Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Triển khai thử nghiệm tại Công ty đầu tư Xây dựng và Thương mại Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.86 KB, 13 trang )

1

2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ phải chịu sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà
cịn từ các tập đồn đa quốc gia hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ

tổ chức thương mại thế giới WTO từ cuối năm 2006; gia nhập ASEM năm 2010,
ký kết Hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam - EU năm 2015 và FTA Việt
Nam - liên minh kinh tế Á Âu năm 2015, chính thức ký kết Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương năm 2016. Năm 2017, khi cả thế giới đang bước vào
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kỷ nguyên mà các công nghệ mới ứng dụng

quản lý. Kế tốn là một cơng cụ sắc bén và hiệu quả trong hoạch định chính sách
và điều hành tác nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững đòi hỏi nhiều

trong việc xây dựng hệ thống thông tin như: Internet vạn vật (The Internet of
things), trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), thực tế ảo (Virtual Reality),

yếu tố, trong đó yếu tố khơng thể thiếu là một bộ máy kế tốn tốt, hiệu quả.
Trong bối cảnh tồn cầu hố ngày càng gia tăng, việc ứng dụng công nghệ thông

tương tác thực tại ảo (Augmented Reality), mạng xã hội, điện toán đám mây, di
động, phân tích dữ liệu lớn nhằm chuyển hóa tồn bộ thế giới thực thành thế

tin trong công tác kế tốn đã trở thành phổ biến. Tin học hóa kế tốn khơng chỉ
giải quyết vấn đề xử lý và cung cấp thơng tin nhanh chóng, chính xác, thuận lợi
mà cịn làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán. Thực


tế cho thấy trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến
việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp

giới số trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Hệ thống thơng tin ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội, là nhân tố quan
trọng giúp kết nối và trao đổi với toàn thế giới trong việc việc tạo ra, lưu trữ,
truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông tin. Cuộc cách mạng này là một xu
thế lớn có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia, từng khu vực và

cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đã xác định: “Tin học hoá quản lý là một bộ
phận hữu cơ quan trọng, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng
cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Các doanh
nghiệp cần đầu tư cho việc ứng dụng tin học, coi đó là biện pháp cơ bản để đổi
mới quản lý” (Bộ Chính trị ,2000). Điều này thể hiện qua những thông tư, nghị
quyết nhằm xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị có liên quan trong việc
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá nhằm mục
đích đưa ứng dụng tin học trở thành phương thức phát triển mới, nâng cao hiệu

tồn cầu, trong đó có Việt Nam. Các tập đồn kinh tế nước ngồi sẽ đến tham
gia thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam
không triển khai những hệ thống thơng tin hỗ trợ quản lý thì sẽ bị các doanh
nghiệp nước ngoài chiếm thị phần và dần trở lên lạc hậu.
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn trong nền kinh tế quốc
dân của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mơ, thị trường
của ngành xây dựng được mở rộng, tính xã hội của quá trình sản xuất ngày càng
được nâng cao. Trên thế giới tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước

quả hoạt động và năng lực cạnh tranh với các nước trên thế giới. Trong đó, hệ
thống thơng tin đóng vai trị quan trọng trong việc nắm bắt các cơ hội phát triển


mà những đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế là khác nhau và
thường chiếm từ 3%-10% GDP, riêng tại Việt Nam tỷ lệ này là từ 6%-7% theo

mới, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới và làm
biến đổi nền sản xuất. Điều này kéo theo sự thay đổi lớn trong các lĩnh vực kinh
doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin làm

Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (2016).
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng năm 2017, hoạt động xây dựng duy trì
tăng trưởng khá cao, tăng 8,7% so với năm 2016, đóng góp 0,54 điểm phần trăm

tăng năng suất lao động, cung cấp thông tin chính xác, giảm thời gian thực hiện,
giảm nhân sự, nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc triển khai hệ thống này là nhu

vào mức tăng trưởng chung, đứng thứ ba trong số các ngành đóng góp điểm
phần trăm vào mức tăng GDP cả nước. Theo dự báo của BMI, ngành xây dựng

cầu khách quan, có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng quản lý
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự cần thiết triển khai hệ thống thơng tin bắt nguồn từ nhu
cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã chính thức gia nhập các diễn
đàn kinh tế thế giới như AFTA (1995), APEC (1998), là thành viên thứ 150 của

ước tính tăng trưởng bình quân 6,6%/năm trong giai đoạn 2017 - 2025. Doanh
nghiệp xây dựng thuộc doanh nghiệp kinh doanh trong ngành sản xuất ra cơ sở
hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng ngày càng được mở
rộng và phát triển với nhiều hình thức khác nhau như: nhà nước, cổ phần, tư
nhân, trách nhiệm hữu hạn, phi chính thức. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới,



3

4

doanh nghiệp xây dựng cần tăng cường các giải pháp quản lý tài chính kinh tế
và tiết kiệm chi phí trong mỗi cơng trình.
Ngành xây dựng với những đặc thù riêng đã chi phối đến quá trình ứng
dụng tin học trong cơng tác kế tốn như sản phẩm là những cơng trình xây dựng
và vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thực hiện lâu. Ngồi

chính nhằm cung cấp thơng tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính cho nhà
quản lý và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế, ngân hàng,
nhà đầu tư mà thiếu hẳn thông tin báo cáo quản trị phục vụ cho hoạt động quản
lý và điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.
Mặt khác, trước áp lực hội nhập với nền kinh tế toàn cầu trong sự phát

các hoạt động nghiệp vụ của kế tốn thơng thường, kế tốn xây dựng cần có
chức năng lập dự tốn (dự tốn thiết kế, dự tốn thi cơng), quản lý tài sản cố

triển công nghệ ngày càng nhanh và mạnh, doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu
thay đổi phần mềm kế toán cho phù hợp hoặc nâng cấp hệ thống với nhiều chức

định, điều chỉnh khấu hao tài sản và hao mòn lũy kế hàng năm. Hơn nữa, sản
phẩm được tính theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá dự toán. Sản phẩm

năng thêm mới nhằm quản lý tồn diện hoạt động tài chính kế tốn. Việc loại bỏ
hoàn toàn phần mềm cũ để triển khai một hệ thống mới tốn nhiều chi phí, thời

cố định tại cơng trình thi cơng trong khi trang thiết bị, vật tư, nhân cơng đi theo
từng cơng trình. Đặc điểm này làm cho hoạt động kiểm soát chất lượng, số

lượng vật tư đã xuất kho khó thực hiện; hoạt động quản lý tài sản, nhân công,
vật tư tại hiện trường thi cơng cũng như hạch tốn chi phí sản xuất phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Ngoài ra, sau khi hoàn thành, sản phẩm được sử

gian thực hiện. Phương án nâng cấp hệ thống xảy ra trường hợp phần mềm cũ và
phần mềm mới có sự khác biệt lớn về công nghệ, cách thức truy cập và xử lý dữ
liệu. Giải pháp tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (Enterprise Application
Integration - EAI) được đề xuất nhằm đồng nhất được ứng dụng mới với các
chương trình ứng dụng đã có thành một hệ thống nhất, có khả năng chia sẻ dữ

dụng lâu dài, khó thay đổi nên khi nghiệm thu nếu khơng đạt chất lượng như
thiết kế thì phải xây dựng lại làm chi phí sản xuất tăng lên. Do đó hoạt động
quản lý, giám sát q trình thi cơng và hạch toán cần được thực hiện chi tiết,
chặt chẽ, đảm bảo chất lượng cơng trình phù hợp với dự tốn thiết kế. Đặc biệt,
hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng thường tập trung vào quy trình
hoạch tốn chi phí sản xuất xây dựng, được thực hiện qua sự kết hợp của ba hình
thức hạch tốn: hạch tốn kỹ thuật nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch tốn kế
tốn. Vì vậy, giải pháp tối ưu được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay là nghiên

liệu giữa các ứng dụng, sử dụng cơ sở hạ tầng đã có, tái sử dụng các phần mềm
cũ, đem lại hiệu quả kinh tế cao. EAI giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí xây
dựng tồn bộ hệ thống mới, đồng thời ứng dụng được nhiều giải pháp mới bằng
việc tích hợp ứng dụng của nhiều hãng sản xuất khác nhau.
Như vậy một nghiên cứu cơ bản, đồng bộ về tin học hóa HTTT kế toán
trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp và
khuyến nghị nhằm hồn thiện HTTT kế tốn trong bối cảnh phát triển và hội
nhập là rất cần thiết. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế

cứu và triển khai ứng dụng hệ thống thơng tin kế tốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng.


toán tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam - Triển khai thử nghiệm tại Công
ty đầu tư Xây dựng và Thương mại Đất Việt” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Theo thống kê của Viện nghiên cứu xây dựng, năm 2017 có khoảng trên
1000 doanh nghiệp xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng. Hầu hết các doanh
nghiệp được trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thơng tin (CNTT), có kết nối

nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển HTTT kế toán trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

mạng LAN và mạng Internet. Tuy nhiên việc triển khai hệ thống thơng tin cịn
nhiều hạn chế. Một số doanh nghiệp thường xuyên gặp khó khăn trong việc xử

Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng mức độ tin học hóa
trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay và nhu cầu cần thiết phải hồn thiện

lý, phân tích, tổng hợp số liệu kế tốn nhằm tạo ra báo cáo tài chính và các loại
báo cáo thống kê nhằm hỗ trợ việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Mặt khác, do
yêu cầu kiểm sốt và sử dụng thơng tin của người sử dụng là khác nhau nên
thơng tin kế tốn thường phân thành hai loại: báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị. Theo kết quả khảo sát thì các doanh nghiệp chủ yếu hướng đến kế toán tài

vấn đề này, luận án tiến hành nghiên cứu thiết kế một hệ thống thông tin kế tốn
tin học hóa đồng bộ cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:


5

− Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngồi nước có liên quan

đến vấn đề đặt ra.
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về HTTT kế toán, vấn đề tin học hóa trong
các HTTT kế tốn, các phương pháp tiếp cận việc nghiên cứu HTTT
kế toán.
− Đánh giá thực trạng mức độ tin học hóa của các HTTT kế toán trong

các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay.
− Đề xuất mơ hình HTTT k ế tốn tin kế tốn tin học hóa đồng b ộ từ

6

Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thơng tin kế tốn và mức độ tin học hóa
HTTT kế tốn tại doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, gồm các yếu tố: con
người, phần cứng, hệ thống mạng, phần mềm, dữ liệu, quy trình, thủ tục, hiệu
quả ứng dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu gồm các doanh nghiệp xây
dựng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, do khó khăn về thời gian và
địa lý nên số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh

cách tiếp cận các phần hành kế tốn, có khả năng tích hợp với các

chiếm đa số. Đây là những địa điểm tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp xây
dựng khác nhau. Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017.

ứ ng dụng khác đã tri ển khai trong doanh nghiệp trên cơ sở cơng
nghệ tích hợp ứng dụng doanh nghiệp EAI.
− Tiến hành thiết kế và lập trình các phần hành kế tốn bằng phương
pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng.

− Triển khai th ử nghiệ m h ệ th ống tại Công ty đầu tư Xây d ựng và

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Xác định phương pháp nghiên cứu
Một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực
CNTT hiện nay là phương pháp luận khoa học phân tích thiết kế HTTT (Design
Science Research Methodology for Information Systems Research - DSRM). Đề

Thương mại Đất Vi ệt.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã đặt ra và giải
đáp những câu hỏi nghiên cứu sau:

tài luận án thuộc chuyên ngành HTTT quản lý, là sự kết hợp hai lĩnh vực quản
trị kinh doanh và CNTT. Hơn nữa, xây dựng là một ngành công nghiệp lớn tại
Việt Nam có hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
khác. Do đó, tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu DSRM (Hever, 2004) để
xây dựng và triển khai HTTT kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng với những
phương pháp cụ thể như sau:

− Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã đề cập như thế nào

đến vấn đề này?
− Cơ sở lý luận về HTTT kế toán gồm những nội dung gì? Đặc điểm

hạch tốn kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng và ảnh hưởng của nó
đến HTTT kế toán như thế nào?
− Thực trạng mức độ tin học hóa của các HTTT kế tốn trong doanh

nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay như thế nào? Bài học về những
thành cơng và thiếu sót của q trình này là gì?

− Mơ hình HTTT kế tốn tin học hóa đồng bộ theo cách tiếp cận các
phần hành kế tốn có cấu trúc như thế nào?
− Qui trình phân tích, thiết kế và lập trình hướng đối tượng HTTT kế

tốn tin học hóa đồng bộ được tiến hành như thế nào?
− Q trình triển khai thử nghiệm HTTTKT tin học hóa đồng bộ tại

Công ty xây dựng Đất Việt như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp đặc tả quy trình nghiệp vụ
- Phương pháp phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống
- Phương pháp triển khai thử nghiệm hệ thống
Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được tác giả sử dụng
trong giai đoạn đầu của luận án nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu và thu thập
đầy đủ thông tin về yêu cầu của người sử dụng mà một phần mềm kế toán trong
doanh nghiệp xây dựng cần đáp ứng trước khi xây dựng HTTT kế toán.
4.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu


7
Nghiên cứu tổng quan và xác định vấn đề nghiên cứu

Tổng hợp nghiên cứu lý luận về hệ thống thông tin kế tốn

Thực hiện nghiên cứu định tính
- Tìm hiểu qua tài liệu hệ thống
- Quan sát trực tiếp hệ thống
- Phỏng vấn chuyên gia


Thực hiện nghiên cứu định lượng
- Thiết kế phiếu khảo sát
- Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phiếu khảo sát
- Xử lý dữ liệu khảo sát
- Phân tích dữ liệu

Kết quả nghiên cứu định tính
- Đánh giá ưu nhược điểm của các phần mềm
kế toán hiện nay
- Tổng hợp nhu cầu ứng dụng hệ thống thơng
tin kế tốn
- Phân tích những phân hệ kế tốn cần thiết
trong doanh nghiệp xây dựng.

Kết quả nghiên cứu định lượng
- Phân tích, tổng hợp thực trạng tin học hóa hệ
thống thơng tin kế tốn
- Đánh giá mức độ cần thiết ứng dụng hệ thống
thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp xây
dựng.
- Xác định những phân hệ kế tốn cịn thiếu
trong các phần mềm trên thị trường hiện nay

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn
- Đề xuất mơ hình hệ thống thơng tin kế tốn
- Đặc tả quy trình nghiệp vụ
- Phân tích, thiết kế hệ thống
- Xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn


Triển khai thử nghiệm hệ thống

Kết luận

Hình 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

Nguồn: tác giả đề xuất
4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Ba kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu định tính gồm: tìm hiểu tài
liệu hệ thống, quan sát hệ thống điển hình và phỏng vấn chuyên sâu.
Nghiên cứu định lượng chính thức sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi.
Thời gian tiến hành khảo sát từ năm 2015 đến năm 2016. Người trả lời điền vào
bảng hỏi được gửi qua đường dẫn trên Google doc trên mẫu khảo sát gồm 350
bảng hỏi. Có 2 hình thức gửi phiếu khảo sát tới người trả lời: Gửi trực tiếp bảng
khảo sát tới đúng người được khảo sát và gửi gián tiếp bảng khảo sát thông qua
phần mềm Forms – Google Docs tới các doanh nghiệp xây dựng.
4.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả chủ yếu sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm tập hợp và phân tích, thống kê dữ liệu
nhằm mô tả thực trạng triển khai ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn và
phát hiện ra những xu hướng công nghệ và kỹ thuật mới được sử dụng trong
hoạt động xây dựng hệ thống.

8

Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, sau khi thu về 280 phiếu
khảo sát trong tổng số 350 phiếu phát ra. Các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập
được tổng hợp và thống kê, biểu diễn bằng các biểu đồ, đồ thị hoặc các bảng dữ
liệu trên Excel với các giá trị cụ thể làm căn cứ cho những đánh giá và nhận xét.
5. Các đóng góp mới của luận án

Trên cơ sở kế thừa các nền tảng lý luận và thực tiễn của các cơng trình
nghiên cứu trước đó về HTTT kế tốn, luận án có một số đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HTTT
kế tốn, về tin học hóa trong HTTT kế tốn trong khung cảnh cách mạng 4.0 để
có cách tiếp cận một cách phù hợp.
Thứ hai, luận án đã khái quát những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp xây
dựng và vai trị của HTTT kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng.
Thứ ba, luận án đã phân tích, đánh giá một cách tồn diện vấn đề tin học
hóa trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay dựa trên các số liệu đã được công
bố và kết quả khảo sát của tác giả.
Thứ tư, luận án đề xuất mơ hình HTTT kế tốn tin học hóa đồng bộ cho
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam bao gồm cả phần thơng tin kế tốn quản
trị hầu như chưa được đề cập đến trong các phần mềm kế toán trước đây. Hệ
thống bao gồm các phần hành: (1)- Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ;
(2)- Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành cơng trình; (3) Kế tốn tiền lương;
(4)- Kế toán tài sản cố định; (5)- Kế toán doanh thu; (6)- Kế toán phân phối kết
quả hợp đồng kinh doanh; (7)- Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo
thuế. Đây là các phần hành kế toán phù hợp với điều kiện quản lý trong các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay và có khả năng tích hợp với các ứng
dụng khác trong doanh nghiệp dựa trên nền tảng cơng nghệ tích hợp ứng dụng
doanh nghiệp EAI.
Thứ năm, luận án đã tiến hành thiết kế và lập trình (Design and Coding)
các phần hành kế toán bằng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng tạo
nên một HTTT kế tốn tin học hóa đồng bộ.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2. Thực trạng tin học hóa hệ thống thơng tin kế toán trong các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam.



9
Chương 3. Thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn tin học hóa đồng bộ cho các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam và triển khai thử nghiệm tại Công ty xây dựng Đất
Việt.

7. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngồi nước
7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Những cơng trình nghiên cứu về HTTT kế tốn được cơng bố chủ yếu tập
trung trong các tạp chí hàng đầu về kế tốn và hệ thống thơng tin. HTTT kế toán
được biết đến như là sự giao thoa của hai lĩnh vực HTTT và kế toán (Nasser,
2012). Nghiên cứu của Romney và Steinbart(2015) đã tiếp cận xem HTTT kế
toán là hệ thống con của HTTT quản lý, trong đó hoạt động xử lý nghiệp vụ
phục vụ cho mục đích kế toán tại doanh nghiệp. Nguồn lực cấu thành của HTTT
kế toán gồm tập hợp con người, phần mềm, phần cứng, hệ thống mạng, thơng tin
kế tốn và q trình thiết lập thơng tin kế tốn và tình hình sản xuất kinh doanh.
Hệ thống thơng tin kế tốn tập trung giải quyết các vấn đề liên quan tới thơng tin
kế tốn và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(1) Những nghiên cứu về khái niệm, vai trò và các thành phần trong hệ thống
thơng tin kế tốn
- Nghiên cứu khái niệm và các thành phần của HTTT kế toán
- Nghiên cứu vai trò và ảnh hưởng của HTTT kế tốn trong các doanh
nghiệp
- Nghiên cứu chất lượng thơng tin kế toán
- Nghiên cứu HTTT kế toán trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thơng tin kế tốn
- Nghiên cứu tác động của thương mại điện tử (TMĐT) đến hệ thống
ghi nhận nghiệp vụ kế toán, kiểm soát nội bộ, tạo báo cáo trực tuyến
(2) Những nghiên cứu về công nghệ, kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin kế

tốn
- Nghiên cứu ứng dụng máy tính kỹ thuật số
- Nghiên cứu giải pháp xây dựng phần mềm kế toán
- Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế tốn theo mơ hình
Client - Server.
- Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn theo mơ hình
Web-Based.
- Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn theo mơ hình
hướng dịch vụ trên nền điện tốn đám mây.
8.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
(1) Những nghiên cứu tổng quan về hệ thống thơng tin kế tốn và phần mềm kế

10

tốn
- Nghiên cứu lý thuyết về khái niệm, vai trò và các nguồn lực trong HTTT
kế tốn
- Nghiên cứu chất lượng thơng tin kế toán
- Nghiên cứu kiểm soát HTTT kế toán
- Nghiên cứu quy trình xây dựng phần mềm kế tốn
(2) Những nghiên cứu về công nghệ, kỹ thuật xây dựng hệ thống thơng tin kế
tốn
- Hệ thống kế tốn xử lý bán thủ cơng
- Hệ thống thơng tin kế tốn tin học hóa từng phần
- Hệ thống thơng tin kế tốn tin học hóa đồng bộ
8. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng hợp những cơng trình trong và ngồi nước cho thấy số lượng cơng
trình nghiên cứu về HTTT kế tốn rất phong phú cả về lý luận và thực tiễn và đề
cập đến rất nhiều khía cạnh khác nhau cả về khái niệm, nguồn lực, quy trình xây
dựng và triển khai hệ thống. Đây là những tài liệu tham khảo rất có giá trị cho

các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực HTTT kế tốn. Hệ
thống thơng tin kế tốn đã có vai trị rất quan trọng trong công tác quản lý của
các Công ty xây dựng, đặc biệt là các công ty xây dựng lớn như Tổng công ty
Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty xây dựng số 1, LICOGI,
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. Tuy
nhiên, những nghiên cứu trên thế giới về việc xây dựng HTTT kế tốn cịn
chung chung, khơng có giải pháp cho ngành nghề đặc thù, loại hình doanh
nghiệp cụ thể. Những nghiên cứu về hoạt động xây dựng một HTTT kế tốn tại
Việt Nam cịn hạn chế về số lượng và phần lớn đều do những tác giả chun
ngành kế tốn nghiên cứu như Hồng Văn Ninh (2010), Hồ Mỹ Hạnh (2014),
Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014) nhằm hoàn thiện bộ máy kế tốn trong doanh
nghiệp mà khơng có giải pháp cụ thể xây dựng HTTT kế toán hiệu quả. Có thể
đưa ra một số nhận xét như sau:
- Mức độ tin học hóa HTTT kế tốn trong các doanh nghiệp xây dựng còn
chưa cao, chủ yếu còn ở mức sử dụng bảng tính EXCEL hay phần mềm kế tốn
riêng lẻ, rất ít doanh nghiệp triển khai HTTT kế tốn tin học hóa đồng bộ. Mặc
dù một số ứng dụng kế toán đã được triển khai ngay khi doanh nghiệp thành lập
nhưng nhiều nhà cung cấp xây dựng phần mềm cho mọi ngành nghề sản xuất
kinh doanh, trong đó có phân hệ hạch tốn kế tốn xây dựng như Misa, Bravo,


11

12

Fast, Effect, SmartPro, AccNet nên một số nghiệp vụ kế tốn xây dựng khơng
được hạch tốn chi tiết. Một số phần mềm chuyên nghiệp cho ngành xây dựng
như Ame Construction, Amis.Vn, CicAccount, Vacom lại thiếu nhiều phân hệ
chức năng chính và những nhà cung cấp phần mềm chưa có cơ sở lý luận để tư
vấn mơ hình nào là phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp xây dựng.


Việt Nam, đánh giá thực trạng mức độ tin học hóa và đề xuất mơ hình HTTT kế
tốn tin học hóa đồng bộ cho loại hình doanh nghiệp này. Đây chính là khoảng
trống nghiên cứu mà luận án hướng tới giải quyết.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

- Phần lớn doanh nghiệp chưa thiết lập được HTTT kế toán theo hướng
cung cấp thơng tin kế tốn quản trị phục vụ cho nhà quản lý mà chủ yếu là cung

1.1. Tổng quan hệ thống thơng tin kế tốn
1.1.1. Khái niệm hệ thống thơng tin kế tốn

cấp thơng tin tài chính. Một số hệ thống triển khai có chức năng báo cáo kế tốn
quản trị nhưng không đầy đủ, nội dung đơn giản, mang tính rời rạc, chưa phân

Trình bày những khái niệm khác nhau và các nguồn lực trong hệ thống
thông tin kế tốn.

tích sâu sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, thơng tin do
các báo cáo kế tốn mang lại cho nhà quản lý còn rất hạn chế.
- Hệ thống thơng tin kế tốn thiếu linh hoạt trong việc định dạng báo cáo,
không tự động cập nhật chế độ kế tốn mới. Mỗi khi Bộ Tài chính thay đổi mẫu
báo cáo thì người sử dụng phải cập nhật thủ cơng hoặc phải chờ nhà cung cấp

1.1.2. Vai trị của hệ thống thơng tin kế tốn
HTTT kế tốn được đánh giá có vai trị thiết thực trong việc: (1) nâng cao
hiệu quả khai thác các thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện có; (2) thơng tin kịp thời cho
khách hàng, cung cấp cho khách hàng thơng tin chính xác và chi tiết về tình hình
tài chính kế tốn; (3) tăng năng suất lao động; (4) là chất xúc tác trong quá trình


phần mềm cập nhật. Sổ sách, phiếu kế toán chưa đúng chuẩn theo chế độ kế toán
hiện hành. Chưa có một nghiên cứu về khung lý thuyết đầy đủ và tiến hành xây
dựng một mơ hình HTTT kế tốn tồn diện đáp ứng đầy đủ các hoạt động
nghiệp vụ kế tốn và các báo cáo cần có cho doanh nghiệp ngành xây dựng.
Ngoài ra, tốc độ xử lý của hệ thống cịn chậm, gây khó khăn cho người sử dụng,
đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc tìm kiếm dữ liệu.
- Kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin chưa hiện đại, chưa tạo được sự kết
nối và tính ổn định giữa yêu cầu của ban giám đốc và thông tin phục vụ quản lý.

cải thiện các q trình tác nghiệp, loại bỏ cơng việc khơng cần thiết và tránh
những việc lặp lại.
1.1.3. Quy trình hoạt động của hệ thống thơng tin kế tốn
Quy trình hoạt động của HTTT kế toán bao gồm ba hoạt động chính là thu
thập, xử lý và truyền phát thơng tin, lưu trữ dữ liệu, điều khiển và kiểm soát hệ
thống.
1.1.4. Ngun tắc xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn
Q trình xây dựng HTTT kế tốn cần đảm bảo ngun tắc: hệ thống, tích

Các phịng ban có chức năng quản lý trong doanh nghiệp chưa được tổ chức
theo mơ hình các trung tâm kế toán trách nhiệm.

hợp, hiệu quả.
1.2. Đặc trưng hệ thống thơng tin kế tốn ngành xây dựng

Ngồi ra, chưa có cuộc khảo sát thực trạng ứng dụng tin học trong cơng
tác kế tốn tại doanh nghiệp xây dựng Việt Nam (ngoài những khảo sát hàng
năm của VCCI về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các

1.2.1. Đặc điểm ngành xây dựng Việt Nam

1.2.2. Đặc điểm kế toán ngành xây dựng
Hạch toán kế toán ngành xây dựng phụ thuộc bởi: Sản phẩm là những

doanh nghiệp nói chung) để phân tích những ưu nhược điểm của ứng dụng đó và
khả năng đáp ứng nhu cầu hạch tốn kế tốn như hiệu quả triển khai ứng dụng,

cơng trình mang tính đơn lẻ, được xây dựng trong thời gian dài và bị ảnh hưởng
bởi môi trường xã hội; địa điểm sản xuất phụ thuộc vào địa điểm thi cơng; giá

từ đó xác định được những nghiệp vụ hạch toán kế toán ngành xây dựng nào đã
được tin học hóa, những nghiệp vụ nào cần được triển khai nhằm hỗ trợ hoạt
động quản lý tài chính trong doanh nghiệp có hiệu quả.
Như vậy, cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống về tin học hóa của các HTTT kế tốn trong các doanh nghiệp xây dựng

thành cơng trình thay đổi theo thị trường.
1.2.3. Đặc điểm hệ thống thơng tin kế tốn ngành xây dựng
Việc hạch toán kế toán khác so với các ngành nghề khác ở: kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành cơng trình, kế tốn ngun vật liệu và công cụ dụng cụ, kế


13

14

toán doanh thu, kế toán tài sản cố định, kế toán xác định kết quả kinh doanh, kế
toán quản trị.
1.3. Những mức độ tin học hóa hệ thống thơng tin kế tốn
Trình bày đặc điểm hệ thống kế tốn thủ cơng, hệ thống kế tốn bán thủ
cơng (trên file Excel), HTTT kế tốn tin học hóa từng phần, HTTT kế toán tin


hiện tự động, mẫu báo cáo phù hợp với yêu cầu, tuân thủ các quy định và chế độ
kế toán Việt Nam.
- Về khả năng nâng cấp, mở rộng: một số phần mềm cho phép người sử
dụng có thể tùy biến cao như Misa, Omega.GL.

học hóa đồng bộ và HTTT kế tốn trong ERP.
1.4. Cơng nghệ xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn
Trong luận án này, tác giả kế thừa mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ (Service
Oriented Architecture - SOA) dựa trên công nghệ dịch vụ Web do IBM (2004) đề
xuất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế
tốn và hệ thống thơng tin kế tốn, vai trị và ngun tắc xây dựng HTTT kế
tốn. Tiếp đó tác giả tiến hành phân tích các đặc thù của cơng tác kế tốn trong
ngành xây dựng và những đặc trưng của HTTT kế toán xây dựng. Tác giả đã
tổng hợp, đánh giá những mức độ tin học hóa HTTT kế tốn và phân tích cơng
nghệ xây dựng HTTT kế toán hiện nay. Kết quả chương 1 là căn cứ khoa học
cho tác giả nghiên cứu thực trạng tin học hóa HTTT kế tốn tại doanh nghiệp
xây dựng trong chương 2 và các giải pháp xây dựng hệ thống trong chương 3.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TIN HỌC HÓA HỆ THỐNG THƠNG TIN
KẾ TỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Mô tả mẫu
Mô tả thông tin về doanh nghiệp đã tham gia khảo sát.
2.2. Phân tích thực trạng tin học hóa hệ thống thơng tin kế tốn tại các
doanh nghiệp xây dựng
2.2.1. Thực trạng về phần cứng và hệ thống mạng
Trang thiết bị phần cứng được khảo sát chủ yếu tập trung vào các nhóm
sản phẩm chính gồm: máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in, điện
thoại, fax, máy quét, máy chiếu đa năng.

2.2.2. Thực trạng về phần mềm kế toán
- Về mong muốn của người sử dụng đối với phần mềm kế toán: Giao diện
màn hình thân thiện, việc trao đổi dữ liệu giữa các kế toán viên cần được thực

- Về các thông số kỹ thuật trong phần mềm: nền tảng công nghệ, kỹ thuật,
ngơn ngữ lập trình, hệ quản trị CSDL.
- Về khả năng đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ kế toán: các phần mềm kế toán
hiện nay trên thị trường thường hỗ trợ nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu, kế
toán CPSX, kế toán tài sản cố định và các biểu mẫu báo cáo tài chính.
- Về ưu nhược điểm của phần mềm: có nhiều chức năng dư thừa trong khi
lại thiếu những nghiệp vụ kế toán xây dựng cần thiết, phần mềm không hỗ trợ
tạo báo cáo quản trị hoặc báo cáo không đáp ứng các yêu cầu của Bộ Tài chính
hoặc chưa cập nhật Luật kế tốn mới, thao tác phức tạp, người sử dụng hạch
toán sai nhưng phần mềm không báo lỗi.
2.2.3. Thực trạng về dữ liệu kế tốn
- Về nội dung đảm bảo tính tồn vẹn dữ liệu
- Về hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Về chức năng đảm bảo an tồn thơng tin trong phần mềm
2.2.4. Thực trạng về quy trình nghiệp vụ và chế độ kế tốn
Một số doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể việc in sổ, báo cáo, lưu trữ
dữ liệu, thao tác chỉnh sửa số liệu chứng từ được sửa trực tiếp và không lập
chứng từ sửa sai. Vấn đề khử trùng các bút toán của doanh nghiệp rất khác nhau,
chưa có phương pháp nào đảm bảo khoa học và có tính hệ thống, chủ yếu dựa
trên việc loại trừ chứng từ đã nhập dữ liệu có cùng nội dung theo cách thủ cơng,
hoặc hạch tốn qua tài khoản trung gian, khơng đúng với bản chất nghiệp vụ kế
tốn. Thực tế khi triển khai ứng dụng tin học, doanh nghiệp thường kết hợp giữa
chương trình phần mềm và thực hiện thủ công bằng tay.
2.2.5. Thực trạng về người sử dụng
Người sử dụng hầu hết là kế toán viên, những người có chun mơn kế
tốn được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp trong cả nước

(người có trình độ trên đại học chiếm 26,34%, người có bằng đại học chiếm
54,20%). Kỹ năng sử dụng và thao tác máy tính thường do kinh nghiệm hoặc tự
học. Nhà quản lý hiếm khi thao thác trực tiếp trên các ứng dụng này, họ được
cung cấp các bản BCTC kế tốn theo định kỳ hoặc khi có u cầu đột xuất.


- Về nhu cầu triển khai hệ thống thông tin kế toán
- Về sự cần thiết của các phân hệ trong HTTT kế tốn

2.2.6. Phân tích sự cần thiết của việc ứng dụng hệ thống thơng tin kế tốn
- Về mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán tại doanh nghiệp xây

15

hệ thống hoạt động được như quản lý thiết lập hệ thống, quản lý danh mục.
Những phân hệ này được cập nhật dữ liệu trước tiên nhằm đảm bảo cho người

3.1.1. Mơ hình chức năng hệ thống thơng tin kế tốn
Mơ hình HTTT kế tốn được đề xuất là mơ hình tổng qt quản lý mọi
hoạt động nghiệp vụ tài chính kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng. Các phân
hệ chính trong HTTT kế tốn gồm quản lý chứng từ, quản lý sổ kế toán, quản lý
kế toán xây dựng và quản lý báo cáo. Một số phân hệ khác nhằm đảm bảo cho

16

Những kết quả đạt được: Nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế
tốn hay bảng tính Excel. Số ít doanh nghiệp triển khai HTTT kế tốn nhằm tự
động hóa các nghiệp vụ kế tốn thi cơng, xây dựng cơng trình, kinh doanh vật
liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, lập dự tốn cơng trình.
Những hạn chế về: hệ thống mạng và phần cứng, các chức năng trong


- Về thách thức khi triển khai HTTT kế toán
2.3. Đánh giá thực trạng tin học hóa hệ thống thơng tin kế tốn

được nâng cấp và thêm mới cho phù hợp. Các phân hệ trên được tích hợp trong
hệ thống và sử dụng CSDL tập trung.
Quản lý nghiệp vụ kế toán xây dựng là phân hệ quan trọng được tách
riêng nhằm quản lý hạch toán kế toán trong nghiệp vụ kế toán xây dựng. Điều
này giúp kế tốn viên có thể thao tác nghiệp vụ dễ dàng và thuận tiện. Mơ hình

sử dụng có thể khai báo và nhập dữ liệu cố định, ít biến động. Mơ hình đề xuất
sử dụng hệ thống mạng và phần cứng hiện có trong doanh nghiệp sau khi đã

dựng

- Về hình thức triển khai HTTT kế tốn
- Về việc đánh giá lợi ích triển khai HTTT kế tốn

phần mềm kế tốn, thơng tin, chứng từ, dữ liệu kế tốn, thủ tục nghiệp vụ, nhận
thức người sử dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

tổng quát phân hệ Quản lý nghiệp vụ kế toán xây dựng được mơ tả như hình
dưới đây gồm 6 chức năng tương ứng với 6 nghiệp vụ kế toán xây dựng: kế tốn
NVL và CCDC, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương, kế tốn tài sản cố định, kế toán doanh thu
hợp đồng xây dựng và bàn giao cơng trình, kế tốn xác định và phân phối kết
quả hoạt động kinh doanh.

Trong chương này tác giả trình bày kết quả của cuộc khảo sát 262 doanh

nghiệp xây dựng trong hai năm 2016 và 2017 với mục đích nhằm đánh giá một
cách khách quan và khoa học thực trạng tin học hóa HTTT kế tốn tại các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Kết quả khảo sát đã đưa ra những số liệu cụ
thể về mức độ trang thiết bị phần cứng, hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, quy trình
nghiệp vụ kế tốn trong các doanh nghiệp xây dựng. Tác giả tổng hợp và phân
tích chi tiết ưu nhược điểm, thông tin kỹ thuật về những phần mềm kế toán hiện
đang được sử dụng phổ biến tại doanh nghiệp xây dựng cũng như khả năng đáp
ứng các yêu cầu nghiệp vụ kế toán ngành xây dựng của những phần mềm này.
Kết quả thống kê cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu và triển khai HTTT kế
tốn tin học hóa tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam để đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, nhất là trong khung cảnh cách mạng
4.0.
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TỐN TIN HỌC
HĨA ĐỒNG BỘ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM
VÀ TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ĐẤT
VIỆT
3.1. Đề xuất mơ hình hệ thống thơng tin kế toán


17

Hệ thống thơng tin kế tốn

1. Quản lý thiết lập
hệ thống

2. Quản lý danh mục

3. Quản lý chứng từ


4. Quản lý sổ kế toán

5. Quản lý nghiệp vụ
kế toán xây dựng

6. Quản lý báo cáo

Thiết lập thông
tin doanh nghiệp

Quản lý hàng hóa

Quản lý ghi tăng
TSCĐ

Quản lý sổ chi tiết
tài khoản

Kế tốn NVL và
CCDC

Lập BC tài chính

Thiết lập tài
khoản

Quản lý đơn vị tính

Quản lý ghi giảm
TSCĐ


Quản lý sổ chi tiết
bán hàng

Kế tốn chi phí SX
và giá thành SP

Lập BC quản trị

Thiết lập kì kế
tốn

Quản lý thơng tin
TSCĐ

Quản lý phiếu bán
hàng

Quản lý sổ chi tiết
NVL CCDC

Kế toán lương

Lập BC thuế

Thiết lập số dư
HH ban đầu

Quản lý kho hàng


Quản lý hóa đơn
mua hàng

Quản lý sổ cái

Kế tốn TSCĐ

Thiết lập chứng
từ

Quản lý phịng ban

Quản lý phiếu ghi
nợ

Quản lý sổ kho

Kế toán doanh thu
HĐ xây dựng

Thiết lập định
dạng hiển thị

Quản lý nhà cung
cấp

Quản lý phiếu xuất

Quản lý sổ quỹ tiền
mặt


Kế toán xác định
kết quả kinh doanh

Thiết lập bút
toán kết chuyển

Quản lý khách
hàng

Quản lý phiếu
nhập

Quản lý sổ quỹ tiền
gửi ngân hàng

Thiết lập bút
toán

Quản lý nhân viên

Quản lý phiếu thu

Quản lý sổ nhật kí
chung

Thiết lập định
dạng báo cáo

Quản lý tiền tệ


Quản lý phiếu chi

Quản lý loại thuế

Quản lý ngân hàng

Hình 3.1. Các phân hệ chức năng trong hệ thống thơng tin kế tốn
Nguồn: Tác giả đề xuất

18

Quy định, chính sách của Nhà nước về hoạt động tài chính kế tốn, Luật kế tốn,
tiêu chuẩn kế tốn trong lĩnh vực xây dựng

3.1.2. Mơ hình cơng nghệ hệ thống thơng tin kế tốn
Tầng trình diễn
Thành phần giao diện người dùng
Webform

Winform

Mobile

.Net Framework, DevExpress, Javascript,HTML,CSS...
Tầng ứng dụng
1. Quản lý
thiết lập HT

6. Quản lý báo cáo

2. Quản lý
danh mục

3. Quản lý
chứng từ

Báo cáo
quản trị

4. Quản lý
sổ kế tốn

Báo cáo
Thuế

Báo cáo tài
chính

Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI)
Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)
Giao diện lập trình ứng dụng c huyển đổi trạng thái đại diện (REST API)

5. Quản lý nghiệp vụ kế toán xây dựng
Kế tốn NVL
và CCDC

Kế tốn chi
phí SX

Kế tốn

TSCĐ

Kế tốn
lương

Kế toán
doanh thu

Kế toán xác
định KQKD

Các dịch vụ bảo mật và cập nhật dữ liệu

Tầng Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu thành phần (dạng quan hệ)

Hệ Quản trị CSDL (Oracle, FireBird, SQL Server)
Quản lý truy
vấn/Tìm kiếm

Quản lý giao
dịch

Quản lý lưu
trữ

Đồng bộ dữ
liệu

Quản lý thư

mục

Quản lý đối
tượng

Quản lý
dữ liệu

Tập tin
động

Tập tin tồn

Danh mục
từ điển

Tập tin
trung gian

Báo cáo kế
toá n

LAN, WAN, VPN,...
Tầng phần cứng và mạng
Cơ sở hạ tầng Công nghệ
thông tin

Máy chủ
Máy chủ CSDL


Máy chủ Web

Máy chủ ứng dụng

Hình 3.2. Mơ hình cơng nghệ hệ thống thơng tin kế tốn
Nguồn: Tác giả đề xuất


19

20

Dựa trên hướng dẫn xây dựng HTTT theo mơ hình kiến trúc hướng dịch
vụ của Thomas Erl (2005), căn cứ vào 6 nghiệp vụ kế toán và 3 loại báo cáo đặc
trưng của doanh nghiệp ngành xây dựng, tác giả đề xuất quy trình xây dựng
HTTT kế tốn gồm 8 bước sau:

dải mạng riêng để kế toán viên làm việc nội bộ, tránh được sự xâm nhập trái
phép từ các thiết bị ở phịng ban khác hoặc ở bên ngồi. Máy tính được kết nối
với nhau theo mơ hình mạng kết hợp. Các máy trạm sẽ làm việc trực tiếp trên
CSDL tại máy chủ. Vào cuối ngày, máy chủ sẽ thực hiện thao tác sao lưu dữ liệu
để phòng ngừa rủi ro mất dữ liệu. Máy trạm và máy chủ gửi thông tin sang các

Bước 1. Khảo sát các phân hệ kế tốn hiện có

phịng ban khác thơng qua thiết bị định tuyến Router hoặc định tuyến bằng máy
chủ. Các thiết bị khác như điện thoại, máy in, máy fax sử dụng hệ thống bằng

Bước 2. Xác định các phân hệ kế tốn mới


Bước 3. Phân tích quy trình nghiệp vụ kế tốn

Bước 4. Phân tích và thiết kế hệ thống

Bước 5. Lập trình và kiểm thử

Bước 6. Xây dựng trục tích hợp doanh nghiệp

Bước 7. Tích hợp các phân hệ cũ vào hệ thống mới

Bước 8. Bảo trì và nâng cấp hệ thống
Hình 3.3. Quy trình xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn
Nguồn: tác giả đề xuất
3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống thơng tin kế tốn
- Hồn thiện hệ thống mạng và phần cứng: Hệ thống phần cứng được
thiết lập phụ thuộc vào điều kiện tổ chức nhân lực trong phịng kế tốn. Nhằm
đảm bảo tính an toàn và bảo mật dữ liệu, cần tổ chức sao cho khơng có hai kế
tốn viên nào sử dụng chung một máy tính. Bộ phận kế tốn được phân chia một

cách gửi yêu cầu đến máy chủ. Hệ thống máy chủ được kết nối Internet để tăng
cường hiệu quả chia sẻ và được bảo mật bằng các thiết bị chuyển mạch như
Switch, Router hay tường lửa (Firewall).
- Xây dựng phần mềm kế toán: Điểm khác biệt lớn nhất so với các phần
mềm kế tốn có trên thị trường hiện nay là phần mềm AISC (Accounting
Information System in Construction company) do tác giả đề xuất có đầy đủ chức
năng kế tốn độc lập và các loại báo cáo giúp cho kế tốn viên xử lý thao tác
nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác. Phần mềm có chế độ phân quyền và chạy
dưới sự giám sát của phần mềm diệt Virus nhằm tăng cường khả năng bảo mật
dữ liệu kế toán. Phần mềm khi triển khai không làm thay đổi bản chất, nguyên
tắc và phương pháp kế toán được quy định bởi các văn bản pháp luật có hiệu lực

hiện hành. Ngồi những phân hệ cần thiết của một phần mềm kế toán thông
thường như quản lý hệ thống, quản lý danh mục, quản lý chứng từ, quản lý sổ kế
toán, quản lý báo cáo; luận án xây dựng phân hệ Quản lý kế toán xây dựng hỗ
trợ trực tiếp những nghiệp vụ kế toán liên quan đến lĩnh vực xây dựng và phân
hệ Quản lý báo cáo nhằm tự động tạo các loại báo cáo theo yêu cầu của người
sử dụng. Điểm mới của phần mềm so với những phần mềm trên thị trường hiện
nay là tác giả xây dựng phần mềm dưới dạng các mơ đun chương trình có thể
hoạt động độc lập hoặc tích hợp với những phân hệ chức năng trong phần mềm
khác.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kế tốn: Trong mơ hình này, CSDL là tập hợp
dữ liệu có cấu trúc, được tạo nên từ những file dữ liệu kế toán lưu trữ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày. Dữ liệu kế toán thu thập được sẽ được cập nhật và
lưu trữ vào các bảng quan hệ. Phần mềm tự động nhập dữ liệu từ các bộ phận
liên quan và tính tốn phân bổ tập hợp CPSX. Cơ sở dữ liệu mã hóa các khoản
mục, đối tượng chịu chi phí. Bảng kết quả sẽ thống kê tập hợp CPSX theo đối


21

22

tượng cơng trình cịn dở dang hay đã hồn thành. Đối với nghiệp vụ kế tốn chi
phí NVL trực tiếp: cần nhập dữ liệu cố định và các danh mục có liên quan đến
các phần hành kế tốn trước. Đối với nghiệp vụ kế tốn chi phí nhân cơng, cần
nhập một số mục như ngày, giờ công, lương cơ bản sau khi lập bảng tính lương.
Kế tốn chi phí sản xuất chung cần nhập dữ liệu cố định như danh mục, dữ liệu

3.5.2. Triển khai thử nghiệm hệ thống
3.5.2.1. Cài đặt hệ thống
a. Thiết lập hệ thống mạng và phần cứng

b. Xây dựng trục tích hợp ứng dụng theo kiến trúc hướng dịch vụ Web.
3.5.2.2. Sơ đồ triển khai

phát sinh của kỳ báo cáo.
- Hồn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ kế tốn trên máy tính

3.5.2.3. Triển khai thử nghiệm một số mô đun chức năng
(1) Mô đun kế tốn lương

3.3. Đặc tả quy trình nghiệp vụ của hệ thống thơng tin kế tốn
3.3.1. Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ
3.3.2. Kế tốn chi phí sản xuất

(2) Mơ đun chức năng kế tốn doanh thu
(3) Mơ đun chức năng kế toán xác định kết quả kinh doanh
(4) Mơ đun chức năng báo cáo tài chính
(5) Mơ đun chức năng báo cáo quản trị
(6) Mô đun chức năng báo cáo thuế
3.5.3. Đánh giá kết quả triển khai thử nghiệm hệ thống
Đối với kế toán viên và kế tốn trưởng:
- Tự động hóa nhiều thao tác hạch tốn kế tốn trên máy, khơng phải
thực hiện thủ cơng bằng tay hay trên bảng Excel.
- Tiết kiệm thời gian kiểm tra số liệu trong các nghiệp vụ kế toán chi
tiết. Kế tốn viên dễ dàng tạo ra báo cáo chính xác khi biết quy trình
hạch tốn kế tốn trong doanh nghiệp.
- Tiết kiệm chi phí đào tạo người sử dụng do hệ thống được tích hợp với
các phân hệ chức năng có sẵn trong cơng ty nên sự thay đổi về thao tác
sử dụng không nhiều.
- Cung cấp cho ban giám đốc mọi số liệu kế tốn khi có u cầu, tiết
kiệm thời gian hạch toán, thống kê, tổng hợp.

Đối với ban giám đốc:
- Cung cấp nhanh chóng và chính xác bức tranh chi tiết tình hình kế tốn
tài chính của công ty.
- Hỗ trợ nhà quản lý điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch tài chính một cách
kịp thời dựa vào các báo cáo quản trị phân tích chi tiết chi phí, khối
lượng nguyên vật liệu và lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với cơ quan thuế và kiểm toán: hỗ trợ việc kiểm tra, đối chiếu mọi

3.3.3. Kế toán lương
3.3.4. Kế toán tài sản cố định
3.3.5. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng và bàn giao cơng trình
3.3.6. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh
3.3.7. Báo cáo tài chính
3.3.8. Báo cáo quản trị
3.4.9. Báo cáo Thuế
3.4. Phân tích thiết kế hệ thống thơng tin kế toán
3.4.1. Sơ đồ Use Case tổng quát
3.4.2. Sơ đồ lớp
3.4.3. Sơ đồ thành phần
3.5. Triển khai thử nghiệm tại cơng ty xây dựng Đất Việt
3.5.1. Phân tích thực trạng ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn
Hiện nay công ty đang triển khai phần mềm Unesco với 3 phân hệ Kế
toán nguyên vật liêu, Kế toán chi phí sản xuất, Kế tốn tài sản cố định. Việc
hạch tốn kế tốn lương được thực hiện thủ cơng trên phần mềm Excel khi các
tổ đội thi công gửi bảng chấm công về vào cuối mỗi tháng. Việc tạo báo cáo tài
chính và kê khai thuế được thực hiện định kỳ hàng năm dựa trên kết quả của ba
phân hệ trên và được cập nhật vào bảng mẫu tạo báo cáo trên file Excel do kế
toán viên tự xây dựng. Cơng ty chưa thực hiện quản lý Kế tốn doanh thu, Kế
toán xác định kết quả kinh doanh và Báo cáo quản trị.


loại hóa đơn, chứng từ trong cơng ty.
3.6. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp khi triển khai hệ thống
- Khảo sát nhu cầu doanh nghiệp
- Đầu tư kinh phí xây dựng và triển khai hệ thống thơng tin kế tốn
- Sẵn sàng tiếp nhận đổi mới cơng nghệ


23

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi đã đưa ra khung lý thuyết và tiến hành xây
dựng các mô đun phần mềm cho hệ thống thơng tin kế tốn trong các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam với đầy đủ các chức năng, có khả năng tích hợp với
các ứng dụng khác trong doanh nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ tích hợp

3. Tác giả đã đề xuất khung lý thuyết và mơ hình tổng thể HTTT kế tốn tin
học hóa đồng bộ và trình bày những giải pháp triển khai mơ hình trong
thực tiễn.
4. Tác giả đề xuất mơ hình chức năng và mơ hình cơng nghệ, chỉ rõ những
kỹ thuật, cơng nghệ sẽ được triển khai nhằm tích hợp phần mềm đã có
với các phân hệ trong hệ thống mới.
5. Tác giả đề xuất mơ hình nghiệp vụ phân tích chi tiết 6 nghiệp vụ kế tốn
và 3 hoạt động báo cáo trong doanh nghiệp xây dựng.
6. Tác giả phân tích đánh giá việc triển khai thử nghiệm HTTT kế tốn tại
cơng ty xây dựng Đất Việt. Kết quả thử nghiệm cho thấy mơ hình do tác
giả đề xuất và triển khai đã hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động nghiệp vụ
kế tốn của cơng ty.
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp cần triển khai

hệ thống hỗ trợ mọi nghiệp vụ kế tốn, khơng những quản lý kế tốn tài chính
mà cịn trợ giúp nhà quản lý trong hoạt động kế toán quản trị, điều chỉnh mục

ứng dụng doanh nghiệp EAI.
Mơ hình lý thuyết tổng thể (gồm mơ hình chức năng và mơ hình cơng
nghệ) bao gồm các thành phần (mơ đun) cơ bản: (1) Kế tốn ngun vật liệu và
cơng cụ dụng cụ; (2)Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành cơng trình; (3) Kế
tốn tiền lương; (4) Kế tốn tài sản cố định; (5) Kế toán doanh thu; (6) Kế toán
phân phối kết quả hợp đồng kinh doanh; (7) Báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị, báo cáo thuế. Đây là các phần hành kế toán phù hợp với điều kiện quản lý
trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hiện nay
Tiếp theo, tác giả đề xuất chi tiết các giải pháp xây dựng hệ thống theo 5
nguồn lực: hoàn thiện phần cứng và hệ thống mạng, xây dựng phần mềm kế tốn,
xây dựng cơ sở dữ liệu, hồn thiện quy trình quản lý nghiệp vụ và nâng cao nhận
thức của người sử dụng. Tác giả tiến hành xây dựng HTTT kế tốn thơng qua việc
mơ hình hóa quy trình nghiệp vụ, phân tích, thiết kế hệ thống và lập trình xây
dựng phần mềm. Cuối chương 3 tác giả đã trình bày kết quả triển khai thử
nghiệm hệ thống tại công ty xây dựng và thương mại Đất Việt.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án đã đạt được những kết quả
cụ thể sau đây:
1. Hệ thống hóa và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về hệ thống
thơng tin kế tốn nói chung và hệ thống thơng tin kế tốn trong các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng. Đặc biệt, tác giả đã phân tích các mức độ tin
học hóa HTTT kế tốn và đề xuất mơ hình HTTT kế tốn phù hợp với
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.
2. Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng tin học hóa HTTT kế tốn tại các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Từ đó rút ra những nhận định khách
quan và khoa học cho vấn đề này và khẳng định sự cần thiết phải triển
khai HTTT kế tốn tin học hóa đồng bộ tại các doanh nghiệp xây dựng

trong giai đoạn hiện nay.

tiêu và kế hoạch kinh tế. Hệ thống cần tạo thông tin liên kết giữa các phịng ban
chức năng, xây dựng mơi trường số hố thơng tin, tiết kiệm chi phí, tận dụng tối
đa nguồn tài nguyên sẵn có, hạn chế trang bị thêm thiết bị mới. Dữ liệu được
chuẩn hóa ở mức cao theo nguyên tắc chung về định dạng dữ liệu kế toán, hạn
chế dư thừa, dị thường dữ liệu ở mức thấp nhất. HTTT kế toán đề xuất trong
luận án có thể tích hợp với các ứng dụng có sẵn trong doanh nghiệp, hỗ trợ đầy
đủ mọi hoạt động nghiệp vụ kế toán ngành xây dựng, tự động cập nhật chế độ kế
toán mới, tự động tạo báo cáo nhanh chóng, kịp thời khi có yêu cầu gửi tới cơ
quan thuế, các ban ngành quản lý và phù hợp với định dạng báo cáo của Bộ tài
chính. Ngồi ra, hệ thống dễ dàng nâng cấp, bảo trì, hiệu quả sử dụng cao, ít phụ
thuộc vào chun gia cơng nghệ.
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp về
mặt lý luận, làm phong phú thêm kiến thức về hệ thống thơng tin kế tốn mà cịn
có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Mơ hình hệ thống thơng tin kế tốn tích hợp do tác
giả đề xuất phù hợp với cả các doanh nghiệp mới bắt đầu hoặc đã ứng dụng tin
học trong cơng tác kế tốn, là cơ sở để triển khai HTTT kế toán hỗ trợ mọi thao
tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế tốn tại các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.


25

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Lê Việt Hà (2014), "Hồn thiện ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn tại

doanh nghiệp xây dựng Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 11, tr.

52-58.
2. Lê Việt Hà (2015),"Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng

phần mềm trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo
quốc gia: Vai trò của hệ thống thông tin quản lý đối với sự phát triển của tổ
chức, doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, tr. 207-220.
3. Lê Việt Hà (2015), "Phân tích nhận thức sử dụng phần mềm kế toán trong

các doanh nghiệp phi chính thức ở Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: Kinh
tế phi chính thức - Thực trạng và vấn đề đặt ra đối với các nền kinh tế, Nhà
xuất bản Hồng Đức, tr. 715-724.
4. Lê Việt Hà (2016), "Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả ứng dụng hệ

thống thơng tin kế tốn tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam", Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, Số 233, tr. 114-121.
5. Lê Việt Hà (2017), “Giải pháp hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn tại các

doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong cuộc CMCN 4.0”, Kỷ yếu Hội thảo
quốc gia: Nâng cao năng lực quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh trong bối
cảnh CMCN 4.0, Nhà xuất bản Lao Động, tr. 685-693.
6. Lê Việt Hà (2018), “Phân tích vai trị nhà quản lý trong việc triển khai hệ

thống thơng tin kế tốn trong giai đoạn hội nhập kinh tế tồn cầu”, Tạp chí
Khoa học Thương mại, Số 119, tr.49-57.



×