Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX

Ngành: Quản trị kinh doanh

TRẦN XUÂN CHINH

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Trần Xuân Chinh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Thu Giang

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ
trợ từ PGS.TS. Đào Thị Thu Giang. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ
chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2020
Tác giả

Trần Xuân Chinh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Đào Thị Thu Giang người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Công ty TNHH
Nhựa đường Petrolimex đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong

suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với đề tài: ” Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa
đường Petrolimex”luận văn làm rõ tổng quan về hiệu quả kinh doanh, các quan
điểm khái niệm về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp và các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiếp đó luận văn phân tích đánh giá thực trạng đặc điểm hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex, một số
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Sau khi tiến hành phân tích thực trạng đặc điểm kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex tác giả đã đưa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh như :
-

Định hướng phát triển Khách hàng và thị trường mục tiêu trong thời gian
tới

-

Đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm

-


Đầu tư hệ thống vật chất kỹ thuật

-

Cơ cấu nguồn vốn

-

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giá dầu biến động

-

Chính sách bán hàng, đánh giá khách hàng và thu hồi cơng nợ

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là cơ sở tham khảo để đề xuất một số
biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những
năm tới.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh..................................................... 4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..................................................... 7
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp ...................... 8
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................... 9
1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu ............ 12

1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh nghiệp
................................................................................................................. 12
1.2.2. Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................... 15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.......... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ........................................................... 31
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex ...................... 31
2.1.1. Lịch sử phát triển của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex ( Cơng ty
mẹ) ........................................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử phát triển, mơ hình tổ chức của Cơng ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex (PAC); .................................................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex................................................................................................. 36
2.2. Thực trạng đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH nhựa
đường Petrolimex ........................................................................................ 38


2.2.1. Sản phẩm và nhu cầu Nhựa đường tại Việt Nam. ............................ 38
2.2.2. Nhóm Khách hàng và kênh phân phối sản phẩm. ............................ 41
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh. .......................................................................... 42
2.2.4. Về thương hiệu, thị phần ................................................................. 42
2.2.5. Về công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................. 48
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH nhựa đường
Petrolimex.................................................................................................... 49
2.3.1. Kết quả kinh doanh ......................................................................... 49
2.3.2. Khả năng sinh lời : .......................................................................... 51
2.3.3 Hiệu suất sử dụng tài sản : ............................................................... 52
2.3.4. Hiệu quả sử dụng lao động : ........................................................... 54
2.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ............ 55

2.4.1. Đặc điểm ngành hàng, chính sách.................................................... 55
2.4.2. Cạnh tranh ....................................................................................... 59
2.4.3. Cơng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật : ................................................ 61
2.4.4. Đầu vào, nhập khẩu : ....................................................................... 62
2.4.5. Tài chính, cơ cấu vốn : .................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX ........................................ 65
3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh nhựa đường
Petrolimex trong thời gian tới .................................................................... 65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH nhựa
đường Petrolimex ........................................................................................ 67
3.2.1. Định hướng phát triển Khách hàng và thị trường mục tiêu trong thời
gian tới ...................................................................................................... 67
3.2.2. Đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm .......................................... 68


3.2.3. Đầu tư hệ thống vật chất kỹ thuật .................................................... 69
3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................... 71
3.2.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giá dầu biến động..................................... 73
3.2.6. Chính sách bán hàng, đánh giá khách hàng và thu hồi công nợ ........ 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 79


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh 2014-2018 .............................................................. 50
Bảng 2.2. Chỉ số khả năng sinh lời ........................................................................ 51
Bảng 2.3. Chỉ số hiệu suất hoạt động ..................................................................... 52
Bảng 2.4. Chỉ số hiệu quả sử dụng lao động .......................................................... 54
Bảng 2.5. Cân đối vốn 2014 -2018 (Nguồn P.TCKT) ............................................ 63

Bảng 3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2019- 2023.............................................. 67
Bảng 3.2. Nhóm hệ số nợ, cơ cấu nguồn vốn 2014-2018 ....................................... 73
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 32
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức................................................................................... 34
Sơ đồ 2.3 : Các sản phẩm Nhựa đường cơ bản qua các lớp………………………. 40


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành và
tồn tại của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, ngày càng hội nhập
với khu vực và thế giới, điều này tạo nên cơ hội để các doanh nghiệp phát triển
cũng như là thách thức lớn để doanh nghiệp đối mặt và vượt qua.
Để tồn tại và hoạt động hiệu quả, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, nắm bắt xu thế và thị hiếu của thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu
dùng. Thông qua các báo cáo kinh doanh hàng quý, hàng năm để đánh giá ra được
những ưu, nhược điểm của chính doanh nghiệp gặp phải, từ đó vạch ra được
phương hướng và đường lối kinh doanh đúng đắn. Để làm được điều này, doanh
nghiệp cần cần có các chiến lược và giải pháp tồn diện nhằm giải quyết những khó
khăn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, Việt Nam đang nổi lên là một trong những quốc gia có tốc độ tăng
trưởng kinh tế hàng đầu khu vực, vị thế ngày càng được nâng cao trên thị trường
quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam lại chưa có cơ sở hạ tầng đáp ứng kịp thời với tốc độ
tăng trưởng kinh tế, hơn thế lại còn làm hạn chế hiệu quả tận dụng nguồn vốn ngoại
đổ vào nước ta. Trước thực trạng trên, hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng đang là
nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu đối với Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng - đặc biệt các loại vật liệu đặc trưng trong q trình

xây lắp, hồn thiện hệ thống đường xá, cầu cống..đóng vai trị cực kì quan trọng đối
với sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói riêng và phát triển kinh tế Việt
Nam nói chung.
Nhựa đường là một trong những nguyên vật liệu quan trọng đó. Trong tương
lai, đây sẽ là một trong những mặt hàng chiến lược phục vụ cho quá trình phát triển
kinh tế của nước ta. Và kinh doanh nhựa đường sẽ ngày càng trở thành lĩnh vực thu
hút quan tâm của các nhà đầu tư , khơng chỉ trong mà ngồi nước. Tuy nhiên hiện
nay, Việt Nam lại chưa có ngành sản xuất Nhựa đường, chính vì vậy nhập khẩu sản


2

phẩm chính là phương pháp duy nhất đáp ứng đủ nhu cầu nhựa đường ngày càng
tăng của thị trường trong nước. Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex là công ty
cung ứng nhựa đường và các sản phẩm có dẫn xuất từ nhựa đường hàng đầu Việt
Nam. Công ty đã cung cấp nhựa đường cho các dự án giao thông quan trọng như :
Đại lộ Thăng long, đường cao tốc Pháp vân cầu rẽ, cầu Nhật Tân, cầu Cần Thơ, sân
bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất và các dự án trọng điểm khác.
Chính vì những lý do trên đây, tác giả đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex “ làm đề tài luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH


Nhựa đường Petrolimex qua những năm gần đây. Từ đó đưa ra được những điểm
công ty đã đạt được, những tồn tại cịn gặp phải và ngun nhân tồn tại đó.
-

Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa
đường Petrolimex.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tài liệu thu thập: Chủ yếu sử dụng các tài liệu nội bộ: số liệu từ các phòng
ban nội bộ như phòng tài chính kế tốn, phịng kinh doanh, báo cáo tài chính đã
được kiểm tốn của Cơng ty TNHH Nhựa đường Petrolimex các năm.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp mơ tả - giải
thích, đối chiếu - so sánh, phân tích - tổng hợp, phương pháp định tính, sử dụng số
liệu thống kê để luận chứng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.


3

5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa đường
Petrolimex
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa

đường Petrolimex.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một chuỗi vấn đề phức tạp
và có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như : lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại
dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã
đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của
quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất
tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản
xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu
quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại
dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều

có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ khơng tồn tại một các riêng
lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một q trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết
với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất
kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ


5

sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó khơng
xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ
đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà khơng đánh giá
được tồn bộ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà
xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ
bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với tồn bộ chi phí, coi hiệu quả
là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin doanh. Tuy nhiên quan điểm
này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố
hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không
ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động.
Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu
quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu
đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp", (Kinh tế thương mại
dịch vụ-Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục
tiêu tinh thần của nhân dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện đó nói chung và
mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú, nhiều hình nhiều vẻ phản ánh trong
các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống nhân dân.
Quan điểm thứ năm cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động

thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị
doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người.


6

+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể.
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta phải xuất phát tư luận điểm của triết học Mác - Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống.
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn xác
định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm này có thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh
doanh là:
H =K /C (1) hoặc H =C/K (2)
Trong đó :
- H : Hiệu quả kinh doanh
-

C : Hao phí yếu tố đầu vào


-

K : Kết quả nhận được

Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối
tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một
đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Cơng thức (2) được tính nghịch đảo của cơng thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu
đơn vị yếu tố đầu vào.


7

Như vậy hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh
doanh.
Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một đại lượng so sánh: So sánh
giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh
thu được. Nâng cao HQKD được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường HQKD của
DN tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng
tích cực.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động khơng ngừng của các q trình sản xuất kinh doanh, khơng phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố. (Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh,
NXB Đại học kinh tế quốc dân 2013, Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Ngọc Huyền ).

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm hiệu quả nêu trên, có thể thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh
là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục
tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong
mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí
lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét
một cách tồn diện cả về khơng gian và thời gian, cả về mặt định tính và định
lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ,
chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân doanh nghiệp khơng được vì
lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ
xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một
cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo mơi trường, đảm bảo môi trường
sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....


8

Hoạt động hiệu quả kinh doanh có những đặc điểm sau : thứ nhất là do một chủ
thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp. Thứ hai, kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ giữa các đối tác, nhà cung
cấp đầu ra đầu vào, với khách hàng, đối thủ và với nhà nước. Thứ ba, kinh doanh phải
có sự vận động của nguồn vốn, vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng mục đích của hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về
mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi
phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.

1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn
lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều
mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ q trình SXKD
của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực
của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các
nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép
các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở
mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh


9

hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng
kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng
hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng
để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.

Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả SXKD
đóng vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và
phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp
hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như
là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó.
Từ đó, chúng ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là cơng cụ
để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị
kinh doanh.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu qủa kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.


10

Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích
cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó
chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích

tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp
hoạt động và ngày một phát triển
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hồ với lợi
ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự
phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh
doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý
lao động, quản lý kinh doanh. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội
những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn
tiêu thụ hàng hố của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt
động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là
phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét
nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận
mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản


11

phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác
nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại
được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất

Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các
loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay
nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của
các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.


12

Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt
là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả

được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho
doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hồ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, khơng được
chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị
trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt ngày càng tăng. Do đó để tồn tại được
trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt
động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản
xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngàu càng đa dạng. Điều này
phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả
lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị
trường chỉ chấp nhận các nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng
phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị
trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hố. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hố.
Ngồi ra thị trường cịn có một vai trị quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thơng hàng hố. Thơng qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại


13

các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các qui luật giá trị, qui luật

thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh... Các qui luật này tạo thành hệ thống
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường
được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thơng hàng
hố trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hố, dịch vụ trên thị
trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá
trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội một cách tối ưu nhất
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vơ cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp địi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải khơng ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của q trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.



14

Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên
tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp,
địi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho q trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này
khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà
phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật
khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này khơng cịn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả
và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là các doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hố dịch vụ chất lượng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng
khối lượng hàng hố bán, chất lượng khơng ngừng được cải thiện nâng cao...

Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất


15

kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm
sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận
bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
là tối đa hố lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi
 Nhân tố mơi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong
khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ví dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đơng Nam Á trong mấy năm
vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và
trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong

khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước
ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
nước trong khu vực.
 Mơi trường chính trị, luật pháp
Mơi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài


16

nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của
pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế
nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Mơi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu khơng có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa
chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do
đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình

trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp
cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất
ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình
độ văn hố ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và
khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối
sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của
các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.


×