Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề cương ôn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.84 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1

Đại cương Ngoại giao



<b>Câu 1: Khái niệm cơ bản của ngành ngoại giao: </b>


* Khái niệm Ngoại Giao: Ngoại giao có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào
góc độ cách nhìn và sự hiểu biết hay mục đích của người đưa ra định nghĩa.


- Thông thường Ngoại giao là nghệ thuật và các thủ thuật tiến hành đàm phán giữa những
người đại diện của các nhóm hay các quốc gia nhằm giải quyết các vướng mắc bằng
phương pháp phi bạo lực.


- Theo cách định nghĩa chính thống, Ngoại giao là cách thức tiến hành quan hệ quốc tế
giữa các quốc gia thông qua các nhà Ngoại giao chuyên nghiệp.


- Theo từ điển văn minh Châu Âu, Ngoại Giao là nghệ thuật của quan hệ quốc tế, toàn bộ
những kĩ năng nghiệp vụ liên quan đến hoạt động này cũng như đội ngũ những viên chức
chuyên nghiệp-các nhà ngoại giao thực thi cái nghề này,


- Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, Ngoại Giao là ngành khoa học mang tính
tổng hợp,một nghệ thuật của các khả năng ,là hoạt động chính thức của các cơ quan làm
công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ chính sách đối
ngoại của Nhà Nước nhằm bảo vệ các quyền lợi và lợi ích của mình ,của các cơ quan tổ
chức và công dân của mình ở nước ngồi,góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế bằng
con đường đàm phán và các hình thức hịa bình khác.


* Khái niệm liên quan:


<i>- Nhà Ngoại giao</i> là người có chức trách của quốc gia, thực hiện công tác quan hệ chính
thức của quốc gia với các quốc gia nước ngồi, được đào tạo chun mơn và nghiệp vụ
cần thiết.



<i>- Ngoại giao Đảng</i>: là hoạt động đối ngoại của các đảng phái chính trị nhằm thiết lập phát
triển quan hệ với các đảng ở các nước khác trên Thế Giới.


<i>- Ngoại giao nghị viện</i>: là hoạt động đối ngoại, hoạt động quốc tế của nghị viện, nghị sĩ,
hộ trợ, bổ sung cho ngoại giao nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2
sự hiểu biết, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển quan hệ Nhà Nước.


- <i>Ngoại giao kênh 2</i> là hình thức đặc biệt của ngoại giao nhân dân. Ngoại giao kênh 2 ra
đời nhằm bổ khuyết tính sáng tạo của ngoại giao chính thức, vốn thường xun bị chỉ
trích. Đó là hoạt động ngoại giao của cựu quan chức Nhà Nước như nguyên các nhà
Ngoại giao cấp cao của các cơ quan khoa học nghiên cứu về quan hệ quốc tế và an ninh
quốc tế.


<i>- Ngoại giao của các tổ chức phi chính phủ cũng là ngoại giao ko chính thức</i> .Gồm 3 loại
tổ chức phi chính phủ là:phi chính phủ quốc tế,phi chính phủ quốc gia và phi chính phủ
mang tính chất chính phủ.


<i>- Ngoại giao song phương</i> là hoạt động ngoại giao giữa 2 quốc gia.Ngoại giao đa phương
là hoạt động ngoại giao có sự tham gia của đại diện 3 quốc gia trở lên và liên quan đến
hoạt động của các tổ chức quốc tế liên chính phủ ,các hội nghị ,các cuộc thương lượng tư
vấn,..


<i>- Ngoại giao pháo hạm</i> là một trong những phương pháp phổ biến nhất của các nước đế
quốc dùng sức mạnh quân sự nhằm thực hiện chính sách xâm lược gây sức ép ,can thiệp
và công việc nội bộ của các nước yếu hơn.



<i>- Ngoại giao đôla</i> là khái niệm để chỉ toàn bộ phương tiện tài chính được sử dụng vào
hoạt động đối ngoại của Mỹ.


<i>- Ngoại giao ảo</i> theo nghĩa rộng là hình thức ngoại giao liên quan đến sự xuất hiện mạng
thông tin tồn cầu.Theo nghĩa hẹp,là việc thơng qua các quyết định phối hợp ,liên lạc và
thông tin các công việc ngoại giao bằng sự hỗ trợ của công nghệ thơng tin.


<i>- Ngoại giao phịng ngừa</i> là hành động để phòng ngữa tranh chấp nảy sinh giữa các
bên,ko để các tranh chấp hiện có leo thang thành xung đột và hạn chế sự lan rộng sự lan
rộng xung đột một khi đã bùng phát.


<i>- Ngoại giao nhân quyền </i>là chính sách ngoại giao lấy nội dung nhân quyền làm nguyên
tắc ,hòn đá tảng trong quan hệ đối ngoại của Mỹ.


<i>- Ngoại giao bí mật</i> là hình thức ngoại giao chủ yếu của chế độ chiếm hữu nô lệ phong
kiến và cả chế độ tư bản đế quốc,đây là hình thức ngoại giao ko chính thức ko cơng khai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


<i>- Ngoại giao con thoi</i> là thuật ngữ phổ biến trong giới báo chí Thế giới thơng qua các
chuyến cơng du “con thoi” vịng quanh Thế giới để vận động và làm trung gian hòa giải
giữa các quốc gia.


- <i>Ngoại giao chính thức</i> là ngoại giao nhà nước, ngoại giao khơng chính thức là ngoại
giao nhân dân,ngoại giao kênh 2 ,ngoại giao của các tổ chức phi nhà nước,…


<i>- Công tác Ngoại giao</i> là công tác chuyên môn nghiệp vụ của các nhà Ngoại giao,nhằm
thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia.Cơng tác ngoại giao ở Việt Nam là hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của cơng chức ngành Ngoại giao nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam,nhằm thực hiện nhiệm vụ chính sách đối ngoại của nước Việt Nam,bảo vệ


quyền lợi của Việt Nam trên trường quốc tế,bảo vệ quyền lợi ích của cơng dân và tổ chức
Việt Nam ở nước ngoài.


<i>- Nghị việ</i>n là cơ quan đại diện cho nhân dân thay mặt cho nhân dân quyết định các vấn


đề chung của Đất Nước,nghị viện đóng vai trò rất lớn rất quan trọng trong xã hội dân
chủ.Sự tham gia của nghị viện vào vấn đề quốc gia thể hiện ở 3 chức năng của nghị
viện:lập pháp ,đại diện và giám sát.


- <i>Quốc hội</i> là cơ quan nhà nước cao nhất trong lĩnh vực chinh sách đối ngoại.Quyền hạn
của quốc hội là tuyên bố chiến trạnh và hịa bình,thay đổi biên giới lãnh thổ,cho phép
quân đội nước ngồi vào đóng qn hay quá cảnh nước mình,phê chuẩn các hiệp ước
hiệp định quốc tế quan trọng ,phê chuẩn việc cử đại sứ ,phê duyệt quan điểm chủ đạo ,các
chương trình hoạt động đối ngoại quan trọng của Nhà nước.


<i>- Chính phủ</i> là cơ quan hành pháp của quốc gia,chịu trách nhiệm lãnh đạo chính trị ,hoạt
động tác chiến thực hiện chính sách đối nội đối ngoại của đất nước.


- <i>Bộ trưởng bộ Ngoại Giao</i> theo chức năng quyền hạn và nhiệm vụ là người lãnh đạo
hàng ngày cơ quan đối ngoại của quốc gia,thực hiện quan hệ đối ngoại với các quốc gia
khác khơng cần ủy quyền ,có thể đại diện cho quốc gia ,chính phủ tại các phiên họp của
đại hội đồng liên hợp quốc ,hội đồng bảo an và các tổ chức quốc tế khác.


<i>- Bộ Ngoại giáo</i> là bộ máy trung ương của cơ quan quản lí Nhà nước ,thực hiện trực tiếp
hàng ngày hoạt động ngoại giao của quốc gia,trực tiếp tổ chức và phối hợp hoạt động đối
ngoại của quốc gia.Bộ Ngoại giao là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lí
nhà nước về đối ngoại gồm:công tác ngoại giao,biên giới lãnh thổ quốc gia,cộng đồng
người sinh sống ở nước ngoài,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


quan hệ kinh tế ,thương mại ,văn hóa,khoa học và quan hệ hữu nghị giữa các nước cử và
nước tiếp nhận lãnh sự, đồng thời quản lí về mặt đối ngoại đối với những người nước
ngồi tại nước mình theo quy định của luật pháp nước mình và luật quốc tế về lãnh sự.


<i>- Lãnh sự quán</i> là cơ quan của một nước khác đặt trụ sở ở nước sở tại để giải quyết việc
liên doanh liên kết ngoại giao cũng như việc giải quyết quyền lợi của công dân nước
mình đang làm việc tại nước có lãnh sự qn của quốc gia mình


- <i>Đại sứ quán</i> là trung tâm làm việc trực thuộc bộ ngoại giao là cơ quan của nước sở tại
tiếp nhận và giải quyết cơng việc có liên quan đến ngoại giao trong và ngoài nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5
Câu 2: Trụ cột ngoại giao (Ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa)


<i><b>-</b></i> <b>Ngoại giao kinh tế: </b>
 <b>Chiến lược: </b>


<i>- </i> Nhằm mục tiêu đưa công tác ngoại giao kinh tế là một hướng ưu tiên


, một trọng tâm của ngoại giao Việt Nam hiện nay.


<i>- </i> Cần tăng cường quan hệ đối tác hàng đầu với các nước lớn như Mỹ,


Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc…; Tạo mọi điều kiện thuận
lợi về chính sách, thơng thống về thủ tục hành chính để thực sự mở
cửa thu hút đầu tư của các đối tác trên..


<i>- </i> Tăng cường tiếp thị để tìm kiếm, mở rộng thị trường đối với các
nước Trung Đông, Châu Phi và Ấn Độ; thông qua việc giao lưu văn
hóa, du lịch, hội thảo về đường lối chính sách mở cửa của Việt Nam


là điểm đến đầy tiềm năng và hứa hẹn đối với các quốc gia đang
phát triển


<i>- </i> Làm sâu sắc nội hàm kinh tế, thương mại trong hợp tác với các đối


tác chiến lược; tăng cường tạo dựng lợi ích kinh tế đan xen, góp
phần tạo nền tảng làm sâu sắc quan hệ quan hệ của với các đối tác,
đặc biệt là với các đối tác chiến lược và có tầm chiến lược; đột phá
các lĩnh vực mới, mở đường, thúc đẩy quan với các đối tác tiềm
năng cho thương mại, đầu tư…


<i>- </i> Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, tham mưu,


thơng tin về kinh tế cho Chính phủ và các cấp, các ngành, tập trung
vào nghiên cứu tình hình, triển vọng kinh tế thế giới và những tác
động tới Việt Nam.


 <b>Nhiệm vụ cụ thể: </b>


- Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại: Thực hiện


chính sách đối ngoại của nhà nước tiếp nhận hoặc tổ chức quốc tế.
Đề suất các chính sách và biện pháp cần thiết nhằm phát triển quan
hệ hữu nghị , hợp tác với các nước khác , đề suất với chính phủ về
việc đàm phán, kí kết các điều ước quốc tế cần thiết với nước tiếp
nhận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế.


- Nghiên cứu kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế: Thu thập và đánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


công nghệ trên thế giới; các vấn đề liên quan đến quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế...


- Tham gia thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại và quảng bá đất
nước: phối hợp với các Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Bộ Thương Mại,
Tổng cục Du lịch quảng bá, Bộ Lao Động-Thương binh và Xã hội và
các cơ quan khác để thúc đẩy đầu tư, quảng bá, thiết lập các quan hệ
hợp tác xuất khẩu lao động ...


- Hổ trợ tổ chức, cá nhân Việt Nam: Cung cấp thông tin về thị trường,


pháp luật và chính sách của đối tác và các tổ chức quốc tế; hỗ trợ
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, quan hệ với các đối tác
nươc ngoài


- Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi


đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước


- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước , bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của


cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài
 <b>Thành tựu: </b>


- Ngoại giao kinh tế đã có những đóng góp rất đáng tự hào, thực sự là
một trụ cột của nền ngoại giao hịa bình Việt Nam, đã mở đột phá khẩu
có tính lịch sử của Ngành là tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức.


- NGKT đã góp phần tạo lợi ích đan xen, làm sâu sắc quan hệ giữa nước



ta với các đối tác, đặc biệt các đối tác chiến lược và có tầm chiến lược;
từng bước đưa quan hệ kinh tế nói riêng và quan hệ song phương nói
chung với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.


- NGKT đã thực hiện tốt vai trò hỗ trợ, đồng hành cùng các Bộ, ngành,
địa phương, doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh tế đối ngoại và
hội nhập kinh tế quốc tế.


- Ngoại giao kinh tế đã đóng góp to lớn vào việc tháo gỡ khó khăn kinh


tế, chống lạm phát và vạch định chiến lược phát triển kinh tế
 <b>Thách thức: </b>


- Về mặt chính sách, chúng ta cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các
định hướng lớn, bao gồm việc xây dựng một Chiến lược tổng thể về
hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó tăng cường hiệu quả và tính chủ động
trong phối hợp liên ngành để triển khai các cam kết quốc tế


- Về phía ngành Ngoại giao, việc cung cấp thơng tin tham mưu chiến


lược về tình hình kinh tế thế giới, về đối tác, thị trường trong thời
gian qua đã được tăng cường nhưng chưa đủ; cơng tác quảng bá hình
ảnh đất nước, hỗ trợ xúc tiến kinh tế đối ngoại chưa ngang tầm với
tiềm năng quan hệ giữa ta và đối tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7
độ ngoại ngữ, kiến thức luật kinh tế quốc tế, kỹ năng thương lượng,
đàm phán, vận động…


 <b>Ngoại giao văn hóa: </b>


 <b>Chiến lược: </b>


- Cần đẩy mạnh ngoại giao văn hóa để trở thành một trụ cột cơ bản
của ngoại giao


- Chiến lược Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương


khóa VIII <b>(1998) đã xác định chủ trương lớn của chúng ta là xây </b>
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm
tốt việc giới thiệu văn hóa, đất nước và con người Việt Nam, tiếp thu
có chon lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của thế giới. Ngăn
ngừa sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa phản động, đồ trụy...


- Giúp đỡ cộng đồng Việt Nam ở nước ngồi hiểu biết tình hình nước


nhà, nêu cao lịng u nước, giữ gìn truyền thống, bản sắc dân tộc,
phát huy trí tuệ, đóng góp vào cơng cuộc xây dựng đất nước.


- Cần tích cực đẩy mạnh ngoại giao văn hóa song phương cũng như đa


phương. Mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế để thúc đẩy hợp tác kinh
tế, khoa học, công nghê, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh du lịch, hiện
đại hóa đất nước...


 <b>Nhiệm vụ cụ thể: </b>


- Thông tin, tuyên truyền


- Giao lưu, trao đổi đồn văn hóa, nghệ thuật:



- Xây dựng các cơ sở, công trình văn hóa, lịch sử Việt Nam ở nước
ngoài


- Hợp tác tổ chức các sự kiện văn hóa chung


- Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa


- Tham gia các hoạt động liên ngành


- Tham gia các cơ chế hợp tác về văn hóa, nghệ thuật


 <b>Thành tựu </b>


 Trong những năm qua, công tác ngoại giao đã phát triển vượt bậc về


số lượng, đa dạng về loại hình, phương thức, đối tượng, địa bàn


 Năm 2010 Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 178 nước, có 89


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8
 Ngoài việc trao đổi văn hóa theo con đường chính thức của Nhà
nước, các hoạt động giao lưu văn hóa nhân dân ngày một phát triển
với nội dung, hình thức rất phong phú và đa dạng.


 Hình ảnh, vị thế của Việt Nam đã được nâng lên tầng cao mới. Việt


Nam được biết đến không chỉ là một dân tộc có truyền thống đấu
tranh kiên cường chống ngoại xâm mà cịn có bề dày lịch sử văn
hóa, là đất nước ổn định, đang đổi mới thành công, phát triển nhanh,
năng động, nhiều tiềm năng, là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng


quốc tế.


 Tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hóa thế giới đã góp phần làm


phong phú văn hóa Việt Nam.


 Qua cơng tác văn hóa đối ngoại, đồng bào ta ở nước ngồi ngày càng


gắn bó, gần gũi hơn với quê hương, đất nước và tham gia nhiều hơn
vào công cuộc phát triển đất nước.


 <b>Thách thức: </b>


 Chúng ta đã làm được nhiều việc, song trong cơng tác văn hóa đối


ngoại vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Văn hóa đối ngoại chưa được
nhìn nhận là một lĩnh vực hoạt động đối ngoại với đầy đủ ý nghĩa ,
một lĩnh vực ngoại giao đặc thù, không phải là hoạt động ngoại giao
thứ yếu , phụ trợ cho chính trị và kinh tế.


 Việc quảng bá hình ảnh, văn hóa Việt Nam và tiếp thu văn hóa thế


giới cịn hạn chế và chưa thống nhất ở tầm quốc gia do thiếu chiến
lược và cơ chế chỉ đạo và phối hợp hữu hiệu.


 Chương trình, sản phẩm tun truyền cịn hạn chế về số lượng, chưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9
<b>Câu 3: KỸ NĂNG LỄ TÂN VÀ LÃNH SỰ </b>



I. <b>LỄ TÂN NGOẠI GIAO </b>


1) Khái niệm Lễ tân ngoại giao


- Lễ tân ngoại giao là tổng hợp những quy ước, tập quán được thừa nhận
chung, được tôn trọng bởi các chính phủ, bộ ngoại giao, các nhân vật
chính thức trong giao tiếp quốc tế…


- Phạm vi áp dụng: hầu như bao quát mọi phương diện hoạt động đối ngoại


- Ý nghĩa: là một lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động đối ngoại của


quốc gia, mang ý nghĩa chính trị, có vừa có tính pháp lý quốc tế, vừa có
quy định, tập quán, truyền thống quốc gia trong giao tiếp quốc tế.


2) Nội dung chính:


- Nghi lễ tổ chức đón tiếp khách nước ngoài, đặc biệt là khách cấp cao,
người đứng đầu nhà nước, chính phủ nước ngoài.


- Nghi thức và thủ tục thiết lập quan hệ ngoại giao


- Nghi thức trong sử dụng biểu tượng quốc gia và tổ chức nước ngoài


- Nghi lễ ngoại giao đón tiếp đại diện nước ngoài, đặc biệt là nghi lễ đón
tiếp và tiếp nhận quốc thư của Đại sứ nước được bổ nhiệm tại nước mình
(quyền ưu đãi miễn trừ)


- Nghi lễ tổ chức các cuộc chiêu đãi ngoại giao, tiếp khách của nước ngoài



- Nghi thức tổ chức các hoạt động ngoại giao khác như hội nghi, đàm phán,


ký kết thỏa thuận quốc tế


- Nghị thức và các biện pháp liên hệ ngoại giao (trao đổi thư, điện thăm hỏi,


chúc mừng…)


- Thể thức thư tín ngoại giao trao đổi trong quan hệ quốc tế.


3) Các thuộc tính:


- Mang tính chính trị


- Vừa mang tính quốc gia, vừa mang tính quốc tế


- Mang tính lịch thiệp quốc tế


- Mang tính khoa học, mềm dẻo, linh hoạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10
- Là cơng cụ chính trị quan trọng của ngoại giao, phương tiện thực hiện
đường lối, chính sách đối ngoại của đất nước, thể hiện và phụ vụ cho chính
sách đối ngoại của quốc gia đó trong quan hệ quốc tế.


- Xuất phát và phục vụ chính sách đối ngoại, mọi hoạt động đối ngoại đều


cần lễ tân ngoại giao. Trên cơ sở các nguyên tắc và tập quán lễ tân quốc tế,
biện pháp lễ tân và mức độ lễ tân trong từng trường hợp cụ thể thường
được đề ra trên yêu cầu của chính sách đối ngoại và mối quan hệ với từng


nước.


- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại giao, đồng
thời tạo dư âm lâu dài cho mối quan hệ giữa chủ nhà với đối tác


- Bằng các quy định về nghi thức mà khẳng định sự bình đẳng và chủ quyền


quốc gia


- Là công cụ hữu hiệu giúp giải quyết xung đột


- Thể hiện sự trọng thi, phép lịch sự trong quan hệ quốc tế: Một yêu cầu bị


bỏ quên, bỏ sót or coi nhẹ trong nghi thức lễ tân có thể gây hậu quả nặng
nề, có thể bị coi như là không tôn trọng với nước khác


5) Nguyên tắc:


- Nguyên tắc thể hiện, phục vụ đường lối chính sách đối ngoại


- Ngun tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử


- Nguyên tắc tốn trọng lẫn nhau, có đi có lại


- Nguyên tắc phù hợp với yêu cầu, tính chất của sự kiện, quy định và tập
quán của mỗi quốc gia, áp dụng các nghi thức và biện pháp lễ tân một cách
linh hoạt, phù hợp tình hình, đúng lúc , đúng chỗ, đúng yêu cầu của hoạt
động ngoại giao


6) Yêu cầu với công tác lễ tân NG:



- Kế hoạch, chương trình cụ thể, chính xác


- Có phương án dự phịng


- Phân công cá nhân, bộ phận thực hiện


- Theo dõi, giám sát chặc chẽ việc thực hiện


- Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, linh hoạt


7) Yêu cầu với cán bộ làm công tác LTNG:


- Nắm vững chính sách đối ngoại


- Có nghiệp vụ lễ tân NG


- Hiểu biết tốt về phong tục, tập quán quốc gia, quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


- Có các đức tính cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ…


8) Lễ tân NG tại các cơ quan đối ngoại trong nước:


a) Đón, tiễn đồn khách cấp cao:


- Phân loại (thăm nhà nước, thăm chín thhức, thăm làm việc, thăm khơng
chính thức)



- Đón đồn cấp cao tới thăm: có thể gồm


 Lễ đón, tinễ chính thức


 Hội đàm chính thức


 Lễ đặt vịng hoa tại đài tưởng niệm


 Tiếp xúc với Lãnh đạo cấp cao, cơ quan, tổ chức nước chủ nhà


 Chiêu đãi chính thức của chủ nhà


 Tham quan một số cơ sở kinh tế, văn hóa…


 Ký kết văn kiện hợp tác


 Gặp gỡ báo chí


 Thăm và làm việc với đại sứ qn của mình


 Gặp gỡ, nói chuyện với cộng đồng cơng dân nước mình…


- Đón đồn thăm địa phương


 Liên hệ với bộ NG để biết thơng tin
 Đón tiếp, tiễn đồn


- Chuẩn bị cho đoàn cao cấp đi thăm nước ngoài


 Cử đoàn tiền trạm



 Liên hệ với đại sứ quán xin đường bay


 Xây dựng đề án lễ tân


 Trao đổi với bộ NG nước tiếp nhận thông qua đại sứ squans


 Tiễn đoàn đi


- Mời khách dự quốc khánh, mit tinh, …


9) Lễ tân NG tại các cơ quan đại diện nước ngoài


- Đón đồn cấp cao sang thăm nước sở tại


- Đón đồn khác


- Tiễn đoàn nước sở tại sang thăm nước cử cơ quan đại diện NG


- Tổ chức các hoạt động nhân dịp quốc khánh


- Tham gia các hoạt động NG do nước sở tại và đoàn NG tổ chức


- Mở cơ quan đại diện NG:


 Xin chấp thuận đại sứ


 Chào xã giao


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


II. <b>LÃNH SỰ </b>


1) Khái niệm về quan hệ lãnh sự


- Là 1 bộ phận trong chức nang đối ngoại của nhà nước để bảo vệ quyền lợi,


công dân, pháp nhân của nước cử lãnh sự trên lãnh thổ nước tiếp nhận


 Góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa khoa học và


quan hệ hữu nghị


- Quản lý về mặt đối ngoại đối với những ngước ngồi tại nước mình theo


quy định của luật pháp trong nước và quốc tế


2) Hệ thống cơ quan lãnh sự:


- Cơ quan lãnh sự:


 Tổng Lãnh sự quán


 Lãnh sự quán


- Thành viên cơ quan lãnh sự:


 Viên chức lãnh sự: Người đảm nhiệm chức vụ lãnh sự, phải là công


dân Việt Nam, gồm: Tổng Lãnh sự, Phó Tổng lãnh sự, Lãnh sự,
Phó lãnh sự, Tùy viên lãnh sự



 Nhân viên lãnh sự: Những người thực hiện cơng việc hành chính
hoặc kỹ thuật, phục vụ trong cơ quan lãnh sự. Là công dân Việt
Nam hoặc nước ngoài


- Người đứng đầu cơ quan lãnh sự:


 Đại diện toàn quyền về mặt LS của quốc gia tại 1 khu vực lãnh sự ở


nước tiếp nhận


 Được nhà nước, chính phủ hoặc bộ ngoại giao nước cử bổ nhiệm và


phải được nước tiếp nhận chấp nhận


 Việc chấp thuận hay khơng hồn tồn thuộc chủ quyền nước tiếp
nhận


 Trong trường hợp được chấp nhận, người được bổ nhiệm sẽ nhận
được giấy ủy nhiệm lãnh sự do ngưiờ đứng đầu quốc gia, thủ tướng,
bộ trưởng ngoại giao ký


 Được công nhận và bắt đầu thực iện chức năng của mình sau khi
được cấp giấy chứng nhận lãnh sự bởi nước tiếp nhận


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ quan đại diện, trong đó có


cơ quan lãnh sự



- Chủ tịch nước, chính phủ, thủ tướng chỉ đạo hoạt động


- Bộ ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý, chỉ đạp


và điều hành về tổ chức, hoạt động


- Quốc hội, các cơ quan của quốc hội và đại biểu quốc hội thực hiện quyền


giám sát


- Hoạt động theo luật cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nm ở nước
ngoài, các quy định khác của pháp luật VN, điều ước quốc tế mà VN và
nước tiếp nhận tham gia, ký kết


- Tôn trọng pháp luật, tập quán của nước tiếp nhận


4) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự dựa trên nguyên tắc:


- Các chức năng, nhiệm vụ LS phải do cơ quan đại diện lãnh sự (Tổng Lãnh


sự quán, Lãnh sự quán), cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác được ủy
quyền của VN thực hiện


- Viên chức lãnh sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định trong luật


cơ quan đại diện, công ước Viên năm 1963, các hiệp định lãnh sự trong
phạm vi khu vực lãnh sự hoặc khu vực ngoài nếu được nước tiếp nhận
đồng ý



- Bắt đầu thực hiện chức năng khi được nước tiếp nhận chấp thuận


- Viên chức LS trực tiếp hoặc ủy nghiệm cho viên chức khác thực hiện chức


năng LS


- Người thực hiện chức năng LS trong các cơ quan đại diện ngoại giao phải


tuân thủ các quy định trong luật cơ quan đại diện và các văn bản pháp luật
khác trong hoạt động ls


- Tính đến nay, VN có hơn 90 cơ quan đại diện thực hiện chức năng lãnh sự


ở nước ngồi, cơ quan đại diện lãnh sự có thể do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
ủy nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ


5) Các chức năng, nhiệm vụ:


- Bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ vùng trời, vùng biển của quốc gia


- Bảo vệ quyền lợi của quốc gia, công dân và pháp nhân nước mình ở nước


ngồi


- Bảo vệ tài sản quốc gia ở nước ngoài


- Quản lý người nước ngồi ở nước mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14



- Quản lý xuất nhập, quá cảnh đối với máy bay, tàu thủy của nước ngoài đến


và của nước mình đi


- Quản lý cơ quan lãnh sự nước mình ở nước ngồi và nước ngồi ở nước


mình


- Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa


học và quan hệ hữu nghị


6) Chức năng lãnh sự ở nước ngoài:


- Bảo hộ quyền lợi của công dân và pháp nhân Việt Nam


- Cấp, đổi giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh


- Cấp thị thực cho người nước ngồi


- Cơng chứng và chứng thực


- Đăng ký và quản lý hộ tịch


- Hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự


- Thực hiện ủy thác tư pháp


- Nhiệm vụ lãnh sự về thừa kế



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×