Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (CND và BC) nghiên cứu bào chế nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ NHŨ TƯƠNG NANO
NHỎ MẮT CHỨA DICLOFENAC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ NHŨ TƯƠNG NANO
NHỎ MẮT CHỨA DICLOFENAC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Trần Linh
DS. Đặng Thị Hiền
Nơi thực hiện
Bộ môn Bào chế

HÀ NỘI


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Văn Long
TS. Nguyễn Trần Linh ThS.
Nguyễn Văn Lâm


DS. Đặng Thị Hiền
là những người thầy đã dìu dắt tơi từ những ngày đầu làm nghiên cứu khoa
học và cũng là những người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên bộ môn
Bào chế và bộ môn Cơng nghiệp Dược đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận này.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phịng ban, các thầy cơ giáo và cán
bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội – những người đã dạy bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt 5 năm học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, anh chị em
đã dành cho tơi sự giúp đỡ và động viên quý báu trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm
Sinh viên


MỤC LỤC
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..........................................................................................2
1.1. Thông tin về dược chất acid diclofenac...............................................................2
1.1.1. Cơng thức hóa học..................................................................................... 2
1.1.2. Điều chế......................................................................................................2
1.1.3. Đặc tính lý hóa...........................................................................................2
1.2. Thuốc nhỏ mắt......................................................................................................3
1.2.1. Định nghĩa..................................................................................................3
1.2.2. Sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt.....................................................................3
1.2.3. Thuốc nhỏ mắt chứa diclofenac................................................................. 4

1.3. Nhũ tương nano (Nano-emulsion)...................................................................... 4
1.3.1. Định nghĩa..................................................................................................4
1.3.2. Thành phần.................................................................................................4
1.3.3. Phương pháp bào chế.................................................................................5
1.3.4. Độ ổn định..................................................................................................7
1.3.5. Một số phương pháp đánh giá hệ nhũ tương nano....................................7
1.3.6. Ưu điểm chung của nhũ tương nano........................................................10
1.3.7. Ứng dụng.................................................................................................11
1.4. Ưu điểm của nhũ tương nano nhỏ mắt............................................................. 11
1.5. Một số nghiên cứu về nhũ tương nano dành cho nhãn khoa..........................12
1.6. Một số chế phẩm nhũ tương nano trên thị trường........................................... 14
1.7. Nghiên cứu về nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac...............................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................18
2.1. Nguyên liệu, thiết bị............................................................................................18


2.1.1. Nguyên liệu...............................................................................................18
2.1.2. Thiết bị......................................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................19
2.3.1. Phương pháp bào chế nhũ tương nano.................................................... 19
2.3.2. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của hệ....................................... 20
2.3.3. Phương pháp định lượng..........................................................................21
2.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ dược chất được nhũ tương hóa...................22
2.3.5. Phương pháp đánh giá giải phóng dược chất in vitro.............................23
2.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................25
3.1. Thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để định lượng dược chất
diclofenac....................................................................................................................25
3.1.1. Tính đặc hiệu của phương pháp...............................................................25

3.1.2. Xác định tính tuyến tính........................................................................... 25
3.1.3. Xác định độ đúng..................................................................................... 26
3.1.4. Xác định độ chụm.....................................................................................28
3.1.5. Kết luận.................................................................................................... 28
3.2. Bào chế nhũ tương nano và xác định thời gian đồng nhất hóa thích hợp.....29
3.2.1. Bào chế nhũ tương nano bằng phương pháp siêu âm kết hợp đồng nhất
hóa ở áp suất cao............................................................................................... 29
3.2.2. Bào chế nhũ tương nano bằng phương pháp siêu âm kết hợp đồng nhất
hóa phân cắt tốc độ cao..................................................................................... 30
3.2.3. Bào chế nhũ tương nano bằng phương pháp siêu âm............................. 32
3.3. Xác định tỷ lệ dược chất được nhũ tương hóa..................................................33
3.4. Đánh giá khả năng giải phóng dược chất in vitro............................................ 33
3.5. Bào chế nhũ tương nano ở quy mơ 1 lít bằng phương pháp siêu âm.............35
3.5.1. Khảo sát sự thay đổi kích thước tiểu phân của nhũ tương nano theo thời
gian siêu âm........................................................................................................36


3.5.2. Khảo sát sự thay đổi tỷ lệ dược chất được nhũ tương hóa theo thời gian
siêu âm................................................................................................................38
3.5.3. Khảo sát sự thay đổi mức độ giải phóng dược chất in vitro theo thời
gian siêu âm........................................................................................................39
3.6. Đánh giá sự thay đổi một số thông số của nhũ tương nano trong điều kiện
lão hóa cấp tốc 1 tháng..............................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................43
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Area under curve
AUC


(Diện tích dưới đường cong)

CDH

Chất diện hoạt

CT

Cơng thức

ĐNH

Đồng nhất hóa

DC

Dược chất

D/N

Dầu/nước

GTTB

Giá trị trung bình

HPLC

High performace liquid chromatography

(Sắc kí lỏng hiệu năng cao)

KLPT

Khối lượng phân tử

KTTP

Kích thước tiểu phân

N/D

Nước/dầu

NTN

Nhũ tương nano

PdI

Polydispersity index
(Chỉ số đa phân tán)

PL

Phụ lục

PP BC

Phương pháp bào chế



SA
SD

Siêu âm
Standard deviation
Độ lệch chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Một số nghiên cứu về nhũ tương nano dành cho nhãn khoa.....................12
Bảng 1.2: Một số chế phẩm nhũ tương nano trên thị trường......................................15
Bảng 1.3: Các nghiên cứu về nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac...................15
Bảng 1.4: Công thức NTN được lựa chọn để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo ... 17
Bảng 2.1: Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm.....................................18
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc giữa diện tích pic và nồng độ acid diclofenac......................26
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp HPLC...................................27
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát độ chụm của phương pháp HPLC..................................28
Bảng 3.4: Kết quả sự thay đổi KTTP theo thời gian ĐNH của các NTN bào chế
bằng phương pháp siêu âm kết hợp ĐNH ở áp suất cao.............................................29
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát thời gian ĐNH thích hợp và KTTP của các NTN bào
chế bằng phương pháp siêu âm, siêu ấm kết hợp ĐNH ở áp suất cao........................30
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát sự thay đổi KTTP theo thời gian ĐNH của NTN CT 4
bào chế bằng phương pháp ĐNH phân cắt tốc độ cao................................................31
Bảng 3.7: Kết quả hàm lượng DC trong mẫu NTN bào chế bằng phương pháp siêu
âm................................................................................................................................32
Bảng 3.8: Kết quả tỷ lệ DC được nhũ tương hóa của các mẫu NTN.........................33
Bảng 3.9: Kết quả tỷ lệ DC giải phóng từ NTN trong 4 giờ sử dụng màng thẩm tích
12000 Dalton...............................................................................................................34

Bảng 3.10: Kết quả sự thay đổi KTTP theo thời gian siêu âm của các mẫu NTN bào
chế ở quy mơ 1 lít........................................................................................................36
Bảng 3.11: So sánh KTTP của các NTN bào chế bằng phương pháp siêu âm ở quy
mô 100 mL và 1 L.......................................................................................................38
Bảng 3.12: Kết quả tỷ lệ DC được nhũ tương hóa của các mẫu NTN có thời gian
siêu âm khác nhau, bào chế ở quy mơ 1 lít.................................................................39
Bảng 3.13: Kết quả tỷ lệ DC giải phóng trong 4 giờ qua màng thẩm tích 12000
Dalton của các mẫu NTN bào chế ở quy mô 1 lít có thời gian siêu âm khác nhau.. 39
Bảng 3.14: Kết quả xác định một số thông số của các NTN sau thời gian bảo quản 1
tháng ở 40±2ºC, độ ẩm 75±5% và so sánh với NTN mới bào chế.............................41


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo acid diclofenac................................................................2
Hình 1.2: Phương pháp ĐNH ở áp suất cao.................................................................6
Hình 1.3: Sơ đồ bình Franz...........................................................................................9
Hình 1.4: Mơ hình thử nghiệm kĩ thuật thẩm tách micro...........................................10
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sự phự thuộc tuyến tính giữa nồng độ acid diclofenac và
diện tích pic.................................................................................................................26
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP theo thời gian ĐNH của các NTN bào
chế bằng phương pháp siêu âm kết hợp ĐNH ở áp suất cao......................................30
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP theo thời gian ĐNH sử dụng máy phân
cắt tốc độ cao với tốc độ 6000 vịng/phút...................................................................31
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP theo thời gian ĐNH sử dụng máy phân
cắt tốc độ cao với tốc độ 9000 vịng/phút...................................................................32
Hình 3.5: Đồ thị so sánh tỷ lệ DC giải phóng từ NTN sử dụng màng thẩm tích
12000 Dalton...............................................................................................................35
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP theo thời gian siêu âm của mẫu NTN
bào chế ở quy mơ 1 lít................................................................................................37
Hình 3.7: Đồ thị thể hiện tỷ lệ DC giải phóng qua màng thẩm tích 12000 Dalton của

các mẫu NTN bào chế ở quy mô 1 lít có thời gian siêu âm khác nhau......................40
Hình 3.8: Đồ thị so sánh tỷ lệ DC giải phóng in vitro của NTN sau thời gian bảo
quản 1 tháng ở 40±2ºC, độ ẩm 75±5% và NTN mới bào chế....................................42
Hình P1: Kết quả phân bố kích thước tiểu phân mẫu NTN CT 1……………… PL1
Hình P2: Kết quả phân bố kích thước tiểu phân mẫu NTN CT 2………………..PL1
Hình P3: Kết quả phân bố kích thước tiểu phân mẫu NTN CT 3………………..PL1
Hình P4: Kết quả phân bố kích thước tiểu phân mẫu NTN CT 4………………..PL1
Hình P5: Kết quả thế zeta mẫu NTN CT 4……………………………………….PL2
Hình P6: Sắc đồ của dung dịch acid diclofenac chuẩn…………………………..PL3
Hình P7: Sắc đồ mẫu NTN CT 1…………………………………………………PL3
Hình P8: Sắc đồ mẫu xác định hàm lượng DC được nhũ tương hóa CT 1………PL3


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc nhỏ mắt là dạng bào chế chiếm 90% các dạng thuốc điều trị các bệnh
về mắt và được người tiêu dùng chấp nhận vì sự tiện dụng của nó [38]. Tuy nhiên,
sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt thường rất thấp (chỉ khoảng 1% - 3%) do tác động
của cơ chế bảo vệ sinh lý của hệ thống nước mắt và bản chất cấu tạo các lớp mơ
giác mạc [2]. Hơn nữa, sự hấp thu tồn thân của lượng thuốc thốt qua đường mũi –
lệ có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic, thuộc nhóm thuốc chống viêm
khơng steroid, có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau mạnh. Tuy nhiên, trên thị
trường diclofenac dùng cho nhãn khoa mới chỉ có dạng dung dịch nhỏ mắt 0,1%,
thời gian tác dụng ngắn nên người bệnh phải dùng thuốc ít nhất 3 – 5 lần một ngày.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc nhỏ mắt nhũ tương nano khắc phục
được những nhược điểm nêu trên của thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch. Trên thị
®


trường thế giới đã có chế phẩm Cationorm (Novagali Pharma, Pháp) là nhũ tương
nano cation không chứa DC, chỉ định cho các trường hợp khô mắt. Thị trường Việt
Nam chưa có chế phẩm thuốc nhỏ mắt nhũ tương nano nào. Vì vậy, bộ mơn Bào
chế đã tiến hành nghiên cứu bào chế nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac. NTN
nhỏ mắt chứa diclofenac đã được nghiên cứu bào chế bằng phương pháp siêu âm
[5], phương pháp siêu âm kết hợp ĐNH ở áp suất cao [6], phương pháp ĐNH phân
cắt tốc độ cao [8] và đánh giá một số đặc tính của NTN [5], [6], [8].
Tiếp theo những nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu bào
chế nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac” với các mục tiêu sau:
1. Bào chế được nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac bằng phương pháp siêu
âm, siêu âm kết hợp đồng nhất hóa ở áp suất cao hoặc phân cắt tốc độ cao.
2. Đánh giá ảnh hưởng của một số thơng số kĩ thuật đến đặc tính nhũ tương
nano.
3. Bào chế nhũ tương nano nhỏ mắt diclofenac bằng phương pháp siêu âm ở
quy mơ thể tích 1 L và bước đầu đánh giá độ ổn định của nhũ tương nano.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về dược chất acid diclofenac
1.1.1. Cơng thức hóa học
Tên khoa học:
Acid 2-[(2,6- diclorophenyl)amino]benzeneacetic
Cơng thức phân tử: C14H11Cl2NO2
Khối lượng phân tử: 296,15

Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo
acid diclofenac [34]

1.1.2. Điều chế
Trong tự nhiên, diclofenac tồn tại ở dạng muối. Trên thị trường, nguyên liệu

diclofenac chủ yếu tồn tại ở dạng muối natri, nên để thu được dạng acid: tiến hành
acid hóa dung dịch natri diclofenac bằng dung dịch acid hydrocloric 1 mol/L, điều
chỉnh đến pH 2-3 [51]. Lọc lấy kết tủa trắng, rửa sạch bằng nước, sau đó chiết bằng
cloroform; loại cloroform bằng thiết bị làm bay hơi chân khơng [26].
1.1.3. Đặc tính lý hóa


Tính chất vật lý:
- Cảm quan: bột kết tinh màu trắng hoặc gần trắng, hút ẩm nhẹ.
- Độ tan:
 Tan rất kém trong nước, độ tan trong nước ở 25ºC thay đổi tùy theo giá trị
pH từ 17,8 – 1771 µg/mL [33].
 Tan tốt trong dầu thực vật (dầu thầu dầu, dầu oliu, dầu vừng…) [11]. Khơng
tan/hexan, toluen; ít tan/cloroform; tan tốt/methanol; tan rất tốt/dimethyl sulfoxyd,
dimethyl formamid [51].
- Hệ số phân bố dầu nước (n-octanol/nước): log P = 1,69 [44].


- Hấp thụ UV: λmax (methanol) 285 nm, λmax (acetonitril) 278 nm [51].
 Tính chất hóa học: diclofenac chứa nhóm amin bậc 2 nên dễ bị oxy hóa [3].
Định tính [3], [4], [53]:
- Đo phổ hồng ngoại, sắc ký lớp mỏng: so sánh với chất chuẩn.
- Chế phẩm/ethanol có phản ứng với dung dịch kali fericyanid, sắt (III) clorid, acid
hydrocloric cho màu xanh, có tủa.
 Định lượng:
- Phương pháp chuẩn độ trong môi trường khan: dùng dung dịch kali hydroxyd
trong methanol trong môi trường cloroform [3].
- Đo mật độ quang [4].
- Sắc ký lỏng hiệu năng cao [53].
1.2. Thuốc nhỏ mắt

1.2.1. Định nghĩa
Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dung dịch dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn của
một hay nhiều hoạt chất, dùng để nhỏ vào mắt. Chế phẩm cũng có thể được bào chế
dưới dạng khơ (bột, bột đơng khơ, viên nén) vơ khuẩn, được hịa tan hoặc phân tán
vào một chất lỏng vơ khuẩn thích hợp khi dùng [4].
Thực tế thuốc nhỏ mắt cũng có dạng nhũ tương. Ví dụ: chế phẩm Restasis

TM

(Allergan, Mỹ) là nhũ tương nhỏ mắt chứa cyclosporin A 0,05%; chế phẩm Refresh
®

Dry Eye Therapy (Allergan, Mỹ) là nhũ tương nhỏ mắt khơng có DC [19].
1.2.2. Sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
1.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
Sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt thường rất thấp. Chỉ có khoảng 1% - 3% lượng
DC có trong liều thuốc đã đưa vào mắt là thấm được qua giác mạc và phân bố đến
nơi tác dụng tại các khoang ở trong mắt. Đó là do tác động của cơ chế bảo vệ sinh
lý của hệ thống nước mắt và bản chất cấu tạo các lớp mô của giác mạc [1], [2], [29].
1.2.2.2. Các biện pháp cải thiện sinh khả dụng thuốc nhỏ mắt
- Tăng thời gian lưu thuốc ở vùng trước giác mạc: chất làm tăng độ nhớt, chất
kết dính sinh học, bào chế thuốc nhỏ mắt dạng hỗn dịch, thuốc mỡ tra mắt…[1], [2].


- Tăng tính thấm của giác mạc đối với DC: chất tạo phức chelat với ion calci
(natri edetat), CDH (Tween 80, Cremophor), tạo ra các tiền thuốc [1], [2].
- Hiện nay, các hệ tiểu phân như: vi cầu, vi nang, hỗn dịch, nhũ tương,
liposom, tiểu phân chứa trong kính tiếp xúc,… có kích thước nm đến µm sử dụng
cho nhãn khoa đang được tập trung nghiên cứu nhiều, trong đó NTN với đặc điểm
riêng về cấu trúc, tính chất đã được chứng minh là có khả năng kéo dài thời gian tác

dụng của thuốc, thấm sâu hơn vào các tổ chức bên trong mắt, tăng sinh khả dụng và
hiệu lực điều trị, giảm số lần sử dụng thuốc cho người bệnh [42], [12].
1.2.3. Thuốc nhỏ mắt chứa diclofenac
Hiện nay trên thị trường, thuốc nhỏ mắt chứa diclofenac chỉ có dạng dung dịch
natri diclofenac 0,1%. Ví dụ: biệt dược Voltaren Ophtha (Novartis – Thụy Sĩ) [9].
1.3. Nhũ tương nano (Nano-emulsion)
1.3.1. Định nghĩa
Nhũ tương nano là một hệ phân tán cơ học vi dị thể, trong suốt, trong mờ hoặc
đục như sữa, được hình thành từ hai chất lỏng khơng đồng tan, trong đó một chất
lỏng là pha phân tán (pha nội, pha không liên tục) được phân tán vào chất lỏng thứ
hai là môi trường phân tán (pha ngoại, pha liên tục) dưới dạng các tiểu phân có kích
thước hầu hết nằm trong khoảng 20 – 200 nm [1], [24], [49], [25].
1.3.2. Thành phần
- Pha nước: nước, các chất tăng độ nhớt (glycerol, PG…), đệm, chất điều chỉnh áp
suất thẩm thấu, chất bảo quản…
- Pha dầu: thường sử dụng các chất lỏng không phân cực (dầu dừa); triglycerid với
các acid béo có 8C - 10C (isopropyl myristat).
- Chất diện hoạt: CDH ion hóa (natri lauryl sulfat), CDH khơng ion hóa (Tween 80,
Span 80), CDH lưỡng cực (lecithin).
- Chất đồng diện hoạt: có thể là các hợp chất mạch thẳng, ngắn (4C - 6C) gồm amin
(n-butylamin), diethylen glycol alkyl ether (dithylen glycol monobutyl ether), acid
alkanoic (acid n-pentanoic) hoặc các alcol (n-hexanol) [10].


1.3.3. Phương pháp bào chế
1.3.3.1. Phương pháp phân tán hay nhũ hóa sử dụng năng lượng cao
 Phương pháp ĐNH phân cắt tốc độ cao:
Thiết bị ĐNH phân cắt tốc độ cao cấu tạo gồm một roto và một stato. Roto
được thiết kế bao gồm nhiều lưỡi cắt, stato có nhiều khe hở hướng theo chiều dọc
hoặc đường chéo xung quanh trục đồng hóa. Các lưỡi cắt được đặt đồng tâm và nằm

bên trong stato. Khi roto quay, chất lỏng được ly tâm buộc phải đi qua các khe hở
của stato. Một lực hút được tạo ra và làm cho một lượng lớn chất lỏng được rút lên
vào khu vực bên trong roto. Hai lực tác động chủ yếu làm giảm KTTP: thứ nhất, lực
ly tâm gây va chạm cơ học vào phần stato; thứ hai, lực phân cắt được tạo ra trong
vùng hỗn loạn giữa roto và stato. Khi tốc độ ĐNH tăng, các lực phân cắt cũng tăng
lên, làm giảm hơn nữa KTTP [7].
 Phương pháp ĐNH ở áp suất cao:
Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất để bào chế NTN do thời gian
bào chế mẫu nhanh, KTTP nhỏ và khoảng phân bố KTTP hẹp [56]. Tuy nhiên,
phương pháp này khá tốn kém, khó vệ sinh thiết bị [30].
- Kĩ thuật Microfluidizer: dựa trên nguyên tắc tia ngược dòng (jet stream). Nhũ
tương được đẩy qua một bơm áp suất cao, được chia làm hai dòng chất lỏng ở đầu
vào buồng tương tác, hai dòng chất lỏng được tăng tốc do sự giảm đột ngột của
đường kính ống dẫn. Sau đó, hai dịng chất lỏng va chạm từ hai hướng ngược nhau
dẫn đến sự phá vỡ các giọt ban đầu thành các giọt nhỏ hơn [18], [56], [36].
- Kĩ thuật Dissocubes: dựa trên nguyên tắc ĐNH piston khe hẹp (piston-gap). Ở các
thiết bị này, nhũ tương được đẩy bởi piston dưới áp lực lớn (1500 – 2000 bar) qua
một khe hẹp kích thước vài µm. Áp suất động của dòng chất lỏng tăng, áp suất tĩnh
giảm xuống dưới áp suất hơi của nước ở nhiệt độ phịng. Kết quả, nước bắt đầu sơi
tại nhiệt độ phịng, hình thành các bong bóng khí, chúng bị nổ tung khi nhũ tương đi
qua khe đồng nhất và trở lại áp suất khơng khí bình thường. Lực nổ của bong bóng
khí đủ để phá vỡ các giọt nhũ tương thành các tiểu phân nano [47].


(a)

(b)

Hình 1.2: Phương pháp ĐNH ở áp suất cao [36]
(a)- Kĩ thuật tia ngược dòng

(b)- Kĩ thuật piston khe hẹp
 Phương pháp siêu âm:
- Sự nhũ hóa bằng phương pháp siêu âm xảy ra qua 2 cơ chế. Thứ nhất, sóng âm tạo
ra dao động bề mặt phân cách pha, dẫn đến sự phân tán pha dầu vào trong pha nước
tạo thành các giọt nhũ tương [27]. Thứ hai, lực cơ học chủ yếu được tạo ra bởi quá
trình hình thành và phá vỡ các bong bóng khí (cavitation bubbles). Các bong bóng
khí được hình thành và kích thước lớn dần do sự khuếch tán các phân tử hơi nhỏ
hoặc khí từ mơi trường vào trong bong bóng khí; đến một lúc nào đó, các bong
bóng khí bị phá vỡ, sinh ra năng lượng cơ học, chia nhỏ giọt nhũ tương [30].
- Ưu điểm: ít tốn kém, thiết bị dễ sử dụng.
- Nhược điểm: tồn bộ mẫu có thể nóng q mức, có thể nhiễm titan từ đầu dị siêu
âm, phân bố KTTP rộng [56].
1.3.3.2. Phương pháp tự nhũ hóa hay nhũ hóa sử dụng năng lượng thấp
 Phương pháp điểm đảo pha: ở nhiệt độ hằng định, thay đổi tỷ lệ dầu – nước.
Khi tăng tỷ lệ khối lượng nước dẫn đến sự hình thành cấu trúc phân lớp hay liên tục,
đến điểm đảo pha xảy ra sự biến đổi độ cong của lớp CDH sẽ làm nhũ tương
chuyển từ loại N/D sang D/N [41], [50].
 Phương pháp nhiệt độ đảo pha: giữ nguyên các thành phần, thay đổi nhiệt độ.
Phương pháp này dựa trên sự thay đổi độ tan của CDH khơng ion hóa loại


polyoxyethylen theo nhiệt độ, CDH loại này trở nên thân dầu khi nhiệt độ tăng do
sự loại nước của chuỗi polyoxyethylen [41], [50].
1.3.4. Độ ổn định
Các quá trình kết váng, sa lắng, kết bơng, kết tụ thường ít xảy ra do KTTP nhỏ
nên chuyển động Brown mạnh làm tốc độ khuếch tán cao hơn tốc độ sa lắng gây ra
bởi lực hấp dẫn [52], [49], [24]. Thêm vào đó, lớp CDH tương đối dày làm cho
màng phim chất lỏng giữa các tiểu phân không bị phá vỡ [52].
Tuy nhiên, quá trình kết tụ Ostwald (Ostwald ripening) được coi là cơ chế
chính gây nên sự mất ổn định của NTN [49], [57], [17], [24].

- Kết tụ Ostwald hay sự khuếch tán phân tử là quá trình di chuyển của các phân tử
dầu từ tiểu phân nhỏ qua môi trường phân tán sang tiểu phân lớn, làm tăng KTTP
của hệ NTN và có thể dẫn đến tách pha.
- Một số phương pháp làm giảm kết tụ Ostwald:
 Thêm vào hệ pha phân tán thứ hai khơng hịa tan trong mơi trường phân tán
(ví dụ: squalen, hexadecan) [52], [24], [49].
 Thay đổi màng phim ở bề mặt phân cách D/N: sử dụng CDH hấp thụ mạnh ở
bề mặt phân cách D/N (CDH polymer) [52]; sử dụng chất đồng diện hoạt (alcol
mạch dài) [17]; kết hợp nhiều CDH [49].
1.3.5. Một số phương pháp đánh giá hệ nhũ tương nano
1.3.5.1. Đặc tính lý hóa
- KTTP trung bình và phân bố KTTP: phương pháp tán xạ ánh sáng (DLS –
dynamic light scattering) hay phổ tương quan photon (PCS – photon correlation
spectroscopy).
- Hình thái và cấu trúc tiểu phân: kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM –
transmission electron microscopy).
- Điện tích bề mặt (thế zeta): dựa vào sự điện di của NTN trong điện trường.
- Khả năng thấm ướt (sức căng bề mặt).
- Ngoài ra, đối với NTN nhỏ mắt thì độ nhớt, chỉ số khúc xạ, pH, áp suất thẩm thấu
cũng là các đặc tính cần phải được đánh giá.


1.3.5.2. Độ ổn định vật lý
 Đánh giá độ ổn định nhiệt động học [13], [23], [45]:
- Chu kỳ nóng – lạnh: thực hiện sáu chu kỳ giữa 4°C và 45°C, thời gian bảo quản ở
mỗi nhiệt độ khơng ít hơn 48 giờ. Các mẫu ổn định ở nhiệt độ này sẽ tiếp tục được
ly tâm.
- Ly tâm ở 3500 vòng/phút trong 30 phút và quan sát bằng mắt thường sự tách pha.
Các mẫu không quan sát thấy sự tách pha được kiểm tra tiếp bằng chu kỳ băng - tan.
- Chu kỳ băng - tan: thực hiện ba chu kỳ giữa -21°C và 25°C, thời gian bảo quản ở

mỗi nhiệt độ khơng ít hơn 48 giờ.
Mẫu NTN ổn định sau ba quá trình kiểm tra trên được coi là ổn định nhiệt
động học và được lựa chọn để nghiên cứu thêm.
 Đánh giá độ ổn định cấp tốc: bảo quản NTN ở 40±2ºC, độ ẩm 60±10% trong
một khoảng thời gian nhất định, lấy mẫu đánh giá tại các thời điểm khác nhau tùy
nghiên cứu [59]. Sau đó, quan sát sự tách pha, kết tụ, sa lắng,…, xác định thay đổi
về phân bố KTTP, thế zeta, độ nhớt,… để xác định độ bền của NTN.
1.3.5.3. Định lượng dược chất trong mỗi pha
- Phương pháp siêu lọc: Sử dụng ống có gắn màng lọc với giới hạn KLPT nhỏ
(thường 10 – 12 kDa tùy vào KTTP), ví dụ ống Vivaspin – Sartorius (Đức). Mẫu
NTN đựng ở phía trên màng lọc, ly tâm với tốc độ và thời gian thích hợp (4000
vịng/phút trong 30 phút hoặc 3000 vòng/phút trong 1 giờ). Sau đó, lấy phần dịch
lọc ở phía dưới màng lọc đi định lượng DC trong pha nước [32], [58], [31].
- Phương pháp siêu ly tâm: NTN được siêu ly tâm ở tốc độ lớn (50000
vòng/phút), với nhiệt độ và khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào độ bền của
NTN. NTN tách thành hai pha riêng biệt, pha nước sẽ được thu hồi để định lượng
DC [31], [32].
1.3.5.4. Khả năng giải phóng dược chất in vitro
- Màng giải phóng: thường sử dụng màng thẩm tích hoặc túi thẩm tích có giới hạn
KLPT 12 – 14 kDa [28]; đôi khi sử dụng màng lọc cellulose acetat 0,2 µm. Các
màng này được xử lý bằng môi trường khuếch tán trước khi tiến hành thí nghiệm.


- Môi trường khuếch tán: thường là đệm phosphat pH 7,4 [12] hoặc dung dịch nước
mắt nhân tạo [22], được điều nhiệt để duy trì nhiệt độ thích hợp và khuấy trộn với
tốc độ nhất định.
o

- Nhiệt độ: 34±0,5 C (nhiệt độ bề mặt nhãn cầu) [22], [12] hoặc 37±0,5ºC [16].
- Thiết bị đánh giá giải phóng thuốc:

 Bình Franz (hình 1.3): mẫu NTN được chứa ở ngăn cho phía trên (donor),
mơi trường khuếch tán ở ngăn nhận phía dưới (receptor), màng thử giải phóng được
đặt giữa hai phần. Sau thời gian nhất định, lấy mẫu từ môi trường khuếch tán để
định lượng, và bổ sung lại thể tích mơi trường khuếch tán mới tương ứng [20], [28].
 Thiết bị thẩm tách micro (hình 1.4): kim thăm dị được cắm vào lọ thủy tinh
chứa NTN ở nhiệt độ nhất định, mơi trường khuếch tán được truyền qua kim thăm
dị với tốc độ thích hợp, mẫu thẩm tách micro được lấy tại các thời điểm và đem
phân tích HPLC.

Hình 1.3: Sơ đồ bình Franz [35]
 Thiết bị thử hịa tan: NTN được chứa trong túi thẩm tích với 2 đầu được kẹp
chặt [12], [55] hoặc trong một ống thủy tinh hình trụ đường kính 2,5 cm, chiều dài
10 cm, một đầu được bao bởi màng thẩm tích, một đầu nối với thiết bị quay [14].
Tại những thời điểm nhất định, lấy mẫu từ mơi trường khuếch tán (bổ sung thể tích
mơi trường mới tương ứng) và định lượng DC bằng phương pháp thích hợp.


10
Hoặc sử dụng kỹ thuật cân bằng ngược túi thẩm tích: NTN được đưa trực tiếp
vào mơi trường khuếch tán đã đặt các túi thẩm tích kín (trong túi có sẵn môi trường
khuếch tán). Sau những khoảng thời gian nhất định, lấy một túi thẩm tích ra để định
lượng DC [16], [43].

Hình 1.4: Mơ hình thử nghiệm kĩ thuật thẩm tách micro [39]
1.3.6. Ưu điểm chung của nhũ tương nano
- Độ bền động học cao do KTTP rất nhỏ nên hầu như khơng có hiện tượng kết
tụ, sa lắng, kết bông, nổi váng [24].
- Là dạng bào chế phù hợp với các DC ít tan trong nước, do nhũ tương nano
làm tăng độ tan và tăng khả năng thấm của DC.
- Thời gian tác dụng kéo dài do DC nằm trong pha nội.

- Thích hợp cho việc phân bố hiệu quả các thành phần hoạt chất qua da, màng
sinh học do diện tích bề mặt tiếp xúc lớn của các tiểu phân nano [52].
- Tính chất trong suốt của hệ, độ loãng (với nồng độ dầu hợp lý) làm cho NTN
có tính thẩm mỹ cao [52].
- NTN sử dụng nồng độ CDH hợp lý (với NTN 20% D/N, nồng độ CDH sử
dụng 5 - 10% là đủ) nên sẽ giảm được tính kích ứng của CDH [52], [24].
- Cải thiện sự hấp thu của các chất bổ sung thân dầu trong công nghệ nuôi cấy
tế bào và cho phép nghiên cứu độc tính của các thuốc tan trong dầu [15].


1.3.7. Ứng dụng
 Trong mỹ phẩm: trong những năm gần đây, NTN được ứng dụng nhiều trong
mỹ phẩm, do tăng hiệu quả thấm qua da của các thành phần có tác dụng, giảm sự
mất nước của da, tăng cường khả năng bảo vệ của da, độ ổn định cao hơn nhũ tương
thô. TRI-K đã cho ra đời sản phẩm Kemira NanoGel làm tăng tính hiệu lực của rất
nhiều sản phẩm chăm sóc da [46]. Dầu gội dạng NTN cation cải thiện tình trạng khơ
của tóc, giúp tóc bóng, ít giịn và mềm mượt hơn [37].
 Trong thực phẩm: thực phẩm có thành phần NTN sẽ tạo cảm giác mịn trong
miệng, bền vững hơn nhũ tương thơ. Hơn nữa, khi kích thước hạt nhỏ hơn 100 nm
thì NTN đó có thể tích hợp dễ dàng vào đồ uống và thực phẩm dạng gel mà không
làm mất sự trong suốt của đồ uống hay thực phẩm đó [27].
 Trong lĩnh vực Dược: NTN có những đóng góp đáng kể trong điều trị và chẩn
đoán bệnh. NTN được ứng dụng trong các thuốc đường uống, thuốc điều trị các
bệnh mũi, mắt, các thuốc điều trị tại chỗ, các thuốc kháng vi sinh vật, vaccin [40].
Nó cịn được ứng dụng trong điều trị ung thư và phân phối thuốc tới đích.
Flurbiprofen là DC ít tan trong nước và thường được bào chế dưới dạng viên
nén, do đó mục đích xây dựng cơng thức là làm sao để hịa tan được DC và làm cho
nó thâm nhập vào khoang trước của mắt. Bằng sáng chế số 5171566 của Mỹ mô tả
NTN loại D/N của flurbiprofen bao gồm dầu đậu nành và lecithin đậu nành có vai
trị là chất nhũ hóa, các chất ổn định là cholesterol và acid phosphatidic. NTN được

đông khô hoặc giữ ở 4ºC. Đó là một chế phẩm thuốc mắt NTN chứa flurbiprofen có
thể thâm nhập vào khoang trước của mắt, độ ổn định cao và khơng kích ứng mắt.
Sinh khả dụng của dạng thuốc mắt này được tăng lên 4 lần [40].
1.4. Ưu điểm của nhũ tương nano nhỏ mắt
- Sử dụng đơn giản và tiện lợi như dung dịch nhỏ mắt, tránh cảm giác cộm mắt
khi sử dụng hệ tiểu phân rắn, hệ cài đặt, tránh mờ mắt khi dùng dạng thuốc mỡ.
- So với dung dịch thuốc nhỏ mắt, NTN nhỏ mắt có thời gian tác dụng lâu hơn
do DC được nhũ tương hóa trong các giọt dầu nên giải phóng thuốc từ từ [48], [32]
vì vậy có thể giảm số lần sử dụng thuốc trong ngày cho bệnh nhân.


- Do DC được hòa tan trong pha nội, hạn chế kích ứng mắt đối với DC gây
kích ứng mắt khi tồn tại dưới dạng dung dịch [48].
- KTTP nhỏ nên cho phép chúng bám đều trên các bề mặt giác mạc, lan tỏa và
sự thâm nhập hoạt chất cũng được tăng lên do sức căng bề mặt nhỏ của cả hệ và sức
căng mặt phân cách thấp của giọt D/N [52].
- NTN cation có các giọt dầu tích điện dương, tương tác tĩnh điện với các
mucin tích điện âm của giác mạc làm kéo dài thời gian lưu của thuốc trên giác mạc,
tăng cường hấp thu DC qua giác mạc, tăng sinh khả dụng của thuốc [29].
1.5. Một số nghiên cứu về nhũ tương nano dành cho nhãn khoa
Bảng 1.1: Một số nghiên cứu về nhũ tương nano dành cho nhãn khoa
PP

Thành

BC

phần

Indomethacin

(thuốc chống

Phân
cắt

viêm mạnh)

Năm

Tác giả

Hoạt chất

2008

Alia A.
Badawi
và cộng
sự [14]

Kết quả

Nhận xét

DC 0,01%;
Lecithin

KTTP
230±8,35


So với vi
nang nano

tốc

0,1%;

d.nm; thế

(nanopartic

độ

triglycerid

zeta +23

les), NTN

cao

mạch trung

mV; tỷ lệ

thể hiện

bình 0,5%;

DC được


hiệu quả

Sorbitol

nhũ tương

hơn trong

0,5%;

hóa 89%;

việc giảm

Chitosan

tỷ lệ DC

viêm loét

0,1%;

giải phóng

giác mạc ở

Pluronic

in vitro sau


thỏ, KTTP

F68

24 giờ là

nhỏ hơn.

0,125%

86% (sử
dụng thiết
bị thử hịa
tan, ống
hình trụ,
màng thẩm
tích 12
kDa).


2009

Yan Liu

Azithromycin

ĐNH

DC 1%;


KTTP

So với

và cộng

(kháng sinh

ở áp

triglycerid

124,5±25,6

dung dịch

sự [32]

macrolid, rất

suất

8,5%;

d.nm; thế

DC 1%,

ít tan trong


cao

Lecithin

zeta

NTN có

đậu nành
1,8%;

+23,5±5,5

sinh khả

mV; tỷ lệ

dụng cao

Stearylami

DC được

gấp 1,73

n 0,3%; α-

nhũ tương


lần và có

tocopherol

hóa là

thời gian

0,05%;

90,62±2,4

lưu ở kết

Tween 80

% (phương

mạc lâu

0,4%;

pháp siêu

hơn do tiểu

Cremophor

lọc, màng


phân tích

EL 0,3%;

thẩm tích

điện

Glycerin

10 kDa).

dương.

nước)

2,2%
2011

Jinqiu

Flurbiprofen

Phân

DC 0,1%;

KTTP

Tỷ lệ DC


Shen và

axetil (thuốc

cắt

Tween 80

143,6±1,89

được nhũ

cộng sự

chống viêm

tốc

0,4%; Dầu

d.nm; tỷ lệ

tương hóa

[48]

khơng

độ


thầu dầu

DC được

cao, khả

steroid, ít tan

cao

0,5%;

nhũ tương

năng thấm

trong nước)

kết

Glycerin

hóa là 98%

ướt tốt làm

hợp

2,2%;


(sử dụng

tăng thời

ĐNH

Carbopol

thiết bị

gian lưu

ở áp

974

siêu lọc

thuốc trên

suất

0,125%

Vivaspin

giác mạc,

500, màng


sinh khả

thẩm tích

dụng cao

10 kDa).

gấp 6,7 lần

cao

so với
dung dịch
DC trong
dầu.


2012

M.
Gallarate

Timolol
maleat (điều

Phân
cắt


DC
0,043%;

KTTP
71,0±0,8

Giọt dầu
tích điện

và cộng

trị bệnh tăng

tốc

IPM 5%;

d.nm; pH

dương

sự [21]

nhãn áp)

độ

Lecithin

5,1; thế


tương tác

cao
kết

đậu nành
1%; Tween

zeta
+34,90

tĩnh điện
với các

hợp

80 1%;

mV; độ

mucin tích

ĐNH

Glycerin

nhớt 1,87

điện âm


ở áp

2,5%;

mPa s; ổn

của giác

suất

EDTA

định ở

mạc nên

cao

0,1%;

25ºC và

tăng độ

Chitosan;

40ºC sau 6

hấp thu DC


PVA, PEG

tháng;

qua giác

dung nạp

mạc.

tốt với mắt
thỏ.
1.6. Một số chế phẩm nhũ tương nano trên thị trường
Các chế phẩm nhũ tương nano trên thị trường hiện nay chủ yếu là dạng thuốc
tiêm. Một số chế phẩm được trình bày ở bảng 1.2. Trong đó, chế phẩm Diprivan –
thuốc tiêm dạng nhũ tương nano chứa propofol sử dụng để gây mê (Astra Zeneca –
Singapor) hiện đã có mặt trên thị trường Việt Nam.
®

Trên thị trường thế giới đã có chế phẩm Cationorm (Novagali Pharma, Pháp)
là NTN cation không chứa DC, chỉ định cho các trường hợp khơ mắt. Ngồi ra,
®

Novagali cũng đang có các chế phẩm: Vekacia (0,1% cyclosporin A, điều trị bệnh
giác mạc xuân) đang trong quá trình đăng ký, Cyclokat (0,1% cyclosporin A, điều
trị khô mắt nặng) đã hoàn tất thử nghiệm lâm sàng phase III, Catioprost (0,005%
latanoprost, điều trị bệnh tăng nhãn áp) đã hoàn tất thử nghiệm lâm sàng pha IIb
[29], [19]. Thị trường Việt Nam chưa có chế phẩm thuốc nhỏ mắt nhũ tương nano
nào.



Bảng 1.2: Một số chế phẩm nhũ tương nano trên thị trường [46]
Tên biệt

Đường

Hoạt chất

dược

dùng

Hàm lượng

Nhà sản xuất

Diprivan

Propofol

Tiêm

10 mg/mL

Astra Zeneca

Limethason

Dexamethason


Tiêm

4 mg/mL

Mitsubishi (Nhật)

Ropion

Flurbiprofen axetil

Tiêm

50 mg/ 5 mL

Kaken (Nhật)

Vitalipid

Vitamin A, D, E, K

Tiêm

10 mL

Fresenius Kabi

Liple

Palmitat alprostadil


Tiêm

5 µg/mL;
10µg/mL

Mitsubishi (Nhật)

1.7. Nghiên cứu về nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac
 Trên thế giới chưa có nghiên cứu nào về nhũ tương nano nhỏ mắt chứa
diclofenac được công bố.
 Ở Việt Nam, Bộ môn Bào chế - trường Đại học Dược Hà Nội đã tiến hành
các đề tài nghiên cứu bào chế và đánh giá một số đặc tính của NTN nhỏ mắt chứa
diclofenac. Phương pháp và kết quả các nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.3
Bảng 1.3: Các nghiên cứu về nhũ tương nano nhỏ mắt chứa diclofenac
Năm Tác giả
2011

PP BC

Thành phần

Kết quả

Nhận xét



Siêu


DC 0,093%;

KTTP 174,7 d.nm;

Nồng độ đệm

Ngọc

âm

Miglyol 2%;

thế zeta

càng cao và

Mai

Transcutol HP

-15,20 mV; độ nhớt

pH càng thấp

[5]

0,5%; Span 80

5,08 cPs; chỉ số


thì hệ càng

0,5%; Tween

khúc xạ 1,3446; pH

bền; nồng độ

80 1%;

7,5; tỷ lệ DC giải

CDH thân

Cremophor EL

phóng in vitro sau 6

nước,

1%; Glycerin

giờ là 85,2% (sử

Transcutol HP

5%; đệm borat

dụng bình Franz với


thấp, nồng độ

0,14M.

màng cellulose

dung mơi pha

acetat 0,2 µm)

dầu cao thì hệ
càng bền.


2012 Nguyễn

Siêu

DC 0,093%;

KTTP 66,25 ± 3,09

KTTP thu

Thị

âm kết

Isopropyl


d.nm; thế zeta

được nhỏ hơn

Phượng

hợp

myristat 2%;

-45,5±2,0 mV; độ

KTTP bào chế

[6]

ĐNH ở

Span 80 1%;

nhớt 5,24 cPs; chỉ số

bằng phương

áp suất
cao

Transcutol HP
1,5%; Tween


khúc xạ 1,3473; tỷ lệ

pháp siêu âm;

DC được nhũ tương

tỷ lệ DC được

80 1%;

hóa 98,55%; tỷ lệ

nhũ tương hóa

Cremophor

DC giải phóng in

cao, NTN có

RH40 1%;

vitro là 88,84% sau

khả năng kéo

Glycerin 5%;

6 giờ (sử dụng màng


dài thời gian

đệm borat

cellulose acetat 0,2

tác dụng.

0,1M

µm) và 10,47% sau
4 giờ (sử dụng màng
thẩm tích 12 kDa)

2012 Nguyễn

Phân

DC 0,093%;

KTTP 50 – 250

KTTP giảm

Hồng

cắt tốc

Isopropyl


d.nm; tỷ lệ DC

khi tăng tốc

Vân [8]

độ cao

myristat hoặc

được nhũ tương hóa

độ, thời gian

Miglyol 1%;

là trên 90%; tỷ lệ

phân cắt,

Tween 80 hoặc

DC giải phóng in

lượng CDH

Cremophor

vitro sau 4 giờ là 14


thân nước và

RH40 1 – 2%;

– 23% (sử dụng

tỷ lệ PG; thế

Span 80 0,1 –

màng thẩm tích 12

zeta phụ thuộc

0,5%;

kDa); sau 6 tháng,

chủ yếu vào hệ

Transcutol HP

các thông số của hệ

đệm; tỷ lệ DC

0 – 0,03%; PG

đều thay đổi nhưng


giải phóng

5 – 15%; đệm

vẫn có tác dụng kéo

giảm khi

phosphat 0,1M

dài.

lượng CDH
thân nước tăng

Năm 2011, trong khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Vũ Ngọc Mai đã xây
dựng công thức cơ bản, đánh giá độ ổn định vật lý và tỷ lệ giải phóng DC in vitro
(sử dụng màng cellulose acetat 0,2 µm) của NTN. Lựa chọn từ bảng thiết kế thí
nghiệm 4 CT có độ ổn định vật lý và tỷ lệ DC giải phóng in vitro khác nhau để tiến


×