỷ số tài chính như:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động, các tỷ
số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
 Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầutư
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất
kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng
vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách
hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
 Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay

CBTD phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của tài sản đảm
bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp sau đó CBTD hoặc cán bộ thẩm định làm thủ
tục để đảm bảo tài sản thẩm định có thể bảo đảm cho khoản vay.
 Lập báo cáo thẩm định cho vay thơng qua chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng, tổng hợp nội dụng thẩm định và báo cáo thẩm định.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải lập
Báo cáo thẩm định cho vay. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán
bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp
tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào Báo cáo thẩm
định cho vay. Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên: Vì quá
trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh cho
nên nội dungBáo cáo thẩm định cho vay tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất
cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều
hành xem xét.
Tại Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành, việc thẩmđịnh mang tính kiểm tra,
thẩm định lại kết quả đã thẩm định của chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ
sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không
cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiệntại các chi nhánh, nếu thống nhất với
phương pháp và kết quả tính tốn của chi nhánh thì khơng nhấtthiết phải tính tốn lại.
Với những dự án lớn có giá trị trên 20 tỷ thì phải do phịng thẩm định của hội sở
thẩm định, như thế để đảm bảo tính an tồn trong cho vay đối với dự án lớn.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt
trong hoạt động ngân hàng. Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm
9


định và đề xuất của cán bộ tín dụng cịn phụ thuộc vào: thông tin cập nhật từ thị
trường, các chính sách tín dụng của ngân hàng, quy định tín dụng của nhà nước và
nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định tín dụng.

Các bước thực hiện ra quyết đinh tín dụng:
1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm
định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phịng tín dụng.
2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phịng tín dụng xem
xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo (chậm nhất là
2 ngày tính từ khi CBTD nộp tờ trình cho trưởng phịng tín dụng).
3. Hồn chỉnh các thủ tục khác theo quy định.
4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm
định và trưởng phịng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh
phê duyệt (trong vòng từ 1-2 ngày tùy theo từng trường hợp)
 Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ
pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc khơng đồng ý
cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết
định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.
 Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân
hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thơng báo, ngân hàng khu vực
mới được phép giải ngân.
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo
hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận
động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng
tín dụng.
Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng
phải ln xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.
Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay
Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ
chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong
giai đoạn này thường có những bước:
 Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản
vay được hồn trả, nhằm đơn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết

đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
 Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay
 Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
10

Thang Long University Library


 Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi
phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong điều lệ
của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác nhau như: chuyển
nợ quá hạn,thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp
luật.
1.2. Chất lƣợng cho vay tại ngân hang thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho
các NHTM, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về chất
lượng cho vay.
- Theo quan điểm của khách hàng: Các khoản vay có chất lượng là các khoản có
vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện
nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
- Theo quan điểm sự phát triển kinh tế vĩ mô của nền kinh tế: Chất lượng cho
vay thể hiện ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa hay
khơng, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tạo được sự hài hịa giữa hoạt động cho
vay với chính sách phát triển của Chính phủ...
- Theo quan điểm của các NHTM : Chất lượng cho vay thể hiện trên hai mặt cơ
bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
+ Mức độ an toàn của khoản vay : Được thể hiện qua khả năng hoàn trả của

khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ khơng trả được nợ thì được coi
là khoản vay có chất lượng kém.
+ Hiệu quả kinh tế của khoản vay: Đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho
vay này, các DN nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo cơng ăn
việc làm...đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và chất
lượng đối với nhu cầu vay vốn của bên đi vay và đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi
nhuận đối với bên cho vay. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại
lợi ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thơng qua các chỉ tiêu định
lượng có thể tính tốn được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,...) lại vừa trừu tượng
(thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào nền kinh tế,...). Từ đó, để đánh
11


giá chất lượng tín dụng của NHTM, có 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và
nhóm chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó, tùy vào
mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính. Có thể kể
đến vài chỉ tiêu như sau:

 Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình cho vay
Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhà
nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà
nước và các văn bản có liên quan.(cụ thể hơn)
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình
chovay, ngun tắc cho vay vì nó giúp phịng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng

cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính
an tồn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định
của ngân hàng Nhà nước và các NHTM như: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và
lãi đúng hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
ngân hàng chỉ được tài trợ trên các dự án có hiệu quả.(lặp, xem lại)
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh
giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định tài trợ phù
hợp, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

 Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kì cụ thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách
cho vay cho ta biết về chủ trương của ngân hàng là hướng dẫn chung cho cán bộ, nhân
viên ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất. Chính sách cho vay của
một ngân hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển hoạt động cho vay của ngân
hàng đó.

 Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà ngân
hàng có khả năng đáp ứng được kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích
nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Đồng thời,
việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách nhanh chóng giúp làm tăng
thêm uy tín của ngân hàng.

 Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội.
12

Thang Long University Library



Thơng qua hoạt động cho vay thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển
chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển,... Tuy nhiên,
đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác. Bởi vì, sự phát triển của kinh tế - xã
hội không chỉ thể hiện ở một phía là sự tăng trưởng GDP mà nó thể hiện ở tất cả các
mặt trong nền kinh tế chung như giáo dục, an sinh xã hội, ổn định kinh tế, chính trị,...
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả nên người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu định lượng làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động
tín dụng. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các NHTM, thông qua các chỉ tiêu này,
ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác về chất lượng tín dụng . Do
đó, việc tính tốn cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.

 Doanh số cho vay :
 Doanh số cho vay thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong
một thời kì cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời
kì. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay là tăng hay giảm.

 Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay của ngân hàng,
ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
(Trong đó: DSCV: doanh số cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước)

 Dư nợ cho vay :
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng cho vay tại một thời điểm cụ thể. Nó
được tính trên số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu cũng dùng để đánh giá mức độ tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng. Đây là chỉtiêu mà ngân hàng phải theo dõi thường
xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu dư nợ cuối kì thấp và có xu

hướng giảm thì nó phản ánh chất lượng cho vay thấp. Vì vậy hoạt động cho vay không
thu hút khách hàng, không được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ cuối kì cao cũng chưa thể
đánh giá chất lượng cho vay là tốt được. Chỉ tiêu này còn cần phải kết hợp với các chỉ
tiêu khác để có thể đánh giá một cách tồn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =
(Trong đó: DNCV: Dư nợ cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước).
Nếu cả hai chỉ tiêu trên cùng cao và với tốc độ tăng trưởng của hai chỉ tiêu này đều
cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng trong cho vay, sản phẩm cho
vay của ngân hàng đã có uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của
13


khách hàng được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay
của ngân hàng có thật sự tốt ta vẫn cần phải xét đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.

 Doanh số thu nợ :
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho vay và đã được hồn trả trong một thời kì
cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kì.
Doanh số cho vay lớn kèm theo với doanh số thu nợ cao thì mới đảm bảo chất lượng
cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn
và lãi thấp thì chất lượng tín dụng là kém.

 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Một
cách tiếp cận khác thì nợ q hạn là những khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng
hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để gia hạn nợ. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động
cho vay cũng được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ q hạn này, theo thơng lệ quốc tế
thì chỉ tiêu này dưới 5% thì chất lượng cho vay tốt. Do đó, đây là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng cho vay của các NHTM:

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là nguy
cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ q hạn quá cao sẽ
được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp
thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho vay là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này
thấp, có thể ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an tồn, ít rủi ro với khách
hàng nên khơng mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
và doanh số sẽ thấp.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ q hạn các cao
thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đương nhiên là thấp.

 Tỷ lệ nợ xấu :
Nợ xấu trong cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay

14

Thang Long University Library


Nợ xấu (hay là nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi và nợ khơng thể
địi) là khoản nợ mang đặc trưng sau:


 Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các
cam kết về cho vay hết hạn.

 Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả
năng ngân hàng khơng thể thu hồi được cả vốn và lãi.

 Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi ngờ, nhóm nợ có khả
năng mất vốn.

 Vịng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =

x 100%

Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một đồng
vốn của ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng lớn
chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Đây là
một chỉ tiêu mà các NHTM thường tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức
quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó mà thu lãi được
từ vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Khả năng quay vịng vốn tín dụng càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp ứng được
nhiều và kịp thời nhu cầu cho vay khách hàng có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này
càng cao kết hợp với các chỉ tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.

 Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cho biết cứ một đồng vốn huy động được,
ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay. (ý nghĩa của chỉ tiêu)Hiệu suất sử dụng
vốn càng cao, thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với các khách
hàng của mình. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó
mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng dư nợ cho vay cần có các biện pháp kiểm tra, giám
sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để
hạn chế rủi ro cho ngân hàng , duy trì và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.

 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay : được tính theo cơng thức sau:
15


×