Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ vùng nông thôn trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.7 KB, 8 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực nông thôn vẫn đang từng ngày, từng giờ đóng góp vào sự
nghiệp phát triển chung của đất nước. Bởi vậy, lời nhận định “Nông nghiệp
và nông thôn đã, đang và một thời gian dài nữa vẫn là một khu vực kinh tế
trọng yếu” là hoàn toàn đúng đắn. Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã
có những chính sách ưu tiên nhằm đổi mới toàn diện bộ mặt nông thôn, đặc
biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo để nhanh chóng vươn tới mục
tiêu “CNH – HĐH nông thôn” của cả nước. Muốn thực hiện mục tiêu trên
trước hết phải phát triển CSHT GTNT mà cụ thể là CSHT GTĐB. Bởi lẽ,
GTĐB là một trong những mắt xích thiết yếu góp phần thúc đẩy mạnh phát
triển sản xuất, trao đổi hàng hóa đảm bảo phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân ở nông thôn. Do vậy, CSHT GTĐB
phải đi trước một bước tạo tiền đề cho các lĩnh vực khác trong vùng nông
thôn phát triển.
Trong bối cảnh hiện nay, vùng nông thôn TD-MNPB còn trong tình
trạng yếu kém toàn diện như: KT-XH nghèo nàn, lạc hậu, đời sống vật chất
tinh thần ngày càng thua xa các vùng lãnh thổ khác trong cả nước, tỷ lệ đói
nghèo cao nhất nước thì việc phát triển GTĐB càng quan trọng. Phát triển
CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB trong điều kiện đất rộng, người
thưa, dân nghèo, địa hình hiểm trở lại bị chia cắt phức tạp là một công cuộc
hết sức khó khăn đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT
GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB còn có những vấn đề bất cập như: mức
vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, chưa có chiến lược huy
động vốn đầu tư một cách cụ thể và bền vững, phân bổ vốn đầu tư còn dàn
trải, sử dụng vốn còn thất thoát làm giảm hiệu quả vốn đầu tư. Đặc biệt, cơ
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: Kinh tế phát triển 47A
cấu vốn đầu tư cho xây dựng và bảo dưỡng hệ thống GTĐB chưa hợp lý.
Phần lớn vốn đầu tư tập trung cho công tác xây dựng, chưa có sự chú ý đến
việc duy tu, bảo dưỡng làm cho chất lượng của các công trình GTĐB ở vùng


nông thôn TD-MNPB ngày càng xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại
và giao lưu kinh tế, văn hóa của người dân.
Để giải quyết những vướng mắc còn tồn tại trong quá trình đầu tư phát
triển CSHT GTĐB nhằm nâng cao đời sống của người nông thôn vùng TD-
MNPB và rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và
đồng bằng cần có những giải pháp đồng bộ trong đó việc huy động và sử
dụng vốn đầu tư là một trong những vấn đề cực kỳ nan giải có tính cấp bách.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ vùng nông thôn trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2010
– 2020” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu bản chất, đặc điểm của CSHT GTĐB
tác động đến quá trình phát triển KT-XH của vùng nông thôn TD-MNPB
đồng thời phân tích, đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư cho
CSHT GTĐB tại vùng nông thôn TD-MNPB trong giai đoạn 2000 – 2008. Từ
đó rút ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của nó kết hợp
với những kinh nghiệm có chọn lọc của các nước trong khu vực để có những
giải pháp sát thực hơn cho việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho CSHT
GTĐB của vùng trong giai đoạn tới (2010 – 2020).
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-
MNPB.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: Kinh tế phát triển 47A
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư cho phát triển CSHT GTĐB (bao gồm đường huyện, đường xã,
đường thôn bản…) vùng nông thôn TD-MNPB trong giai đoạn 2000 – 2008.
Các kiến nghị và giải pháp đề xuất được nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn
2010 – 2020.

• Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và phương
pháp tổng hợp.
4. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài được kết cấu làm 3 chương:
Chương I - Sự cần thiết phải đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông
thôn TD-MNPB.
Chương II – CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB - thực trạng huy
động và sử dụng vốn đầu tư.
Chương III – Phương hướng chung và giải pháp chủ yếu để huy động
và sử dụng vốn đầu tư phát triển CSHT GTĐB vùng nông thôn TD-MNPB.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự chỉ bảo hết sức chu
đáo, tận tình của cô giáo GS.TS.VŨ THỊ NGỌC PHÙNG và TS.BÙI ĐỨC
CHÍNH – trưởng phòng Kế hoạch – Viện Khoa học và Công nghệ GTVT –
Bộ GTVT.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: Kinh tế phát triển 47A
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CSHT GTĐB VÙNG
NÔNG THÔN TD-MNPB
1. Lý luận chung về CSHT GTĐB vùng nông thôn
1.1. Khái niệm CSHT GTĐB vùng nông thôn
Hệ thống CSHT GTVT được chia thành hai bộ phận: hệ thống CSHT
giao thông đô thị và hệ thống CSHT GTNT. Trong đó, CSHT GTNT lại bao
gồm CSHT GTĐB và CSHT giao thông đường thủy. Như vậy, CSHT GTĐB
vùng nông thôn là một bộ phận trong CSHT GTVT nói chung và CSHT
GTNT nói riêng. Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau về khái niệm

“CSHT GTĐB vùng nông thôn”. Nhưng xét về mặt nội dung và phạm vi thì
chúng đều có những mặt tương đồng ở mức độ nhất định. Một số chuyên gia
kinh tế thuộc Viện chiến lược và phát triển GTVT đã cho rằng: “GTĐB vùng
nông thôn là sự dịch chuyển của người và hàng hóa trong phạm vi huyện, xã,
thôn xóm”. Nó bao gồm ba thành phần chính: mạng lưới GTĐB, phương tiện
vận tải và người tham gia giao thông, cụ thể là:
• Mạng lưới GTĐB nông thôn bao gồm đường huyện, đường xã,
đường thôn xóm, đường ra đồng ruộng, các công trình cầu cống, bến phà trên
hệ thống GTĐB.
• Phương tiện vận tải gồm các loại phương tiện của người dân ở địa
phương sở hữu như xe máy, xe thồ, xe đạp, xe xúc vật kéo… Ngoài ra, còn có
các phương tiện tham gia dịch vụ vận tải quy mô nhỏ hoạt động trên các
tuyến đường nông thôn.
• Người tham gia giao thông chủ yếu là những người nông dân. Bên
cạnh đó, còn có các chủ phương tiện tham gia vận chuyển trên mạng lưới
đường bộ.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: Kinh tế phát triển 47A
Như vậy, CSHT GTĐB vùng nông thôn là mạng lưới giao thông địa
phương, nội vùng, đường vào các khu sản xuất nông nghiệp, nằm ngoài khu
vực đô thị, ngoài các hành lang giao thông quan trọng, được thiết kế theo tiêu
chuẩn lưu lượng nhỏ, tiêu chuẩn thiết kế đường nông thôn Việt Nam. Các
tuyến đường GTĐB được kết nối với các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, trung
tâm hành chính huyện, xã… nối liền giữa vùng này tới vùng khác tạo thành
hệ thống giao thông liên hoàn trong cả nước.
1.2. Phân loại GTĐB vùng nông thôn
Theo quy định hiện hành của Bộ GTVT, GTĐB vùng nông thôn được
phân ra thành các loại như sau:
• Hệ thống đường huyện là các đường nối từ trung tâm hành chính của
huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính
của huyện lân cận, đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã

hoặc trung tâm cụm xã.
• Hệ thống đường xã là các đường nối trung tâm hành chính của xã với
các thôn, xóm hoặc đường nối giữa các xã.
• Ngoài ra, hệ thống GTĐB vùng nông thôn còn có đường thôn xóm,
đường ra đồng ruộng, khu trồng cây công nghiệp, khu chế xuất… Tuy nhiên,
những loại đường này hiện nay chưa được phân cấp quản lý.
1.3. Đặc điểm của CSHT GTĐB vùng nông thôn
CSHT GTĐB vùng nông thôn mang đầy đủ những đặc điểm của CSHT
GTNT bao gồm:
• Tính hệ thống, đồng bộ
Mức độ và phạm vi ảnh hưởng của các bộ phận trong CSHT GTĐB tới
sự phát triển KT-XH của toàn bộ khu vực nông thôn là khác nhau. Tuy nhiên,
chúng lại có một mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt
động, khai thác và sử dụng. Do vậy, quy hoạch tổng thể phát triển CSHT
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: Kinh tế phát triển 47A

×