Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Giá trị của x quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 171 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ HỒNG THẢO QUN

GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM
TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ
Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ HỒNG THẢO QUN


GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM
TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ
Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN

Ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. NGUYỄN CHẤN HÙNG
2. PGS. TS. ĐỖ VĂN DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2018

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.

Hồ Hồng Thảo Quyên

.



.

i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Anh- Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ

i
iii
iv
vi
ix

ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1.Về bệnh ung thư vú
4
1.2.Các phương tiện chẩn đốn hình ảnh thường quy
9
1.3. Liên quan mật độ mô tuyến vú
23

1.4. Các nghiên cứu về sàng lọc ung thư vú
24
1.5. Chi phí-hiệu quả của sàng lọc ung thư vú
41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu
43
2.2. Thiết kế nghiên cứu
43
2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu
43
2.4. Thu thập số liệu
45
2.5. Xử lý số liệu
58
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
60
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
62
3.2. Đặc điểm hình ảnh
63
3.3.Tỉ lệ ung thư vú được chẩn đoán bằng X quang, siêu âm
và kết hợp
69
3.4. Liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mơ tuyến vú
với nguy cơ ung thư vú
70
3.5. Giá trị của X quang, siêu âm và khi kết hợp trong sàng lọc

ung thư vú và bước đầu phân tích chi phí- hiệu quả của các
phương tiện chẩn đốn hình ảnh
72

.


.

ii

Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.2. Đặc điểm hình ảnh
4.3. Phân tích nhóm mất theo dõi
4.4. Tỉ lệ ung thư vú được chẩn đoán bằng X quang, siêu âm
và kết hợp
4.5. Liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mơ
tuyến vú với nguy cơ ung thư vú
4.6. Giá trị của X quang, siêu âm và khi kết hợp trong sàng lọc
ung thư vú và bước đầu phân tích chi phí- hiệu quả của các
phương tiện chẩn đốn hình ảnh
4.7. Ưu điểm và hạn chế
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- Phụ lục 1: Bảng thu thập số liệu.
- Phụ lục 2: Bản thông tin dành cho đối tượng nghiên cứu

và chấp thuận tham gia nghiên cứu.
- Phụ lục 3: Mẫu phiếu chấp nhận tình nguyện của người
tham gia nghiên cứu.
- Phụ lục 4: Hình ảnh liên quan nghiên cứu.
- Phụ lục 5: Một số hình ảnh ung thư vú trong nghiên cứu.
- Phụ lục 6: Danh sách phụ nữ tham gia nghiên cứu.

.

84
85
86
88
89
92

94
112
115
117


.

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.

ACR:


American College of Radiology

BI-RADS:

The Breast Imaging- Reporting and Data System

BRCA:

Breast Cancer gene

CC:

Cranial Caudal

CK:

Cytokeratin

ER:

Estrogen receptor

FNA:

Fine Needle Aspiration cytoponction

HER:

Human Epidermal growth factor Receptor


ICER

Incremental Cost Effectiveness Ratio

KTC:

Khoảng tin cậy

MLO:

Mediolateral Oblique

PR:

Progesteron receptor

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

.


.

iv

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH- VIỆT
American College of Radiology


Hội Điện quang Mỹ

American College of Obstetricians

Hội Sản Phụ khoa Mỹ

American Cancer Society

Hội Ung thư Mỹ

Angiosarcôm

Sarcôm mạch

Automated Whole Breast Ultrasound

Siêu âm tự động hóa

Breast Cancer gene

Gen ung thư vú

Carcinoma with apocrine

Carcinơmthể tiết rụng đầu

differentiation.
Carcinoma with signet ring

Carcinôm thể nhẫn


differentiation.
Cribiform carcinoma.

Carcinôm dạng sàng.

Cranial Caudal

Thế thẳng trên dưới

Digital Breast Tomosynthesis

X quang vú 3D

Ductal carcinoma in situ

Carcinôm ống tuyến tại chỗ

Estrogen receptor

Thụ thể Estrogen

Fine Needle Aspiration cytoponction

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Food and Drug Administration

Cục quản lý thực phẩm dược phẩm


Grade

Hạng

Human Epidermal growth factor

Thụ thể của yếu tố tăng trưởng

Receptor

thượng bì

Imaging Plate

Tấm nhận hình ảnh

Incremental Cost Effectiveness Ratio

Tỉ số chi phí hiệu quả tăng thêm

International Agency for Research on

Cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc

Cancer

tế

.



.

v

Invasive carcinoma of no special

Ung thư biểu mô xâm nhập
không có nhóm đặc hiệu

Invasive ductal carinoma

Carcinơm ống tuyến xâm nhập

Invasive lobular carcinoma

Carcinôm tiểu thùy xâm nhập

Invasive micropapillary carcinoma.

Carcinôm thể vi nhú xâm nhập

Lead time bias

Sai lệch thời gian đi trước

Length time bias

Sai lệch thời gian diễn tiến


Lifetime risk

Nguy cơ suốt đời

Lobular carinoma in situ

Carcinôm tiểu thùy tại chỗ

Mediolateral Oblique

Thế chếch trong ngồi

Medullary carcinoma

Carcinơm thể tủy

Meta- analysis

Phân tích gộp

Metaplastic carcinoma of no special

Carcinơm dạng chuyển sản

type

khơng nhóm đặc hiệu

Microinvasive


Vi xâm lấn

Mucinous carcinoma

Carcinơm thể nhầy

Overdiagnosis

Chẩn đốn q mức

Progesteron receptor

Thụ thể Progesteron

Randomized Controlled Trial

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
có đối chứng

Systematic review

Tổng quan hệ thống

The Breast Imaging- Reporting and

Hệ thống số liệu và báo cáo

Data System

kết quả hình ảnh tuyến vú


Tubular carcinoma

Carcinơm thể trụ

United States Preventive Services

Ban đặc nhiệm về phòng bệnh Mỹ

Task Force

.


.

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Mô tả X quang vú theo BI-RADS 2013

20

Bảng 1.2: Mô tả siêu âm vú theo BI-RADS 2013

22

Bảng 1.3: Bảng 2x2 của test chẩn đoán và bệnh


25

Bảng 2.1: Xếp loại BI-RADS X quang vú

49

Bảng 2.2: Xếp loại BI-RADS siêu âm vú

51

Bảng 2.3: Các biến số trong nghiên cứu

54

Bảng 2.4: Bảng 2x2 của các phương tiện chẩn đốn hình ảnh trong
sàng lọc ung thư vú

57

Bảng 3.1: Đặc điểm phụ nữ trong mẫu phân tích và mất theo dõi

62

Bảng 3.2: Đặc điểm hình ảnh trong mẫu phân tích và mất theo dõi

63

Bảng 3.3: Kết quả hình ảnh của BI-RADS X quang và siêu âm

64


Bảng 3.4: Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên X quang

64

Bảng 3.5: Đặc điểm hình ảnh tổn thương dạng khối u trên X quang

65

Bảng 3.6: Đặc điểm hình ảnh tổn thương vi vơi hóa trên
X quang

66

Bảng 3.7: Đặc điểm hình ảnh hạch nách trên X quang
Bảng 3.8: Các dạng tổn thương trên siêu âm

67
67

Bảng 3.9: Đặc điểm hình ảnh tổn thương dạng khối u trên siêu âm

68

Bảng 3.10: Kích thước khối u phát hiện trên hình ảnh

69

Bảng 3.11: Liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn gia đình, mật độ
mơ tuyến vú với nguy cơ ung thư vú


71

Bảng 3.12: Liên quan giữa nhóm tuổi và mật độ mô tuyến vú

72

Bảng 3.13: Giá trị của X quang trong sàng lọc ung thư vú

72

Bảng 3.14: Giá trị của siêu âm trong sàng lọc ung thư vú

73

Bảng 3.15: Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú 73

.


.

v

Bảng 3.16: Giá trị của X quang, siêu âm, X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú

74

Bảng 3.17: Phân tích chi phí của sàng lọc ung thư vú bằng

các phương tiện chẩn đốn hình ảnh

75

Bảng 3.18: Giá trị của X quang, siêu âm, X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú nhóm có mơ vú đặc

76

Bảng 3.19: Phân tích chi phí của sàng lọc ung thư vú bằng
các phương tiện chẩn đốn hình ảnh nhóm có mô vú đặc 77
Bảng 3.20: Giá trị của X quang, siêu âm, X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú nhóm khơng có mơ vú đặc

78

Bảng 3.21: Phân tích chi phí của sàng lọc ung thư vú bằng
chẩn đốn hình ảnh nhóm khơng có mơ vú đặc

79

Bảng 3.22: Giá trị của X quang, siêu âm, X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú ở nhóm tuổi 40-49

80

Bảng 3.23: Phân tích chi phí của sàng lọc ung thư vú bằng các
phương tiện chẩn đốn hình ảnh ở nhóm tuổi 40-49

81


Bảng 3.24: Giá trị của X quang, siêu âm, X quang và siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú ở nhóm tuổi 50 trở lên

82

Bảng 3.25: Phân tích chi phí của sàng lọc ung thư vú bằng các
phương tiện chẩn đốn hình ảnh ở nhóm tuổi 50 trở lên 83
Bảng 4.1: Các nghiên cứu về giá trị X quang trong sàng lọc
ung thư vú ở đối tượng phụ nữ chung

95

Bảng 4.2: Các nghiên cứu về giá trị siêu âm trong sàng lọc
ung thư vú ở đối tượng phụ nữ chung

97

Bảng 4.3: Các nghiên cứu về giá trị của X quang kết hợp siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú ở đối tượng phụ nữ chung

.

98


.

vi


Bảng 4.4: Các nghiên cứu về giá trị X quang trong sàng lọc
ung thư vú ở nhóm có mơ vú đặc

101

Bảng 4.5: Các nghiên cứu về giá trị siêu âm trong sàng lọc
ung thư vú ở nhóm có mơ vú đặc

102

Bảng 4.6: Các nghiên cứu về giá trị của X quang kết hợp siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú ở nhóm có mơ vú đặc

103

Bảng 4.7: Các nghiên cứu về giá trị X quang trong sàng lọc ung thư vú
ở nhóm tuổi 40-49

106

Bảng 4.8: Các nghiên cứu về giá trị của X quang kết hợp siêu âm
trong sàng lọc ung thư vú ở nhóm tuổi 40-49

.

107


.


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Phim chụp thế CC, MLO

11

Hình 1.2: Hình ảnh siêu âm tổn thương vú sờ được.

15

Hình 1.3: Hình ảnh cộng hưởng từ vú phát hiện ung thư vú rất nhỏ

17

Hình 1.4: Các loại mật độ mơ tuyến vú theo BI-RADS

18

Hình 1.5: Các hình ảnh BI-RADS 2,3,4,5 trên X quang

21

Hình 1.6: Các hình ảnh BI-RADS 2,3,4,5 trên siêu âm

23

Hình 1.7: Vi vơi hóa đa dạng nhỏ; nhiều hơn 5 vi vơi /1cm2


29

Hình 1.8: Không cân xứng khu trú tiến triển.

29

Biểu đồ 3.1: Kết quả mô học những ca ung thư vú

70

Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ mật độ mô tuyến vú

71

Sơ đồ 2.1: Cách thu thập số liệu

46

Sơ đồ 3.2: Kết quả quá trình thu thập số liệu

61

Sơ đồ 4.3: Hướng sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ ≥40 tuổi

112

.


.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê của Cơ
quan nghiên cứu Ung thư quốc tế năm 2012, số ca mới mắc hằng năm là 1,67
triệu (khoảng 25% ung thư ở nữ giới). Trong đó, tử vong do ung thư vú ước
tính khoảng 522.000 trường hợp, chiếm hàng thứ nhất trong các loại ung thư
ở phụ nữ các nước đang phát triển và chiếm hàng thứ hai ở phụ nữ các nước
phát triển [50]. Tại Việt Nam, ung thư vú chiếm vị trí hàng đầu ở phụ nữ với
tỉ suất mới mắc khoảng 27/100.000 người/ năm [50]. Theo thống kê ung thư
tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007-2011, tỉ suất mới mắc thô
của ung thư vú là 21,1/100.000 người/ năm [10],[9]. Năm 2014, thống kê ung
thư tại TPHCM cho thấy tuổi thường gặp của ung thư vú từ 40-74 tuổi, cao
nhất ở nhóm tuổi từ 55-59 tuổi [5]. Phát hiện sớm ung thư vú giúp có thể
điều trị bệnh từ giai đoạn sớm, giảm số ca đoạn nhũ, thẩm mỹ tốt hơn ở
những ca điều trị bảo tồn vú, giảm hóa trị hỗ trợ, thay thế nạo hạch bằng sinh
thiết hạch canh gác [23].
Khả năng sàng lọc của ung thư dựa vào thời gian tiềm ẩn của bệnh. Thời
gian tiềm ẩn là từ lúc có tế bào ung thư đầu tiên đến lúc phát triển thành khốicó thể sờ được trên lâm sàng, phải qua nhiều chu kì thời gian nhân đơi (thời
gian cần thiết để tế bào u sinh sản tăng số lượng). Thời gian nhân đôi của các
tế bào ung thư vú trung bình khoảng 100 ngày. Để khối u có thể sờ được trên
lâm sàng, nghĩa là có kích thước trên dưới 1 cm và khoảng một tỉ tế bào. Dựa
trên tính tốn này, thời gian tiềm ẩn có thể kéo dài từ 6 đến 10 năm [18].
Sàng lọc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn tiềm ẩn là hướng tiếp cận
duy nhất giúp cải thiện tiên lượng loại bệnh này [8].
Hiện nay, trên thế giới, X quang vú được xem là phương pháp để sàng
lọc ung thư vú có hiệu quả. Theo thống kê của Ban đặc nhiệm về phòng bệnh


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

2

của Mỹ, tỉ lệ tử vong của ung thư vú giảm 22% ở nhóm phụ nữ > 50 tuổi và
15% ở nhóm tuổi 40-49 có sàng lọc bằng X quang [60]. X quang có thể phát
hiện các trường hợp vi vơi hóa ác tính rất sớm như ung thư ống tuyến tại chỗ,
với độ nhạy từ 81-98% [23],[31]. Những vi vơi hóa ác tính đơi có thể thấy
được với siêu âm kỹ thuật cao nhưng phải qua định hướng vị trí trên X quang
trước đó [34]. Mô vú đặc làm tăng nguy cơ ung thư vú và cũng là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến âm tính giả trên X quang (độ nhạy giảm
cịn khoảng 47-68%). Vì vậy, làm giảm đi hiệu quả của chương trình sàng lọc
[30],[40],[74]. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng X quang kỹ thuật số
hoặc kết hợp thêm với siêu âm, độ nhạy tăng lên khoảng từ 78-89%
[28],[41],[70]. Theo cách tiếp cận này, cần phải thực hiện X quang và siêu âm
vú đồng thời để giúp tăng độ nhạy của sàng lọc nhưng lại làm tăng chi phí y
tế, giảm độ đặc hiệu của sàng lọc và tăng lo lắng không cần thiết cho bệnh
nhân. Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, vẫn chưa khuyến
khích chụp X quang thường quy, vì mơ vú đặc và sợ đau (ép vú trong quá
trình chụp) [19],[32],[44]. Máy siêu âm vú được sử dụng rộng rãi ở hầu hết
các bệnh viện lớn từ đầu thập niên 1980. Trong khi đó, X quang phổ biến
khoảng 15 năm trở lại đây. Số lượng máy chụp và các chuyên gia đọc X
quang chưa nhiều. Thêm vào đó, chi phí một ca chụp X quang (350.000 đồngBệnh viện Đại học Y dược TPHCM) cao hơn so với siêu âm vú (100.000
đồng) (năm 2016). Phương pháp sàng lọc dựa vào siêu âm vú có ưu điểm là
chi phí thấp, phù hợp với quốc gia đang phát triển, có độ nhạy tốt hơn với mơ
vú đặc, là loại mô vú phổ biến ở các dân tộc châu Á. Tuy nhiên, giá trị trong
sàng lọc lại chưa được so sánh với X quang vú.

Hiện tại, Việt Nam cũng như đa số các nước Châu Á khác, chưa có
chương trình sàng lọc ung thư vú quy mơ quốc gia. Các chương trình thường
là tự phát theo từng bệnh viện [14],[55]. Quy trình sàng lọc thường là siêu âm

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

3

thực hiện trước, có bất thường sẽ đề nghị X quang. Tuy nhiên hiệu quả của
phương án này so với siêu âm đơn thuần vẫn chưa được lượng hóa.
Vì vậy câu hỏi đặt ra là siêu âm đơn thuần có giá trị gì trong sàng lọc
ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam từ 40 tuổi trở lên và so sánh với giá trị của các
chiến lược X quang đơn thuần, X quang kết hợp với siêu âm vú. Để trả lời câu
hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu giá trị của X quang và siêu âm trong
sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên, với các mục tiêu chuyên biệt
sau:
1. Xác định tỉ lệ ung thư vú được phát hiện bằng X quang, siêu âm, X
quang kết hợp siêu âm vú,
2. Thăm dò mối liên quan giữa tuổi, tiền căn gia đình, mật độ mơ tuyến
vú, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm và nguy cơ ung thư vú,
3. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên
đoán âm của X quang, siêu âm, X quang kết hợp siêu âm vú trong sàng lọc
ung thư vú,
4. Bước đầu phân tích chi phí- hiệu quả của X quang, siêu âm, X quang
kết hợp siêu âm trong sàng lọc ung thư vú.
Từ đó, đề xuất xây dựng mơ hình sàng lọc ung thư vú cho phụ nữ từ 40
tuổi trở lên.


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 VỀ BỆNH UNG THƯ VÚ
1.1.1 Nguyên nhân
Cho đến nay, không thể chỉ chính xác nguyên nhân gây ung thư vú.
Các nguyên nhân của ung thư vú có thể được chia thành ba nhóm chính [18]:
-

Nhóm ngẫu nhiên (có thể đến 8/10) do có sự biến đổi gen tự

phát xảy ra trong một tế bào nào đó và tế bào này trở thành tế bào ung thư.
-

Nhóm có yếu tố di truyền: (dưới 1/10) do di truyền từ mẹ sang

-

Nhóm có yếu tố gia đình: (khoảng 2/10) có sự phân bố ngẫu

con.
nhiên các gen bị lỗi trong các gia đình nào đó nhiều hơn bình thường.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố gọi là nguy cơ có giá trị cảnh báo. Các yếu tố nguy cơ

thường được nhắc đến bao gồm [18],[54]:
- Nơi sinh sống: Bắc Mỹ, Bắc Âu có nguy cơ mắc ung thư vú cao
hơn Châu Á, Châu Phi.
- Tuổi: Ước tính nguy cơ mắc ung thư vú theo tuổi như sau:
+ Nguy cơ cho đến 40 tuổi:1/200 phụ nữ
+ Nguy cơ cho đến 50 tuổi:1/50 phụ nữ
+ Nguy cơ cho đến 60 tuổi:1/23 phụ nữ
+ Nguy cơ cho đến 70 tuổi:1/15 phụ nữ
+ Nguy cơ cho cả cuộc đời (mọi lứa tuổi): 1/9.
-

Đang có ung thư vú: nguy cơ bị ung thư vú bên đối diện cao hơn

gấp 5 lần so với phụ nữ bình thường.
-

Tiền sử gia đình có ung thư vú: 15-20% phụ nữ bị ung thư vú

có người thân đã mắc bệnh này nhưng chỉ có 1/4 có thừa kế gen ung thư vú.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

5

Phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước tuổi 40 dễ có ung thư vú gấp 2 lần so với
phụ nữ có mẹ khơng bị ung thư vú.
-


Đột biến gen: thường gặp đột biến gen BRCA1, BRCA2. Nguy

cơ ung thư vú trong suốt cuộc đời trung bình khoảng 55-65% ở các gia đình
có mang gen đột biến BRCA1. Gen đột biến BRCA2 có nguy cơ khoảng
45%.
-

Bệnh Cowden: loại bệnh hiếm gặp, do rối loạn nhiễm sắc thể, có

ung thư vú trong 30% bệnh nhân.
- Mơ vú rất đặc (mơ tuyến chiếm hơn 75%) có nguy cơ ung thư vú
gấp 4-6 lần so với mô vú nhiều mô mỡ.
- Một số bệnh tuyến vú:
+ Tăng sản ống tuyến vú khơng điển hình, tăng sản tiểu thùy
tuyến vú khơng điển hình: nguy cơ ung thư vú gấp 4 lần.
+ Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ: nguy cơ phát triển thành
ung thư vú là 1%/ năm cho mỗi bên.
-

Tiền căn xạ trị liều cao ở ngực: bệnh nhân được xạ trị cho bệnh

Hodgkin có nguy cơ ung thư vú cao gấp 3-8 lần tùy thuộc vào liều xạ trị.
- Tiếp xúc lâu dài với Estrogen
+ Estrogen nội sinh: Tuổi bắt đầu có kinh dưới 11 hoặc mãn kinh
sau 50 tuổi có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn; thai kỳ lần đầu sau 30 tuổi
hay khơng có con có nguy cơ mắc ung thư vú gấp 2 lần.
+ Estrogen ngoại sinh: Liệu pháp nội tiết tố thay thế có nguy cơ
mắc ung thư vú tăng lên trong 1-2 năm đầu.
-


Lối sống: Hút thuốc lá từ 30 tuổi trở lên có nguy cơ mắc ung thư

vú cao hơn 60%; béo phì mắc ung thư vú dễ bị tái phát hơn người khơng béo
phì gấp 5 lần; nguy cơ mắc ung thư vú tăng khoảng 50% ở phụ nữ uống nhiều

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

6

hơn 5-6 đơn vị cồn mỗi ngày (một đơn vị cồn tương đương một ly rượu vang
nhỏ);
-

Mức sống cao và cư ngụ trong thành phố có nguy cơ mắc ung

thư vú cao hơn nông thôn.
-

Chủng tộc: Người da trắng và da đen dễ mắc ung thư vú gấp 2

lần so với người Châu Á.
Nghiên cứu bệnh chứng của Vũ Hoàng Vũ và cộng sự tại Bệnh viện
Ung bướu 2010, xác định được một số yếu tố có liên quan với nguy cơ mắc
bệnh ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam, bao gồm: tiền căn gia đình có ung thư
vú, tình trạng thừa cân béo phì, tình trạng mãn kinh, tuổi sinh con đầu tiên,
tình trạng hút thuốc lá thụ động [21].

1.1.3. Phân loại ung thư vú:
1.1.3.1. Theo phân loại mô bệnh học
Phân loại mô bệnh học ung thư vú theo Tổ chức Y tế Thế giới năm
2012, có các nhóm chính:
* Những khối u biểu mô: carcinôm vi xâm nhập.
* Carcinôm tuyến vú xâm nhập:
- Carcinơm tuyến vú xâm nhập khơng có nhóm đặc hiệu.
- Carcinôm tiểu thùy tuyến vú xâm nhập.
- Carcinôm thể trụ.
- Carcinôm tuyến vú dạng sàng.
- Carcinôm thể nhầy.
- Carcinôm thể tủy.
- Carcinôm thể tiết rụng đầu.
- Carcinôm dạng nhẫn.
- Carcinôm thể vi nhú xâm nhập.
- Carcinơm dạng chuyển sản nhóm không đặc hiệu.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

7

- Các nhóm hiếm.
* Carcinơm tại chỗ.
- Carcinôm ống tuyến tại chỗ.
- Loạn sản tiểu thùy.
* Các ung thư có nguồn gốc khác.
1.1.3.2. Phân loại theo tiểu nhóm sinh học

Kể từ phân loại ban đầu của Perou, nhiều kết quả nghiên cứu sau đó
đã chứng minh rằng có sự khác biệt trong biểu hiện gen của các phân nhóm
phân tử và các phân nhóm này có biểu hiện lâm sàng khác nhau, dự hậu khác
nhau cũng như đáp ứng điều trị khác nhau. Các phân nhóm dựa vào thụ thể
Estrogen (ER), thụ thể Progesteron (PR), thụ thể của yếu tố tăng trưởng
thượng bì (HER2) và Ki67 [7],[6],[16]. Có các phân nhóm chính sau: phân
nhóm lịng ống A, phân nhóm lịng ống B, phân nhóm của yếu tố tăng trưởng
thượng bì, phân nhóm giống đáy, phân nhóm phân tử li tiết, phân nhóm khơng
phân loại.
1.1.4. Hệ thống xếp hạng lâm sàng TNM
Đây là hệ thống phân giai đoạn chuẩn của Tổ chức chống Ung thư toàn
cầu, được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới [18]. Theo phiên bản lần thứ 7,
năm 2010:
- T: khối u
Tx: không phát hiện được u.

T0: khơng có dấu hiệu u.

Tis: ung thư trong biểu mô tại chỗ, bệnh Paget.
T1: khối u ≤ 2 cm. T1a: d < 0,5 cm.
T1b: 0,5 cm < d ≤ l cm.
T1c: l cm < d ≤ 2 cm.
T2: 2 cm < d ≤ 5 cm.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

8


T3: d > 5 cm.
T4: khối u kích thước bất kỳ, phát triển tới thành ngực và da.
T4a: u tới thành ngực.
T4b: phù da, loét, nốt thâm nhiễm da xung quanh.
T4c: T4a + T4b.
T4d: ung thư biểu mô viêm tấy.
- N: hạch
Nx: hạch vùng không đánh giá được.
N0: không thấy tế bào ung thư ở hạch.
N1: tìm thấy tế bào ung thư ở hạch nách nhưng hạch cịn di động.
N2: tìm thấy tế bào ung thư ở hạch nách và hạch nách dính hoặc di
căn đến hạch vú trong (sau xương ức).
N3: di căn tới hạch thượng đòn, hạ đòn, phù nề cánh tay.
- M: di căn
M0: khơng có di căn.
M1: di căn xa tới cơ quan khác như não, gan, phổi, xương,...
Tổng hợp giai đoạn:
0: Tl, N0, 0.
I: Tl, N0, M0 hoặc T0, Nl, M0.
IIa: Tl, Nl, M0.
IIb: T2, N0, M0.
IIIa: T0, N2, M0 hoặc T1,N2, M0 hoặc T2, N2, M0.
hoặc T3, N1, N0 hoặc T3, N2, M0.
IIIb: T4, bất kỳ N, M0 hoặc bất kỳ T, N3, M0.
IV: bất kỳ T, bất kỳ N, M1.

.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

9

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng nghi ngờ ung thư vú:
Triệu chứng lâm sàng của ung thư vú rất đa dạng, khi có các triệu
chứng điển hình thì thường đã ở giai đoạn muộn của bệnh [8],[13].
1.1.5.1. Các triệu chứng tại tuyến vú:
* Khối to lên ở vú hoặc những vùng vú dày lên bất thường so với
bên kia : Là triệu chứng có ở 90% số bệnh nhân ung thư vú. Mật độ thường
chắc hoặc cứng. Bề mặt thường lồi lõm không đều. Ranh giới thường không
rõ ràng. Di động kém.
* Các biến đổi ở da vùng có khối u: da trên khối u bị lõm xuống, dấu
hiệu da kiểu “vỏ cam”.
* Những biến đổi ở núm vú: tiết dịch đầu núm vú, thay đổi vị trí núm
vú.
1.1.5.2. Hạch nách:
Hạch nách cùng bên to ra, chứng tỏ đã có di căn ung thư tới vùng này.
1.1.6. Diễn tiến tự nhiên của ung thư vú
Đa số ung thư vú phát triển chậm, từ từ. Thông thường, bác sĩ sẽ dựa
vào thời gian nhân đôi của u để đánh giá loại u nào phát triển nhanh, loại nào
phát triển chậm.
Ung thư vú là loại ung thư dễ có khuynh hướng di căn hạch: hạch nách,
hạch vú trong, hạch trên địn.
Ung thư vú có thể cho di căn xa đến nhiều nơi khác nhau, thường gặp
nhất là xương, phổi, gan, não.
1.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH THƯỜNG
QUY
Hiện nay, có ba phương tiện chẩn đốn hình ảnh được sử dụng một
cách thường quy trong khảo sát tuyến vú: X quang, siêu âm và cộng hưởng từ

[11],[54].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

10

1.2.1. X quang
Chụp X quang là kỹ thuật dùng tia X phát ra, đi qua tuyến vú để ghi
hình ảnh lên phim hoặc dưới dạng ảnh kỹ thuật số.
X quang ngày nay với liều tia xạ rất thấp, khoảng <1mSv/cuộc chụp,
trong khoảng an toàn bức xạ.
Khi chụp X quang, bệnh nhân ở tư thế đứng hoặc ngồi, vú sẽ được ép
nhẹ giữa 2 bản ép của máy. Các máy chụp thường có chế độ kỹ thuật tự động,
đảm bảo ép vú vừa phải, không gây đau mà vẫn đạt u cầu về chất lượng
hình ảnh.
Mục đích của việc ép vú là làm giảm độ dày tuyến vú, tia X xuyên thấu
qua một cách đồng nhất hơn; giảm khoảng cách vật-phim giúp cho độ phân
giải tốt hơn; tách rời các cấu trúc trong tuyến. Liều kVp thấp (25-30) đặc biệt
quan trọng trong chụp X quang.
Hiện nay, quốc tế công nhận hai chiều thế căn bản cho việc sàng lọc X
quang: thế chếch trong ngoài (MLO) và thế thẳng trên dưới (CC). với thế
MLO, phải lấy được cơ ngực lớn, phần trên lớn, dưới nhỏ tạo góc khoảng 20
độ với bờ sau của phim. Bờ cơ ngực lớn kéo dài xuống quá đường ngang núm
vú. Cố gắng lấy đủ nếp dưới vú. Đối với thế CC, phải thấy được phần mơ mỡ
sau tuyến và nếu được một ít cơ ngực lớn. Tùy theo kết quả quan sát các phim
này, bác sĩ chẩn đốn hình ảnh quyết định chụp các chiều thế khác bổ sung
hay không.


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

11

A

B

Hình 1.1: A: Phim chụp thế CC. B: Phim chụp thế MLO.
“Nguồn: Kopans, 2007” [54].
1.2.1.1. Phim sử dụng trong X quang
* Phim tráng một mặt nhũ tương
Phim sử dụng hiện nay là loại phim được tráng một mặt nhũ tương,
kích thước18x24cm hoặc 24x30cm.
* Phim kỹ thuật số
- Kỹ thuật số gián tiếp: Hệ thống này sẽ thay đổi hộp cát sét đựng
phim bằng những tấm nhận hình ảnh, bên trong có chứa những chất có thể
tiếp nhận được các mức độ khác nhau của tia X còn lại sau khi xuyên qua
tuyến vú. Sau khi chụp, các tấm này được đưa vào máy quét xử lý tín hiệu, từ
đây có thể chuyển ra màn hình máy tính, điều chỉnh các thơng số tương phản,
sáng tối, đo đạc và phát lệnh in hoặc lưu trữ dưới dạng các tập tin hình ảnh.
- Kỹ thuật số trực tiếp: Bộ đơi phim-bìa tăng sáng kinh điển được
thay thế bằng một màn nhớ huỳnh quang. Hệ thống này khơng có máy quét
cho các tấm nhận ảnh, tín hiệu thu nhận lúc này được xử lý trực tiếp và truyền
ngay về máy tính bằng các đường cáp. Ưu điểm lớn của kỹ thuật số trực tiếp


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

12

là có thể chụp liên tục mà không cần đợi thay thế các tấm nhận ảnh đem đi
“quét” sau mỗi lần chụp như kỹ thuật số gián tiếp. Thời gian xử lý tín hiệu
cũng nhanh gấp 5-10 lần so với kỹ thuật số gián tiếp. Ngoài ra, chất lượng
hình ảnh kỹ thuật số trực tiếp cũng hơn hẳn kỹ thuật số gián tiếp do không
phải qua nhiều tầng trung gian để xử lý các tín hiệu.
1.2.1.2. Chỉ định và chống chỉ định:
* Chỉ định
- Sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥ 40 tuổi hoặc nguy cơ cao
khơng phân biệt độ tuổi.
- Chẩn đốn: khảo sát u sờ được trên lâm sàng, các trường hợp
vú có biểu hiện bất thường.
- Theo dõi tổn thương vú đã biết, sau điều trị.
* Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Trường hợp thai sau 3 tháng đầu,
nếu cần thiết phải chụp, cần có sự hội chẩn giữa bác sĩ chẩn đốn hình ảnh với
bác sĩ lâm sàng.
- Thận trọng với các trường hợp: đặt túi ngực, áp xe vú.
1.2.1.3. Ưu điểm và hạn chế:
* Ưu điểm
- Phát hiện những ổ vi vơi hóa – dấu hiệu đầu tiên của ung thư
tiền lâm sàng.
- Phát hiện được những hình ảnh xáo trộn cấu trúc hay khơng
cân xứng khu trú, khó khảo sát được trên siêu âm.

- Ưu thế đối với mô không đặc (nhiều mô mỡ).
* Hạn chế
- Khó tiến hành trên người có tạo hình vú (đặt túi ngực, chích
silicone trực tiếp), cần một số tư thế chụp đặc biệt.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

13

- Giảm độ nhạy ở người có mơ vú đặc.
1.2.2. X quang vú 3D
X quang vú 3D được Cục quản lý thực phẩm dược phẩm Mỹ cơng
nhận từ năm 2010. Đầu đèn của máy chụp có thể xoay một biên độ nhất định,
cắt lớp mỏng và có thể tái tạo lại 3 mặt phẳng. Đây là một phương tiện chẩn
đốn hình ảnh được dùng bổ sung sau X quang kỹ thuật số, ở phụ nữ có mô
vú đặc. Khi kết hợp X quang kỹ thuật số và X quang vú 3D, độ nhạy tăng từ
60% lên 90,1%. Do khảo sát tốt bờ và kích thước tổn thương, giảm tỉ lệ gọi
lại của tổn thương dạng khối và không cân xứng khu trú . Khảo sát vi vơi hóa
trên X quang vú 3D được đánh giá khơng tốt bằng X quang kỹ thuật số [47].
Tuy nhiên, phương tiện chẩn đốn hình ảnh này có chi phí cao và chưa được
bảo hiểm chi trả tại các nước phát triển. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại, X
quang vú 3D chỉ được dùng ở một số ít bệnh viện.
1.2.3. Siêu âm vú
Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm tần số cao đi xuyên qua vú
và dội lại từ các mơ khác nhau, tạo nên hình ảnh.
Bệnh nhân phải được nằm ở tư thế sao cho vùng cần khảo sát mỏng
đi càng nhiều càng tốt. Nằm ngửa hoàn toàn khi khảo sát vùng bên trong

tuyến vú; nằm nghiêng hoặc chếch khi khảo sát các vùng bên ngoài, tay cùng
bên được đưa lên cao hoặc đặt sát dưới đầu.
1.2.3.1. Chỉ định và chống chỉ định:
* Chỉ định
- Khảo sát bất thường sờ được trên lâm sàng hay thấy trên hình X
quang, các trường hợp tiết dịch núm vú.
- Đánh giá vùng mơ khó khảo sát được trên X quang (vùng sát nách,
phần tư trên trong).
- Hướng dẫn can thiệp.

.


×