Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.68 KB, 84 trang )

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong nền kinh tế,
cùng với các doanh nghiệp lớn tạo thành hệ thống kinh tế hợp lý, có hiệu
quả. Các doanh nghiệp này đã được sự hỗ trợ khuyến khích phát triển nhiều
mặt của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn
gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Hỗ trợ tín
dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một yêu cầu khách quan cấp
bách hiện nay. Nhận thức được vấn đề này, các ngân hàng thương mại đã có
những giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Hoạt động tín dụng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội, được ngân hàng chú trọng đầu tư cả
về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Với mục tiêu hoạt động
“Sự thành công của doanh nghiệp là niền tự hào của Ngân hàng chúng tôi”
và xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thường mại. Ngân hàng
Quân Đội đã mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cịn gặp
nhiều khó khăn xuất phát từ chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
từ cơ chế chính sách của Nhà nước và từ phía các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Quân Đội trước kia chỉ phục vụ cho các doanh nghiệp quân đội
làm kinh tế, khi mở rộng đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
càng gặp nhiều khó khăn hơn. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này
đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội, em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội”
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu những lý luận
chung nhầt về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc điểm của doanh
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A



1


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

nghiệp nhỏ và vừa, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích đánh giá hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội.
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Trong hoạt động tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề tài tập trung nghiên cứu sâu hoạt động
cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Quân Đội.
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so
sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và
hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên
cạnh đó, đề tài cịn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực
trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
Bố cục của đề tài: Đề tài chia làm 3 phần
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Hoàng Xuân Quế và các

anh chị cán bộ Ngân hàng Quân Đội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hồn thành chun đề thực tập này.

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

CHƯƠNG I:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ

1.1.1.2

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong thực tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một

nước được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc
làm nói chung và tính chất nền kinh tế hiện hành của nước đó. Việc xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng có tính chất cố định mà có xu hướng
thay đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và
mức độ phát triển doanh nghiệp.
Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng
vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định,
số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm
hoặc dịch vụ, lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động…Mỗi nước có

một quan niệm và lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước: Trình độ phát triển càng
cao thì trị số các tiêu chí càng tăng. Ở các nước càng phát triển thì chỉ số về
lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa càng cao. Chẳng hạn
như ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và nguồn vốn là một triệu
USD được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng ở Thái Lan một
doanh nghiệp có quy mơ như vật là doanh nghiệp lớn.
Tính chất ngành nghề: Tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng
ngành mà có ngành sử dụng nhiều lao động như: may mặc, giày da, thủ
công, mỹ nghệ…, có ngành sử dụng ít lao động, nhiều vốn như hóa chất,
điện…Trong phân loại doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào tính chất này để
có những quy định phù hợp giữa các ngành với nhau. Các nước thường
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

3


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

phân thành các nhóm ngành với những tiêu chí phân loại khác nhau.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ phát triển khác nhau về
quy mơ và số lượng doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính tương thích
trong việc so sánh giữa các vùng với nhau thì cũng cần tính đến hệ số vùng
trong tiêu chuẩn xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vùng có nền kinh tế
phát triển cao thì số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn vùng có
nền kinh tế phát triển thấp.
Tính chất lịch sử: Trong q trình phát triển kinh tế, quy mơ các
doanh nghiệp khơng ngừng tăng. Các tiêu chí phân loại cũng thay đổi tỷ lệ
với tốc độ tăng trưởng quy mô các doanh nghiệp.

Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số
lao động được sử dụng rộng rãi bởi vì nó khơng dễ dàng chịu sự ảnh hưởng
của những khác biệt về mức thu nhập và những thay đổi trong giá trị của
đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia.
Ở nước ta khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra tại điều
3, Nghị định 90/2001/NĐ – CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300
người”
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐCP ngày 03 tháng 02 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

4


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Căn cứ tình hình kinh tế cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Ở Việt Nam cần phân định doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đối với lĩnh vực sản
xuất: doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, số lao động dưới 100 người là

doanh nghiệp nhỏ, cịn doanh nghiệp có từ 1 tỷ đến 10 tỷ đồng vốn, 100
đến 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Đối với lĩnh vực thương mại và dịch
vụ: doanh nghiệp có vốn dưới 500 triệu và dưới 50 lao động là doanh
nghiệp nhỏ, còn doanh nghiệp có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ và lao động từ
50 đến 250 người là doanh nghiệp vừa.
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 170.000 doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể và hơn
18.000 hợp tác xã. Trong số đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 96% số
doanh nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp và 99% tổng số hộ kinh
doanh cá thể. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút khoảng 450.000 lao
động với thu nhập bình quân 1,05 triệu đồng / tháng1.
1.1.2.2

Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ khởi sự và năng động, linh hoạt
trong sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tốn tại và phát triển ở mọi ngành nghề
mọi thành phần kinh tế, chỉ cần số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã
có thể tiến hành hoạt động kinh doanh như nhận gia công theo đơn đặt hàng
của các doanh nghiệp lớn đặc biệt là trong ngành dệt, may, cơ khí, …
Tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa đơn giản, dễ đưa ra
quyết định, khi nhu cầu thị trường thay đổi hay gặp khó khăn dễ dàng thay
đổi tình thế, nội bộ dễ đi đến thống nhất. Trước những biến động của thị
1
Nguồn: Báo Sài Gịn giải phóng ngày 11/09/2005

Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

5



Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

trường, họ rất linh hoạt và mạnh dạn đầu tư, thay đổi trong sản xuất, trang
thiết bị kỹ thuật với chi phí bổ sung khơng cao. Nhu cầu đầu tư ít, sử dụng
nhiều ngun liệu sẵn có ở địa phương, chi phí đào tạo người lao động và
quản lý ít tốn kém. Đây là một điểm lợi thế rất lớn của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong cơ chế thị trường, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay, vòng đời của sản phẩm nhiều khi ngắn hơn thời gian tồn
tại của máy móc thiết bị sản xuất ra, nó địi hỏi phải khấu hao nhanh, đặc
biệt là hao mịn vơ hình. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể kết hợp, hợp
lý hóa, cơ khí hóa với lao động thủ công để sản xuất được những sản phẩm
chất lượng cao trong điều kiện kết cấu hạ tầng hạn chế.
1.1.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút nhiều lao động nhưng tay nghề
lao động chưa cao
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa do nguồn vốn ít nên đầu tư vào tài
sản cố định cũng ít, họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn. Đặc biệt
là những nước có lực lượng lao động dồi dào và nhân cơng rẻ để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ bằng 10% doanh nghiệp lớn.
Một trong những khó khăn hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gặp phải là thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng u cầu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trình độ học vấn ở các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất thấp. Do quy mô nhỏ lại thiếu vốn nên hầu
như các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của người lao động ngay cả khi chủ doanh
nghiệp có tầm nhìn chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực.
Trong số 25% lao động có chun mơn thì chỉ có 6% lao động có

trình độ cao đẳng, đại học. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ học
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

6


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

vấn từ trung cấp trở xuống chiếm 55,63%, có 40,81% chủ doanh nghiệp có
trình độ đại học trở lên nhưng họ cũng ít được đào tạo về kiến thức kinh tế
và quản trị doanh nghiệp2. Như vậy, các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu
kinh nghiệm về nhiều mặt từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về cơng nghệ và
thị trường. Có tới 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng vào khai thác chế
biến nguyên liệu tại chỗ, chế biến nông sản thực phẩm, gỗ, diệt may, sản
xuất gạch ngói…Người lao động có tay nghề kém, ít qua đào tạo cơ bản,
chủ yếu được truyền theo kiểu cha truyền con nối. Lao động phổ thơng,
trình độ tay nghề cịn đơn giản, chưa được đào tạo chiếm 60-70% lực lượng
lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính hạn chế, khó tiếp
cận nguồn vốn tín dụng
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều
phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khởi sự
từ nguồn vốn ban đầu không cao, nhưng họ chủ yếu hoạt động nhờ nguồn
vốn này. Cơ cấu vốn nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ thấp
trong cơ cấu vốn thường bao gồm: nguồn vốn vay từ bạn bè, gia đình, các
khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính…
Quy mơ số vốn ban đầu của doanh nghiệp rất quan trọng và tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng hoạt động có
hiệu quả thì càng có nhiều điều kiện để tăng trưởng nguồn vốn. Tuy nhiên,
để có thể huy động được vốn nợ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là

nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có nhiều ưu thế vượt
trội nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa không dễ tiếp cận được. Doanh nghiệp
phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng phải chịu sự kiểm sốt của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn. Năng lực tài chính nội tại của doanh nghiệp
nhỏ và vừa thấp, các chỉ tiêu tài chính thường khơng đảm bảo yêu cầu của
2
Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

7


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

ngân hàng, thêm vào đó doanh nghiệp khơng có tài sản có giá trị để làm tài
sản đảm bảo khi nhận tín dụng…
Đối với tín dụng thương mại, là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng
và linh hoạt nhưng mức độ rủi ro cho nhà cung cấp cao cần có quan hệ hợp
tác lâu bền có tín nhiệm lẫn nhau. Tín dụng thương mại được hình thành
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Theo số liệu điều tra của Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiến hành tại hơn 63 nghìn doanh nghiệp ở
30 tỉnh, thành phía Bắc cho thấy quy mô vốn của các doanh nghiệp nhỏ,
khả năng tiếp cận nguồn vốn cịn thấp: chỉ có 32,38% doanh nghiệp tiếp
cận được nguồn vốn của Nhà nước mà chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp cổ phần hóa; 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp cận
và 32,38% khơng tiếp cận được. Việc tiếp cận các nguồn vốn khác cũng
khó khăn chỉ có 48,65% số doanh nghiệp tiếp cận được; 30,43% khó tiếp
cận và 20,92% khơng tiếp cận được.

1.1.2.4 Trình độ khoa học cơng nghệ cũng như trình độ quản lý yếu kém
Để thành công trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến cơng nghệ, máy móc, thiết
bị, các phương pháp và bí quyết sản xuất. Nó giúp doanh nghiệp tăng năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và tăng năng
lực cạnh tranh. Năng lực tiếp nhận, ứng dụng công nghệ vào sản phẩm và
quản lý phụ thuộc vào nhận thức, thông tin, nguồn nhân lực và nguồn vốn
của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt
là những doanh nghiệp thường xuyến có những thay đổi cơng nghệ và cần
nhiều vốn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn vốn, trình độ nhân lực hạn chế
nên ít có thay đổi công nghệ phù hợp. Thực tế, hầu hết các thiết bị được sử
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

8


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

dụng đều rất lạc hậu. Các chủ doanh nghiệp chưa đánh giá hết tầm quan
trọng và tính bức bách trong việc đổi mới cơng nghệ. Đầu tư cơng nghệ ít
quan tâm đến phương pháp và bí quyết sản xuất, đầu tư “nhỏ giọt”, thiếu
đồng bộ dẫn đến hiệu suất sử dụng công nghệ không cao.
Công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta,
lạc hậu so với các nước trong khu vực từ 2-3 thế hệ, thiết bị máy móc thời
gian khấu hao đã hết nhưng vẫn được sửa chữa và sử dụng. Khoảng 8%
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở phía Bắc đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến mà
phần lớn là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Các chủ doanh nghiệp
khơng có kiến thức, thơng tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến
lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nước

ta được thành lập trong thời kỳ đổi mới chủ yếu là các doanh nghiệp gia
đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kỹ năng
quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Tuy trình độ kỹ thuật
cơng nghệ thấp nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có nhu cầu đào tạo
về kỹ thuật cơng nghệ cũng như trình độ quản lý.
1.1.2.5 Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người lao động và người sử
dụng lao động
Mối quan hệ chủ, thợ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là
trực tiếp thậm chí chủ doanh nghiệp trực tiếp làm thợ. Quan hệ giữa người
lao động và người quản lý khá thân thiếy. Nhiều doanh nghiệp khơng có sự
phân chia phịng ban, bộ phận rõ ràng thậm chí một người có thể đảm nhận
nhiều vị trí.
Sự ngăn cách giữa người lao động và người sử dụng lao động
không lớn, bản thân người sử dụng lao động cũng luôn sát với công việc
của người lao động do vậy nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ dàng giải
quyết.

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

9


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam gia tăng rất
nhanh. Từ năm 2000 đến năm 2004 cả nước có gần 120.000 doanh nghiệp
được thành lập, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cục phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đặt mục tiêu từ nay đến năm 2010 sẽ
có khoảng 320.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập, trong đó có
khoảng 3 - 6% doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp tham gia xuất khẩu. Tuy

nhiên, đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa có số lượng đầu tư ban
đầu thấp, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75%
số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% doanh nghiệp có mức
vốn dưới 5 tỷ đồng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn gặp nhiều khó khăn
về cơng nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường…Hậu quả của
những hạn chế đó là năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả
đầu tư thấp. Hàng hóa của các doanh nghiệp khơng thể cạnh tranh trên thị
trường, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản. Khó khăn lớn nhất của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là thiếu các chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mơ của Chính phủ. Hệ thống chính sách, luật pháp và các tổ
chức hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa hồn thiện. Trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, doanh nghiệp nhỏ và
vừa có nhiều cơ hội để phát triển và rất cần đến sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước.
1.1.3.2

Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trị quan trọng trong sự

phát triển kinh tế xã hội tùy heo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước mà
vai trị đó cungc được thể hiện khác nhau. Đối với các nước cơng nghiệp
phát triển cao, các tập đồn kinh tế lớn chi phối nền kinh tế, nhưng doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn có vai trị quan trọng trên các mặt. Ở Nhật Bản,
doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là một nguồn lực đảm bảo sức sống của

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
0



Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

nền kinh tế, là bộ phận hợp thành quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng
của các công ty lớn xuyên quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển ngồi vai trị
là bộ phận hợp thành của kinh tế quốc dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn
có vai trị chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hàng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội. Cụ thể:
1.1.3.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tận dụng các nguồn lực
xã hội
Về tiềm lực vốn: Nhờ sự đa dạng hóa trong các loại hình sản xuất
kinh doanh, khởi sự bằng nguồn vốn hạn hẹp. doanh nghiệp nhỏ và vừa thu
hút được đông đảo người dân tham gia. Do đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, hạn chế tiêu dùng không
sinh lợi.
Về lao động: Mặc dù số lượng lao động ở từng doanh nghiệp
không nhiều nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm khoản 90-99% tổng
số lượng các doanh nghiệp các nước. Do đó, tổng số lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ đáng kể từ 50-80%. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động, ít vốn với chi phí
thấp nên phần lớn lao động trong khu vực này khơng địi hỏi trình độ cao,
mất nhiều thời gian đào tạo và chi phí tốn kém mà chỉ cần bồi dưỡng hoặc
đào tạo ngắn ngày là người lao động có thể tham gia sản xuất trong doanh
nghiệp. Khi những doanh nghiệp lớn ứng dụng cơng nghệ tự động hóa, lao
động phổ thơng dư thừa, cầu lao động phổ thông đối với doanh nghiệp lớn
giảm mạnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chính là nơi thu hút, tiếp nhận và
đảm bảo thu nhập cho họ. Có thể nói doanh nghiệp nhỏ và vừa là “van điều
hịa lao động” trong xã hội.


Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
1


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
hiện nay, đã xuất hiện một bộ phận không nhỏ lao động dư thừa, với những
kinh nghiệm đã tích lũy được trong q trình lao động, họ có thể thành lập
các doanh nghiệp nhỏ hay tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Những người lao động này có thể đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về kỹ thuật: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường lựa chọn kỹ thuật
phù hợp với trình độ lao động khả năng về vốn. Họ kết hợp kỹ thuật thủ
cơng với kỹ thuật mà người lao động có thể nhanh chóng tiếp thu và làm
chủ trong sản xuất.
1.1.3.2 Đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển nhanh các doanh nghiệp nhỏ và vừa cả số lượng lẫn
chất lượng đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu
nhập của các nước.
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa làm số lượng các doanh nghiệp
tăng lên rất lớn, tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cung cấp nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
thâm nhập vào ngõ ngách thị trường những nơi doanh nghiệp lớn không
làm được.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khơng có tình trạng cạnh tranh
độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Tự do cạnh

tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực. Sự phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn đầu là phương thức tốt nhất để
sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí đầu tư thấp, kỹ thuật khơng
phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó tăng năng lực sản
xuất và sức mua của thị trường.

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
2


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ tiến hành một vài công đoạn
trong quá trình sản xuất của một sản phẩm hồn chỉnh mà các cơng đoạn
này phải kết hợp với nhau mới có thể đưa sản phẩm ra thị trường. Do đó,
các doanh nghiệp phải tự hồn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản
xuất nếu không sẽ bị đào thải.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là q trình
cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đến một mức độ nào
đó dẫn đến đổi mới cơng nghệ, làm q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
diễn ra ở cả chiều rộng và chiều sâu.
1.1.3.3 Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn ngân sách
Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều ưu thế trong việc sản xuất và cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Ở một số nước doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia xuất khẩu chiếm tỷ trọng
đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu từ 30-50%.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều điều kiện thuận lợi tham gia sản
xuất gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu trong các ngành thủ cơng mỹ
nghệ truyền thống, chế biến nông – hải sản. Các doanh nghiệp lớn do hạn
chế về khu vực và phương pháp tổ chức chưa thích ứng để chiếm lĩnh thị
trường, thường thơng qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện các
công đoạn gia công chế biến. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng
đầu tư cơng nghệ, sản xuất nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh, tìm kiếm
được thị trường trực tiếp tham gia xuất khẩu.
Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước tăng lên trực tiếp thông qua các
loại thuế mà doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp như: thuế môn bài, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu…

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
3


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

1.1.3.4 Tạo sự phát triển giữa các vùng, góp phần to lớn vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển khắp mọi nơi lấp vào
những khoảng trống của doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng
giữa các vùng. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa là phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu, sủ dụng nhiều lao động do đó
giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở các địa phương.
Quá trình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là q trình
tích tụ và tập trung vốn, tìm kiếm và mở rộng thị trường để trở thành các
doanh nghiệp lớn. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đểu trải qua quy mô nhỏ

và vừa trừ những doanh nghiệp lớn thuộc sở hữu của Nhà nước. Chính vì
vậy, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương.
Là một nước đi lên từ kinh tế nơng nghiệp, Việt Nam có nhiều làng
nghề thủ cơng truyền thống nổi tiếng. Trong thời gian gần đây các làng
nghề này đã thu hút được sự đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực
hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo sự phát triển đồng đều, bền
vững giữa các vùng. Đây cũng là biện pháp hữu hiệu thực hiện tích lũy vốn
cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã hình thành nên những vùng sản xuất
lớn, nhiều làng nghề xuất hiện. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ
góp phần gia tăng sản phẩm hàng hóa tinh chế, tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường, thúc đẩy các ngành nghề phát triển.
Trong thời gian qua, cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã có bước phát triển
vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Theo số liệu thống kê: mỗi năm doanh nghiệp nhỏ và
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
4


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

vừa đóng góp khoảng 25-27% GDP của cả nước. Vốn kinh doanh của khu
vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 2 % so với vốn kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp.3
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA

Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau trên
ngun tắc hồn trả và sự tin tưởng. Thơng qua sự vận động của giá trị, vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Q trình vận
động của vốn tín dụng trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên giá trị của vốn tín dụng
được chuyển từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn. Vốn này được
sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một
khoảng thời gian nhất định. Sau một khoảng thời gian cam kết, có thể khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất, vốn tín dụng được người sử dụng hoàn trả
cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hoạt động tín dụng có thể diễn ra trực tiếp giữa những người cần
bổ sung vốn và những người thặng dư vốn nhưng do khơng có sự phù hợp
về quy mô, thời gian, không gian…nên quan hệ này bị hạn chế. Tín dụng
ngân hàng đã khắc phục những nhược điểm của tín dụng trực tiếp, các ngân
hàng tập trung các nguồn vốn từ những người thặng dư vốn, phân phối cho
những người cần bổ sung vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp vừavà nhỏ nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
1.2.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhá vµ võa
Nền kinh tế được tổ chức bằng các doanh nghiệp khác nhau về quy
mô, đối tượng, ngành nghề, có đặc điểm tuần hồn và lưu chuyển vốn khác
nhau. Một số doanh nghiệp đã bán được hàng có tiền nhưng chưa đến lúc
3
Nguồn: Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 12/2005

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1

5


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

trả lương cho nhân viên, mua nguyên vật liệu, nộp thuế, đổi mới tài sản cố
định… những doanh nghiệp này có tiền nhàn rỗi. Bên cạnh đó cũng có
những doanh nghiệp có tình trạng ngược lại, cần vốn để mua nguyên vật
liệu, đầu tư tài sản cố định, trả lương nhân viên,…Ngân hàng sẽ đáp ứng
những nhu cầu khác nhau về vốn của doanh nghiệp thơng qua hoạt động tín
dụng. Ngân hàng sẽ huy động lượng vốn ở các doanh nghiệp tạm thời dư
thừa về vốn và cho vay đối với những doanh nghiệp cần bổ sung vốn. Nhờ
vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp có thể đảm bảo q trình sản
xuất thường xuyên liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, vai trò của tín dụng thể hiện:
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các ngân hàng thương mại với những ưu thế về khả năng tài chính,
tính chun mơn hóa nghề nghiệp, phạm vi họat động rộng …là trung gian
tài chính quan trọng trên thị trường tài chính. ở Việt Nam vai trị trung gian
tài chính của ngân hàng càng thể hiện rõ. Thị trường chứng khoán chưa
phát triển, số lượng doanh nghiệp niêm yết cịn ít, khối lượng vốn đầu tư
thơng qua thị trường chứng khốn hầu như khơng đáng kể. Khi có nhu cầu
về vốn chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tìm đến nguồn vốn tín
dụng ngân hàng.
Khi sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải thỏa mãn những điều kiện tín dụng, chịu sự kiểm sốt của ngân
hàng và chi phí vốn. Chính những sự ràng buộc này là động lực quan trọng
để doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn vay phải cung cấp các hồ sơ để
ngân hàng đánh giá bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản
đảm bảo, hồ sơ về phương án vay vốn hay dự án vay vốn và một số hồ sơ
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
6


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

khác. Thông qua những tài liệu này, ngân hàng sẽ nắm bắt được tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng mới đuợc nhận tài trợ. Ngân hàng chỉ tài trợ đối với
phương án sản xuất và dự án đầu tư có tính khả thi. Doanh nghiệp phải xây
dựng được kế hoạch kinh doanh cụ thể, có căn cứ xác thực thơng qua các
hợp đồng đầu vào, đầu ra. Những phương án, dự án này phải tính đến các
chỉ tiêu kinh tế đảm bảo được nguồn trả nợ cho ngân hàng cũng như lợi
nhuận cho chính doanh nghiệp khi vay vốn… Do đó, trong quá trình thực
hiện dự án giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp nhận tài trợ, ngân hàng sẽ có những biện
pháp kiểm sốt được hoạt động liên quan đến khoản vay của doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm sốt của ngân hàng có thể thực hiện thường kỳ, hoặc bất
thường như q trình nhập hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa, số hàng hóa tồn
kho,… Cũng nhờ vậy, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nâng
cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động
lực tìm kiếm đầu vào, đầu ra.
1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp liên tục phát sinh các

nhu cầu sản xuất, duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Những nhu cầu
của doanh nghiệp phát sinh đều cần đến vốn. Thực tế, nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các nhu cầu này, phần lớn doanh
nghiệp phải dựa vào nguồn vốn nợ trong đó có vốn tín dụng ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, hoạt
động thanh tốn diễn ra nhanh chóng, an tồn nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp
nhận các dây chuyền cơng nghệ, máy móc, thiết bị đẩy mạnh hoạt động
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
7


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay
hoặc bảo lãnh cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, mua
bán hàng hóa.
1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu
sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thơng qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế,
ngân hàng dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự chuyển vốn đầu tư vào những
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc khơng đầu tư vào những
ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, quan hệ cung - cầu hàng hóa thay
đổi và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Với đặc điểm năng động, nhạy bén với
sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, khi có sự thay đổi về cung - cầu

hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ nhanh chóng
chuyển đổi đầu tư đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2.1.2

Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất

nhưng đồng thời cũng đem đến nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của
ngân hàng thương mại. Để sử dụng và quản lý hoạt động này có hiệu quả,
cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn ngân hàng, các ngân
hàng thường tiến hành phân loại tín dụng theo các tiêu thức các nhau.
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng

 Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là cơng cụ tín dụng thương mại dùng để xác nhận
cho người thụ hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải
trả. Thương phiếu ra đời và tồn tại từ hàng trăm năm trước đây, và trở thành
cơng cụ tài chính phổ biến, mang tính thống nhất, khuyến khích các doanh
Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
8


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy q trình sản xuất kinh
doanh.
Người thụ hưởng thương phiếu có thể giữ thương phiếu đến hạn
đòi tiền người phải trả, hoặc mang đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết

khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trong đó khách hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho
ngân hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa
hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức
đến ngân hàng. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng
nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Chiết khấu khơng làm
đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể
tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
với chi phí thấp. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những
thương phiếu giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương
phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn.

 Cho vay
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”4
Họat động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của
ngân hàng, đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập
trung vào danh mục các khoản vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều
loại khác nhau trong đó có:
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người
vay chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
4
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN

Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

1
9



Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

định và khoảng thời gian nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần
lớn khơng có đảm bảo.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với
khách hàng khơng có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham
gia một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu
vay vốn, khách hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác
định quy mô cho vay, thời hạn trả nợ, thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu
các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ
khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong
một thời hạn nhất định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày
phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua
hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính
chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho khách hàng. Đây
là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách hàng có
thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân
quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay không tách biệt thành các kì
hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần
vay.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân
chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân
hàng cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu

năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thỏa
thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
0


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu
kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đốn ngân quỹ trong thời gian tới. Đối
tượng ngân hàng cho vay là giá trị hàng hóa mua vào và nguồn chi trả là
thu nhập bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp gửi đến ngân hàng các chứng từ
hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ
nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ của doanh nghiệp. Các
khoản hàng hóa trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay. Hình thức
này, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức
trung gian, áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán cách xa ngân hàng. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt
động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cũng có thể
đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết
kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.

 Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng

không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Đây là hình thức tài trợ thơng qua uy tín, ngân hàng không xuất
tiền ngay khi bảo lãnh mà chỉ khi khách hàng khơng thực hiện cam kết thì
ngân hàng có trách nhiệm chi trả cho bên thứ ba. Hình thức tài trợ này tạo
mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro cho các bên liên quan.
Đối với đối tượng được bảo lãnh thì có thể tìm kiếm được nguồn tài trợ
mới, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Đối với
ngân hàng, có thể tăng thu nhập thơng qua việc thu phí bảo lãnh, mở rộng

Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
1


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

dịch vụ khác của ngân hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên
thứ ba khi có tổn thất xảy ra.
Hình thức bảo lãnh cũng đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu bảo lãnh
bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hồn thanh tốn, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh
bảo đảm chất lượng sản phẩm.

 Cho thuê
Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân hàng cho
khách hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện
vay vốn. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản
theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài
sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho

người thuê một giá nhất định có tính đến những số tiền thuê đã trả. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và
sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho thuê thường
là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa đựng nhiều rủi ro, khách
hàng có thể kinh doanh khơng hiệu quả, tài sản cho th mang tính đặc
chủng, khó bán hay cho th lại…
1.2.2.2 Phân theo thời hạn

 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất
phát từ đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền
gửi, trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên các khoản tín dụng ngân
hàng thường tài trợ ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh tốn. Đối với tín
dụng ngắn hạn, nguồn vốn của ngân hàng gắn liền với quá trình luân
chuyển vốn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để ngân hàng xác định
thời hạn cho vay hợp lý.
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
2


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro và
tăng cường khả năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng phát triển đa
dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn: cho vay trực tiếp, cho vay gián
tiếp, cho vay theo món, cho vay hạn mức, …Doanh nghiệp là đối tượng
khách hàng chủ yếu của ngân hàng, thông thường các khoản tín dụng đều
có tài sản đảm bảo.


 Tín dụng trung và dài hạn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần một
nguồn vốn lớn với thời gian dài để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị,
công nghệ, nhằm tăng cường sức sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.
Các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng tìm kiếm tài trợ thơng qua
tín dụng trung và dài hạn, đó là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1
năm. Những khoản tín dụng từ trên 1 năm đến 5 năm được coi là tín dụng
trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn. Cùng với sự phát triển
kinh tế, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, nên hình thức tín
dụng này được các doanh nghiệp ưa dùng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc
nâng cao năng lực hiện tại của doanh nghiệp. Đối tượng chủ yếu của nó là
vốn cố định của doanh nghiệp, các chi phí hình thành cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp nên giá trị của khoản tín dụng thường lớn, thời gian
hồn vốn chậm, mức độ rủi ro cao. Các ngân hàng thường tài trợ cho doanh
nghiệp thông qua các dự án, ngân hàng phải phân tích dự án kỹ lưỡng trước
khi quyết định tài trợ.
1.2.2.3 Phân theo mức độ đảm bảo



Tín dụng có đảm bảo
Thơng thường các khoản tín dụng của ngân hàng đều có tài sản

đảm bảo, đó là những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản, uy tín
Hồng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
3



Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

của người thứ ba. Tài sản đảm bảo gắn trách nhiệm vật chất của người nhận
tín dụng trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro,
đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ.

 Tín dụng khơng có đảm bảo
Hình thức tín dụng này chiếm tỷ lệ không nhiều trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng khơng có tài sản hoặc bảo
lãnh của người thứ ba. Đối tượng chủ yếu là những khách hàng thực hiện
những dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh
tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế xã hội. Những khoản vay
đối với cơng ty lớn, khoản vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng kiểm sốt việc bán hàng cũng có thể khơng cần sử dụng tài sản đảm
bảo.
Ngồi ra, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng có uy tín
thường là khách hàng có quan hệ truyền thống với ngân hàng, làm ăn
thường xun có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ
nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn chủ sở hữu…
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1

Các nhân tố từ phía ngân hàng

 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Đó là tồn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung

như: quy mơ, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi …Chính sách tín dụng
phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho
cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan, tăng cường chun mơn hóa
trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
4


Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Chính sách khách hàng: Mỗi một ngân hàng đều tiến hành phân
loại khách hàng và lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với những
khách hàng mục tiêu ngân hàng thường có những chính sách ưu đãi tùy
thuộc vào từng thời điểm cụ thể và lịch sử quan hệ của khách hàng với
ngân hàng…Đối với những ngành đang phát triển ổn định, bền vững và
được Nhà nước khuyến khích phát triển thường có những chính sách ưu đãi
về lãi suất, phí suất tín dụng, nới lỏng những điều kiện về đảm bảo tín
dụng.
Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng: Mức độ tài trợ của ngân
hàng dựa trên nhu cầu của khách hàng và sự tính tốn của ngân hàng về sự
phù hợp, mức độ rủi ro, sinh lời. Các ngân hàng khi tài trợ thường quan tâm
đến tình hình tài chính của khách hàng vì đây là cơ sở quan trọng đảm bảo
hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng. Đối với những khách hàng có tiềm
lực tài chính khơng tốt, ngân hàng ít muốn tài trợ. Ngồi ra, ngân hàng
cũng có những quy định về quy mơ và giới hạn tín dụng như quy mơ tín
dụng tối đa mà giám đốc được duyệt, quy mơ tín dụng dựa trên các loại tài
sản đảm bảo khác nhau,....Những quy định có tính thời kỳ và đảm bảo quy

mơ và tính chất nguồn vốn của mỗi ngân hàng.
Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc vào khối
lượng vốn tự có của ngân hàng và khách hàng, ngồi ra cịn phụ thuộc vào
giá trị tài sản đảm bảo. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro mà
ngân hàng và khách hàng khơng lường trước được. Do đó khi cấp tín dụng
cho khách hàng, ngân hàng phải thực hiện các đảm bảo tín dụng như cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng không thể
đảm bảo tín dụng dưới các hình thức này thì ngân hàng tài trợ khơng có tài
sản đảm bảo. Mức tài trợ xác định trên cơ sở quy mô về vốn tự có của
khách hàng, vị thế uy tín của khách hàng trên thị trường và ngân hàng.

Hoàng Thị Thanh Thủy - TCDN 44A

2
5


×