Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chuyên đề thực tập thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH luks trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.66 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang chuyển hướng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phát triển theo



nền kinh tế thị trường và cơ chế quản lý mới đã có tác động mạnh mẽ tới việc tổ chức

U

quản lý trong các doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động SXKD

-H

của DN không thể tránh khỏi môi trường cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt việc gia nhập tổ
chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội

TẾ

thuận lợi và cũng khơng ít thách thức. Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên nền kinh tế
thị trường này thì phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao và

H

có lợi nhuận.

IN

Để thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp cần quan tâm đến rất nhiều vấn đề, trong đó



K

giá thành là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Giá thành vừa là chỉ tiêu biểu hiện

C

lượng chi phí thực tế bỏ ra để sản xuất sản phẩm, vừa là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt



động của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng

IH

loại sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho nhà quản lí ra quyết định đúng đắn



trong q trình hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.

Đ

Cơng ty TNHH Luks- Trường Sơn là công ty với đặc điểm ngành nghề sản xuất và
khai thác đá vơi thì cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một


N

G


phần hành kế toán rất quan trọng. Việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là
mục tiêu mà công ty TNHH luks- Trường Sơn đang hướng đến nhằm mục tiêu tăng khả

Ư

năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận.

TR

Nhận thức được tầm quan trọng trên và xuất phát từ thực tiễn cơng tác kế tốn tại công

ty TNHH Luks- Trường Sơn nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH
Luks_Trường Sơn.”

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Tốn

1


Chuyên đề thực tập

2.Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của báo cáo là tổng hợp cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm, trên cơ sở đó nghiên cứu thực tiễn tại cơng ty TNHH Luks-Trường Sơn.Từ đó đề
xuất biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính

U




giá thành sản phẩm (GTSP) tại cơng ty.

-H

3.Đối tượng nghiên cứu

Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá vôi quý 4/2010

Không gian : Tại công ty TNHH Luks-Trường Sơn

TẾ

4.Phạm vi nghiên cứu

H

Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là khai thác đá vôi, do giới hạn về thời gian

IN

thực hiện, qui mô báo cáo nên tơi khơng đi sâu vào tồn bộ cơng tác kế tốn tại cơng ty

K

mà chỉ nghiên cứu phần hành kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm đá vôi.
Thời gian : Quý 4 năm 2010

C


5. Phương pháp nghiên cứu

IH



 Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Các báo cáo, tài liệu của công ty thực tập



Tham khảo các tài liệu có liên quan(giáo trình kế tốn chi phí, tài chính kế tốn, các

Đ

đề tài thực tập trên mạng và của thư viện trường)

G

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp:


N

Phương pháp phỏng vấn ,quan sát :Việc thu thập số liệu ,tài liệu cần thiết cho công
việc rồi lựa chọn thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên lám việc trong cơng

Ư


ty tìm kiếm những thông tin cần thiết cho báo cáo.

TR

 Phương pháp, tổng hợp xử lý số liệu:

Phương pháp so sánh, tổng hợp:lấy số liệu của công ty thực tập so sánh thực tế với kế

hoạch, so sánh năm nay với năm trước, so với các doanh nghiệp khác.
 Phương pháp kế toán: bao gồm phương pháp chứng từ, phương pháp tài

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

2


Chuyên đề thực tập

khoản và ghi đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán và đặc biệt là phương
pháp tính giá.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài gồm 3 chương

U



Chương 1:. Cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

-H


phẩm tại doanh nghiệp

Chương 2:Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

TẾ

tại cơng ty Cổ Phần Luks - Trường Sơn.

Chương 3:Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá

IN

H

thành sản phẩm tại cơng ty Cổ phần Luks - Trường Sơn

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực trình độ có hạn và cơng ty có nhiều

K

sản phẩm khác nhau nên phạm vi nghiên cứu của đề tài em chỉ tập trung vào việc nghiên

C

cứu thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá



vơi_ sản phẩm chính_ tại cơng ty trong q IV năm 2010. Vì vậy tơi rất mong thầy giáo


TR

Ư


N

G

Đ



IH

cùng các anh chị trong cơng ty góp ý, hướng dẫn bổ sung để đề tài hoàn thiện hơn

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

3


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT




1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ SẢN XUẤT

U

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

-H

Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất đó là: tư liệu lao động, đối

TẾ

tượng lao động và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất

H

phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, về tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Vậy

IN

có thể hiểu một cách khái quát:

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về

K

lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của


C

doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thường là tháng, quý, năm.( Kế toán quản trị,

IH



Th.S Huỳnh Lợi_Th.S Nguyễn Khắc Tâm)

Sự hình thành nên các chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm sản



xuất là tất yếu khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.

Đ

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

G

1.1.2.1 Phân theo nội dung kinh tế ban đầu


N

Để có thể cung cấp thơng tin tốt hơn cho việc hạch tốn chi phí, lập và phân tích sự
vận động của các yếu tố chi phí thì các yếu tố chi phí cơ bản có thể được chi tiết hơn theo


Ư

nội dung kinh tế của nó. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, chi phí được phân thành

TR

các yếu tố sau:
- Chi phí ngun vật liệu
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

4


Chun đề thực tập

- Chi phí dịch vụ th ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
1.1.2.2 Phân theo cơng dụng kinh tế



Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục chi

U

phí sau:


-H

- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu,...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

TẾ

- Chi phí NC trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp được xem
như lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân trực

IN

H

tiếp tham gia vào q trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.

- Chi phí sản xuất chung: Phản ánh các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng

K

sản xuất (loại trừ hai khoản mục chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp).



C

1.1.2.3 Phân theo các tiêu thức khác

IH


Ngoài cách phân loại theo các tiêu thức trên chi phí sản xuất kinh doanh trong DN
cịn có thể phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả, theo phương pháp quy



nạp, theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo cách ứng xử của chi phí,...

Đ

1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí

G

Để có thể thực hiện được cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành thì trước hết phải


N

xác định được đối tượng tập hợp chi phí. Trong bất kỳ loại hình sản xuất nào thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất.

Ư

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí

TR

(phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,...) và nơi chịu chi phí (sản phẩm)
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào các căn cứ sau:

- Căn cứ vào địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào tính chất quy trình cơng nghệ, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

5


Chuyên đề thực tập

Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là những phân xưởng,
đơn đặt hàng, quy trình cơng nghệ, sản phẩm…( Kế tốn chi phí, Th.S Huỳnh Lợi_Th.S
Nguyễn Khắc Tâm)



1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí

U

Dựa trên đặc điểm riêng có của mỗi khoản mục hay yếu tố chi phí mà kế tốn có thể

-H

lựa chọn 1 trong 2 phương pháp sau:
1.1.4.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp

TẾ


Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế tốn phản
ánh các khoản mục chi phí sản xuất phải được ghi chép riêng rẽ cho từng đối tượng tính

H

giá thành. Phương pháp này thường được áp dụng khi tập hợp các chi phí sản xuất có liên

IN

quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Chi phí liên quan đến đối tượng

K

nào thì được tập hợp riêng cho đối tượng đó (từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng

C

đơn đặt hàng,...). Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp thường được tập hợp theo



các phương pháp này.

IH

1.1.4.2 Phương pháp tập hợp gián tiếp



Phương pháp này được áp dụng khi các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều


Đ

đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tập hợp riêng rẽ cho từng đối tượng mà phải tập hợp

G

chung, sau đó dựa trên các tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ chi phí đã tập hợp cho


N

từng đối tượng. Chi phí như chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phương pháp này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Ư

1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

TR

Một trong những công việc quan trọng của nhân viên kế tốn sau q trình tập hợp chi

phí sản xuất là phải tính được giá thành sản phẩm. Vì nó là cơ sở để tính ra chỉ tiêu giá
vốn hàng bán trong kỳ, giá trị hàng tồn kho.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

6



Chuyên đề thực tập

Giá thành được hiểu là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa được tính trên một đại lượng kết quả, sản phẩm hoàn thành nhất
định



1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

U

Để đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau mà giá thành có thể phân loại thành nhiều

-H

loại khác nhau.
1.2.2.1 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí

TẾ

Theo phạm vi phát sinh chi phí thì chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.

IN

H

- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân

K

xưởng.

C

- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu



phản ánh tồn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

của sản phẩm

DN

Chi phí
bán hàng



của sản phẩm

IH

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý +

Đ


1.2.2.2 Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

G

Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá


N

thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi

TR

Ư

phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản
xuất.

- Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định

mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kì kế hoạch. Giá thành kế hoạch
có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm, cơng việc nhất định
cho từng kì sản xuất

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

7



Chuyên đề thực tập

- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ sở chi phí thực tế
phát sinh. Giá thành thực tế thường chỉ có được sau q trình sản xuất.
1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm



Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Nó có ý nghĩa quan trọng trong

U

công tác quản lý trong DN với những chức năng vốn có của nó:

-H

- Chức năng bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm là biểu hiện của sự tiêu hao của các
yếu tố chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Những

TẾ

chi phí này cần được bù đắp để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất của DN. Do đó, việc xác
định giá thành sản phẩm chính xác là một u cầu khách quan. Nó giúp đảm bảo cho q

H

trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của quá trình sản xuất.

IN


- Chức năng lập giá: Để thiết lập giá bán của sản phẩm thì mỗi một DN có nhiều

K

phương pháp khác nhau. Nhưng một trong những phương pháp đó là dựa vào giá thành

C

sản phẩm. Vì nó là một yếu tố khơng thể thiếu cấu tạo nên giá của sản phẩm. Đồng thời,

IH

được các hao phí đã bỏ ra.



giá bán của sản phẩm của phải đáp ứng được yêu cầu là tái sản xuất giản đơn, bù đắp



- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Cùng với các chỉ tiêu kinh tế khác như lãi suất, lợi

Đ

nhuận, chất lượng sản phẩm,...thì giá thành sản phẩm là một trong những đòn bẩy kinh tế.
Vấn đề đặt ra ở đây là các DN phải tìm các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, giúp tăng


N


G

khả năng cạnh tranh DN trên thị trường.
1.3. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Ư

1.3.1 Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

TR

Để q trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì

cần phải xác định được chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng cần tính giá thành
sản phẩm đơn vị. Do đó, việc kế tốn q trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn:
giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Đây là hai giai đoạn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

8


Chuyên đề thực tập

Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,...) và nơi chịu chi phí (sản phẩm). Cịn việc xác định
đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, cơng việc, lao vụ
nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.


U



Giữa đối tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính giá thành thường có các mối quan

-H

hệ sau:

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành

TẾ

sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt
hàng,...Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành cuối

H

cùng của quy trình sản xuất.

IN

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá

K

thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ tạo ra nhiều loại sản phẩm,... Đối


C

tượng tập hợp chi phí là quy trình cơng nghệ, là tồn phân xưởng. Cịn đối tượng tính giá



thành là từng loại sản phẩm, từng quy cách sản phẩm.

IH

- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai

Đ



đoạn. Ở đây thì đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng, từng giai đoạn trong quy
trình cơng nghệ. Cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối


N

xuất.

G

cùng, ta khơng tính giá thành của các bán thành phẩm hoàn thành sau từng giai đoạn sản

Ư


- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá

TR

thành như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn, sau mỗi
giai đoạn bán thành phẩm hồn thành có thể là NVL trực tiếp của giai đoạn tiếp theo hoặc
có thể bán ra tiêu thụ bên ngoài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng,
từng giai đoạn trong quy trình cơng nghệ. Cịn đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm
hoàn thành sau mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất và thành phẩm hồn thành.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

9


Chuyên đề thực tập

1.3.2 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp, kỹ thuật sử dụng
để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất
xác định cho từng đối tượng tính giá thành. (Kế tốn chi phí, Th.S Huỳnh Lợi, 2002). Sau

U



đây là một số phương pháp tính giá thành thường được áp dụng:

-H


1.3.2.1 Phương pháp giản đơn

Phương pháp này áp dụng cho các DN thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt

TẾ

hàng ít, khối lượng sản xuất nhiều và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước,
DN khai thác khoáng sản,... Tại các DN này, đối tượng tập hợp chi phí thường được chọn

sau:

dở dang +
đầu kỳ

Giá thành

Giá trị điều

dở dang -

chỉnh giảm

cuối kỳ

giá thành

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

=


G

Đ

đơn vị
sản phẩm

-

CPSX

IH

trong kỳ

trong kỳ



hoàn thành

phát sinh

C

=

CPSX




sản phẩm

CPSX

K

Tổng giá thành

IN

H

trùng với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này q trình tính giá thành như

Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ


N

1.3.2.2 Phương pháp hệ số

Ư

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình cơng nghệ sản

TR

xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc, thiết bị sản xuất nhưng thu được đồng

thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng
loại sản phẩm. Nhưng giữa các sản phẩm này có mối quan hệ tỷ lệ với nhau (có thể quy
đổi tương ứng). Để xác định hệ số quy đổi người ta thường dựa vào giá thành kế hoạch,
chi phí NVL trực tiếp, trọng lượng sản phẩm,... Khi áp dụng phương pháp tính giá thành

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

10


Chuyên đề thực tập

này, đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng, quy trình cơng nghệ; đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm trong nhóm.
Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được tiến hành như sau:



-H

quy đổi

Giá thành định mức sản phẩm i

U

Hệ số




- Xác định hệ số quy chuẩn

sản phẩm i

Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại sản phẩm trong nhóm

TẾ

- Tính tổng số sản phẩm chuẩn hoàn thành

H

Tổng số sản phẩm chuẩn hoàn thành = (Số lượng sản phẩm i hoàn thành × Hệ số quy đổi

IN

sản phẩm i)

K

- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang



C

- Tính tổng giá thành sản phẩm hệ số
CPSX


sản phẩm

CPSX

= dở dang

+ phát sinh

đầu kỳ

trong kỳ

CPSX
-

Phế liệu

dở dang

- thu hồi

cuối kỳ

(nếu có)

Đ



hồn thành trong kỳ


IH

Tổng giá thành


N

G

-Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm i
Tổng giá thành thực tế SP hệ số

Ư

Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn =
Tổng sản phẩm chuẩn

TR

Giá thành đvị sản phẩm i = Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn × hệ số quy đổi sản phẩm i
Tổng giá thành sản phẩm i = Giá thành đơn vị sản phẩm i × số lượng sản phẩm i hoàn thành.
1.3.2.3 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất ra
một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau như

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

11



Chuyên đề thực tập

trong DN may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo,... Chi phí để sản xuất các sản
phẩm này khơng có mối quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số. Đối
tượng tập hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm, phân xưởng; đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí



sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành

Theo phương pháp này trình tự tính giá thành như sau:
CPSX

CPSX

= dở dang + phát sinh

- Tổng giá

trong kỳ

số lượng

thành của

=

cuối kỳ


H

đầu kỳ

- dở dang

SP hồn

x

cho một SP

hồn thành

- Tỉ lệ tính =

Tổng giá thành thực tế

Giá thành

Tổng giá thành định mức
Tỉ lệ



- Giá thành

IH




C

thành

CP định mức

x cho một SP

thành

hồn thành

G

Đ

= tính giá


N

của SP i

sản phẩm

CP định mức

SP định mức


đơn vị

- giá thành

IN

thực tế

khoản giảm

K

thành

CPSX

TẾ

- Tổng giá

-H

U

sản phẩm từng loại.

-Tổng giá thành của SP i = Số lượng SP I hoàn thành x giá thành đơn vị SP i

Ư


1.3.2.4 Phương pháp loại trừ

TR

Phương pháp này áp dụng các các quy trình sản xuất vừa tạo ra các sản phẩm chính và

các sản phẩm phụ. Phương pháp này tương tự như phương pháp giản đơn, phương pháp
hệ số, phương pháp tỷ lệ. Tuy nhiên khi tính giá thành sản phẩm chính cần loại trừ giá trị
của sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ có thể được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch,
giá NVL ban đầu,...

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

12


Chuyên đề thực tập

1.3.2.5 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng để tính giá thánh sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng
như trong DN xây lắp, DN gia công chế biến, dịch vụ,...Đối tượng tập hợp chi phí là từng
đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, từng chi tiết sản

U



phẩm. Trong kỳ chi phí được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng. Sau khi hồn thành, kế


-H

tốn sẽ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để tính tổng giá thành thực tế và
giá thành thực tế đơn vị sản phẩm.

TẾ

1.3.2.6 Phương pháp kết chuyển song song

Phương pháp này áp dụng trong các DN có quy trình sản xuất phức tạp, q trình chế

H

biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, SP hoàn thành của các giai đoạn gọi là các bán

IN

thành phẩm, bán thành phẩm này trở thành NVL đầu vào cho giai đoạn tiếp theo để tạo ra

K

SP hoàn thành cho giai đoạn cuối cùng. Chi phí của các giai đoạn, cơng đoạn được kết



sản xuất ở các giai đoạn, công đoạn.

C

chuyển song song độc lập vào thành phẩm cuối cùng. Giá thành sản phẩm là tổng chi phí


IH

Khi thực hiện phương pháp này thì đối tượng hạch tốn chi phí là từng giai đoạn
cơng nghệ, từng phân xưởng riêng biệt. Cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn

Đ



thành.

G

Đối với chi phí NVL chính


N

CP nhóm 1 của CP nhóm 1ddđk +
gđ i trong giá

=

CP nhóm 1 gđ I FSTKì

QSPDDCKGĐi QSPDDCKtừ gđi+1 đến gđ n QTPgđ n

x TP của
gđ n


Ư

thành TP

Số lượng

TR

Đối với chi phí NVL phụ:

CP nhóm 2
của gđ i

CP nhóm 2ddđk +

CP nhóm 2 gđ I FSTKì

=

trong giá thành TP

QSPDDCKGĐi x M

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

QSPDDCKtừ gđi+1 đến gđ n

x Số lượng
TP của gđ n


QTPgđ n

13


Chuyên đề thực tập

Tổng chi phí của giai đoạn i trong thành phẩm = chi phí nhóm 1 gđ i+ chi phí nhóm
2 gđ i
Tổng giá thành = tổng chi phí giai đoạn i



1.3.2.7 Phương pháp kết chuyển tuần tự

U

Phương pháp này được áp dụng đối với DN có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp.

-H

Q trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn, công đoạn, bán thành phẩm của giai đoạn
trước có thể nhập kho hoặc tiêu thụ một phần, phần còn lại chuyển qua giai đoạn sau để

TẾ

tiếp tục chế biến tiếp cho đến khi tạo ra sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp (NVL chính)


số lượng

cuối kì của =

gđ i

IN

H

CPSX ddang CPSXDD đầu kì+ CPSXFS trong kì+ CP BTP gđ
gđ i

× SPddck

QSPDDCK gđi + QSPHT gđi

gđ i



C

K

gđ i

trc chuyển sang

IH


- Đối với các chi phí chế biến và chi phí NVL phụ
CPSX gđ trước
chuyển sang

Đ



CPSX
=

giai đoạn i

QSPDDCK gđi + QSPHT gđi

CP chế biến giai đoạni

× gđ i +

×QSPD×M
QSPDDCK gđi +QSPHTgđi × M


N

G

dở cuối kỳ


QSPDDCK

Ư

Chi phí sản xuất giai đoạn i = (1) + (2)

TR

Tổng

thành

giá CPSX gđ i-1 CPSX
=

chuyển

thực tế BTP sang gđi

+

dở CPSX phát CPSX

dang đầu + sinh
kì gđ i

gđ i

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán


trong gđ i

-

dang

dở Giá trị các
- khoản điều

cuối kì gđ i

chỉnh giảm
giá thành

14


Chuyên đề thực tập

1.3.2.8 Phương pháp định mức
Phương pháp này áp dụng trong các DN đã xác lập được hệ thống các định mức về chi
phí NVL, NC cũng như có dự tốn về chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng loại
sản phẩm sản xuất ra, ngay cả các chi tiết sản phẩm để tạo nên sản phẩm hồn chỉnh. Đối

U



tượng hạch tốn chi phí trong phương pháp này là từng loại sản phẩm, từng phân xưởng


-H

hoặc giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn
chỉnh.

TẾ

1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

H

Hầu hết tại các DN hiện nay đều thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

IN

khai thường xun. Nên trong chun đề của mình, tơi chỉ trình bày phương pháp kế tốn

K

chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

C

1.4.1 Phương pháp hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp



- Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên


IH

liệu....được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Đối với các chi phí NVL khi



xuất dùng liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho

Đ

đối tượng đó. Với loại chi phí này thường hạch tốn trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí,

G

hạn chế việc phân bổ.


N

- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế tốn sử
dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các TK 111, 112,

Ư

153, 152, 331, 141, 154,...

TR

- Trình tự hạch tốn


SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

15


Chuyên đề thực tập

TK 152

TK 621
TK154
Giá trị NVL xuất kho cho sản xuất
C/kỳ k/c CPNVLTT

TK 111,112, 331



-H

TK 133

TẾ

Thuế GTGT
đầu vào
TK 142,242

IN


H

TK 153

TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho

U

Giá trị vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho SX



C

K

CCDC chờ phân bổ
Phân bổ CCDC
TK 141
Quyết toán tạm ứng về khối lượng sản xuất

IH

hồn thành bàn giao



Sơ đồ 1.1 : Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Đ

1.4.2 Phương pháp hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

G

- Nội dung: Chi phí NC trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân


N

trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ

Ư

cấp độc hại, phụ cấp tăng ca,...). Ngồi ra, chi phí NC trực tiếp cịn bao gồm các khoản

TR

đóng góp cho quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ do chủ sở hữu lao động chịu và được tính vào
chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của cơng nhân sản
xuất.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Tốn

16



Chuyên đề thực tập

- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí NC trực tiếp” để tổng hợp
chi phí liên quan đến nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ. Ngồi ra, kế tốn cịn sử
dụng các TK 338, 335, 141, 154,...

TK 622

Cuối kỳ kết chuyển chi phí

-H

Tiền lương phải trả cho cơng nhân trực

TK154

U

TK 3341



- Trình tự hạch tốn:

tiếp sản xuất trong danh sách

nhân cơng trực tiếp

TẾ


TK 3342
Tiền lương phải trả cho cơng nhân

H

th ngồi

IN

TK 338

K

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền

C

lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất



TK 335

IH

Trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất




TK 141

Đ

Khi quyết tốn tạm ứng về khối lượng


N

G

sản xuất hồn thành

Ư

Sơ đồ 1.2: Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

TR

1.4.3 Phương pháp hạch tốn và phân bổ chi phí sản xuất chung
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi các

phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN. Nó là chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngồi
chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp. Nó bao gồm các khoản mục như chi phí
NVL phụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngồi,....

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

17



Chuyên đề thực tập

- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp
và phân bổ cho các đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp như theo định
mức, theo chi phí NC trực tiếp, theo số giờ máy hoạt động,...Ngồi ra, kế tốn cịn sử
dụng các TK 334, 338,152, 153, 214, 111, 331, 154,...

TK 627

Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung

TẾ

Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 111,112,152

-H

TK 334,338

U



- Trình tự hạch tốn:

TK 152,153

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 154

IN

H

Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi chí sản xuất chung
TK 632
Kết chuyển chi phí sản xuất chung

K

TK 242,335
Chi phí theo dự tốn

C

cố định (khơng phân bổ vào giá)



TK 214

IH

Chi phí khấu hao TSCĐ


TK133
Thuế GTGT
đầu vào

TR

Ư


N

G

Đ



TK 331,111
Chi phí mua ngồi

Sơ đồ 1.3 : Hạch tốn và phân bổ chi phí sản xuất chung

1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế tốn sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang”. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ,...của

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán


18


Chuyên đề thực tập

các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản
phẩm, hàng hóa th ngồi gia cơng chế biến)

TK 621

TK 152,111

TK 154(chi tiết...)

TK 155

TẾ

TK 622

-H

Các khoản ghi giảm
CPSX

K/chuyển CPNVLTT

U

xxx




Q trình tập hợp chi phí được tiến hành như sau:

Nhập kho

K/chuyển CPNCTT

TK 157

H

TK627

Gửi bán

IN

Tổng giá
thành sx thực
tế của sp
hoàn thành

TK 632



C


K

K/chuyển CPSXC

IH

xxx



Sơ đồ 1.4 : Tập hợp chi phí sản xuất

Đ

1.4.5 Kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang

G

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, cịn đang nằm


N

trong q trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, DN cần thiết phải tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình

Ư

cơng nghệ và tính chất sản phẩm mà DN có thể lựa chọn các tiêu thức sau đây để đánh giá


TR

sản phẩm dở dang.
1.4.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm,
trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL chính. Phương pháp này được áp dụng
trong các DN mà chi phí NVL chiểm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

19


Chun đề thực tập

Chi phí sản xuất

CPSXDD đầu kì + CPNVL sử dụng trong kì

số lượng

dở dang cuối =

x



Sốlg TP

SPDD


+ Số lượng SPDDCK

cuối kì



1.4.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm

U

tương đương

-H

Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền

TẾ

lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên
áp dụng để tính chi phí chế biến, cịn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế

IN

H

đã dùng.

Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang được tính như sau:

CPSXDD đầu kì + CPSX phát sinh trong kì

K

chi phí sản xuất

số lượng



thành phẩm
Số lượng sản phẩm

+

IH

cuối kì

x

C

=



dở dang

Đ


dở dang cuối kì đã quy đổi

đổi thành SP

dở dang cuối kì đã quy đổi

hồn thành

dở dang

tỷ lệ hồn
x

cuối kì

thành được
xác định


N

G

thành sản phẩm hồn thành

cuối kì quy

số lượng sản phẩm


số lượng sản phẩm

=

số lượng SPDD

1.4.5.3 Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức

Ư

Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các

TR

cơng đoạn trong q trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá

trị sản phẩm dở dang như xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến,
phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp, phương pháp thống
kê kinh nghiệm, ....

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

20


Chuyên đề thực tập

1.4.6 Tính giá thành sản phẩm:
1.4.6.1 Đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn:

Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp có quy



trình cơng nghệ sản xuất tương đối đơn giản chỉ sản xuất một hoặc một số mặt hàng với

U

khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất khơng dài, tính chất sản xuất làm ra khơng phức tạp, sản

-H

phẩm dở dang khơng có hoặc có rất ít như doanh nghiệp kinh doanh điện, nước khí nén,...
Nếu sản xuất một mặt hàng thì đối tượng hạch tốn chi phí thường trùng với đối

TẾ

tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được
chế tạo từ những vật liệu giống nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác

H

nhau ở quy cách, kích thước,...thì phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là theo nhóm

IN

sản phẩm, phương pháp tính giá thành là phương pháp liên hợp.

K


1.4.6.2 Đối với doanh nghiệp theo đơn đặt hàng:

C

Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt



nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành theo đơn đặt hàng của người mua. Đơn đặt

IH

hàng có thể là một sản phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại. Sản xuất được



tiến hành theo đơn đặt hàng nên phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất thích hợp là hạch

Đ

tốn theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng

G

* Đặc điểm của phương pháp này:


N

- Tồn bộ chi phí phát sinh đều tập hợp theo từng đơn đặt hàng

- Các chi phí trực tiếp phát sinh thuộc đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho

Ư

đơn đặt hàng đó căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp phân bổ chi phí.

TR

- Đối với chi phí chung thì tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, sau đó phân bổ cho

từng đơn đặt hàng theo các phương pháp phân bổ thích hợp.
- Cơng việc tính giá thành định kỳ vào cuối tháng hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

21


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY TNHH LUKS -TRƯỜNG SƠN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH LUKS -TRƯỜNG SƠN

U



2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


Tên tiếng anh:LUKS – TRUONG SON LIMITED COMPANY

TẾ

Tên viết tắt:L&T CO.,LTD

-H

Tên doanh nghiệp :CÔNG TY TNHH LUKS - TRƯỜNG SƠN

Loại hình doanh nghiệp:Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

H

Địa chỉ trụ sở chính: xã Hương Văn, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế

IN

Điện thoại :0543758570
:0543758570

Email

:

C

K


Fax



Công ty trách nhiệm hữu hạn LUKS - TRƯỜNG SƠN là công ty liên doanh giữa

IH

công ty hữu hạn xi măng LUKS (Việt Nam ) – 100% vốn nước ngoài và công ty Cổ Phần
Trường Sơn - được thành lập theo quyết định số 3102000695 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư



tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.

Đ

Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm khi thác đá, cát, sỏi, đất sét,khai khống

G

khác, chuẩn bị mặt bằng.


N

Bước đầu thành lập cơng ty cũng gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất như nhà
cửa, máy móc thiết bị. Sản phẩm chỉ mới khai thác với qui mô nhỏ để cung cấp cho công

Ư


ty Hữu Hạn xi măng Luks(Việt Nam) để sản xuất xi măng nhưng với sự phát triển của

TR

nền kinh tế cơng ty nhập thêm máy móc thiết bị các công nghệ sản xuất tiên tiến để mở
rộng qui mô. Dù công ty chi mới thành lập mới 3 năm nhưng đã có vị trí trên thị trường
cung cấp đá cho khách hàng. Sự phát triển của cơng ty có được như hiện nay là nhờ sự nổ
lực phấn đấu của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên chức cơng ty. Do tính chất của cơng việc
nguy hiểm và độc hại nên cơng ty ln đặt an tồn của cơng nhân khai thác lên hàng đầu.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

22


Chuyên đề thực tập

Trong 3 năm qua công ty không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên nhằm
càng ngày phát triển hơn nữa vị thế của công ty trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó
cơng ty đã đưa ra chính sách chất lượng sau:
1-

Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra sản phẩm - dịch vụ thoả mãn sự mong

U

Có đầy đủ năng lực, trách nhiệm, kỷ luật và hợp tác cùng nhau hướng về mục tiêu số

-H


2-



đợi của khách hàng và lợi ích chung của xã hội.

1 là chất lượng.

TẾ

3- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa và khắc phục kịp thời những sai sót trong
mọi q trình sản xuất và dịch vụ.

H

4- Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động, an toàn thiết bị trong hoạt động khai

IN

thác tài nguyên khoáng sản.

K

5- Phát huy sáng kiến, cải tiến và đổi mới công nghệ để sản phẩm - dịch vụ cung ứng
cho thị trường được Nhanh - Nhiều - Tốt - Rẻ.

IH

2.1.2.1.Chức năng




C

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty
 Xây dựng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng hàng năm và dài hạn, lập sổ tay



chất lượng và các thủ tục, hướng dẫn, quy định trong lĩnh vực hoạt động bảo đảm chất

Đ

lượng;

G

 Đào tạo, giáo dục CBCNV hiểu rõ vai trò của chất lượng, tầm quan trọng sống còn


N

trong việc hướng về khách hàng và thoả mãn nhu cầu khách hàng;
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời các nguồn lực bao gồm nhân lực, trang thiết bị, tiền vốn v.v

Ư

để đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng;


TR

 Lãnh đạo, chỉ đạo công việc giám sát, kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu của hệ thống
chất lượng và pháp luật của nhà nước;

 Động viên CBCNV phát huy sáng kiến, cải tiến và đổi mới công nghệ;
 Tổ chức đánh giá nội bộ và xem xét hàng năm của lãnh đạo công ty;
 Công ty xây dựng và thực hiện các phương pháp theo dõi q trình, đo

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Tốn

23


Chuyên đề thực tập

lường và cải tiến để bảo đảm sản phẩm cũng như hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
với u cầu;


Khai thác đá vơi và khai khống khác cung cấp cho công ty hữu hạn xi măng Luks

ty nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và nhân lực của đất nước;

U

 Làm tăng GDP trong nước;




(Việt Nam) và các công ty khác. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công

-H

 Tạo công ăn việc làm cho người lao động,cải thiện đời sống nhân dân;

TẾ

 Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, làm giàu cho Tổ Quốc.
2.1.2.2.Nhiệm vụ

H

- Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

IN

do nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã được đăng ký, đảm bảo hoạt

K

động đúng mục đích thành lập doanh nghiệp như quy định ở phạm vi kinh doanh;
- Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính,



C

quản lý q trình thực hiện sản xuất và phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng xí


IH

nghiệp đã kí kết với các bạn hàng;

- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi;



- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sản xuất và chất lượn nghị, đề xuất...
 Lập hộ chiếu khoan nỗ mìn :

K

Kỹ thuật hiện trường và trưởng ca ký xác nhận khi hết ca làm việc.

C

Cán bộ kỹ thuật phòng điều hành sản xuất căn cứ vào nhật ký kiểm tra khoan lỗ

IH



BM.KN.02 để tiến hành lập hộ chiếu nổ mìn, theo biểu BM/KN.03.
Hộ chiếu khoan nổ mìn phải được lập trước khi tiến hành công tác nổ mìn. Sau khi lập



xong phải được giám đốc điều hành mỏ phê duyệt mới có hiệu lực thực hiện. Phịng điều


Đ

hành sản xuất có trách nhiệm lưu lại.

G

 Nỗ mìn:


N

Q trình thực hiện:
+ Căn cứ thời gian trong hộ chiếu khoan nổ mìn, đội khoan nổ tổ chức thực hiện :

Ư

- Viết giấy yêu cầu vật liệu nổ, phải được giám đốc điều hành mỏ phê duyệt mới

TR

có hiệu lực thi hành theo biểu mẩu BM/KN.04;
- Nhận vật liệu nổ từ kho vật liệu nổ;
- Vận chuyển vật liệu nổ đến hiện trường bãi khoan và đưa vào sử dụng ngay;
- Chia thuốc nỗ theo khối lượng đã xác định trong hộ chiếu cho từng lỗ khoan;
- Nạp thuốc vào lỗ khoan, phải nạp từng thỏi một dùng sào tre để

nạp, khơng

được dùng các vật bằng sắt để nạp mìn;


SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

34


Chuyên đề thực tập

- Trong quá trình nạp thuốc cấm không được hút thuốc và sử dụng vật liệu dễ
cháy nổ;
- Tiến hành lấp bua các lỗ khoan đã nạp thuốc, phải dùng đất mềm hoặc bột đá
mịn, không được dùng đá dăm hoặc đất sõi;



- Rãi và đấu dây nổ theo hộ chiếu khoan nổ mìn;

-H

U

- Chỉ huy nổ mìn cho thợ nổ mìn đấu kíp theo hộ chiếu, mạng mìn có thể đấu nối
tiếp hoặc song song tuỳ theo số lượng kíp.

TẾ

+ Biện pháp an tồn cho đợt nổ mìn:

- Ra hiệu lệnh trước khi nổ bằng cịi chuyên dùng, các đối tượng phải tập trung

H


vào nơi trú ẩn an tồn;

IN

- Điểm danh các tín hiệu an tồn từ các chốt gác;

K

- Mìn báo được buộc chặt và treo trên cao cách mặt đất 1,5 m, khối lượng mìn báo
khơng được vượt q 200g;

C

- Ra lệnh kích nổ : Sau 15 phút kể từ khi nổ mìn báo, chỉ huy nổ mìn ra lệnh kích

IH



nổ, thợ vận hành máy phải thực hiện ngay sau khi nhận lệnh;
- Trong trường hợp chỉ huy nổ mìn vắng mặt, thì cơng việc chỉ huy nổ mìn được



Tổng Giám Đốc Cơng ty giao cho người có chun mơn khoan nổ thực hiện.

Đ

Kiểm tra nghiệm thu kết quả sau khi nổ:


G

+ Yêu cầu : Lượng vật liệu nổ trong các lỗ khoan phải nổ hết, đá sau khi nổ phải đạt


N

kích cỡ theo yêu cầu;

+ Trách nhiệm và phương pháp kiểm tra, đánh giá : Chỉ huy nổ mìn, cán bộ kỹ thuật,

Ư

thợ mìn dùng trực quan để đánh giá kết quả nổ mìn và ghi chép vào BM/KN.08;

TR

+ Trong trường hợp kiểm tra bãi nổ có mìn câm thì phải tiến hành sử lý: Trường hợp

cịn dây nỗ thì thợ mìn tiến hành đấu nối lại để sử lý, nếu khơng cịn dây nổ thì phải tiến
hành khoan một lỗ bên cạnh cách lỗ mìn câm một mét để sử lý. Khi bãi nổ đảm bảo an
tồn mới tiến hành các cơng đoạn tiếp theo;
+ Những sản phẩm sau khi nổ không đạt yêu cầu thì phải dùng búa đập, ốp mìn để xử
lý, công đoạn này được tiến hành sau khi xúc bốc.

SVTH: Hà Thị Thuận_Ngành Kế Toán

35



×