Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu sự vận dụng chuẩn mực kiểm toán việt nam trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 138 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam không ngừng
phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Song hành cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường là sự ra đời và phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước, nhu cầu của người sử dụng về một BCTC trung
thực và hợp lý ngày càng tăng cao. Chính vì thế các cơng ty kiểm tốn lần lượt ra đời
để đáp ứng nhu cầu trên. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm tốn đã góp
phần quan trọng vào việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các BCTC.

tế
H
uế

Kiểm toán Việt Nam mới hình thành và phát triển trong hơn 20 năm trở lại đây.
Tuy không phải là một thời gian dài nhưng hoạt động kiểm toán Việt Nam đã và đang
có những đóng quan trọng cho nền kinh tế. Do sự đòi hỏi của thực tiễn, Việt Nam đang
trong quá trình dần hồn thiện những chuẩn mực dựa trên những kinh nghiệm của quốc

ại
họ
cK
in
h

tế và hoàn cảnh thực tế của đất nước. Cụ thể là sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kiểm
tốn đã đóng góp vai trị quan trọng cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực kiểm toán này là nền tảng lý luận có chức năng hướng dẫn cho
cuộc kiểm tốn, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển và đảm bảo chất lượng mỗi cuộc kiểm
toán. Hiện nay, Việt Nam đã lựa chọn các chuẩn mực có khả năng áp dụng, xúc tiến việc
soạn thảo và công bố chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với 37 chuẩn mực mới.



Đ

Một BCTC trung thực và hợp lý là một BCTC đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về
chất lượng trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận), cũng như các quy đinh pháp lý liên quan. Chính vì những điều này cũng với
việc nhận thức được vai trò quan trọng của việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán trong
kiểm toán BCTC doanh nghiệp và thực tế thực tập tại công ty TNHH Kiểm tốn và Kế
tốn AAC, tơi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sự vận dụng chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhận diện được quá trình vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
thực hiện kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và kế toán AAC.

1


- Phân tích thực trạng việc vận dụng chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC. Qua đó, phân tích
những ưu điểm, nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc vận dụng
chuẩn mực kiểm toán tại cơng ty.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tế đồng thời vận
dụng nội dung của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam để đề xuất những biện pháp
nhằm giúp AAC vận dụng đúng đắn và hợp lý chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoạt
động kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC và việc vận dụng các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động kiểm toán BCTC của Công ty AAC.

ại
họ
cK
in
h

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC.
- Thời gian: Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 17/05/2014.
- Giới hạn của đề tài: Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, điều kiện thực thực
tế cũng như giới hạn về năng lực bản thân, tôi chỉ nghiên cứu việc áp dụng 3 chuẩn
mực sau trong thực hiện kiểm tốn BCTC tại cơng ty AAC, cụ thể:
 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

Đ

 Chuẩn mưc 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
 Chuẩn mực 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, rút ra kết luận, nhận xét đánh giá trên nền tảng các tư liệu sau:
4.1. Từ lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các cơ sở lý luận từ giáo trình kiểm tốn và các

tài liệu tham khảo khác. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành, cũng như các
bản dự thảo về các chuẩn mực này. Ngoài ra, nghiên cứu lý thuyết thông qua các văn bản

2


pháp quy, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành kế toán kiểm toán, internet… làm cơ sở
cho việc thu thập và xử lý vấn đề thực tế đang tìm hiểu, nghiên cứu.
4.2. Từ thực tế
- Quy trình kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn & Kế tốn AAC.
- Tham gia trực tiếp vào công việc của đơn vị thực tập.
- Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số liệu phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu. Số liệu có liên quan của đơn vị được đơn vị đóng dấu chứng thực.
- Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm tốn cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được cách vận dụng các chuẩn mực vào quy trình kiểm tốn.

tế
H
uế

- Phương pháp phỏng vấn đơn vị kiểm tốn nhằm tìm hiểu nội dung của các
bước trong q trình kiểm tốn liên quan đến đề tài thực tập. Phỏng vấn trực tiếp
người làm việc có liên quan đến nội dung thực tập. Chuẩn bị sẵn bảng câu hỏi có liên
quan đến cơng việc thực tập và chuyển bảng câu hỏi này đến các cán bộ và nhân viên

ại
họ
cK
in
h


am hiểu vấn đề mà sinh viên quan tâm, sau đó sinh viên tập hợp các ý kiến trả lời làm
cơ sở viết khóa luận.

- Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong thực tế
áp dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn & Kế tốn
AAC so với lý thuyết.

5. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận được kết cấu thành ba chương, ngồi ra cịn có phần mở đầu, kết

Đ

luận, danh mục tham khảo và phụ lục.

Chương 1: Tổng quan về các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong thực
hiện kiểm toán BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm giúp Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Kế tốn AAC vận dụng đúng đắn và hợp lý chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
trong kiểm toán BCTC.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

1.1.1. Sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ Tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm
tốn Việt Nam (VSA) Vietnam Auditing Standards và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán dựa trên các chuẩn mực kiểm tốn quốc tế (ISA) do liên

tế
H
uế

đồn kế tốn quốc tế (IFAC) cơng bố và có hiệu lực từ trước năm 2000 đến năm 2004.
Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam đã góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật
và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, làm cơ sở cho việc đào tạo và thực hành
công việc kiểm toán hơn 10 năm qua, tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nghiệp kiểm

ại
họ
cK
in
h

toán độc lập Việt Nam hoạt động và phát triển như hiện nay.

Tuy nhiên, trong 12 năm qua, hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã có
nhiều thay đổi, yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng như trách nhiệm của KTV ngày
càng cao. Ngày 13/05/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 1053/QĐBTC về việc “Uỷ quyền cho Hội KTV hành nghề Việt Nam thực hiện nghiên cứu,
soạn thảo, cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam” phù hợp với chuẩn mực
kiểm toán quốc tế hiện hành và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam,

Đ


trình Bộ Tài chính ban hành. Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) đã thành lập
Ban nghiên cứu, cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, gồm các chuyên
gia, KTV của Hội KTV hành nghề Việt Nam, Vụ chế độ kế tốn và kiểm tốn, các
cơng ty kiểm toán, giảng viên các trường đại học. Việc nghiên cứu, soạn thảo và cập
nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được thực hiện từ năm 2009 đến
năm 2012, trên cơ sở Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành của Liên đồn
kế tốn quốc tế (IFAC). Ngày 20/03/2012, Bộ Tài chính đã thành lập Hội đồng thẩm
định Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm rà soát cho ý kiến đánh giá về
nội dung dự thảo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước khi trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
4


Ngày 06/12/2012, căn cứ đề nghị của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam
(VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế tốn và kiểm tốn - Bộ tài chính, Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ký Thơng tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống 37 chuẩn mực kiểm
tốn Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Các chuẩn mực kiểm toán số
1000, số 930, số 910, số 920 và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán
tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam gồm các quy định và hướng dẫn về
yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt
động kiểm toán mà các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán

tế
H
uế

phải tuân thủ. Các chuẩn mực này về cơ bản phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc
tế. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng là cơ sở để đào tạo cập nhật kiến thức, triển
khai các cuộc kiểm toán và để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức

nghề nghiệp của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp nghiệp được

ại
họ
cK
in
h

kiểm toán.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở các chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và có tham khảo chuẩn mực kiểm tốn các quốc gia khác, được
điều chỉnh bổ sung những yếu tố riêng của Việt Nam.
1.1.2. Khái quát về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
-

Tháng 12 năm 2012 vừa qua Bộ Tài chính đã ký thơng tư 214 quyết định ban

hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới thay thế cho những chuẩn mực hiện hành. Áp dụng

Đ

đối với doanh nghiệp kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại
Việt Nam, KTV hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong q trình cung
cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.Đây là lần đầu tiên việc soạn thảo chuẩn mực được giao
cho một hội nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam – VACPA thực hiện. Lần gần đây nhất
Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực là vào năm 2005.
-

Theo đó, đối với các cuộc kiểm tốn BCTC và các cơng việc kiểm tốn khác


được thực hiện trước ngày 01/01/2014 mà đến ngày 01/01/2014 trở đi mới phát hành
báo cáo kiểm tốn thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam ban hành
theo Thơng tư này.

5


-

Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết tốn vốn đầu tư

hồn thành”, Chuẩn mực kiểm tốn số 930 “Dịch vụ tổng hợp thơng tin tài chính” ban
hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Chuẩn mực kiểm tốn số 910 “Cơng tác sốt xét BCTC”, Chuẩn mực kiểm tốn
số 920 “Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành
theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.
- Nhìn chung, điểm nổi bật đáng kể của lần ban hành chuẩn mực lần này là sự
rõ ràng hơn. Một trong những điểm mới của lần sửa đổi Chuẩn mực kiểm tốn Việt

tế
H
uế

Nam này là hình thức mới trong cách trình bày chuẩn mực kiểm tốn. Hình thức trình
bày của chuẩn mực mới này giúp người sử dụng dễ dàng hơn trong tham chiếu và áp
dụng trong q trình thực hiện kiểm tốn.

- Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn mới có những thay đổi căn bản về phương


ại
họ
cK
in
h

pháp luận kiểm tốn mà ở đó nhấn mạnh đến đánh giá rủi ro trên cơ sở xét đoán của
KTV; các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp; hồ sơ kiểm toán; báo cáo kiểm toán và ý
kiến của KTV. Những thay đổi này không chỉ tác động đến các cơng ty kiểm tốn
trong q trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn mà cịn đối với các doanh nghiệp
trong quá trình soạn thảo BCTC.

1.2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

1.2.1. Khái quát về chuẩn mực đạo đức của KTV

Đ

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc để hướng dẫn cho KTV ứng
xử và hoạt động một cách trung thực phục vụ cho lợi ích chung của nghề nghiệp và xã
hội. Nói cách khác, đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành viên ln duy
trì thái độ đúng đắn.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV có vai trị rất quan trọng. Nó là một
trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động kiểm tốn. Một KTV cần phải có đạo
đức và một cơng ty kiểm tốn cần phải là một cộng đồng các KTV có đạo đức. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu đối với nghề kiểm tốn đáng tin cậy và
được công nhận trở nên lớn hơn bao giờ hết. Hơn nữa, những người chịu trách nhiệm
lập BCTC nếu khơng có đạo đức thì dễ có thể làm cho thông tin BCTC không tin
6



tưởng dẫn đến hậu quả là sự mất lòng tin trong cơng chúng. Trong bối cảnh đó, nếu
khơng có hoạt động kiểm tốn để xác định tính tin cậy các hệ thống thơng tin tài chính
thì sẽ gây cản trở lớn. Do vậy, những đòi hỏi về đạo đức nghề nghiệp đối với KTV
phải được xác định một cách rõ ràng, công bố và trở thành yêu cầu bắt buộc trong
nghề kiểm toán. Một mặt giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi KTV và tổ chức kiểm
toán, mặt khác sẽ giúp cho công chúng hiểu biết về chúng, qua đó họ có quyền địi hỏi
và đánh giá về các hành vi đạo đức của KTV.
Nói cách khác, bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp chính là việc tuân thủ đạo
đức nghề nghiệp sẽ giúp cho thành viên ln duy trì một thái độ nghề nghiệp đúng đắn,

tế
H
uế

giúp bảo vệ và nâng cao uy tín cho nghề kiểm tốn trong xã hội, bởi vì điều đó sẽ tạo nên
sự đảm bảo về chất lượng cao của dịch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội. Như vậy,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có vai trị rất quan trọng trong cuộc kiểm tốn nên nó
phải được xây dựng một cách chặt chẽ, hợp lý để làm sao cho KTV áp dụng một cách

ại
họ
cK
in
h

thuận lợi mà không phải phạm sai lầm hay bị chồng chéo bởi các điều lệ khác.
Nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn gồm:
 Độc lập


 Chính trực

 Khách quan

 Năng lực chun mơn và tính thận trọng
 Tính bảo mật

Đ

 Tư cách nghề nghiệp

 Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn

1.2.2. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV
 Tính độc lập
- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu mọi KTV hành
nghề và thành viên nhóm kiểm tốn cung cấp dịch vụ kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn
phải độc lập với các khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
- Tính độc lập bao gồm:
+ Độc lập về tư tưởng - Là trạng thái suy nghĩ cho phép đưa ra ý kiến mà
không chịu ảnh hưởng của những tác động trái với những đánh giá chuyên nghiệp, cho
7


phép một cá nhân hành động một cách chính trực, khách quan và có sự thận trọng
nghề nghiệp.
Trong q trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, KTV hành nghề và
người hành nghề kế toán phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi
ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc

lập nghề nghiệp của mình.
+ Độc lập về hình thức - Là khơng có các quan hệ thực tế và hồn cảnh có ảnh
hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là khơng độc lập, hoặc hiểu là tính chính trực,
khách quan và thận trọng nghề nghiệp của nhân viên công ty hay thành viên của nhóm

tế
H
uế

cung cấp dịch vụ đảm bảo khơng được duy trì.
KTV hành nghề và người hành nghề kế tốn khơng được nhận làm kiểm tốn
hoặc làm kế tốn cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế
như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đơng chi phối của khách

ại
họ
cK
in
h

hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa.
KTV hành nghề và người hành nghề kế tốn khơng được nhận làm kiểm toán
hoặc làm kế toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ gia đình ruột thịt (như có bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) là người trong bộ máy quản lý điều hành (Hội
đồng quản trị, BGĐ, kế toán trưởng, các trưởng, phó phịng và các cấp tương đương)
trong đơn vị khách hàng.

KTV hành nghề không được vừa làm dịch vụ kế toán, như ghi sổ kế toán, lập

Đ


BCTC, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính, vừa làm
dịch vụ kiểm tốn cho cùng một khách hàng. Ngược lại, người làm dịch vụ kế tốn
khơng được làm kiểm tốn cho cùng một khách hàng.
Trong q trình kiểm tốn hoặc cung cấp dịch vụ kế tốn, nếu có sự hạn chế về
tính độc lập thì KTV hành nghề, người hành nghề kế tốn phải tìm mọi cách loại bỏ sự
hạn chế này. Nếu không thể loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm
toán hoặc Báo cáo dịch vụ kế toán.
- Tính độc lập khơng địi hỏi người đưa ra ý kiến đánh giá nghề nghiệp phải
hoàn toàn độc lập về các quan hệ kinh tế, tài chính và các mối quan hệ khác vì các
thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Các mối quan hệ về kinh tế, tài
8


chính và các quan hệ khác cần được đánh giá thỏa đáng xem có ảnh hưởng đến tính
độc lập hay khơng. Khi thơng tin nhận được xét thấy có ảnh hưởng đến tính độc lập thì
các mối quan hệ đó khơng chấp nhận được.
 Tính chính trực
- Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có
chính kiến rõ ràng.
- Tính chính trực khơng đơn thuần chỉ tính trung thực mà cịn nhấn mạnh đến sự
cơng bằng và sự tín nhiệm. Phẩm chất trung thực cũng đòi hỏi KTV tuân thủ các nguyên
tắc khách quan và độc lập, duy trì các chuẩn mực cao nhất về nhân cách và hành vi nghề

tế
H
uế

nghiệp, đưa ra các quyết định vì lợi ích của cơng chúng và áp dụng tiêu chuẩn cao về
phẩm chất trung thực trong khi xử lý công việc và các nguồn lực của cơ quan kiểm toán.

- Người làm kế toán và người làm kiểm toán trong các lĩnh vực khác nhau cần
thể hiện tính khách quan của họ trong các hồn cảnh khác nhau. KTV hành nghề tham

ại
họ
cK
in
h

gia vào các hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo, dịch vụ kê khai thuế và các dịch vụ
tư vấn quản lý khác. Người làm kế toán và người làm kiểm toán khi chuẩn bị BCTC,
thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc tham gia quản lý tài chính trong các doanh nghiệp và
đơn vị kế toán. Bất kể dịch vụ hay quyền hạn như thế nào, người làm kế toán và người
làm kiểm toán cũng cần phải bảo vệ tính chính trực khi làm việc hoặc cung cấp các
dịch vụ chuyên nghiệp và giữ tính khách quan trong những đánh giá của họ.
 Khách quan

Đ

- Ngun tắc về tính khách quan nói đến nghĩa vụ của tất cả người làm kế toán và
người làm kiểm tốn phải cơng bằng, trung thực trong tư tưởng và khơng có xung đột về lợi ích.
- Người làm kế tốn và người làm kiểm tốn phải cơng bằng, tôn trọng sự thật
và không được thành kiến, thiên vị.
- Khi lựa chọn và áp dụng các tiêu chuẩn về đạo đức có liên quan đến tính
khách quan, cần có sự quan tâm đáng kể đối với các nhân tố sau:
+ Người làm kế toán và người làm kiểm toán, trong các trường hợp phải chịu áp
lực mạnh, có thể dẫn đến việc vi phạm tính khách quan.

9



+ Do không thể định nghĩa và quy định được tất cả các trường hợp phải chịu áp
lực nên phải quy định các tiêu chuẩn để xác định các mối quan hệ có khả năng dẫn đến
việc vi phạm tính khách quan của người làm kế toán và người làm kiểm toán.
+ Cần tránh các mối quan hệ dẫn đến sự thành kiến, thiên vị hoặc bị ảnh hưởng
của những người khác có thể dẫn đến vi phạm tính khách quan.
+ Người làm kế toán và người làm kiểm toán có nghĩa vụ đảm bảo tơn trọng
tính khách quan đối với các quan hệ cá nhân liên quan đến dịch vụ chuyên nghiệp.
+ Người làm kế toán và người làm kiểm tốn khơng nên nhận q hoặc tặng q,
dự chiêu đãi hoặc mời chiêu đãi đến mức có thể làm ảnh hưởng đáng kể tới các đánh giá

tế
H
uế

nghề nghiệp hoặc tới những người họ cùng làm việc. Quà tặng hoặc chiêu đãi là quan hệ
tình cảm cần thiết nhưng người làm kế toán và người làm kiểm toán nên tránh các
trường hợp có thể ảnh hưởng đến tính chính trực, khách quan hoặc dẫn đến tai tiếng
nghề nghiệp.

ại
họ
cK
in
h

 Năng lực chun mơn và tính thận trọng

- Người làm kế tốn và người làm kiểm tốn khơng được thể hiện là có những
khả năng và kinh nghiệm mà bản thân khơng có.


- Ngun tắc về năng lực chun mơn và tính thận trọng yêu cầu người làm kế
toán và người làm kiểm tốn có các nghĩa vụ sau:

+ Duy trì kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn đạt yêu cầu quy định đảm bảo
cung cấp dịch vụ chuyên môn tốt nhất cho khách hàng hay chủ doanh nghiệp;

Đ

+ Hành động đúng mực, phù hợp với các chuẩn mực về kỹ thuật và nghề nghiệp
khi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
- Một dịch vụ chuyên nghiệp tốt yêu cầu người làm kế tốn và kiểm tốn có các
xét đốn đúng đắn khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để thực hiện dịch vụ đó.
- Năng lực chun mơn có thể chia thành hai giai đoạn là đạt được trình độ
chun mơn và giữ vững trình độ chun mơn
+ Đạt được trình độ chun mơn: Là đạt được bằng cấp xác nhận trình độ được
đào tạo như: trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ hoặc chứng chỉ KTV, chứng
chỉ hành nghề kế tốn… Trình độ chun mơn có thể cịn u cầu về kinh nghiệm làm
việc (thời gian thực tế làm nghề).
10


+ Giữ vững được trình độ chun mơn: Giữ vững được trình độ chun mơn là
u cầu sự liên tục cập nhật những thay đổi trong nghề nghiệp kế toán, kiểm tốn, kể
cả những cơng bố quốc gia và quốc tế về kế toán, kiểm toán, các quy định phù hợp và
các yêu cầu khác của luật pháp. Người làm kế toán và người làm kiểm toán cần phải
tham gia, ít nhất là chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo luật định để đảm
bảo kiểm soát chất lượng trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, nhất quán
với các quy định của quốc gia và quốc tế phù hợp.
- Việc duy trì năng lực chun mơn u cầu quá trình nhận thức liên tục và

hiểu rõ các phát triển về kỹ thuật chuyên môn và các phát triển trong kinh doanh. Sự

tế
H
uế

phát triển chuyên môn liên tục giúp xây dựng và duy trì các năng lực để người làm kế
toán và người làm kiểm toán thực hiện công việc một cách hành thạo trong các môi
trường chuyên nghiệp.

- Tinh thần làm việc thận trọng bao hàm cả trách nhiệm phải hành động theo

ại
họ
cK
in
h

đúng các yêu cầu của dịch vụ một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời.
- Người làm kế toán và người làm kiểm toán cần thực hiện các biện pháp để
bảo đảm rằng những người làm việc về mặt chuyên môn dưới quyền của mình phải
được đào tạo và giám sát thích hợp.
 Tính bảo mật

- Người làm kế toán và người làm kiểm tốn có nghĩa vụ tơn trọng ngun tắc
bảo mật các thông tin về khách hàng hoặc của chủ doanh nghiệp thu được trong quá

Đ

trình tiến hành các hoạt động chuyên nghiệp và phải tôn trọng nguyên tắc bảo mật

ngay cả trong các mối quan hệ gia đình và xã hội. Trách nhiệm bảo mật phải được
thực hiện kể cả sau khi chấm dứt mối quan hệ giữa người làm kế toán và người làm
kiểm toán với khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp, tổ chức.
- Người làm kế toán và người làm kiểm toán cần phải thực hiện nguyên tắc
bảo mật trừ khi thông tin cần được cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan hoặc
trách nhiệm nghề nghiệp hoặc luật pháp yêu cầu phải báo cáo.
- Người làm kế tốn và người làm kiểm tốn có nghĩa vụ đảm bảo các nhân
viên dưới quyền và những người được mời tư vấn cũng tôn trọng nguyên tắc bảo mật.

11


- Người làm kế toán và người làm kiểm toán cần duy trì tính bảo mật ngay cả
trong các mối quan hệ xã hội. Cần cảnh giác với khả năng vơ tình tiết lộ thơng tin, nhất
là trong các trường hợp có sự cộng tác lâu dài với cơng ty liên kết, với người thân hay
thành viên trong quan hệ gia đình trực tiếp.
- Tính bảo mật khơng chỉ biểu hiện ở việc không được tiết lộ thông tin.
Nguyên tắc bảo mật cũng yêu cầu người thu được thông tin trong q trình làm kế
tốn, kiểm tốn khơng được sử dụng các thông tin này để thu lợi cá nhân hoặc thu lợi
cho bên thứ ba.
- Người làm kế toán và người làm kiểm tốn khơng được cơng bố thơng tin

tế
H
uế

bảo mật về khách hàng, doanh nghiệp, tổ chức hiện tại và khách hàng, doanh nghiệp
hoặc tổ chức tiềm năng, kể cả thông tin khác, nếu không đựợc sự đồng ý của khách
hàng, chủ doanh nghiệp hoặc tổ chức. Điều này không áp dụng cho việc công bố thông
tin để hoàn thành trách nhiệm cam kết trong hợp đồng dịch vụ theo quy định của các


ại
họ
cK
in
h

chuẩn mực nghề nghiệp.

- Công chúng và những người trong ngành kế toán, kiểm toán cần hiểu biết về
bản chất và phạm vi của trách nhiệm bảo mật trong các chuẩn mực nghề nghiệp và các
trường hợp cấm tiết lộ thông tin thu được trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
 Tư cách nghề nghiệp

- Tư cách nghề nghiệp là cụm từ chỉ các điều kiện mà một người nào đó phải
có đủ để có thể thực hiện cơng việc. Nó có thể bao gồm các điều kiện về chuyên môn,

Đ

các điều kiện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, các hiểu biết xã hội… để có thể thực
hiện cơng việc theo đúng chun mơn.
- KTV phải có trình độ và khả năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu với nhiệm vụ
được giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Chuẩn mực này giúp KTV xác
định điều kiện cần có và yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của KTV. Đồng thời, chuẩn
mực về tư cách đạo đức nghề nghiệp yêu cầu KTV ln có ý thức bảo vệ uy tín nghề
nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.
 Tn thủ chuẩn mực chun mơn
Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thực hiện cơng việc kế tốn,
kiểm tốn theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn
12



mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quy định của Hội nghề nghiệp và các
quy định pháp luật hiện hành. Các chuẩn mực quy định nguyên tắc, thủ tục cơ bản
và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm
tốn BCTC.
Cơng việc kiểm tốn là một cơng việc phức tạp địi hỏi độ chính xác cao. Vì
vậy trong kiểm tốn ln đề cao tn thủ các chuẩn mực chun môn. Việc tuân thủ
tốt các chuẩn mực này sẽ giúp cho hoạt động kiểm tốn có hiệu quả cao, góp phần giải
quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội.
1.3.1. Khái quát về hồ sơ kiểm toán

tế
H
uế

1.3. Chuẩn mưc 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Do bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và bằng nhiều
nguồn gốc khác nhau, nên chúng cần được biểu hiện bằng các tài liệu và sắp xếp
chúng theo những nguyên tắc nhất định để giúp KTV quản lý công việc làm cơ sở để

ại
họ
cK
in
h

hình thành ý kiến và dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình. Quá trình làm việc của
KTV với những kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng…
cần được ghi chép và lưu trữ để phục vụ cho tiến hành cơng việc theo đúng chuẩn mưc

kiểm tốn. Tất cả được thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 230 “Tài liệu, hồ sơ kiểm toán” định nghĩa:
Tài liệu kiểm toán: Là các ghi chép và lưu trữ trên giấy và các phương tiện khác
về các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã thu thập

Đ

và kết luận của KTV.

Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán
cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên
phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Tuy nhiên, việc thu thập và lưu trữ ở đây khơng có nghĩa là KTV phải thu thập
mọi tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán mà KTV chỉ thu thập và lưu trữ những thông
tin nào KTV cho là cần thiết và liên quan trực tiếp đến kết luận của KTV mà thôi.

13


1.3.2. Nội dung chuẩn mực 230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTV phải thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán các tài liệu thồng tin cần
thiết liên quan đến cuộc kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp làm cơ sở đưa ra ý
kiến trên báo cáo kiểm toán. Làm bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế
hoạch và thực hiện phù hợp với quy định của các chuẩn mực kiểm toán và các quy
định liên quan.
KTV phải lập đầy đủ tài liệu kiểm tốn để KTV có kinh nghiệm khơng tham gia
cuộc kiểm tốn dựa vào đó có thể hiểu được
KTV phải ghi chép và lưu trữ trong hồ sơ kiểm tốn của mình tất cả các tài liệu

 Kế hoạch kiểm tốn

tế
H
uế

và thơng tin liên quan đến
 Việc thực hiện cuộc kiểm tốn: Nội dung, chương trình và phạm vi của các
thủ tục đã được thực hiện

ại
họ
cK
in
h

 Kết quả các thủ tục đã thực hiện

 Những kết luận mà KTV rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.
KTV phải ghi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán đã
thực hiện vào hồ sơ kiểm toán bao gồm:

 Đặc điểm xác định của các khoản mục cụ thể hoặc các vấn đề được kiểm tra
 Người thực hiện cơng việc kiểm tốn và ngày hồn thành cơng việc đó
 Người sốt xét cơng việc kiểm tốn đã thực hiện, thời gian và phạm vi của

Đ

việc soát xét


KTV phải ghi lại nội dung của những cuộc thảo luận về các vấn đề quan trọng
với Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và những người khác, bao gồm
nội dung các vấn đề quan trọng được thảo luận, thời gian và người tham gia thảo luận
 Phân loại hồ sơ kiểm toán: Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ làm 2 loại:
- Hồ sơ kiểm toán chung (hồ sơ thường trực)
Là các thông tin về khách hàng liên quan từ hai cuộc kiểm toán trở lên và gồm
một số hồ sơ được tập hợp riêng để sau nhiều năm vẫn giúp KTV nhớ lại được về các
khoản mục của một cuộc kiểm toán; Trong các năm sau, hồ sơ kiểm toán sẽ cung cấp

14


những tóm tắt về chính sách và tổ chức của đơn vị cho các KTV; Lưu trữ các hồ sơ về
các khoản mục ít hoặc khơng biến động đáng kể giữa các năm.
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tin chung về khách hàng,
các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán, các hợp đồng
hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài và các tài liệu khác. Hồ
sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài
liệu này.
- Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm tốn năm là hồ sơ chứa đựng những thơng tin về khách hàng chỉ

tế
H
uế

liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm tốn của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm
bao gồm tất cả những tư liệu mà KTV sử dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Hồ
sơ kiểm tốn năm thường bao gồm:


+ Các thơng tin về người lập, người kiểm tra hồ sơ kiểm toán

ại
họ
cK
in
h

+ Những văn bản pháp lý liên quan đến một năm tài chính
+ Hợp đồng kiểm tốn

+ Kế hoạch và chương trình kiểm tốn

+ Những phân tích của KTV về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản.
+ Các thư xác nhận của những bên thứ ba
+ Thư giải trình của Giám đốc…

Khi hồn thành cuộc kiểm tốn, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữ

Đ

thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm toán là tài
sản của cơng ty kiểm tốn. Phải bảo quản hồ sơ kiểm tốn theo ngun tắc an tồn và
bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu về mặt nghiệp
vụ và luật pháp.
 Hồn thiện hồ sơ kiểm tốn
KTV phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào hồ sơ kiểm tốn theo trật tự
nhất định của quy trình kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và thực hiện các thủ tục
hành chính về hồn thiện hồ sơ kiểm tốn kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
Sau khi hồn thành việc hồn thiện hồ sơ kiểm tốn, KTV khơng được xóa hay

hủy bỏ bất cứ tài liệu kiểm toán nào trước khi hết thời hạn lưu trữ. Các doanh nghiệp
15


kiểm tốn phải xây dựng chính sách và thủ tục cho việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm
toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm kể từ ngày lập báo cáo kiểm
toán hoặc ngày lập báo cáo kiểm tốn tập đồn
Khi KTV xét thấy cần phải sửa đổi tài liệu kiểm toán đã lưu trữ hoặc bổ sung
tài liệu kiểm toán sau khi đã hồn thiện hồ sơ kiểm tốn do bất cứ nguyên nhân nào,
KTV phải ghi chép và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán.
 Lý do cụ thể của việc sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán.
 Người lập, người soát xét và thời điểm thực hiện.
KTV phải sốt xét cơng việc kiểm tốn đã thực hiện thơng qua soát xét tài liệu,

tế
H
uế

hồ sơ kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu phải ghi lại trong tài liệu, hồ sơ kiểm
toán về nội dung soát xét, người soát xét và thời gian sốt xét nhưng u cầu này
khơng có nghĩa là từng giấy tờ làm việc phải có bằng chứng của việc soát xét.
 Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ

ại
họ
cK
in
h

Tài liệu kiểm toán của cuộc kiểm tốn đơn vị nhỏ thường có ít nội dung hơn so

với cuộc kiểm tốn đơn vị lớn. Ngồi ra, đối với cuộc kiểm tốn mà nhóm kiểm tốn
chỉ bao gồm một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn và một
KTV hành nghề, trong đó KTV hành nghề trực tiếp thực hiện tất cả các cơng việc
kiểm tốn thì tài liệu kiểm tốn sẽ khơng bao gồm các vấn đề phải được ghi chép lại để
thơng báo hoặc hướng dẫn các thành viên của nhóm kiểm toán. Tuy nhiên, KTV hành
nghề phải lập tài liệu kiểm tốn sao cho KTV có kinh nghiệm có thể hiểu được, do tài

Đ

liệu kiểm tốn có thể bị sốt xét bởi các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp kiểm tốn
theo quy định hoặc vì các mục đích khác.
Khi lập tài liệu kiểm toán cho cuộc kiểm toán đơn vị nhỏ, KTV có thể ghi chép
nhiều nội dung của cuộc kiểm tốn trên cùng một tài liệu, có tham chiếu đến giấy tờ
làm việc liên quan.
1.3.3. Chức năng của hồ sơ kiểm toán
Lưu trữ những bằng chứng thu được trong q trình thực hiện kiểm tốn và
làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV: Mỗi bộ hồ sơ kiểm tốn là nơi lưu trữ tồn
bộ thơng tin về một đối tượng kiểm tốn. Trong q trình kiểm tốn, các thơng tin đã

16


thu thập sẽ được tiếp tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm tốn của từng đối tượng có
liên quan và KTV sẽ dựa vào đó đưa ra ý kiến kiểm toán.
Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện cơng việc kiểm tốn: Cơng việc
kiểm tốn thường được tiến hành bởi nhiều người trong thời kỳ nhất định, do đó cần
phải phân cơng và phối hợp làm việc. Hồ sơ kiểm tốn là một cơng cụ hữu hiệu để
thực thi điều này.
Trợ giúp cho việc kiểm tra, sốt xét và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm
tốn: Việc này tiến hành từ thấp đến cao, bao gồm: KTV chính kiểm tra và u cầu

KTV phụ giải trình các nội dung trên hồ sơ kiểm tốn của mình, sau đó các hồ sơ này

tế
H
uế

sẽ tiếp tục được kiểm tra bởi các chủ nhiệm, chủ phần hùn…
Quá trình này giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo rằng công việc
của những KTV cấp dưới luôn được giám sát đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người
kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình.

ại
họ
cK
in
h

Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán: Chẳng hạn đó là cơ
sở pháp lý của cuộc kiểm tốn, như chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã tuân thủ đúng
chuẩn mực kiểm tốn.

Ngồi ra, hồ sơ kiểm tốn cịn là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán trong kỳ sau, cụ thể là:Dựa vào thời gian thực tế của kỳ
trước để xác định thời gian cần thiết của cuộc kiểm toán sau; Giúp hiểu biết thấu đáo
hơn về hệ thống KSNB; Cho biết về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; Có những tài

Đ

liệu thông tin của kỳ trước chỉ cần cập nhật là đã có thể sử dụng cho kỳ sau; Hồ sơ của
kỳ trước là mẫu để các KTV phụ thực hiện cơng việc. Nhờ đó KTV chính sẽ đỡ tốn

thời gian hướng dẫn chi tiết và cụ thể.
Tuy nhiên, khi sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các vấn
đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động và hệ thống KSNB của đơn vị; Khả năng
nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
1.3.4. Vận dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm tốn
trong kiểm tốn BCTC.
Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu và
được bổ sung hồn thiện dần từ q trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho đến
khi kết thúc kiểm toán.
17


Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung chủ yếu của giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong giai đoạn này
gồm: những thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá, kết luận của KTV
về những vấn đề cần xác định, kế hoạch kiểm toán của KTV. Đây là những thông tin
cơ bản rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục một
khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì KTV phải thực hiện một công việc
là liên lạc với KTV tiền nhiệm hay xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm. Xem
xét hồ sơ kiểm toán của KTV trước để có được những thơng tin: tính liêm chính của Ban

tế
H
uế

Giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của Ban Giám đốc với KTV tiền nhiệm
về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán,… hoặc các vấn đề quan trọng khác.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng: về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Vì vậy


ại
họ
cK
in
h

qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của các khách hàng (bao gồm sơ đồ bộ máy, điều
lệ cơng ty, chính sách tài chính, kế tốn…) KTV sẽ tìm thấy những thơng tin chung
hữu ích về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết
định của nhà quản lý có hợp lý hay khơng, việc hiểu được bản chất và sự biến động
của các số liệu trên BCTC đã được kiểm toán.

Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm tốn được lập và lưu giữ
trong hồ sơ kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn đã thiết kế có thể thay đổi trong q

Đ

trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
Đối với những khách hàng quen thuộc, cơng ty kiểm tốn chỉ cần cập nhật những thay
đổi chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với các khách hàng mới.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ tục kiểm soát,
thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và thủ tục phân tích. Dựa vào những tài liệu đã lưu về
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, KTV đưa ra các quyết định có thể dựa vào
hệ thống KSNB hay khơng. Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể
chủ yếu qua các thủ tục kiểm sốt và một số ít các thủ nghiệm cơ bản. Nếu quyết định
là khơng thì KTV phải thực hiện các thủ tục cơ bản với số lượng lớn.
18



Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian,
phạm vi của các biện pháp KSNB và những phát hiện của KTV. Những phát hiện này
lại được đem ra so sánh với những đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán. Nếu
trùng khớp thì các thủ tục kiểm tốn cơ bản sẽ được thực hiện đúng kế hoạch. Trong
trường hợp ngược lại có thể phải thay đổi đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở
rộng phạm vi các thủ tục cơ bản.
Việc thực hiện các thủ tục cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng hợp,
bảng tính tốn, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh…Khi tiến hành kiểm
toán các khoản mục đã được lựa chọn, KTV phải đưa ra các kết luận của mình về từng

tế
H
uế

khoản mục kèm theo các dẫn chứng cho các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy
tờ này được tập hợp lại trong hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của KTV.
Phần lớn các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được lập trong giai đoạn này. Tất cả những
bằng chứng có giá trị và những ghi chép của KTV phải được lưu lại trên giấy tờ làm

ại
họ
cK
in
h

việc, đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp lý và hợp lệ.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Các tài liệu trong hồ sơ kiểm tốn chính là căn cứ để các KTV đưa ra các kết

luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối cùng trong hồ sơ, đó là
các báo cáo kiểm tốn và thư quản lý.

Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá chất lượng cuộc kiểm tốn
hồn thành thơng qua xem xét hồ sơ kiểm toán.

Đ

Hồ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ là
những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý để giải quyết
các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán.
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm tốn
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm tốn nhưng có thể
nêu lên một số điểm chủ yếu sau:
- Mục đích và nội dung của cuộc kiểm tốn
- Hình thức báo cáo kiểm tốn
- Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Bản chất và thực trạng của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
19


- Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sử dụng trong q trình kiểm tốn.
- Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm tra và sốt xét những cơng việc do trợ lý kiểm
toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.

1.4. Chuẩn mực 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán
1.4.1. Một số vấn đề cơ bản về trọng yếu
1.4.1.1. Khái niệm
Khi bàn về khái niệm trọng yếu, trong thực tế có rất nhiều ý nghĩa khác nhau.

Bởi vì khi đứng trên góc độ khác nhau, mỗi người đều có cách nhìn khác nhau về vấn

tế
H
uế

đề này.

- Xét trên góc độ kế tốn, theo VAS 01- Chuẩn mực chung thì: “Thơng tin

được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của
thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế

ại
họ
cK
in
h

của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng
tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng
tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính”. Theo như khái
niệm trên thì ta hiểu rằng, “Trọng yếu” là thuật ngữ dùng để diễn đạt tầm quan trọng
của một thông tin, hay là số liệu kê tốn trên BCTC.
- Xét về khía cạnh Kiểm tốn, “Trọng yếu” không những gắn liền với tầm

quan trọng của thông tin mà nó cịn gắn với “Sự sai lệch” của thông tin.

Đ


- Theo VSA 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn

thì “ Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót
này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh
hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC;
Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể
và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp của cả hai
yếu tố trên”.
- Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay
của sai lệch được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một

20


điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thơng tin cần phải có. Tính trọng yếu
của thơng tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.
+ Về mặt định lượng: Được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC đạt đến một
số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
+ Về mặt định tính: KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch
thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử
dụng BCTC. Như là các sai phạm dây chuyền, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
BCTC hay là những mơ tả khơng chính xác, khơng đúng đắn về các chính sách kế tốn
khiến cho người sử dụng BCTC hiểu sai về bản chất các thơng tin…

tế
H
uế

Do đó khi xem xét vấn đề trọng yếu, KTV cần phải xem xét ở hai khía cạnh trên.
- Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV

xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng
sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót khơng được

ại
họ
cK
in
h

điều chỉnh và khơng được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC. Trong một số trường hợp, “Mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị
hoặc các mức giá trị do KTV xác định thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một
nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh trên BCTC.
- Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ
thể và bị ảnh hưởng bởi quy mơ hay bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp của cả
hai yếu tố trên

Đ

Cần phân biệt hai thuật ngữ “tính trọng yếu” và “mức trọng yếu” để hiểu rõ
hơn trọng yếu và việc vận dụng nó vào quá trình kiểm tốn.
 Tính trọng yếu: chỉ tầm quan trọng của thông tin, dựa vào số tiền của
khoản mục hoặc sai phạm và tính chất sai phạm.
 Mức trọng yếu: xác định giới hạn cụ thể để đo lường, đánh giá sai phạm.
1.4.1.2. Tầm quan trọng của việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm tốn
- Trong q trình kiểm toán, việc kiểm tra các tất cả các ghi chép kế toán và
đảm bảo rằng chúng được ghi nhận, phản ánh và phân loại một cách phù hợp trên
BCTC thông thường là không thể đạt được trong phạm vi giới hạn về thời gian và
nguồn lực cho nên việc xác định mức trọng yếu sẽ giúp cho KTV xác định được trọng
21



tâm của q trình kiểm tốn, cho phép KTV có định hướng và lập kế hoạch tốt hơn
bằng cách tập trung vào các tài khoản và chu trình quan trọng. Tuy nhiên, điều này
khơng có nghĩa là KTV bỏ qua các tài khoản hay chu trình khác, mà KTV sẽ tập trung
thời gian ít hơn đối với các tài khoản và chu trình khơng quan trọng.
- Dựa vào mức trọng yếu đã xác lập, KTV sẽ xác lập khoản mục nào là trọng
yếu, dễ xảy ra sai sót và gian lận từ đó tập trung thời gian vào những khoản mục trọng
yếu, thiết lập các thủ tục kiểm tốn thích hợp, tập trung vào các khoản mục đó. Do đó
giảm bớt các công việc không cần thiết, tránh công việc tìm hiểu và kiểm tra các khoản
mục mà dù cho nó có sai sót thì các sai sót đó cũng thấp hơn mức trọng yếu. giúp cho

tế
H
uế

KTV thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả, các thủ tục kiểm toán được thiết kế
và thực hiện phù hợp với chi phí cũng như thời gian dành cho cuộc kiểm tốn.
- Sau khi xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, mức trọng yếu sẽ được
phân bổ cho khoản mục. Dựa vào đó, KTV xác định nội dung, lịch trình, thời gian,

ại
họ
cK
in
h

phạm vi các thủ tục kiểm toán.

- Mặt khác, khi KTV xác lập mức trọng yếu có nghĩa là KTV đã thiết lập ra

một cơ sở, một tiêu chuẩn cho việc trình bày ý kiến về BCTC: trung thực khơng có
nghĩa là hồn tồn chính xác và BCTC vẫn được coi là trung thực và hợp lý ngay cả
khi chứa đựng các sai sót, nếu tổng giá trị sai sót nhỏ hơn mức trọng yếu. Mức trọng
yếu là một ngưỡng sai lệch tối đa chấp nhận được mà dựa vào đấy, KTV sẽ so sánh
các sai lệch chưa điều chỉnh với nó để xem xem các sai lệch này có ảnh hưởng trọng

Đ

yếu đến BCTC hay khơng, từ đó KTV sẽ yêu cầu đơn vị được kiểm toán tiến hành các
bút toán điều chỉnh cần thiết nhằm làm cho BCTC khơng cịn sai lệch trọng yếu.
Nói tóm lại, việc xác định mức trọng yếu không chỉ giúp KTV xác định đối
tượng chi tiết nào là trọng tâm mà còn giúp xác định cỡ mẫu trong các công thức lấy
mẫu định lượng khi chọn mẫu kiểm toán.
1.4.1.3. Mối quan hệ của mức trọng yếu với các nhân tố khác
Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV
Trọng yếu là một khái niệm mang tính tương đối. Vấn đề được coi là trọng yếu
trong trường hợp này có thể lại khơng mang tính trọng yếu trong trường hợp khác. Do
đó việc xác định số tiền bao nhiêu hoặc sai lệch nào là trọng yếu phụ thuộc vào khả
22


năng xét đoán nghề nghiệp của KTV, phụ thuộc vào nhận thức của KTV về nhu cầu
của người sử dụng thông tin trên BCTC.Tuy nhiên việc xác lập mức trọng yếu như vậy
có khả năng gặp sai lầm do năng lực hay sự thiếu thận trọng của KTV. Vì vậy mà VSA
200 yêu cầu: “KTV phải thực hiện công việc kiểm tốn với đầy đủ năng lực chun
mơn cần thiết với sự thân trọng cao nhất và tinh thần làm việc chun cần. KTV có
nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi
trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc”.Quy định này
nhằm bắt buộc KTV khơng ngừng nâng cao trình độ và trau dồi kinh nghiệm để đưa ra
những xét đốn chính xác hơn trong q trình kiểm tốn, nhất là trong việc xác lập


tế
H
uế

mức trọng yếu.
Ngày nay, mặc dù các tổ chức kiểm tốn có thể có những chính sách hướng dẫn
về việc xác lâp mức trọng yếu, song khi vận dụng trong từng trường hợp cụ thể thì cần
hiểu rằng chúng vẫn khơng thể thay thế được cho sự xét đốn nghề nghiệp của KTV.

ại
họ
cK
in
h

Rủi ro kiểm tốn

Trong kiểm tốn nói chung và kiểm tốn tài chính nói riêng thì rủi ro kiểm toán
kết hợp cùng với kết quả đánh giá trọng yếu là cơ sở để xây dựng nên một kế hoạch
kiểm tốn hợp lý. Vì vậy, việc hiểu rõ và quản lý tốt rủi ro kiểm toán là yếu tố quyết
định trong việc hạn chế rủi ro kinh doanh của các cơng ty kiểm tốn.
Trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đó là mối
quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì rủi ro

Đ

kiểm toán càng thấp và ngược lại. Mức trọng yếu cao được hiểu là giá trị của mức
trọng yếu được tính tốn và xác định ở số tiền cao, còn mức trọng yếu thấp được hiểu
là giá trị của mức trọng yếu được tính tốn và xác định ở số tiền thấp. Sự khác nhau

giữa mức trọng yếu cao và mức trọng yếu thấp phản ánh ranh giới giá trị để có thể
phát hiện các sai sót trọng yếu là cao hay thấp.
Nói cách khác, khi KTV tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua thì sẽ có ít hơn các
sai phạm được coi là trọng yếu và khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu không ngăn
ngừa và phát hiện sẽ giảm xuống, đồng nghĩa với việc rủi ro kiểm toán cũng giảm
xuống. Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được thì khả năng tồn tại các
sai phạm trọng yếu sẽ lớn hơn và rủi ro kiểm toán sẽ cao hơn. Mối quan hệ giữa trọng
23


yếu và rủi ro kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi các thủ nghiệm cơ bản.
Việc giảm mức độ trọng yếu sẽ làm tăng khả năng phát hiện các sai sót, tương
ứng với việc mở rộng phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán và ngược lại. Trọng yếu
xác định ở mức độ thấp thì làm tăng khả năng phát hiện các sai sót.
Ví dụ:
Nếu KTV giảm mức trọng yếu từ 10 tỷ đồng xuống còn 5 tỷ đồng và khơng có
sự thay đổi về lượng bằng chứng kiểm tốn thu thập, thì khi đó rủi ro kiểm tốn sẽ
tăng lên vì lúc này kiểm tốn khơng có đầy đủ bằng chứng chứng minh liệu có xảy ra

tế
H
uế

các sai sót ở mức độ thấp hơn khơng. Do đó, nếu KTV khơng thay đổi thủ tục kiểm
tốn và thu thập thêm bằng chứng, KTV rất dễ đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần về
BCTC trong khi BCTC vẫn cịn tồn tại các sai sót trọng yếu. Để đảm bảo rủi ro kiểm
toán ở mức độ giống nhau khi ở hai mức trọng yếu này thì KTV cần thu thập thêm

ại

họ
cK
in
h

bằng chứng kiểm toán bằng cách tăng cường số lượng mẫu để kiểm tra từ đó sẽ đánh
giá được các sai sót trong khoảng 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
Khi xác định nội dung, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần tiến hành,
KTV cần xem xét mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
- Khi KTV xác định mức trọng yếu thấp, tức là mức độ sai sót có thể chấp nhận
được ở mức độ giá trị thấp, KTV sẽ phải điều chỉnh lại phạm vi thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản rộng hơn để phát hiện nhiều sai sót hơn để

Đ

đảm bảo rủi ro kiểm toán giảm xuống ở mức độ chấp nhận được.
- Ngược lại, khi KTV xác định mức trọng yếu cao, tức là mức độ sai sót có thể
chấp nhận được ở mức độ giá trị cao, thì KTV có thể giảm bớt phạm vi thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản do chỉ phải phát hiện các sai sót có giá trị lớn
đáng kể, do đó vẫn đảm bảo rủi ro kiểm tốn đạt được ở mức độ thấp chấp nhận được.
Quy mô, đặc điểm kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ngồi khả năng xét đốn nghề nghiệp, tính trọng yếu cịn phụ thuộc vào quy
mô, đặc điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị được
kiểm tốn. Vì khái niệm trọng yếu mang tính tương đối nên khi xem xét vấn đề này thì
cần đặt vào trong từng hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, để có thể xác lập được một mức
24


trọng yếu thích hợp thì KTV phải có một sự hiểu biết nhất định đối với đơn vị được
kiểm toán. Mức hiểu biết của KTV không nhất thiết phải như BGĐ đơn vị, nhưng nhờ

những hiểu biết này, KTV sẽ tiến hành đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm tốn mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm tốn.
Các nhân tố khác
Ngồi các nhân tố đã nói trên, khi xem xét vấn đề trọng yếu chúng ta cần phải
đặt trong mối quan hệ chi phí bỏ ra và lợi ích thu được khi thực hiện các thủ tục kiểm
toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch nếu KTV xác lập mức trọng yếu thấp, đồng nghĩa

tế
H
uế

với việc địi hỏi độ chính xác cao của số liệu thì khi tiến hành cuộc kiểm tốn, KTV sẽ
phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm tốn để có thể thu thập thật nhiều bằng chứng kiểm
toán, nhằm tăng khả năng phát hiện ra các sai lệch trọng yếu. Điều này địi hỏi KTV
phải bỏ nhiều cơng sức và thời gian hơn cho cuộc kiểm tốn, và ngược lại.

ại
họ
cK
in
h

Bên cạnh đó cũng cần xét mối quan hệ của vấn đề này với các nhân tố khác
như: Các quy định của pháp luật liên quan, mục tiêu của cuộc kiểm toán, nguồn nhân
lực, mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCTC… để từ đó có thể xác lập một mức
trọng yếu phù hợp nhất.

1.4.2. Chuẩn mực số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán


1.4.2.1. Tên gọi chuẩn mực

Đ

Chuẩn mực này có tên là “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán” thay vì tên “Tính trọng yếu trong kiểm tốn”. Chuẩn mực này được ban hành kèm
theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính.
1.4.2.2. Nội dung chuẩn mực
Áp dụng
Mức trọng yếu được áp dụng khi:
 Lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện cuộc kiểm tốn
 Khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện trong q trình kiểm
tốn, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) đối với BCTC
 Khi KTV hình thành ý kiến kiểm toán
25


×