Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN dạy học theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng việt tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.91 KB, 14 trang )

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
MÔN TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC

1. Năng lực và năng lực giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
Thuật ngữ năng lực ở đây được hiểu theo quan điểm giáo dục hướng vào năng lực hành
động: “Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm
lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành cơng một loại cơng việc
trong một bối cảnh nhất định".
Trong dạy học Tiếng Việt, năng lực hành động được hiểu là năng lực giải quyết một nhiệm
vụ giao tiếp – năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp vừa là năng lực đặc thù của môn Tiếng
Việt vừa là một năng lực chung mà trường học phải hình thành và phát triển.
2. Một vài ví dụ để phân biệt dạy học tập trung vào phát triển năng lực và dạy học tập
trung vào nội dung (kiến thức, kĩ năng).
Việc dạy học tiếng Việt ở phổ thơng có thể chia thành 3 lĩnh vực:
- Dạy học các tri thức tiếng Việt.
- Dạy học tiếp nhận ngôn bản (nghe, đọc hiểu)
- Dạy học tạo lập ngôn bản (nói,viết, trình bày)
a) Trong dạy học các tri thức tiếng Việt, chúng ta đang quá tập trung vào nhận biết, phân
tích, phân loại các đơn vị ngơn ngữ mà ít chú ý đến việc sử dụng chúng.

DHKTKN: GV chúng ta thường chỉ quan tâm, băn khoăn thắc mắc một tổ hợp ngơn ngữ nào
đó là một từ hay hai từ, chúng là từ đơn, từ ghép hay là từ láy, chúng thuộc biện pháp so sánh


hay không phải là so sánh, chúng là danh từ, động từ hay tính từ, một tổ hợp nào đó thuộc
kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? hay kiểu câu Ai thế nào?, chúng là câu đơn hay là câu ghép…

DHPTNL: Từ đơn, TG, TL từ loại… được dùng để làm gì, dùng như thế nào trong hoạt động
nói năng, lúc nào, hồn cảnh nào thì nên chọn chúng.
Thay bài tập để nhận biết từ đơn, láy, ghép bằng bài tập sử dụng chúng (là bài tập tạo năng
lực):


Thay những từ được in đậm bằng một từ láy để các câu sau trở nên gợi tả hơn:
- Những giọt sương đêm nằm trên những cành lá.
- Đêm trung thu trăng sáng lắm. Dưới trăng, dịng sơng trơng như dát bạc.
- Trên nền trời, những cánh cò đang bay.
(Đáp án: long lanh, vằng vặc, lung linh, chấp chới/rập rờn)

Để phát triển năng lực dùng từ cho học sinh, giáo viên cần chỉ dẫn được cho các em trong
tình huống nào thì chọn từ đơn hay từ ghép, từ láy, dùng từ theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển,
dùng một từ hay một ngữ, chỉ dẫn bộ phận nào cách đặt câu bộ phận nào nên đặt trước hay đặt
sau, sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa khi nào để tả sự vật một sách sinh động. Có như
vậy, khi dạy viết văn miêu tả mới chuyển được những cách dùng từ, đặt câu của học sinh như
"Buổi sáng thuyền đi làm" thành “Buổi sáng thuyềncăng buồm ra khơi” “Mỗi khi đi qua đây,
ai cũng hít lấy hít để mùi thơm” thành “Ai cũng muốn đến đây đểthưởng thức hương thơm”
hay “ Vừa tới nơi, hương thơm đã dạt dào bay vào cánh mũi”, chuyển từ “Có nhiều con chim
đang bay” thành “Những cánh chim chấp chới (dập dờn)”,chuyển từ “Vừa liếm vào múi sầu


riêng, ta đã thấy nó ngọt” thành "Khi đầu lưỡi ta vừa chạm vào múi sầu riêng,vị ngọt của nó
dường như đã lan tỏa” ...

b) Trong dạy học tập đọc, chúng ta đang quá tập trung vào nhận biết, tái hiện các tình tiết
của văn bản (đọc nhớ) mà ít giải thích và đặc biệt ít dạy học sinh hồi đáp (đánh giá, liên
hệ) nên chưa dạy học sinh đọc vận dụng, sáng tạo.
Ví dụ, điều chỉnh tổ hợp câu hỏi của bài tập đọc Tìm ngọc (SGK TV2, tập 1 trang 138) (Theo
gợi ý và trợ giúp của Fiona Farley chuyên gia tư vấn quốc tế dự án VNEN) là một minh chứng
cho việc chuyển từ hệ câu hỏi nặng về tái hiện, ghi nhớ (đọc nhớ) thành những bài tập phát
huy liên cá nhân, phát triển tư duy sáng tạo, kích thích hứng thú, khả năng làm việc độc lập và
hợp tác của học sinh.

Các câu hỏi của sách giáo khoa:

1. Do đâu chàng trai có viên ngọc quý?
2. Ai đánh tráo viên ngọc?
3. Mèo và Chó đã làm cách nào để lấy lại viên ngọc?
a) Ở nhà người thợ kim hoàn
b) Khi ngọc bị cá đớp mất
c) Khi ngọc bị quạ cướp mất.
4. Tìm trong bài những từ khen ngợi Mèo và Chó.

Những câu hỏi/ bài tập đã được điều chỉnh:


1) Hãy chia các nhân vật trong câu chuyện ra thành hai nhóm: nhân vật tốt và nhân vật xấu.
2) Giải thích vì sao em xếp mỗi nhân vật vào nhóm đó.
3) Em thích nhân vật nào trong câu chuyện, vì sao?

Bài tập 1 được tiến hành với đồ dùng dạy học: hình giấy 7 nhân vật của câu chuyện (chàng
trai, Chó, Mèo, người thợ kim hồn, chuột, cá, quạ), một tờ giấy A0 và một hộp bút màu. Bài
tập này có những lợi thế sau:
- Về nội dung, bài tập đã chuyển yêu cầu nhận biết tình tiết truyện của 3 câu hỏi đầu trong
sách giáo khoa thành yêu cầu đánh giá nhân vật dựa vào các tình tiết truyện (thơng tin từ
truyện). Bài tập này hình thành cho học sinh năng lực đánh giá bằng cách thu thập dữ kiện. Nó
chứa một vấn đề cần giải quyết và cũng tiềm ẩn một cơ hội cho tư duy phản biện của học sinh
(mà hầu như sách giáo khoa hiện nay không tạo cơ hội này): trong các nhân vật của truyện, có
nhân vật khơng tốt cũng khơng xấu.
- Về hình thức thực hiện, đây là một bài tập dành cho hoạt động nhóm. Về cách thể hiện kết
quả, với 2 phương tiện đã cho, học sinh có thể lựa chọn hoặc là dán các nhân vật vào từng
nhóm tốt xấu (đáp án chờ đợi có cả nhân vật được đặt trên đường kẻ giữa), hoặc là tô khác
màu cho các nhóm nhân vật. Hình thức thực hiện của bài tập sẽ tạo hứng thú cho học sinh
Bài tập 2 là một bài tập yêu cầu giải thích, là một bài tập cao hơn bài tập tái hiện của sách
giáo khoa. Đây là một bài tập mở vì nó tạo cơ hội cho học sinh đưa ra những lí do khác nhau.

Bài tập này tạo cho học sinh cơ hội trình bày lập luận, luyện tập cho học sinh cách bảo vệ ý
kiến của mình. Đây là những kĩ năng sẽ được chú trọng hình thành trong chương trình mới.


Bài tập 3 cũng là một câu hỏi mở, một câu hỏi mang tính liên cá nhân, nó tạo cơ hội cho học
sinh nói lên ý kiến của mình một cách tự do.

VD: Bài: Bím tóc đi sam:
a) Nếu em có mặt khi các bạn đang dè bỉu, trêu chọc, em sẽ nói gì với các bạn?
b) Em có cảm nghĩ gì về thầy giáo trong câu chuyện?

c) Trong dạy học tạo lập văn bản (tập làm văn), chúng ta hay để học sinh nhớ, thuộc bài
văn mẫu để chép theo mà ít dạy học sinh suy nghĩ để có ý tưởng của riêng mình, ít dạy học
sinh cách biểu đạt những ý tưởng này nên các em không biết cách viết sáng tạo.
Để khắc phục điều này, trước hết chúng ta cần có những đề bài tạo cơ hội cho học sinh sáng
tạo, ví dụ:
- Thế nào là người hạnh phúc? Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình.
- Hãy tưởng tượng em sang thăm nước Nhật và sẽ đến trước tượng đài Xa-xa-cô (trong câu
chuyện Những con sếu bằng giấy, SGK Tiếng Việt 5, trang 36-37). Em muốn nói gì với Xaxa-cơ để tỏ tình đoàn kết của trẻ em khắp năm châu và khát vọng thế giới được sống cuộc
sống hịa bình? Hãy viết đoạn văn ghi lại những điều em muốn nói.
(Đề 9, Đề 10, Ôn tập - kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh mơn Tiếng Việt lớp 5 học kì I
NXB ĐHSP - 10/2016)
+ Trong các đề tập làm văn SGK: GV gợi ý học sinh viết sáng tạo, bộc lộ cái cảm nhận riêng
của bản thân (đối tượng tả hoặc kể, cảm xúc, nhận định, đánh giá).


Tất nhiên, để học sinh có thể thực hiện được đề bài này, trước hết giáo viên phải có năng lực
viết văn, bởi vì chúng ta khơng thể hình thành, phát triển cho học sinh một năng lực nào đó
mà chúng ta khơng có, khơng thể gặt hái một cái gì mà chúng ta khơng có khả năng gieo
trồng. Với mội vài ví dụ và sự phân tích trên, chúng tôi đồng thời cũng muốn chỉ ra những

hạn chế của chúng ta trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.

3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng
tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá học sinh theo năng lực
chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Đánh giá học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện
pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trị quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh
giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

Xét về bản chất thì khơng có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kĩ năng,
mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng.
Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được
giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng
những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của
bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).


Như vậy, thơng qua việc hồn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng
thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của
người học. Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo dục
mơn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng,
thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và
từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và
đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:
Tiêu chí
TT


Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức, kĩ năng

so sánh
- Đánh giá khả năng học sinh

Mục
1

vận dụng các kiến thức, kĩ

- Xác định việc đạt kiến thức,

năng đã học vào giải quyết

kĩ năng theo mục tiêu của

đích chủ vấn đề thực tiễn của cuộc

chương trình giáo dục.

yếu nhất sống.

- Đánh giá, xếp hạng giữa

- Vì sự tiến bộ của người học những người học với nhau.
so với chính họ.


Ngữ cảnh
2

- Gắn với ngữ cảnh học tập và - Gắn với nội dung học tập
thực tiễn cuộc sống của học

(những kiến thức, kĩ năng, thái

sinh.

độ) được học trong nhà

đánh giá

trường.
3

Nội dung - Những kiến thức, kĩ năng,

- Những kiến thức, kĩ năng,


thái độ ở nhiều môn học,
nhiều hoạt động giáo dục và

thái độ ở một môn học.

những trải nghiệm của bản
thân học sinh trong cuộc sống
xã hội (tập trung vào năng lực

đánh giá

thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ
phát triển năng lực của người
học

- Quy chuẩn theo việc người
học có đạt được hay không
một nội dung đã được học.

.
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
- Nhiệm vụ, bài tập trong tình
Cơng cụ
4

trong tình huống hàn lâm hoặc
huống, bối cảnh thực.
tình huống thực.

đánh giá

- Thường diễn ra ở những thời
Thời điểm
5
đánh giá

6
Kết quả

đánh giá

- Đánh giá mọi thời điểm của điểm nhất định trong quá trình
quá trình dạy học, chú trọng

dạy học, đặc biệt là trước và

đến đánh giá trong khi học.

sau khi dạy.

- Năng lực người học phụ

- Năng lực người học phụ

thuộc vào độ khó của nhiệm

thuộc vào số lượng câu hỏi,

vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn
- Thực hiện được nhiệm vụ
càng khó, càng phức tạp hơn

thành.


- Càng đạt được nhiều đơn vị
sẽ được coi là có năng lực cao kiến thức, kĩ năng thì càng
hơn.


được coi là có năng lực cao
hơn.

4. Việc thực hiện ý tưởng phát triển năng lực của người học thông qua bộ sách Ôn tập kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh môn Tiếng Việt – NXB ĐHSP
a) Bộ sách Ôn tập - kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh mơn Tiếng Việt được viết cho
chương trình hiện hành, trước hết nó được viết theo một ma trận đã được xây dựng có tính
tốn để bao qt hết nội dung cơ bản của chương trình, có đủ các kiểu dạng câu hỏi, bài tập có
thể gặp trong thực tế. Trừ lớp 1 có cấu tạo riêng, các câu 5, 6, 7 của mỗi đề từ lớp 2 đến lớp 5
đã phủ hết Kiến thức tiếng Việt của mỗi lớp gồm mở rộng vốn từ, phát triển từ ngữ và ngữ
pháp, phần Luyện đọc và Luyện viết bao quát hết các kĩ năng đọc, viết cần rèn luyện ở mỗi
lớp.
b) Bộ sách chú trọng đến việc đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực, tạo cầu nối cho chương trình hiện hành và chương trình sau 2018.Ý
tưởng này được thể hiện ở mấy điểm sau:
- Phần Kiến thức tiếng Việt chú trọng đến những bài tập sử dụng từ, câu, ví dụ:
+ Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống:
Công ơn của cha mẹ với con cái rất ....................................... (đồ sộ, cao, to lớn,mạnh mẽ).
Người ta thường nói đó là cơng ơn ....................................... (trời mây, non nước, trời biển,
sơng biển) khơng có gì so sánh được.


+ Nối từng từ chỉ sự vật bên trái với từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái thích hợp ở bên phải rồi
thêm từ ngữ để viết thành câu

Câu 1: Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
+ Đặt một câu cho mỗi bức tranh sau, trong câu có từ ngữ chỉ hoạt động (Lớp 2 tập 1):

+ Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Tuấn rất ...........................(yêu thích, quý mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm
nhạc.

b) Bác đã đi khắp ... .......................(năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc
Việt
c) Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về ...................... ....(q qn, q cha đất
tổ) của mình.
d) Lan có nước da...................... (đen giịn, đen nhánh) trơng rất khỏe mạnh.
+ Điền từ trái nghĩa với những từ in đậm để hoàn chỉnh các câu sau :


a) Lá cây mềm mại, mịn màng còn thân cây lại ......................,gai góc.
b) Tai thỏ dài chứ khơng..................... như như tai chuột.
c) Mẹ kẻ rằng ban đầu Linh nấu nướng cũng ..................... chứ không khéo léo như bây giờ.
+ Đặt câu có:
a) Từ "sao" là danh từ:...
b) Từ "sao" là động từ:...
c) Từ "của" là danh từ:...
d) Từ "của" là quan hệ từ:...
(Lớp 5 tập 1)
- Phần Luyện đọc chú ý đến những bài tập hồi đáp yêu cầu đánh giá hoặc liên hệ với
cuộc sống bằng một bài tập được đánh dấu (*) ở câu 4, ví dụ:
+ Chọn a hoặc b:
a) Ai đặt tên cho em? Tên em mang ý nghĩa gì?
b) Nếu được đặt tên cho mình, em sẽ chọn tên gì, vì sao?
(Lớp 2 tập 1)
+ Nếu vẽ cảnh mùa thu quê mình, em sẽ chọn những gì để vẽ? ( Chiều thu quê em đề 2)
+ Chọn a hoặc b:
a) Nếu em có mặt khi các bạn đang dè bỉu, trêu chọc bạn nhỏ, em sẽ nói gì với các bạn?
b) Em có cảm nghĩ gì về cơ giáo trong câu chuyện?
+ Theo em, khi bản thân hoặc người khác mắc sai lầm, ta có nên chỉ nghĩ về điều đó mà
khơng chú ý đến những điều tốt đẹp khác khơng ? Vì sao ?
(Lớp 5 tập 1)



+ Theo em, thế nào là người biết lắng nghe thật sự?
+ Tiếng sáo diều khiến tác giả sững người và nhận ra bao điều…Đặt mình vào vai tác giả, em
hãy viết về những điều mình đã nhận ra khi nghe tiếng sáo diều.
(Lớp 5 tập 2)

- Phần Luyện viết chú ý để có những đề bài mở, sáng tạo (được dánh dấu (*)), tất nhiên
cũng có tính đến trình độ học sinh nên đây là những đề bài không bắt buộc học sinh phải
thực hiện khi tự thấy trình độ của mình chưa đáp ứng. Ví dụ một số đề bài sau:
+ Đặt mình vào vai một trong các nhân vật hoạt hình hoặc phim ảnh mà em thích, em hãy
viết 3 – 4 câu tự giới thiệu về mình.

+ Em có cảm xúc như thế nào trong ngày khai trường?
+ Chủ nhật, Sóc Nhí chuẩn bị sách vở để thứ hai đi học. Thời khố biểu của Sóc Nhí
có tiết học đầu tiên giúp Sóc Nhí học làm phép tính. Tiếp theo, Sóc Nhí sẽ được tìm
hiểu để biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể, rồi đến học đọc, cuối cùng là học vẽ. Em
hãy giúp Sóc Nhí ghi lại thời khố biểu ngày thứ hai.
Tiết
Mơn học

1
......

2
.......

3
......


4
......


(Lớp 2 tập 1)
+ Xung quanh chúng ta có bao nhiêu điều tốt đẹp của sự sống: Những cánh rừng xanh bạt
ngàn bất tận, những hịn đảo bình n với nhiều lồi động vật sinh sống như cị, yến, voọc,…,
những dịng sơng xanh với rất nhiều tơm cá,… Nhiều nơi đã được quy hoạch thành khu du
lịch sinh thái và được bảo tồn. Nhưng vì vơ ý thức, con ngưới đã trở thành tàn ác. Họ tàn phá
những cánh rừng xanh, biến nó thành trơ trụi, xác xơ. Họ săn bắt động vật làm cho một số
lồi có nguy cơ tuyệt chủng. Họ làm ô nhiễm nguồn nước khiến cho cá tơm khơng cịn đường
sống, …
Đặt mình vào vai những cánh rừng đang bị hủy diệt hoặc những con vật đang bị săn bắt, bị
phá mất chỗ ở hay những chú cá đang thoi thóp trong dịng nước bị ơ nhiễm…, em hãy viết
một bức thư kêu cứu gửi loài người, bày tỏ sự phẫn nộ trước những hành động phá hoại ấy,
kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường, bảo vệ sự sống.
(Lớp 5 tập 1)
+ Hãy viết một bức thư cho chị Mùa Xn nói lên tình u, lịng mong đợi Mùa Xn của
mình.
+ Hãy kể câu chuyện về mình trong vai một cây non bị bẻ ngọn.
+ Bờ biển bị ngập đầy rác thải kể chuyện mình.
+ Câu chuyện đau lịng của chiếc túi ni-lơng.
+ Đặt mình vào vai một quyển sách để tự giới thiệu và chia sẻ những mong ước của mình.
+ Em vừa tạm biệt ngôi trường Tiểu học, những tháng ngày tươi đẹp mới đang chờ đợi. Có
biết bao cảm xúc, suy nghĩ và mơ ước. Em mong ước gì về ngơi trường tương lai? Hãy viết
thư cho một người bạn thân nói về mong ước đó.


(Lớp 5 tập 2)




×