Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Trung du va mien nui phia Bac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.96 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC (TD-MN'PB')</b>
<b>1.1. Vị trí địa lý (VTĐL) </b>


Phạm vi lãnh thổ bao gồm 15 tỉnh. Trong đó Đơng Bắc (11) và Tây Bắc (4). Diện tích 101.531 km2
(30,70% diện tích cả nước), Đ.Bắc: 63.999 km2<sub>, Tây Bắc: 37.552 km</sub>2<sub>. Dân số (2008): 12,31 triệu người,</sub>
mật độ 121 người/km2<sub> (Đ.Bắc 9,65 triệu người, mật độ 151 người/km</sub>2<sub> và Tây Bắc 2,66 triệu người, mật độ</sub>
71 người/km2<sub>). Phía Bắc giáp với ĐN Trung Quốc có cửa khẩu quốc tế (Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai) là</sub>
điều kiện thuận lợi để giao lưu, hội nhập khoa học - công nghệ, trao đổi phát triển kinh tế của vùng với các
nước trên lục địa. Phía Tây giáp với Lào. Phía Nam giáp ĐBSH với nhiều đơ thị, hải cảng lớn (Hà Nội, Hải
Phịng, Cái Lân), đó là cơ sở để đẩy mạnh phát triển KT-XH của vùng.


<b>1.2. Tài nguyên thiên nhiên (TNTN)</b>
<i> ● Đông Bắc:</i>


<i>Than đá: Nằm trên địa hình các cánh cung, Đơng Bắc có thế mạnh đầu tiên là than đá với 3 dải than</i>
lớn Cẩm Phả, Hòn Gai và Mạo Khê - ng Bí. Trữ lượng thăm dị 3,5 tỉ tấn. ngồi ra cịn có ở một số địa
điểm khác như Phấn mễ, Làng Cẩm (Thái Nguyên) ~ 80 triệu tấn, than nâu (Lạng Sơn) ~ 100 triệu tấn, than
Bố Hạ (Bắc Giang)


<i>Khống sản KL và phi KL: Đá vơi hàng tỉ tấn phân bố hầu khắp các tỉnh; Đất sét cao lanh để SX</i>
gạch không nung Giếng Đáy (Quảng Ninh); Apatit (Lào Cai) 2,1 tỉ tấn; Quặng sắt ở Thái Nguyên, Hà
Giang, Yên Bái 136 triệu tấn; Mangan ở Cao Bằng 1,5 triệu tấn; Titan lẫn trong quặng sắt Manhêtit ở Thái
Nguyên 39,0 vạn tấn; Thiếc (Cao bằng, Tuyên Quang); Bơ xít (Lạng Sơn); Chì - kẽm (Bắc Kạn)... Các mỏ
này phần lớn vẫn còn ở dạng tiềm năng, do cơng nghệ và nguồn vốn cịn hạn chế, mới khai thác một phần
quặng sắt và thiếc.


Bảng 6.1. Một số khống sản chủ yếu của Đơng Bắc
Khống sản Đơn vị Tr.lượng


C.N



% so cả


nước Vùng phân bố


Than


antraxit Tỉ tấn 3,5 90


Quảng Ninh


Than mỡ Triệu tấn 7,1 56 Phấn Mễ,Làng Cẩm (Thái Nguyên)
Than nâu Triệu tấn 100,0 - Na Dương (Lạng Sơn)


Sắt Triệu tấn 136,0 16,9 Làng Lếch, Quang Xá (Yên Bái) Tùng Bá
(Hà Giang)


Mangan Triệu tấn 1,4 - Tốc Tát (Cao Bằng)


Titan Ngàn tấn 390,9 64 Nằm trong quặng sắt núi Chúa (Th.Nguyên)
Thiếc Triệu tấn 10,0 Tĩnh Túc (C.Bằng), Sơn Dương (T.Quang)


Apatit Tỉ tấn 2,1 Lào Cai


<i>Ngồi ra, Đơng Bắc cũng có một số khống sản khác qui mơ nhỏ, nhưng có vai trị quan trọng, dùng</i>
làm chất phụ gia, hoặc chất trợ dung cho công nghệ CB'.


Bảng 6.2. Một số tài ngun khống sản có qui mơ nhỏ của Đông Bắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Amiăng Khuổi Hân (Cao Bằng) Cách nhiệt, cách điện
Angtimon Quảng Ninh, Hà Giang Sơn. Men tráng, thủy tinh...



Cát Đảo Quan Lạn (Quảng Ninh) Thủy tinh


Mica La Phù (Phú Thọ), Làng Mục (Yên Bái) Vật cách điện, cách nhiệt.
Phenphat Thạch Khốn (Phú Thọ) Cơng nghiệp sứ và thủy tinh
Fluorit Bình Đường (Cao Bằng) Trợ dung cho luyện nhôm


Quaczit Thanh Sơn (Phú Thọ) Gạch chịu lửa


Vonfram Lẫn trong quặng thiếc Công nghiệp chế tạo máy


<i>Tài nguyên đất cho sản xuất nông - lâm: đất nông nghiệp (14,55%), lâm nghiệp (54,11%), đất</i>
chuyên dùng (4,70%), đất ở (1,90%), đất chưa sử dụng (27,32%). Có sự khác nhau về cơ cấu sử dụng đất
giữa Đông Bắc và Tây Bắc, giữa các tỉnh trong vùng. Nhìn chung đất chưa sử dụng cịn khá lớn (trong đó ~
10% có thể phát triển cây lâu năm, 75% cho lâm nghiệp).


Bảng 6.3. Cơ cấu sử dụng đất của Miền núi – trung du phía Bắc tại thời điểm
01/01/2008


Diện tích
(1000 ha)


Chia ra (%)
Nơng


nghiệp


Lâm
nghiệp



Đất


CD Đất ở


Chưa
SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33115.0</b> <b>28.40</b> <b>44.70</b> <b>4.70</b> <b>1.90</b> <b>20.24</b>


<b>MN & TD phía Bắc</b> <b>10153.1</b> <b>14.55</b> <b>54.11</b> <b>2.88</b> <b>1.13</b> <b>27.32</b>


<b> Đông Bắc</b> <b>6399.9</b> <b>15.24</b> <b>56.97</b> <b>3.83</b> <b>1.28</b> <b>22.67</b>


Hà Giang 794.6 18.78 47.61 1.13 0.77 31.71


Cao Bằng 672.5 12.37 76.55 1.78 0.71 8.58


Bắc Kạn 485.9 7.76 68.90 2.26 0.49 20.58


Tuyên Quang 587.0 11.89 76.06 3.80 0.90 7.34


Lào Cai 638.4 12.53 48.23 2.40 0.53 36.31


Yên Bái 689.9 11.39 65.75 4.38 0.65 17.83


Thái Nguyên 353.4 28.13 48.84 5.60 2.86 14.57


Lạng Sơn 832.8 12.16 50.02 2.11 0.70 35.00


Bắc Giang 382.7 32.01 34.94 13.38 5.54 14.14



Phú Thọ 352.8 28.37 47.45 6.63 2.55 14.99


Quảng Ninh 609.9 8.82 52.47 5.49 1.56 31.66


<b> Tây Bắc</b> <b>3753.2</b> <b>13.36</b> <b>49.22</b> <b>1.27</b> <b>0.88</b> <b>35.26</b>


Điện Biên 956.3 12.61 64.74 0.84 0.35 21.47


Lai Châu 911.2 8.52 42.89 0.71 0.30 47.59


Sơn La 1417.4 17.44 41.44 1.11 0.48 39.53


Hồ Bình 468.3 11.98 53.43 3.72 4.33 26.54


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Tài nguyên rừng của vùng cịn rất ít do khai thác q mức trước đây, chủ yếu là rừng thứ sinh. Năm</i>
2008, diện tích rừng của Đơng Bắc là 3,30 triệu ha (chiếm 25,19% diện tích rừng cả nước), rừng tự nhiên
2,30 triệu ha, độ che phủ rừng 51,6%. Vùng đang khôi phục lại vốn rừng để phục vụ cho KCN Quảng Ninh,
cho ngun liệu giấy, cho mơi sinh, trong rừng cịn có nhiều dược liệu như quế (Quảng Ninh), hồi (Lạng
Sơn, Cao Bằng), sa nhân, tam thất (Lào Cai, Hà Giang), cây ăn quả á nhiệt đới (Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào
Cai). Vùng có nhiều đồng cỏ liền dải trong các thung lũng, trên các đồi thấp, là cơ sở để phát triển chăn ni
(trâu, bị, dê, ngựa,.v.v.)


<i>Khí hậu nhiệt đới pha trộn á nhiệt đới. Do địa hình cánh cung mở ra ở biên giới đón gió lạnh từ</i>
phương Bắc tràn xuống, là vùng có mùa Đơng lạnh nhất nước ta. Mùa Hè nóng - ẩm, nhiệt độ cao. Khí hậu
thích hợp với cây trồng - vật nuôi nhiệt và á nhiệt đới (chè, hồi...).


<i>Tài nguyên biển, vùng có vịnh Bái Tử Long và vịnh Hạ Long với > 3.000 đảo, biển nông, trữ lượng</i>
cá không nhiều so với vùng biển khác, muốn đánh cá phải ra khơi. Ở trong lộng nhiều nhất là sị, ốc. Ở đảo
Cơ Tơ rất thuận lợi cho nuôi trai ngọc. Ở đảo Rều (Cẩm Phả) nuôi khỉ làm dược liệu. Hạ Long và Bái Tử


Long là cảnh quan rất hấp dẫn khách du lịch


<i><b>● Tây Bắc </b></i>


Là vùng có địa hình núi cao, hiểm trở, cắt xẻ, nhiều sông suối, thung lũng sâu. Độ cao TB > 1.000m,
nghiêng từ TB - ĐN. Phía Đơng là khối núi Hồng Liên Sơn cao sừng sững (có đỉnh Phan xi păng 3.143m).
Đại bộ phận lãnh thổ thuộc lưu vực S.Đà, ba phía đều là những dãy núi cao; Giáp biên giới với TQ có
những đỉnh như Phu Lu Tum (2.090m), Phu La Sin (2.348m), Phu Nam San (2.453m), Phu Đen Đin
(2.181m), Phu Si Lung (3.076m),... Với biên giới Việt - Lào có những đỉnh Khoang La San (1.865m), San
Cho Cay (1.934m), Phu Nam Khe (1.860m), Phu Sai Liên (1.728m),... Dải núi đá vôi chạy liên tục từ Phong
Thổ - Sìn Hồ - Tủa Chùa - Tuần Giáo (Lai Châu) - Thuận Châu - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu (Sơn La)
về Lạc Thủy (Hịa Bình).


Sơng Đà và phụ lưu chứa nguồn thủy năng rất lớn với ~ 120 tỉ m3<sub>/năm, lưu lượng 3,63 m</sub>3<sub>/s, trữ năng</sub>
lý thuyết 260 - 270 tỉ kwh, trữ năng kinh tế 50 - 60 tỉ kwh. Ngồi thuỷ điện Hịa Bình (1.920MW), cịn có
khoảng 4 - 5 địa điểm có cơng suất tương đương hoặc lớn hơn như Tạ Bú (2.400MW) đã khởi công 12/2005
- dự kiến 2010 phát điện tổ máy số 1.


Nguồn nước nóng khá phong phú, phân bố theo các đứt gãy kiến tạo, đây là nguồn nhiệt lớn sử dụng
để chữa bệnh (Lai Châu, Sơn La có 16 điểm, Hịa Bình có Kim Bơi).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đất chủ yếu là đất feralít đỏ - vàng phong hóa từ đá vơi và sa diệp thạch, có một ít đất bồi tụ trong
các thung lũng và ven sông. Trong cơ cấu sử dụng: đất nông nghiệp (13,36%), đất lâm nghiệp chiếm
49,22% diện tích tự nhiên của vùng, trong số này thì đất có rừng chiếm 83,6% tổng diện tích đất lâm nghiệp,
độ che phủ rừng 41,1%; đất chuyên dùng (1,27%); đất ở (0,88%), đất chưa sử dụng (35,26%). Như vậy, đây
là vùng đất hoang hóa cịn rất lớn, về chất lượng, các loại đất đều khá tốt, song do địa hình dốc cho nên các
loại đất đỏ - vàng ở các sườn núi có xu hướng thối hóa nhanh (do việc trồng cây hàng năm, du canh, du cư,
khai thác rừng bừa bãi). Hoạt động nông nghiệp của Tây Bắc tập trung chủ yếu ở một số cao nguyên đất đỏ
đá vơi (Mộc Châu, Nà Sản, Tà Phình): trồng ngô, cây CN hàng năm (bông, đậu tương), cây ăn quả (mận,
đào). Các sườn đồi diệp thạch trồng chè, sơn, trẩu, sở... Đất thung lũng được xây dựng theo hệ thống bậc


thang để trồng lúa (Mường Thanh, Quang Huy, Bình Lư,...). Trên các cao nguyên và thung lũng còn là địa
bàn phát triển chăn ni trâu, bị qui mơ lớn.


Khí hậu. Yếu tố địa hình làm cho khí hậu của Tây Bắc có những nét khác với Đơng Bắc (mặc dù
cùng vĩ tuyến); Gió Đơng Bắc lạnh đến muộn hơn; lạnh do 2 yếu tố (lạnh theo vĩ tuyến & độ cao) nên nhiệt
độ về mùa đông thường thấp hơn ở Đông Bắc. Những ngày mà nhiệt độ xuống thấp thì ở những vùng núi
cao thường có tuyết phủ, băng giá (Sa Pa, đỉnh Hoàng Liên Sơn)... Yếu tố lạnh này cho phép trồng các cây
ưa lạnh. Khí hậu của vùng cũng gây ra những khó khăn lớn như trên các cao nguyên thường thiếu nước cho
sinh hoạt và sản xuất về mùa khô.


<b>1.3. Tài nguyên nhân văn</b>


<b>1.3.1. Về lịch sử, văn hóa và dân tộc</b>


Vùng Phong Châu (Phú Thọ) được coi là cái nôi của cộng đồng dân tộc Việt Nam; Có văn hóa Hịa
Bình, Bắc Sơn nổi tiếng cịn để lại nhiều di chỉ có giá trị về lịch sử và kiến trúc. Các di tích cịn được bảo
tồn rất có giá trị về khoa học, về giáo dục truyền thống như đền Hùng, chùa Yên Tử, Cơn Sơn, Kiếp Bạc...
kèm với nó là những lễ, hội truyền thống (Hội đền Hùng)... các diệu hát lượn, hát ví, dân ca của các dân tộc
Tày, Nùng, Thái, Mường... Đông Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp với những địa
danh nổi tiếng đã trở thành di tích cách mạng (Việt Bắc, Phay Khắt, Nà Ngần, hang Pắc Bó, Tân Trào, Suối
Lênin, đường số 4,...) Tây Bắc có Điên Biên lịch sử. Trong vùng tập trung nhiều dân tộc khác nhau như
Tày, Nùng, Dao...(Đông Bắc), Mường, Thái, H'Mơng...(Tây Bắc). Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa rất độc
đáo phản ánh tập quán sản xuất, sinh hoạt của riêng mình, tạo nên một tổng thể văn hóa đa dạng và phong
phú. Những giá trị về lịch sử - văn hóa kết hợp với phong cảnh tự nhiên như Sa Pa, Tam Đảo, thác Bản Dốc,
Đầu Đẳng, động Tam Thanh, Nhị Thanh....đã trở thành tiềm năng to lớn đối với kinh tế dịch vụ - du lịch.
<b>1.3.2. Về dân cư - lao động (DC - LĐ)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

14,5%, nguồn nhân lực tập trung trong nhóm tuổi 15 - 29, đây là lợi thế trong việc phát triển CN - tiếp thu
kỹ thuật mới. Tuy nhiên, vùng cịn khoảng 7,43% số người khơng biết chữ (chủ yếu là đồng bào dân tộc ít
người). Đội ngũ LĐ có trình độ từ sơ cấp trở lên 16,22%, thấp hơn mức TB cả nước & vùng KTTĐ Bắc Bộ


(23,6%). Trong số đó, có ~ 8,0 vạn người có trình độ từ CĐ, ĐH trở lên, trong số này 50% làm việc trong
ngành GD, YT, quản lý nhà nước. Về LĐ, vùng trung du nhìn chung đủ để phát triển kinh tế, ở khu vực
miền núi nhìn chung thiếu.


Bảng 6.4: Trình độ học vấn & chun mơn kĩ thuật của Đông Bắc & Tây Bắc năm 2002 (%)


Tỉnh Tỉ lệ chưa biết chữ
trong độ tuổi LĐ


Tỉ lệ LĐ có trình độ
từ sơ cấp trở lên


Tỉ lệ LĐ có trình độ từ
cơng nhân KT trở lên


<b>Đơng Bắc</b> <b>7,43</b> <b>16,22</b> <b>12,20</b>


Quảng Ninh 1,55 25,50 19,02


Tuyên Quang 12,40 19,05 17,38


Thái Nguyên 3,81 19,69 14,16


Lào Cai 15,30 16,07 13,53


Lạng Sơn 3,78 15,37 12,62


Phú Thọ 2,12 16,52 12,00


Cao Bằng 20,45 14.02 11,80



Bắc Giang 3,27 14,77 8,66


Yên Bái 12,77 10,16 8.44


Bắc Kạn 9,33 9,71 8,09


Hà Giang 19,47 6,89 5,51


<b>Tây Bắc</b> <b>18,09</b> <b>10,93</b> <b>8,79</b>


Lai Châu, Điện Biên 22,78 12,60 10,83


Hịa Bình 5,50 10,92 8,26


Sơn La 26,33 9,84 7.92


<i><b>● Tây Bắc. Dân số (2008) 2665,1 ngàn người, mật độ 71 ng/km</b></i>2 <sub>(thấp nhất cả nước), tỉ lệ dân thành</sub>
thị 14,80%. Dân số phân bố không đều, tập trung đông ở các thị xã, thị trấn, thị tứ và trên các trục giao
thông: TX Lai Châu (307 ng/km2<sub>), TX Sơn La (156 ng/km</sub>2<sub>), TX Hòa Bình (124 ng/km</sub>2<sub>), thị trấn Mộc Châu</sub>
(202 ng/km2<sub>)... Ở vùng núi cao, mật độ dân cư rất thấp: Mường Tè (7 ng/km</sub>2<sub>), Mường Lay (13 ng/km</sub>2<sub>), Sìn</sub>
Hồ (25 ng/km2<sub>)...</sub>


<i>Về nguồn lao động: số người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành KTQD 90,7%,</i>
chưa có việc làm 9,3%. Lao động trong nông nghiệp 76,6%; công nghiệp cả TTCN & dịch vụ là 23,4%. Số
người (trên & dưới) độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chiếm 18,8% LLLĐ. Trình độ học vấn
của dân cư & nguồn nhân lực thuộc loại thấp nhất cả nước. Tỉ lệ chưa biết chữ trong độ tuổi lao động
18,09% (cả nước 3,4%); lao động có trình độ sơ cấp trở lên 10,09% (cả nước 19,7%); Trình độ CĐ, ĐH trở
lên chỉ chiếm 1,72%.



<b>1.3.3. Về các loại hình quần cư</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tài - CB' nguyên (chủ yếu của người Việt) đã xuất hiện nhiều điểm dân cư mới kiểu thị tứ, thị trấn, thị xã
mang sắc thái đô thị miền núi.


<b>1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH)</b>
<b>1.4.1. Tình hình phát triển</b>


<i><b>● Đơng Bắc. Được khai thác sớm từ thời Pháp thuộc, vì vậy tài nguyên đã bị suy giảm nhiều & môi</b></i>


trường bị xáo trộn. (Trong thời kì Pháp thuộc, Pháp đầu tư vào Đông Bắc chiếm 40 - 52% tổng số vốn đầu
tư ở cả Đông Dương, Pháp đã lấy đi 27,7 triệu tấn than, 21,73 vạn tấn thiếc, 60 vạn tấn quặng sắt & mangan,
31,55 vạn tấn phốt phát & hàng triệu m3<sub> gỗ quí). </sub>


Từ 1990 đến nay kinh tế đã đạt được những kết quả nhất định; Năm 2002, GDP đạt 21.579 tỉ đồng
(4,05% GDP cả nước), GDP/người/tháng đến năm 2004 đã đạt 379.900 đồng (bằng 74,8% mức TB của cả
nước).


Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: tăng tỉ trọng CN - XD từ 20,6% (1990) lên 26,3% (2002), tương
tự vậy N - L - N giảm từ 46,5% xuống 33,6% và dịch vụ 32,9% và 32,8%. Vùng tập trung nhiều xí nghiệp
cơng nghiệp nặng - qui mô lớn của cả nước (năng lượng, luyện kim, cơ khí, hóa chất, VLXD). Đã hình
thành những TTCN CMH' (luyện kim đen Thái Ngun, hóa chất Việt Trì - Lâm Thao, khai thác than Hịn
Gai, Cẩm Phả, phân bón Bắc Giang),.v.v.


<i><b>● Tây Bắc. Khai phá muộn hơn, nhưng việc khai thác tài nguyên ở đây có nhiều vấn đề đáng lo ngại,</b></i>


nhất là tài nguyên rừng đã bị khai thác quá mức. Độ che phủ của rừng còn rất ít, đã ảnh hưởng đến việc giữ
đất, giữ nước và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống & sản xuất của nhân dân (lũ lụt ở Sơn La).
Tây Bắc là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước, đã khai thác thủy điện Hịa Bình
(1.920MW), đang XD thủy điện Sơn La (2.400MW). Các nguồn tài nguyên khác khai thác nhỏ, có ý nghĩa


địa phương như CNCB' đường mía (Điện Biên), chè (Mộc Châu), Tam Đường (L.Cai), Cửu Long (H.Bình),
khai thác than (Điện Biên, S.La), CB' sữa (Mộc Châu).


GDP năm 2002 mới chỉ đạt 10.784 tỉ đồng (2% GDP cả nước); tăng trưởng kinh tế chỉ bằng 74,4%
mức TB cả nước. GDP/người (tính cả khu vực SX điện Hịa Bình) 3,2 triệu đồng/năm (bằng 47% mức TB
cả nước). Nếu tách thủy điện Hịa Bình ra, thì GDP/người chỉ đạt 74.000 đồng/người/tháng. Đến năm 2004:
GDP/người/tháng đã tăng lên 265.700 đồng (cũng chỉ bằng 54,85% mức TB của cả nước). Cơ cấu kinh tế
tuy có bước chuyển biến, song chủ yếu vẫn là nông - lâm (56%), CN-XD (14%), dịch vụ (30%).


<b>1.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu</b>


<i><b>a. Công nghiệp (CN)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nhiều khu vực là hạt nhân hình thành các đơ thị và giữ vai trị trung tâm, tác động đến sự phát triển kinh tế
của vùng.


<i><b>● Tây Bắc: Trừ thủy điện Hịa Bình, cơng nghiệp của vùng cịn rất nhỏ bé, mang ý nghĩa địa</b></i>
phương. Hiện nay đang phát triển các ngành công nghiệp sản xuất VLXD, chế biến nông - lâm sản, công
nghiệp nông thôn đang từng bước phát triển.


<i><b>b. Nông nghiệp (NN). </b></i>


<i><b>● Cả Đơng Bắc và Tây Bắc đều có khả năng phát triển tập đoàn giống cây trồng - vật nuôi đa dạng</b></i>
mang sắc thái cận nhiệt - ôn đới. Dựa vào thế mạnh của từng vùng mà giữa Đơng Bắc và Tây Bắc lại có sự
phát triển khác nhau về cơ cấu cây trông - vật nuôi và hướng CMH'...


<i><b>● Đơng Bắc. Trong cơ cấu thì trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn (71%), chăn nuôi (29%); Trong trồng</b></i>


trọt, thì cây LT chiếm 63,5%. Trong những năm qua vùng đã chú trọng đến phát triển các loại cây - con đặc
sản. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung, CMH':



+ Vùng trọng điểm lúa - ngô thâm canh: Tràng Định, Hịa An, Đơng Khê, Mường Lị, n Sơn.
Năm 2008, diện tích trồng cây lương thực có hạt là 795,6 ngàn ha, sản lượng 3,31 triệu tấn, bình quân 343,2
kg/người bằng 68,4% mức BQ chung của cả nước (501,8 kg/ng). Cây lúa, diện tích là 54,4 vạn ha, sản
lượng lúa 2.489,8 nghìn tấn


+ Vùng đậu tương: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Bắc Giang.


+ Vùng mía: Cao Lộc, Lộc Bình (Lạng Sơn), Văn Yên, Trấn Yên (Yên Bái), Tuyên Quang, Cao
Bằng...


+ Vùng chè tập trung ở Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ và một vài nơi
khác có điều kiện thuận lợi.


+ Các vùng cà phê ở Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ); ở Lạng Sơn (Hữu Lũng, Tràng
Định, Bình Gia); ở Cao Bằng ( Ngân Sơn, Hòa An và xung quanh thị xã); ở Tuyên Quang (Hàm Yên, Yên
Sơn, Chiêm Hóa) và Yên Bái.


+ Các vùng cây ăn quả: Bắc Hà (Lào Cai), Ngân Sơn (Cao Bằng); Na ở Chi Lăng; Hồng ở Cao Lộc
(Lạng Sơn); Vải thiều ở Lục Ngạn (Bắc Giang)...


+ Vùng chăn ni lợn: Việt Trì, Phong Châu (Phú Thọ) và xung quanh các KCN ở Hạ Long, Cẩm
Phả, Đông Triều...). Năm 2008, đàn lợn 4,98 triệu con (18,7%), trâu 1,22 triệu con (42,1%), bò 790,3 ngàn
con (12,5%), gia cầm 46,42 triệu con (18,8%)


<i><b>● Tây Bắc: dựa vào thế mạnh vốn có của vùng, một số ngành có xu hướng phát triển khá:</b></i>


+ Chè là cây CN lâu năm có diện tích khá lớn, nhưng diện tích đang có xu hướng giảm thay vào đó
là vùng đang phát triển cây cà phê.



+ Cây CN hàng năm, chủ yếu là mía tập trung nhiều nhất ở Hịa Bình (2.000 ha), Điện Biên, Bình
Lư (diện tích nhỏ hơn). Các cây khác như đậu tương (11.600 ha), trồng phân tán trong vùng. Bông chủ yếu
ở nông trường Tô Hiệu (Sơn La). SP cánh kiến đang phát triển ở H.Bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2008, tổng đàn trâu là 468,3 ngàn con (16,2 % đàn trâu cả nước); đàn bò 295,9 ngàn con (4,70 % cả nước);
đàn bò sữa phát triển mạnh ở Mộc Châu (Sơn La); Dê (Hịa Bình); Cừu (Sơn La); Ngựa (Lai Châu); Đàn lợn
1,11 triệu con (4,5% cả nước).


+ Cây lương thực, vùng có các cánh đồng miền núi khá màu mỡ ở Mường Thanh, Bắc Yên, Phù
Yên, Văn Chấn, Bình Lư... Năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt 367,6 ngàn ha, sản lượng 1,29 triệu
tấn, BQLT/ng 485,9 kg. Trong cơ cấu cây lương thực, cây lúa chiếm 58,0% SLLT của vùng, cịn lại là ngơ
và sắn (42,0 %). Tây Bắc đang hình thành một số vùng cây - con gắn với CNCB', tạo nguồn hàng hóa để
xuất khẩu như: Chè Lương Sơn (Hịa Bình); Bị sữa, chè, cây ăn quả (Mộc Châu); Vùng cây ăn quả (Mai
Châu); Vùng ngô, bông Mai Sơn (Sơn La); Vùng chè Tam Đường (Phong Thổ, Lai Châu)...


<i><b>c. Lâm nghiệp: </b></i>


Năm 2008, diện tích rừng của TDMN’PB’ là 4,84 triệu ha (36,97% diện tích rừng cả nước). Trong
đó, Đơng Bắc là 3,30 triệu ha, Tây Bắc 1,54 triệu ha). Diện tích rừng trồng 1119,3 ngàn ha (Đông Bắc 995,5
ngàn ha, Tây Bắc 123,8 ngàn ha). Độ che phủ rừng 47,80% (Đông Bắc là 51,60% và Tây Bắc 41,10%).
Trong những năm qua vùng đẩy mạnh việc phủ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khôi phục lại vốn rừng đã bị
khai thác quá mức. Mơ hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng gắn với phát triển cây lấy gỗ với cây công nghiệp
cây ăn quả và chăn nuôi, thực hiện phương châm lấy ngắn nuôi dài, canh tác đa tầng, gắn nông – lâm, vì thế
mà đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Đã xây dựng một số nông trường cung cấp nguồn nguyên liệu cho
ngành giấy tập trung chủ yếu ở Đông Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái); Vùng gỗ trụ mỏ
(Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh).


<b>1.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng</b>


<i>Bộ khung lãnh thổ là hệ thống các đô thị cùng các trục tuyến giao thông tạo nên. Bộ khung này là</i>


<i>cơ sở để thực hiện các mối liên hệ về kinh tế, công nghệ và về địa lý thơng qua những dịng sản xuất, dịch</i>
<i>vụ, thông tin .v.v ngay trong nội và ngoại vùng.</i>


<b>1.5.1. Hệ thống đô thị</b>


<i><b>● Đông Bắc: Hệ thống đô thị (2008) gồm 8 TP, 9 TX, 96 huyện và 116 thị trấn. Tỉ lệ dân đô thị</b></i>
18,80%, các TP, TX đều là những TT KT, CT, VH, KH của từng tỉnh. Ngồi ra cịn có chức năng mang ý
nghĩa liên vùng (Tp Hạ Long - TT phụ của vùng KTTĐPB’). Các Tp lớn::


<i>- Tp Thái Nguyên: là TTCN lớn có phạm vi ảnh hưởng là Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng. Những</i>
trung tâm phụ là các thị xã tỉnh lỵ, đỉnh tứ giác đô thị được liên hệ bởi các tuyến đường 2, 3, 4,... Thái
Nguyên có vị trí quan trọng trong mối liên hệ KT-XH với các tỉnh Việt Bắc, lại rất gần với Hà Nội, có nhiều
tiềm năng để phát triển KT-XH, hỗ trợ đắc lực cho việc khai thác vùng Duyên hải Đông Bắc và vùng KTTĐ
phía Bắc. Thái Ngun có chức năng chính sau: Là trung tâm VH, GD-ĐT, YT của vùng Việt Bắc; Là TP
CN nặng (gang - thép); là đầu mối GTVT với các tỉnh miền núi P.Bắc; Có ý nghĩa quan trọng về quốc
phịng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

VLXD), cơng nghiệp nhẹ (dệt, giấy), công nghiệp điện tử, công nghiệp CB' LT-TP, tiêu dùng; Là đầu mối
GT trung chuyển hàng hóa với Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng; Là trung tâm KT, CT, VH, KH-KT của
tỉnh Phú Thọ, trung tâm giao lưu phát triển ở phía tây của vùng Đơng Bắc.


<i>- Tp Hạ Long, là trung tâm quan trọng của vùng với phạm vi ảnh hưởng là Quảng Ninh, Lạng Sơn,</i>
Bắc Ninh. Tp có chức năng chính: là Tp trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, giữ vai trò là tỉnh lỵ, trung tâm CT,
KT, VH của tỉnh. Ngồi ra, đây cịn là trung tâm du lịch, nghỉ mát có ý nghĩa quốc gia - quốc tế. Là đầu mối
GT của vùng (có cảng nước sâu Cái Lân là đầu mối chính). Là trung tâm thương mại, dịch vụ lớn của vùng
và có vị trí quan trọng về AN-QP.


<i>- Ngồi 3 TP trên, các thị xã còn lại (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Cam Đường, Bắc Kạn, Tuyên</i>
Quang, Yên Bái, Nghĩa Lộ, Sông Cơng, Phú Thọ, Bắc Giang, Cẩm Phả, ng Bí) đều là các trung tâm cấp
tỉnh có ý nghĩa trong phạm vi tỉnh và liên tỉnh.



<i><b>● Tây Bắc. Hệ thống đô thị (2008) 3 TP, 2 thị xã, 33 huyện. Tỉ lệ dân đô thị 14,90%. </b></i>


<i>- Tp Điện Biên (01/2004), là TP tỉnh lỵ, trung tâm CT, KT, VH của TP Điện Biên; Là đầu mối giao</i>
thông quan trọng, vựa lúa lớn nhất của Tây Bắc (Mường Thanh). Khi tuyến đường xun Á (Nam Trung
Quốc - Đơng Dương) hồn thiện, thì Điện Biên trở thành cực tăng trưởng quan trọng của vùng. Đây là trung
tâm du lịch quan trọng của cả nước, có sân bay Mường Thanh, cửa khẩu Tây Trang. Dân số hiện nay 26.700
người, dự kiến tăng lên 61.000 (2010).


<i>- Thị xã Sơn La, là thủ phủ của "khu tự trị Tây Bắc" trước đây, đây sẽ là trung tâm thủy điện lớn nhất</i>
cả nước (Tạ Bú). Thị xã sẽ là trung tâm CT, KT, VH của tỉnh và chùm đô thị Sơn La, là cực tăng trưởng với
TTCN thủy điện - du lịch sinh thái và đầu mối giao lưu với tồn vùng Tây Bắc. Qui mơ dân số 64.500
người, dự kiến tăng lên 92.000 người (2010).


<i>- Thị xã Hịa Bình. Là thị xã tỉnh lỵ, trung tâm thương mại, VH, du lịch của tỉnh, trung tâm công</i>
nghiệp thủy điện, cửa ngõ giao lưu giữa Tây Bắc - Hà Nội – Đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐPB'. Qui
mô dân số hiện nay 75.000 người, dự kiến tăng lên 120.000 người (2010).


<i>- Thị xã Lai Châu - Mường Lay là trung tâm KT - QP quan trọng của Lai Châu và Tây Bắc. Dân số</i>
hiện nay 13.100 người, dự kiến là 10.000 người (2010), nếu tính cả thị trấn Mường Lay sẽ là 15.000 người.


<i>- Thị trấn Mộc Châu, nằm ở phía nam tỉnh Sơn La. Điều kiện tự nhiên thuận lợi (nằm trên cao</i>
nguyên cùng tên) thuận lợi cho phát triển N - CN. Là trung tâm kinh tế của các huyện phía nam tỉnh Sơn La.
Thế mạnh: chăn nuôi, cây công nghiệp, cây ăn quả và CNCB' N - L cung cấp cho cả ngồi vùng.


<b>1.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thơng</b>


<i><b>● Đơng Bắc</b></i>


<i>▪ Đường ô tô: tổng chiều dài 44.250 km, mật độ 0,66km/km</i>2<sub>. Các tuyến chính:</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>- Các tuyến cắt ngang lãnh thổ: QL18 từ sân bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Móng Cái; QL4 từ</i>
Mũi Ngọc Móng Cái Lạng Sơn Cao Bằng Đồng Văn; Đường 3A (hay 13A) từ Lạng Sơn Bắc Sơn
-Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái - Tạ Khoa gặp QL6 ở Cò Nòi.


<i>▪ Đường sắt: có các tuyến Hà Nội - Đồng Đăng (163km); Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Quán Triều</i>
(76 km); Lưu Xá - Kép - ng Bí (74 km).


<i>▪ Các cảng biển quan trọng: cảng Cửa Ông là cảng chuyên dụng, mỗi năm xuất khẩu 1 - 2 triệu tấn</i>
than, cảng có hệ thống sàng tuyển than... Cảng Cái Lân ở cạnh cảng than Hòn Gai, mớm nước sâu 3-13m,
lòng lạch dài 6km, rộng 100m, sâu 7,5m, tàu 50.000DWT cập bến thuận lợi.


<i><b>● Tây Bắc. Tây Bắc có 2 loại hình vận tải là đường bộ và đường thủy, đường hàng không ý nghĩa</b></i>
không lớn. Mật độ thuộc loại thấp nhất cả nước (56 m/km2<sub>), phân bố không đều, hầu hết chất lượng kém</sub>
(4,5% đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đến cấp 5 đường đồng bằng, 0,8% đạt cấp 2 miền núi; 33,1% cấp 4 miền
núi; 47,3% cấp 5 miền núi; 14,3% cấp 6 miền núi). Hiện còn 64/526 xã chưa có đường ơ tơ, 44 xã chưa có
đường dân sinh (tập trung ở vùng lịng hồ Hịa Bình).


<i>▪ Đường ô tô: tổng chiều dài đường quốc lộ 1.300 km. Bao gồm:</i>


- QL6 từ Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La - Lai Châu (qua Tây Bắc 465km), chỉ có 34 km từ Lương Sơn
- Hịa Bình đạt tiêu chuẩn cấp 3 đường đồng bằng, còn lại là cấp 4, 5 đường miền núi.


- QL 37 từ Chí Linh (Hải Dương) - Cò Nòi (422 km) qua Tây Bắc 108 km.


- QL 4D chạy dọc biên giới phía Bắc nối với Sa Pa để về xuôi, đoạn qua Lai Châu (từ Pa So - Trạm
Tôn) 98 km.


- QL 12 từ Pa Tần - TX lai Châu - Tp Điện Biên (195 km) chỉ có 13 km rải nhựa.



- QL 279 từ Yên Lập (QL18) ở Quảng Ninh - Tây Trang (Lai Châu) dài 600 km, qua Tây Bắc 148
km (Sơn La 32 km, Lai Châu 116 km).


- QL 100 từ Phong Thổ - Nậm Cây (Lai Châu) dài 21 km, đường đá.


- QL32 từ Hà Nội- Sơn Tây - Trung Hà - Nghĩa Lộ - Than Uyên (qua Lai Châu có 8 km).
- QL 32B từ ngã ba Mường Côi (Sơn La) - địa giới Phú Thọ dài 11 km.


- QL15 nằm trong địa phận Hịa Bình (120 km) - Thanh Hóa...


- QL21 thuộc địa phận Hịa Bình 49 km, từ Xuân Mai (Hà Tây) - Phủ Lý (Hà Nam).
- Đường ATK dài 186 km ở Kim Bôi (Hịa Bình).


- Các tuyến tỉnh lộ: 17 tuyến với chiều dài 736 km ( Điện Biên và Lai Châu 5 tuyến, chiều dài 157
km. Sơn La 7 tuyến, chiều dài 398 km. Hịa Bình 6 tuyến, chiều dài 181 km).


- Đường liên huyện, liên xã 4.570km (L.Châu 1.122km, S.La 1.927km, H.Bình 1.521km).
- Đường dân sinh: 5.119 km (Lai Châu 1.260 km, Sơn La 1.948 km, Hịa Bình 1.911 km).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>thuận lợi. Từ Tà Hộc - Bản Kết dài 38 km, khi hồ Hịa Bình tích nước (tháng 10 - 4 năm sau), vận tải thuận</i>
tiện; khi hồ Hòa Bình xả nước, sơng cạn, nước chảy xiết, có nhiều thác gềnh, chỉ sử dụng thuyền nhỏ trên
<i>từng đoạn. Từ Bản Kết - thượng nguồn, mùa mưa (tháng 9 - 4 năm sau) nước sông lớn, chảy xiết; mùa kiệt</i>
(tháng 10 - 5 năm sau) sông cạn, nhiều thác gềnh, phương tiện vận tải 1 - 2 tấn chỉ đi lại từng đoạn, đôi khi
phải kéo. Các cảng, bến dỡ hàng hóa đường thủy gồm có: cảng Hịa Bình XD năm 1970, phục vụ chủ yếu
cho Hịa Bình và vùng lân cận (Sơn La và Lai Châu), công suất thiết kế 30 vạn tấn/năm, sản lượng bốc xếp
mới đạt 75.000 tấn/năm. Ở ven hồ Hịa Bình đã hình thành các bến nhỏ phục vụ hành khách và bốc xếp
hàng hóa như bến Bích Thượng, Bích Hạ, Chợ Bờ, Bến Hạt, Suối Rút, Tạ Khoa, Vạn Yên, Tà Hộc... tất cả
đều là bến tự nhiên, chưa được đầu tư và thường xuyên thay đổi vị trí. Riêng cảng Vạn Yên và Tà Hộc đang
được đầu tư XD với công suất 92.000 - 95.000 tấn/năm, phục vụ bốc xếp hàng hóa cho Tây Bắc. Tại vùng
thượng đập đang XD cảng thượng lưu nhằm phục vụ lưu thơng hàng hóa giữa Tây Bắc - ĐBSH, công suất


30,0 vạn tấn./năm.


<i>▪ Đường hàng không. Tây Bắc có 2 sân bay Điện Biên và Nà Sản đều xây dựng từ 1952, qui mô nhỏ,</i>
sân bay cấp 4. Sân bay Điện Biên được cải tạo lại năm 1987, năng lực cho phép 58.000khách/năm, mới khai
thác 1.000 - 2.000khách/năm. Sân bay Nà Sản năng lực cho phép 19.000khách/năm, mới đạt 1.000 - 1.500
khách/năm.


<b>1.6. Định hướng phát triển</b>


<i><b>a. Đông Bắc</b></i>


<i>• Vị trí của Đơng Bắc trong tổng thể phát triển KT - XH của cả nước. Vị trí tiếp giáp với những vùng</i>
có nền kinh tế phát triển năng động (các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Đồng bằng sơng Hồng, gần vùng
KTTĐPB', gần các TP, TTCN lớn Hà Nội, Hải Phịng). Là vùng giàu tài ngun khống sản nhất cả nước
(than, apatit, sắt, đồng, chì, kẽm...). Các sản phẩm từ rừng (gỗ, quế, mật ong, các loại tinh dầu quý...). Có
một số sản phẩm chiến ưu thế tuyệt đối của cả nước: phân đạm 100%, phân lân 80%, chè xuất khẩu 13,8%
cả nước. Tiềm năng du lịch (tự nhiên, nhân văn) đa dạng, phong phú: Hạ Long, Tam Thanh, Nhị Thanh, Sa
Pa, Tam Đảo, hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, thác Đầu Đẳng, thác Bản Dốc. Các di tích lịch sử - văn hóa (đền Hùng,
Pắc Bó, Tân Trào...).


<i>Tuy nhiên, vùng còn một số hạn chế: Việc phát triển kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa dải trung du</i>
với miền núi. Vùng trung du phát triển mạnh, có nhiều TTCN lớn, cịn miền núi (ngược lại). Mơi trường ở
cả vùng núi, vùng ven biển đang bị xuống cấp mạnh. Các nguồn tài nguyên khai thác chưa hiệu quả...


<i>• Định hướng phát triển của Đơng Bắc</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cây công nghiệp mũi nhọn (chè, hồi, quế) cho xuất khẩu; các cây ăn quả đặc thù (mận, đào, lê...). Phát triển
mạnh đàn gia súc (trâu, bò, lợn...) hướng vào xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội
(chú trọng vào giao thông vận tải, các cơ sở y tế, trường học vùng cao). Thực hiện định canh triệt để đối với
dân tộc ít người. Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Lạng


Sơn, Lào Cai); phát triển thương nghiệp vùng cao. Khuyến khích các TP kinh tế tham gia vào trong lĩnh vực
này.


<i>- Về không gian lãnh thổ cần tập trung phát triển theo các tuyến sau:</i>


<i>+ Thái Nguyên sẽ phát triển theo 2 tuyến chính là tuyến dọc theo QL3 và tuyến liên tỉnh dọc theo</i>
S.Cầu trên cơ sở khai thác quặng sắt, than, thiếc, chì kẽm; Cơ khí Gị Đầm, Sơng Cơng, chế biến chè Thái
Nguyên; du lịch hồ Núi Cốc, Ba Bể, Pắc Bó...


<i>+ Việt Trì sẽ phát triển theo tuyến dọc sông Lô, sông Chảy, sông Thao trên cơ sở khai thác thiếc,</i>
thủy điện Thác Bà, chè Phú Thọ - Sơn Dương, apatit, chế biến gỗ, du lịch Tân Trào - Tam Đảo - Sa Pa.


<i>+ Hòn Gai phát triển theo dọc QL18 và đường thủy nội địa (Hạ Long, Bái Tử Long) với các cảng</i>
Cửa Ơng, Hịn Gai, LASH, Cái Lân trên cơ sở khai thác than, cơ khí mỏ, cơ khí đóng tàu, gạch Giếng Đáy
và du lịch, nghỉ dưỡng...


<i><b>b. Tây Bắc</b></i>


<i>• Vị trí của Tây Bắc trong tổng thể phát triển KT-XH của cả nước: Đây là vùng đất rộng - cao và dốc</i>
nhất Việt Nam, chiếm 11% diện tích tồn quốc. Thế mạnh là đất đai, rừng, khống sản có khả năng phát
triển nền kinh tế hàng hóa. Là đầu nguồn của một số lưu vực sơng Đà, Mã, Nậm Rốm, và sơng Bơi, có tiềm
năng lớn về thủy điện (30% tiềm năng cả nước). Có một số nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng như đất
hiếm, đồng, niken, pyrit, vàng, than đá, VLXD, nước khoáng... là thế mạnh để phát triển KT - XH của vùng.
Tây Bắc là "Mái nhà xanh" của khu vực - đặc biệt là của Đồng bằng sông Hồng. Rừng có vai trị to lớn
trong việc phịng hộ đầu nguồn, chống xói mịn, rửa trơi đất, điều tiết nguồn nước cho các hồ chứa. Mất
rừng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào dân tộc, tác động đến Đồng bằng sông Hồng và vùng lân
cận... Là địa bản cư trú của nhiều dân tộc ít người, là vùng dân tộc đặc thù với truyền thống văn hóa - vật
chất - tinh thần độc đáo. Đây cịn là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về AN - QP.


<i>Tây Bắc đang đứng trước những khó khăn lớn: Là một vùng nghèo đang ở điểm xuất phát thấp,</i>


hàng năm vẫn phải nhận sự chi viện của Nhà nước; Dân số cịn tăng nhanh (3,1%), có nhiều dân tộc ít
người, trình độ dân trí thấp, số người mù chữ trong độ tuổi lao động 18,09%; học sinh thất học, bỏ học
chiếm tỉ lệ cao 40%; Khó khăn về thơng tin từ tỉnh - huyện - xã và giữa các tỉnh với nhau (đặc biệt là thông
<i>tin kinh tế - thị trường). Tây Bắc cũng đang đứng trước mâu thuẫn: Tài ngun đa dạng, phong phú, nhưng</i>
khơng có điều kiện sử dụng (do thiếu vốn, CSHT kỹ thuật...). Lao động tại chỗ dồi dào, nhưng trình độ kỹ
thuật thấp. Có sự chênh lệch lớn giữa thành thị - nông thôn, tăng trưởng kinh tế càng chênh lệch so với các
vùng khác.


<i>• Định hướng phát triển của Tây Bắc</i>


<i><b>- Trước hết, cần đầu tư để phục hồi lại vốn rừng bằng cách trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, phục hồi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>+ Khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn tài nước sông Đà (đặc biệt là nguồn thủy năng); khai thác</i>
thủy điện Hịa Bình; xây dựng thủy điện Sơn La cùng với các trạm thủy điện vừa và nhỏ, phấn đấu 70% số
dân được dùng điện (2010); Có biện pháp ổn định đời sồng của nhân dân quanh vùng lịng hồ (Hịa Bình và
Sơn La).


<i>+ Giải quyết tốt nước sạch cho nhân dân, phấn đấu 100% số dân thành thị và 70% số dân nông thôn</i>
<i>dùng nước sạch (2010). Đầu tư cho CSHT, đặc biệt là GTVT liên tỉnh - huyện - xã (chú trọng vào các tuyến</i>
QL6, 37, 4D, 279, 12), đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ơ tơ vào trung tâm; Nâng cấp các sân bay
hiện có; Phát triển GTVT đường thủy trên vùng hồ Hịa Bình, nâng cấp cảng Vạn n, Tà Hộc, Sơn La. Phủ
sóng truyền thanh, truyền hình.


<i>+ Tận dụng thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành chăn ni trâu, bị, bị sữa; phát triển và thâm</i>
canh cây công nghiệp (chè, cà phê, đỗ tương, bông...); cây dược liệu (quế, sa nhân, tam thất...). Đẩy mạnh
thâm canh cây lương thực (lúa, ngô) trên các cánh đồng và ở những nơi có điều kiện thuận lợi để giải quyết
lương thực tại chỗ.


<i>+ Chuẩn bị những tiền đề vật chất, đầu tư kĩ thuật - công nghệ trong việc khai thác khoáng sản và</i>
kêu gọi đầu tư (trong và ngoài nước) vào khai thác nguồn tài nguyên của vùng.



<i>+ Đối với các dân tộc sống ở vùng cao (H'Mông, Dao), vận động họ định canh, ổn định đời sống,</i>
sản xuất; bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc VH, nâng cao dân trí; xây dựng hành lang biên giới; gắn
củng cố AN - QP - phát triển KT - XH.


<i>- Tổ chức không gian lãnh thổ, cần tập trung vào các tâm chính sau:</i>


<i>+ Tâm Hịa Bình: với các tuyến Hịa Bình - Sơn La; Hịa Bình - Xn Mai (Hà Tây); Hịa Bình - Hồi</i>
Xn (Thanh Hóa) - Phủ Lý (Hà Nam). Chức năng chính là CB' nơng sản; cơ khí sửa chữa; khai thác
khống sản; thủy điện và du lịch vùng lòng hồ.


<i>+ Tâm Sơn La với các tuyến Sơn La - Lai Châu; Sơn La - Mai Châu (Hịa Bình); Sơn La - Văn</i>
Chấn. Chức năng chính là CB’ (sữa, chè, bơng, lương thực); cơ khí; thủy điện - du lịch ST.


<i>+ Tâm Điện Biên với các tuyến Điện Biên-Phong Thổ; Điện Biên - Sơn La. Chức năng chính là CB’</i>
(đường mía, lương thực); khai thác than; du lịch tham quan


<i>XD CSHT, nâng cấp QL6 (đoạn từ TX Hịa Bình - TP Điện Biên-Lai Châu) và các QL 37, 4D, 279,</i>
12. Nâng cấp các trục đường tỉnh lộ, giao thông nông thôn để đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ô tô
vào trung tâm. Cải tạo đường thủy, nâng cấp các bến cảng (Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La). Cải tạo các sân bay.
Xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển bưu chính viễn thơng, xây dựng lưới điện quốc gia kết hợp với thủy
điện vừa và nhỏ. Phấn đấu 2010 có 70% số dân được dùng điện.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×