Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Phân Tích Đánh Giá Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ phần Và Đầu Tư Thương Mại DIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 98 trang )

GVHD: TS Võ Thành Danh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hồ mình vào nền kinh tế
mở tồn cầu hoá, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một mục tiêu
chung cho nhiều nước và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi q trình đó. Sự
chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế tài chính từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với nền
kinh tế mở cửa đối ngoại, đã đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước là một minh chứng, chính vì thế mà Việt Nam cũng đang từng bước
vươn lên hồ mình vào dịng chảy phát triển cùng với khu vực và thế giới
Trong nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang thực hiện cam kết
đa phương và song phương về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các cam kết
trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, AFTA, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỷ Tiền
Tệ Quấc Tế (IMF) và việc thi hành hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Hiện nay
đang gấp rút kết thúc đàm phán tiến tới gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
WTO.
Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế tồn cầu hố các doanh
nghiệp phải khơng ngừng hồn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình,
đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn
phát triển. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải ln phân tích và đánh giá
lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình ở mỗi kỳ hoạt động, cũng như tự
đánh giá lại các ưu điểm, khuyết điểm để phát huy các thế mạnh và khắc phục
những điểm yếu, những mặt còn hạn chế của mình. Có như thế doanh nghiệp mới
đứng vững và phát triển trong môi trương cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở trong
nước vá quốc tế hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích những tác động của mơi trường đến hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua.
 Đánh giá thực trạng, năng lực và những tiềm năng của cơng ty trong
thời gian qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận



1
SVTH: Hồ Khánh Tồn


GVHD: TS Võ Thành Danh
 Phân tích tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn, khả năng thanh tốn, tình hình nợ, và hiệu quả sử dụng lao động…
Trên cơ sở đó tìm ra những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như
những mặt cịn hạn chế trong q trình hoạt động kinh doanh, tìm hiểu những
thuận lợi và khó khăn làm cơ sở cho việc thực hiện các chiến lược mới nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Một số quan điểm được sử dụng khi phân tích:
 Xem xét một hiện tượng kinh tế gắn liền với một thời điểm nhất định,
và trong trạng thái vận động
Xem xét một hiện tượng, một chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hê với một
bộ phận cấu thành và gắn liền với sự tác động và vận động với nhân tố này
 Xem xét quan điểm trên khi phân tích ta có thể vận dụng phương pháp
khác
3.2. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phịng kế tốn, phịng hành
chính, phịng kinh doanh tại cơng ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC.
Tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban về các vấn đề cần
nghiên cứu. Ngồi ra cịn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn khác.
3.3. Phương pháp phân tích
 Khảo sát thực tế
 Phương pháp so sánh theo dãy số biến động
 Phương pháp thay thế liên hoàn
 Phương pháp nghiên cứu hoạch định chiến lược

4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty tương đối
lớn, được cổ phần hố từ cơng ty của nhà nước và nó bắt đầu đi vào hoạt đông từ
năm 2003, nên các số liệu nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 năm tính đến
năm 2005. Mặt khác, do cơng ty có phạm vi kinh doanh rộng với rất nhiều lĩnh
vực kinh doanh nên hoạt động kinh doanh diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Do đó
đề tài này chỉ tập trung phân tích những hoạt động kinh doanh có tính chất bao
2
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
quát, tổng thể, đi vào phân tích những lĩnh vực trọng điểm tác động lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.

3
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa
1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật,
hiện tượng có liên quan trực tiếp, gian tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành qua việc quan sát thực tế đến thu thập
thông tin số liệu, xử lý các thông tin số liệu đề ra định hướng hoạt động tiếp theo.

Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù
hợp với yêu cầu kinh tế khách quan.
Phân tích hoạt động kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là q
trình nghiên cứu, để đánh giá tồn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nhằm làm rỏ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu vào nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên
những chỉ tiêu đó. Việc phân tích theo thời gian như quý, tháng, năm và đặc biệt
theo từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất cập xảy
ra trong hoạt động nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ảnh mặt chất lượng hoạt động kinh
doanh, phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liêu, vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp.
Trong khi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ảnh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồi lực không thể đo bằng
đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ
4
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ảnh bằng số tương đối: chỉ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa hoạt động kinh doanh với mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và

hao phí ln là số tuyệt đối, nó chỉ phản ảnh mức độ đạt được về một mặt nào đó
nên cũng mang bản chất là kết quả của q trình kinh doanh và khơng bao giờ
phản ảnh đựơc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu
của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được nó.
Vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ảnh trình
độ lợi dụng các nguồn lực, phản ảnh mặt chất lương của quá trình kinh doanh,
phức tạp và khó tính tốn cả kết quả và hao phí nguồn lực với một thời kỳ cụ thể
nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
1.3. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cịn là cơng cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiêp.
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong q
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá, xem xé việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những
mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại những nguyên
nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp để khắc phục để tận dụng một
cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích
hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn
là điểm khởi đầu của một chu kỳ kinh doanh mới. Kết qủa phân tích của thời kì
kinh doanh đã qua và những dự đốn trong phân tích về điều kiện kinh doanh sắp
tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
phát triển và phương pháp kinh doanh có hiệu quả.

5
SVTH: Hồ Khánh Toàn



GVHD: TS Võ Thành Danh
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như: lãi suất ngân hàng,
chính sách tiền tê, tỷ lệ lạm phát, xu hướng của GDP, vì các yếu tố này tương đối
rộng nên cần nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh
doanh. Nó có thể tác động nhiều mặt đến mơi trường kinh doanh của doanh
nghịêp, có thể trở thành cơ hội hoặc đe dọa đến quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.2. Chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn dến hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê, mướn, cho vay, an
toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, môi trường,… Các doanh nghiệp hoạt
động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội khơng cịn chấp
nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định, thì xã hội sẻ rút lại sự cho phép
bằng cách địi chính phủ can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc hệ thống pháp
luật.
Sự ổn định chính trị tạo ra mơi trường thuận lợi đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một chính phủ mạnh sẵn sàng đáp ứng những địi hỏi chính đáng của
xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong
một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu
tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, do đó họ sẵn sàng đầu tư nhiều hơn với
các dự án dài hơn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế
tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác cho từng doanh nghiệp.
2.1.3. Văn hoá - xã hội
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi yếu tố xã hội nhằm nhận

biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi
chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích
vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh
6
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
doanh và lao động nữ. Các yếu tố trên thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên
đơi khi khó nhận biết.
Trong mơi trường văn hố. Các nhân tố nối liền và giữ vai trò quan trọng
là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là “hàng rào chắn” các
hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng cũng
có ảnh hưởng rất lớng đến nhu cầu, vì ngay cả khi hàng hố có chất lượng tốt
nhưng nếu khơng được người tiêu dùng ưa chộng thì nó cũng khó được họ chấp
nhận.
2.1.4. Tự nhiên
Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh
doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu
tố về duy trì mơi trường tự nhiên rất ít được chú ý đến. Sự quan tâm từ các nhà
hoạch định chính sách của nhà nước ngày càng tăng vì cơng chúng quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng mơi trường tự nhiên.
Các nhóm quyền lợi của công chúng làm phát sinh nhiều vấn đề về yếu tố
mơi trường khiến chính phủ và cơng chúng phải chú ý tới. các vấn đề ô nhiễm
môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với
nhu cầu ngày càng lớn của các nguồn lực có hạn khiến cơng chúng cũng như
doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và các biện pháp liên quan.
2.1.5. Cơng nghệ
Ít có doanh nghiệp nào mà lại khơng phụ thuộc vào cơ sở công nghệ ngày
càng hiện đại. Chắc chắn sẽ có ngày càng nhiều cơng nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra

các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các doanh nghiệp. Các nhà nghiên
cứu phát triển và chuyển giao cơng nghệ hàng đầu nói chung đang tận lực tìm tịi
các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các
cơng nghệ hiện tại có thể khai thác trên thị trường.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Bởi vì các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ
tranh đua hoặc thủ thuật dành lợi thế trong ngành, sự am hiểu về các đối thủ cạnh
7
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
tranh chính có tầm quan trọng đến mức, nó có thể cho phép đề ra những thủ thuật
phân tích đối thũ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh trong đó
có các thơng tin thích hợp và thơng tin về từng đối thủ cạnh tranh chính được thu
nhận một cách hợp pháp.
2.2.2. Khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận khơng thể tách rởi trong mơi trường
cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thế là tài sản có giá trị nhất của
doanh nghiệp sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Nếu như sự tương tác giữa các điều kiện không làm cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình
trong thương lượng bằng cách thay đổi một hay nhiều điều kiện hoặc phải tìm
khách hàng ít có ưu thế hơn.
2.2.3. Nhà cung ứng
Doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn hàng khác
nhau như vật tư, thiết bi, lao động và tài chính.

Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán cần
phân tích nơi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ cũng có giá trị, trong các hồ
sơ đó ít nhất cũng phải tóm lược được những sai biệt giữa việc đặt hàng và nhận
hàng liên quan đến nội dung này , điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ
nào tác động đến người cung cấp hàng.
2.3. Mơi trường nội tại
2.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân
tích bối cảnh mơi trường, lựa chọn , thực hiện và kiểm tra các chiến lược của
doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hố tổng qt có
đúng đắn đến mức nào đi chăng nữa, nó cũng khơng thể mang lại hiệu qủa nếu
khơng có những con người làm việc có hiệu quả.

8
SVTH: Hồ Khánh Tồn


GVHD: TS Võ Thành Danh
2.3.2. Sản xuất
Sản xuất là lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra
sản phẩm. Đây là một trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu của doanh nghiệp,
vì vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng đạt tới thành công của doanh nghiệp
nói chung và các lĩnh vực khác nói riêng.
Các nhà quản trị phải xem xét những ảnh hưởng tích cực của việc sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng tương đối tôt với giá thành tương đôi thấp. Bộ phận
marketing có lợi vì sản phẩm có chất lương tốt, giá lại tương đối rẻ nên dể bán
hơn, khâu sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến bộ phận chức năng về nhân lực.
Ngược lại, nếu khâu sản xuất yếu kém thì hàng sản xuất khơng thể bán được, tất

yếu dẩn đến thất thốt về tài chính.
2.3.3. Văn hố doanh nghiệp
Văn hoa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực, kinh nghiệm, cá
tính và bầu khơng khí của doanh nghiệp mà khi kết hợp với nhau tạo thành.
Mỗi doanh nghiệp đều có một văn hố riêng, nó ảnh hưởng đến phương
thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến
lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Nề nếp đó có thể là nhược điểm
gây ra các cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược hoặc là ưu điểm
thúc đẩy các chiến lược đó. Các doanh nghiệp xây dựng được một nề nếp tốt,
khuyến khích nhân viên thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực thì
sẽ có cơ hội để thành cơng hơn so vơi các doanh nghiệp có nề nềp yêu kém hoặc
tiêu cực
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
3.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số này phản ảnh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh vớ tỷ số của các năm trước hay so sánh với
các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.

9
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có

Tỷ số này cho ta biết khả năng sinh lời của vồn tự có chung, nó đo lường
tỷ suất vốn tự có của các chủ đầu tư
Lợi nhuận rịng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có =
Vốn tự có chung
Các nhà đầu tư ln qua tâm đến tỷ số này của doanh nghịêp, bởi đây là
thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.
3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả sử dụng chi phí cho hoạt động kinh doanh,
thơng qua đó ta có thể thấy khả năng sinh lời của chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán

3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng ngân qủy đầu tư đo lường khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.2. Chỉ tiêu về hiệu qủa sử dụng vốn
3.2.1. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp để đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
10
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh

Doanh thu thuần
Hiệu qủa sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.2.2. Tỷ số hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho ta thấy hiệu qủa sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vào sản
xuất kinh doanh hoặc thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ ra kinh
doanh sẽ đem lại cho công ty bao nhiêu đồn doanh thu
.
Doanh thu thuần
Hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.2.3. Hiệu qủa sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó, đánh giá được hiệu qủa của việc sử dụng vốn có định của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần
.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định bình qn =
Vốn cố định bình qn

Trong đó:
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2
3.2.4. Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay châm
trong từng thời kỳ và đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động trong qua trình
kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẻ mang lại
bao nhiều đồng doanh thu.


11
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Doanh thu thuần
Hiệu qủa sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình qn
Trong đó:
Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
Vốn lưu động bình qn =
2
3.2.5. Số vịng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét việc thanh toán các khoản phải thu
của khách hàng. Nếu số vịng quay thấp thì hiệu qủa sử dụng vốn của doanh
nghiệp kém dẩn đến kinh doanh khơng có hiệu quả. Tuy nhiên nếu số vịng quay
q lớn thì sẻ làm giảm sức cạnh tranh dẩn đến doanh thu giảm, khó khăn trong
việc thanh tốn.
Doanh thu thuần
Vịng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình qn
Trong đó:
Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
Các khoản phải thu bình quân =
2
3.2.6. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được mấy vòng trong kỳ. Chỉ tiêu
này cao chứng tỏ tình hình sử dụng vốn đầu tư cho tồn kho để biến thành doanh
thu có hiệu quả.

Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình qn

12
SVTH: Hồ Khánh Tồn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Trong đó:
Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối
kỳ
Giá trị hàng tồn kho bình quân =
3.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.3.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngăn hạn là thước đo khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền
mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một
(<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, điều này cho biết doanh
nghiệp đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Nếu tỷ số
này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tài sản lưu
động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả ngăng có thể thanh tốn nhanh chóng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Nếu tỷ số

này > 0,5 thì tình hình thanh tốn của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ
số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ.
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
3.3.3. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
13
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng tồn
bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho biết thành tích vay mượn của cơng ty, và nó cho biết khả
năng vay mượn thêm của công ty là tốt hay xấu.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.3.4. Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với
vốn chủ sở hữu của công ty.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.3.5. Tỷ số nợ trên tài sản cố định
Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn nợ của cơng ty dựa trên tài sản cố
định.
Tổng số nợ

Tỷ số nợ trên tài sản cố định =
Tài sản cố định
3.4. Hiệu qủa sử dụng lao động
Kết quả kinh doanh
Năng suất lao động =
Số lao động bình qn
Và cơng thức:
Tổng thu nhập của người lao động
Thu nhập bình quân của người lao động =
Số lao động bình qn
14
SVTH: Hồ Khánh Tồn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Chỉ tiêu này phản ảnh mức thu nhập bình qn của một người lao động,
nó thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào việc cải thiện đời
sống cho người lao động. Môi quan hệ giữa thu nhập bình quân của người lao
động và năng suất lao động.
Việc tăng thu nhập bình quân của người lao động được đánh giá tích cực
khi tốc độ tăng thu nhập của người lao động phải nhỏ hơn tóc độ tăng năng suất
lao động. Bởi vì chỉ bảo đảm nguyên tắc đó mới giải quyết tốt nguyên tắc đó có
như vậy mới hồn thành được mục tiêu vừa đảm bảo tích lũy để tái sản xuất mở
rộng, vừa đảm bảo nâng cao mức sống của nhân viên, đó là một trong những điều
kiện cần thiết để khơng ngừng hạ giá thành, tích lũy và nâng cao đời sống của
người lao động.
3.5. Phương pháp phân tích
3.5.1. Phương pháp khảo sát thực tế
Theo phương pháp này, ta tiến hành xem xét các số liệu, các chỉ tiêu thực
tế tại công ty trong những năm gần đây để làm cơ sở cho việc tiến hành phân tích

hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
3.5.2. Phương pháp so sánh theo dãy số biến động
Đây là phương pháp phổ biến nhất trong cơng tác phân tích hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Đó là phương pháp các chỉ tiêu kinh tế, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hố có cùng nội dung, một tính chất nhằm xác định xu
hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó, rút ra kết luận đánh giá
hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Có 3 loại chỉ tiêu kinh tế sau.
 Chỉ tiêu tuyệt đối
 Chỉ tiêu tương đối
 Chỉ tiêu bình quân
Cách thức so sánh là dùng chỉ tiêu ở các thời kỳ khác nhau đem so sánh
với nhau hoặc so sánh với kỳ nghiên cứu, để từ đó so sánh về tốc độ tăng hay
giảm, hoàn thành hay khơng hồn thành kế hoạch đề ra.
3.5.3. phương pháp nghiên cứu hoạch định chiến lược
Ma trân SWOT là một công cụ giúp cho nhà quản trị trong việc tổng hợp các kết
qủa nghiên cứu của môi trương làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch chiến lược.
15
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Ma trận SWOT
SWOT
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)

Cơ hội (O)
Các chiến lược OS
Các chiến lược OW


Đe doạ (T)
Các chiến lược TS
Các chiến lược TW

OS (Opportunities Strengths): Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
OW (Opportunities Weaknesses): Vượt qua điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
TS (Strengths Threats): Sử dụng điểm mạnh bên trong đẻ tránh các mối đe doạ
bên ngoài.
TW (Strengths Weaknesses): Tối thiểu hoá những điểm yếu và tránh những đe
doạ

Chương 2
16
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
DIC
1. Giới thiệu tổng quát về công ty
1.1.Giới thiệu về cơng ty
1.2. Lich sử hình thành và phát triễn
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại-DIC hình thành và phát triển qua 4
giai đoạn:
Theo nghị định 56 của chỉnh phủ về quy chế đăng ký và thành lập doanh
nghiệp nhà nước, công ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch có tên giao
dịch quấc tế là Investment Contruction And Tourist Service Company, viết tắt là
TIIC, được thành lập theo quy đinh số 153A/QĐ.TCDN ngày 05/05/1993 của bộ

xây dựng. Với xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường quan hệ giao
dịch với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vật tư, vật liệu cần thiết cho ngành
xây dựng và trang trí nội thất ngày một tăng tại thành phố Hồ Chí Minh, giam
đốc công ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch ra quyết định số 11/QĐ về
việc thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Theo quyết định số 10/2003/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng,
công ty Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Du Lịch được tổ chức lại và đổi tên thành
công ty Đầu Tư Phát Triển - Xây Dựng, có tên giao dịch quốc tế là Development
Investment Construction Corportion, viết tắt là DIC Corp. Trụ sở chính đặt tại:
265 Lê Hồng Phong, phường 8, thành phố Vũng Tàu. Và chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh với tên giao dịch là Development Investment Contruction
Corportion – Branch In HCM.
Theo đề nghị của giám đốc công ty Đầu Tư Phát Triển - Xây Dựng tại các
văn

bản

số

21/2002/TT-TCLD,

214/KTTC

ngày

19/03/2003



số


239/2003/DIC-TCKT ngày 21/03/2003 quyết định ngày thành lập công ty Đầu
Tư và Thương Mại – DIC trên cơ sở tổ chức lại chi nhánh công ty Đầu Tư Phát
Triển – Xây Dựng tại thành phố Hồ Chí Minh với tên giao dịch quốc tế là DIC
Investment Trading Company, viết tắt là DIC-INTRACO, trụ sở đặt tại: 14 Kỳ
17
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Đồng, phường 9, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Cơng ty chính thức thành lập
và hoạt động vào ngày 07/07/2003 theo cơ chế hoạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh, được sử
dụng con dấu riêng để giao dịch, ký hợp đồng với các đơn vị, các đối tác.
Theo quyết định số 1908/QĐ-BXD ngày 06/12/2004 của Bộ Xây Dựng
phê chuẩn phương án cổ phần hố cơng ty Đầu Tư và Thương Mai DIC thuộc
cơng ty Phát Triển Xây Dựng chun sang hình thức cổ phần với tên gọi hiện nay
là công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại, với tên giao dịch quốc tế là DIC
Investment And Trading Joint Stock Company, viết tắt là DIC-INTRACO.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại DIC chính thức đi vào hoạt
động ngày 14/01/2005 theo giấy phép kinh doanh số 4103003047. Công ty vẩn
tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của cơ cấu tổ chức
mới. Tuy thời gian đi vào hoạt động của công ty không lâu nhưng kết quả kinh
doanh mà công ty đã đạt được trong những năm trước là cơ sở để công ty tiếp tục
phát triễn đi lên.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC thực hiện các ngành nghề
kinh doanh:
 Thi cơng các cơng trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xử lý môi

trường, đường dây và các trạm biến thế điện. Cơng trình hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, khu đô thị.
 Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ xây dựng.
 Mua bán hàng nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ
 Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khai thác vân
chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng.
 Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.
 Kinh doanh vận tải bằng đường bộ và đường thuỷ.
1.3.2. Nhiệm vụ
Liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong phạm vi luật định .
18
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngồi nước, đẩy mạnh cơng
cuộc xây dựng và cải tạo nền kinh tế.
Trao đổi mua bán, giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua
các hợp đồng được ký kết giữa hai hay nhiều bên.
Cơng ty cần hoạt động có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. Sử
dụng có hiệu qủa các đồng vốn của cổ đơng và đóng góp vào ngân sách nhà
nước.
Góp phần tạo ra cơng ăn việc làm, từng bước cải thiện đời sống, tạo ra
nguồn thu nhập ổn định cho cơng nhân viên trong cơng ty.
1.4. Hình thức tổ chức
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mai-DIC là doanh nghiệp được
thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần, tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Cơng ty có tư cách pháp nhân Việt Nam, là đơn vị hoạch tốn độc lập, có
con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, có quyền tự chủ trong mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh.

19
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
1.4.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đại Hội Cổ Đơng

Hội Đồng Quản Trị

Ban Kiểm Sốt

Ban Tổng Giám Đốc

Giám
đốc
nhà
máy

Giám
đốc
vận
tải

Giám
đốc
nhân

sự

Giám
đốc
tài
chính

Giám
đốc
kinh
doanh

Giám
đốc

án

Bộ
phận
tài
chính
kế
tốn

Bộ
phận
kinh
doanh
xuất
nhập

khẩu

Bộ
phận
giao
nhận
vận
tải

Bộ
phận
kinh
doanh
bất
động
sản

Nhà máy
sản xuất
ngói
SECION

Bộ
phận
nhân
sự
hành
chính

Nguồn:Bộ phận nhân sự hành chính


1.4.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trực thuộc
Đại hội cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của cơng ty, có vai trị như sau: Quyết định phương hướng
nhiệm vụ của cơng ty; thảo luận và thông qua các bảng tổng kết tài chính; bầu và
bãi nhiệm thành viên trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát; phê chuẩn các
điều lệ của công ty; phân chia trách nhiệm và thiệt hại xảy ra trong công ty đồng
thời xem xét, giải quyết và đưa ra phương pháp để khắc phục những biến động
lớn xảy ra về kinh tế.
20
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm 5 người, là cơ quan quản trị
cao nhất của cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đơng.
Ban kiểm sốt: Ban kiểm soát gồm 3 người, là tổ chức thay mặt cổ đơng
để kiểm sốt hoạt động của cơng ty. Nhiệm vụ của ban kiểm soát như sau: kiểm
soát hoạt động của cơng ty, kiểm tra sổ sách kế tốn, tài sản và báo cáo tài chính
trong năm; có quyền đề nghị các phòng ban và ban gám đốc cung cấp các số liệu
có liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty; báo cáo cho đại hội cổ đơng
về sự kiện tài chính bất thường trong năm, ưu khuyết điểm trong việc quản lý tài
chính của tổng giám đốc.
Ban tổng giám đốc: Đứng đầu ban tổng giám đốc là tổng giám đốc, tổng
giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người
quản lý điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Hỗ
trợ tổng giám đốc có 3 phó tổng giám đốc, nhiệm vụ chung của họ là tham mưu

cho tổng giám đốc những điều cần thiết, triển khai các quyết định của tổng giám
đốc, điều hành công ty khi tổng giám đốc vắng mặt, phối hợp với nhau tạo sự
nhịp nhàng trong quản lý, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội đồng quản
trị về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc tài chính: Giám đốc tài chính là người điều hành, quản lý trực
tiếp bộ phận tài chính kế tốn cơng ty, có nhiệm vụ xem xét và giải quyết các vấn
đề liên quan đến tài chính của cơng ty, tổ chức vốn sao cho việc cấp phát vốn đầy
đủ, kịp thời để hoạt động kinh doanh của công ty tiến hành thanh tốn thơng qua
ghi chép phân tích, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính
của cơng ty, báo cáo số liệu tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty cho
ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Giám đốc kinh doanh: Giám đốc kinh doanh là người điều hành hoạt
động của bộ phận kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện các khâu giao dịch kinh
doanh đối nội lẫn đối ngoại, tìm kiếm đối tác, tổ chức giao dịch, soạn thảo, ký kết

21
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
và thực hiện hợp đồng với khách hàng cũng như với các nhà cung ứng, đồng thời
thực hiện chức năng xuất khẩu ủy thác cho các đơn vị kinh tế khác.
Giám đốc nhân sự: Giám đốc nhân sự là người điều hành bộ phận tổ chức
hành chính, quản trị về mặt nhân sự trong cơng ty và chức năng quan trọng hơn
là tham mưu cho ban tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy
hoạt động của công ty, đảm nhiệm một số cơng tác về chế độ, chính sách lương
bổng, đề bạt khen thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giám đốc vận tải: Giám đốc vận tải trực tiếp quản lý bộ phận giao nhận
vận tải, thực hiện việc tổ chức, điều hành và quản lý các phương tiện vận tải của
công ty, tiến hành việc vận chuyển, phân phối hàng hoá đến khách hàng. Giám

đốc vận tải kết hợp với giám đốc kinh doanh để thực hiện việc phân phối hàng
hoá.
Giám đốc nhà máy: Giám đốc nhà máy là người điều hành mọi hoạt động
của nhà máy và chịu trách nhiệm về các vấn đề sản phẩm sản xuất. Giám đốc nhà
máy kết hợp với giám đốc kinh doanh xem xét các vấn đề cải tiến sản phẩm đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
1.5. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC là một công ty hoạt động
trên nhiều lĩnh vực như: Bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động trong lĩnh vực
tài chính và trong các lĩnh vực khác. Trong đó, hoạt động kinh doanh bán hàng và
cung cấp dịch vụ là lĩnh vực hoạt động chính trong cơng ty, hoạt động đó bao
gồm: Kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, xây dựng và vận chuyển. Trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ và vận chuyển thì cơng ty chủ yếu nhận vận chuyển hàng
hố cho những khách hàng mua vật liệu của cơng ty, cịn về xây dựng thì chủ yếu
cơng ty chỉ thực hiện cung cấp vật tư cho các cơng trình xây dựng. Nhưng doanh
thu và lợi nhuận đạt được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh các nguyên vật liệu
xây dựng như: clinker, sắt, thạch cao, xi măng, gổ, … còn hoạt động kinh doanh
ngói cao cấp SECOIN theo cơng nghệ Nhât Bản, với định hướng ban đầu là kinh
doanh nội địa, phát triển hệ thống phân phối tại phía nam.

22
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
1.6. Cơ sở hạ tầng và hệ thông quản lý chất lượng
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC có hệ thống cơ sở ha tầng
tương đối hồn thiện, ln đảm bảo tơt các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo
cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả nhất.
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005

2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Tác động của yếu tố kinh tế
Các động thái của kinh tế cho thấy chu kỳ phát triển kinh tế của thế giới
đã đạt đến đỉnh điểm năm 2004 (tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5%) và đến năm
2005, tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ xấp xỉ 4%. Đây là tỷ lệ tương đối khá
nhưng đã giảm so với năm 2004, các doanh nghiệp đã bắt đầu cảm thấy lo lắng
trước những dấu hiệu chứa đựng nhiều rủi ro. Họ đã nhận ra được thực tế đó là
phải thích ứng dần với trạng thái phát triển chậm lại của kinh tế thế giới.
Trong năm 2005, trước những biến động của kinh tế thê giới nhưng kinh
tế Việt Nam vẫn đạt được những thành công đáng kể. Năm 2005 GDP của Việt
Nam ở mức cao tăng 7,8%, giá trị xuất khẩu nông lâm ngư nghiệp tăng 5,2%, giá
trị sản xuất công nghiệp tăng 16%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 38,5%
GDP, chỉ số giá tiêu dùng chỉ ở mức 6,8%. Đây là những kết quả tương đối khả
quan cho thấy tiềm lực kinh tế tài chính của đất nước có thể khai thác để phát
triển sản xuất và dịch vụ. Đó cũng là một động lực lớn để chúng ta tiếp tục phát
huy những mặt mạnh đã đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế ở năm
2006.
Nền kinh tế năm 2005 có nhiều khởi sắc nhưng vẫn chịu sự chi phối nhất
định bởi sự tác động chung của nền kinh tế toàn cầu nhất là trong xu thế hội nhập
hiện nay. Với sự biến động mạnh của giá vàng, tỷ giá của các đồng ngoại tệ mạnh
làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, giá cả
nhiên liệu trên thế giới leo thang một cách chóng mặt dẫn đến giá nhập khẩu các
mặt hàng nói chung và nguyên vật liệu xây dựng nói riêng tăng cao, mặt khác nó
cũng tác động lớn đến hoạt động sản xuất, làm cho giá thành tăng cao ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.

23
SVTH: Hồ Khánh Tồn



GVHD: TS Võ Thành Danh
2.1.2. Tác động của yếu tố chính trị pháp luật
Theo đánh giá của các tổ chức Quốc tế thì Việt Nam là một trong những
nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất thế giới. Đây là một trong những điều
kiện rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước đồng thời nó cũng là
tiền đề tốt trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài để
học hỏi kinh nghiệm quản lý, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, mở rộng thị
trường,… Đây là nền tảng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đến
hợp tác làm ăn tại Việt Nam.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Thương Mại-DIC chuyên hoạt động sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng nhập khẩu, đây là những mặt
hàng nhạy cảm với thị trường và dể bị ảnh hưởng bởi những tác động từ chỉ thị,
chỉ đạo của chính phủ. Trong năm qua, trước những biến động của nền kinh tế
nói chung và ngành xây dựng nói riêng, chính phủ và các bộ ngành liên quan đã
đưa ra nhiều những giải pháp nhằm ổn định giá cả các mặt hàng nói trên. Hoạt
động kinh doanh của cơng ty là kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng nhập khẩu,
nên những thay đổi trong việc ban hành thuế quan nhập khẩu làm ảnh hưởng lớn
đến giá cả nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty. Ngồi
ra, trong năm vừa qua chính phủ đã đưa ra những quy định mới liên quan đến
việc sở hữu nhà đất, những thay đổi này cộng với những tác động khách quan đã
làm cho thị trường bất động sản đóng băng trong một thời gian khá dài. Đồng
thời, những thay đổi trong bộ luật xây dựng cùng những bất cập của nó làm ảnh
hưởng đến ngành xây dựng nói chung và hoạt động kinh doanh của cơng ty nói
riêng
2.1.3. Tác động của yếu tố văn hố xã hội
Đồng Bằng Sơng Cửu Long là thị trường lớn chiếm đến hơn 80% doanh
thu và lợi nhuận của công ty nên đây là thị trường rất quan trọng cần phải xem
xét sự tác động hiện tại cũng như tương lai của nó đến cơng ty.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển, vùng nơng thơn

thì chính phủ đang phấn đấu đưa tỷ lệ đơ thị hố Đồng Bằng Sơng Cửu Long đạt
35% vào năm 2010 và có dân số khoảng 7,4 triệu người.
24
SVTH: Hồ Khánh Toàn


GVHD: TS Võ Thành Danh
Có 4 phương án phân bố hệ thống các đô thị trong thời kỳ từ nay đến năm
2010 đó là: Phưong án phát triển đồng đều, phương án phát triển tập trung cao,
phương án phát triển theo hành lang và phương án phát triển 3 khu đô thị.
Phương án tối ưu nhất là phương án 4 được lựa chọn và chủ trương trong thời kỳ
đầu công nghiệp hố của khu vực Đồng Bằng Sơng Cửu Long nên lựa chọn các
khu vực có điều kiện thuận lợi về các mặt để tập trung đầu tư nhanh chóng mang
lại hiệu quả cao nhất. Với phương án này, đề nghị chọn 3 trung tâm đơ thị hố
phát triển tại vùng đồng bằng.
Khu tứ giác trung tâm: Thàng phố Cần Thơ, thành phố Long Xuyên (tỉnh
An Giang), thị xã Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long) và thị xã Sa Đéc (tỉnh Đồng
Tháp). Tứ giác này có diện tích khoảng 2.200 Km 2 chiếm 5,5% diện tích Đồng
Bằng Sơng Cửu Long và gồm: 14 đô thị (2 thành phố, 2 thị xã, 10 thị trấn) với
tổng số dân đô thị chiếm khoảng 38% dân số đô thị vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Hành lang Đơng Nam: Hành lang này có thành phố Mỹ Tho, thị xã Tân
An, thị trấn Thủ Đức, Tân Hiệp và thị trấn Bến Lức có vị trí ngay cạnh địa bàn
kinh tế trọng điểm phía nam. Dân số đơ thị hành lang Đông Nam khoảng 13%
dân số đô thị vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Hành lang đô thị Tây Bắc trên vùng vịnh phía tây: Thuộc tỉnh Kiên
Giang kéo dài từ thành phố Rạch Giá đến thị xã Hà Tiên. Mục tiêu phát triển của
hành lang này nhằm tạo một cực trên bờ phía tây trong tương quan phát triển với
các đô thị vùng vịnh Thái Lan. Hiên tại có thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và
thị trấn Hòn Đất, dân số của hành lang Tây Bắc chiếm khoảng 11% dân số đô thị

vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Mơ hình đơ thị hố của phương án ưu tiên phát triển 3 khu vực được thực
hiện bằng việc quy hoạch sử dụng đất, và bố trí địa bàn đầu tư kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh viêc phát triển các trung tâm đơ thị thì đi đơi với việc xây dựng
khu dân cư nông thôn, đảm bảo đưa nông thơn hồ nhập vào tiến trình hiện đại
hố, từng bước hiện đại hố nơng thơn. Dân cư nơng thơn cần có mơ hình ổn
định phù hợp với hệ thống sản xuất, phong tục tập quán. Đảm bảo tốt hơn các
điều kiện về sinh hoạt đồng thời cải thiện hệ thống phúc lợi nơng thơn, xố bỏ
25
SVTH: Hồ Khánh Tồn


×