Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kinh nghiệm dạy ngữ âm cho học sinh lớp 6 chương trình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.09 KB, 43 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:
KINH NGHIỆM DẠY NGỮ ÂM CHO HỌC SINH LỚP 6
CHƯƠNG TRÌNH MỚI

Hà Tĩnh 04/2019

0


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngơn ngữ tồn cầu: là
ngơn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngơn ngữ chính
thức của EU và là một trong ba ngôn ngữ được nhiều người sử dụng nhất. Các sự
kiện quốc tế , các tổ chức toàn cầu,… cũng mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ
giao tiếp. Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở
rộng ra với cánh cửa tồn cầu hố, việc học tiếng Anh càng trở nên quan trọng
hơn và cần thiết hơn bao giờ hết. Hiểu được điều đó, nên hệ thống giáo dục của
Việt Nam đã đưa tiếng Anh là môn học bắt buộc trên ghế nhà trường từ những
năm tiểu học. Nhưng thực trạng học tiếng Anh ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề đau
đầu của các nhà làm giáo dục cũng như cha mẹ học sinh muốn con e mình giỏi
tiếng Anh. Làm thế nào để tìm được một phương pháp học tiếng Anh chuẩn, giúp
con e mình tiến bộ nhanh, tại sao các bạn học sinh, sinh viên học những hơn chục
năm tiếng Anh trong trường mà khi ra trường thì đa số lại khơng giao tiếp được
bằng tiếng Anh?
Có thể thấy rằng việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thơng đã
có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp
với mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ mơn này trong chương trình cải cách. Quan
điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ


động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và
nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngơn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ khơng
phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Với quan điểm này, nội dung
1


chương trình sách giáo khoa mới tập trung chú trọng đến việc phát triển đồng bộ
các kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết, đặc biệt chú trọng rèn luyện ngữ âm cho
học sinh.
Trong qúa trình giảng dạy tiếng anh theo chương trình sách mới, bản thân tơi
nhận thấy rèn luyện kĩ năng nói tiếng anh phát âm đúng là một trong những việc
tập luyện ban đầu nhằm tiến đến mục tiêu để người khác hiểu được điều mà
chúng ta đang giao tiếp trực tiếp qua nghe nói. Do vậy việc rèn luyện ngữ âm cho
học sinh là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là với những em học sinh đầu cấp lớp
6. Vậy thì vì sao cách phát âm chuẩn lại được cho là quan trọng đến như vậy ? Vì
cách phát âm tiếng anh chuẩn nó là kỹ năng bổ trợ cấp thiết cho 2 kỹ năng chính
trong giao tiếp tiếng anh, đó là kỹ năng Speaking Và Listening.
Để giúp các em học sinh lớp 6 ở trường THCS nơi tôi đang giảng dạy vượt
qua được trở ngại và học được cách phát âm chuẩn Tiếng Anh nên tôi chọn nội
dung sáng kiến “Kinh nghiệm dạy ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh khối 6 chương
trình mới” để nghiên cứu.
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh khối 6 đang theo học chương trình tiếng Anh mới do tơi giảng dạy.
- Lớp 6B: 43 em
- Lớp 6D: 42 em
2. Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống các âm trong chương trình sách giáo khoa Anh 6 mới, gồm các âm:
2



Âm
/əʊ/ , /ʌ/:
/z/, /s/, /iz/
/b/, /p/
/i:/, /ɪ/
/t/, /st/
/∫/ , /s/
/θ/ , /ð/
/eə/, /iə/
/dr/, /tr/
/a:/, /æ/
/ɔɪ/, /aʊ/

Đơn vị bài học
Unit 1
Unit 2
Unit 3
Unit 4
Unit 5
Unit 6
Unit 7
Unit 8
Unit 10
Unit 11
Unit 12

III. Mục đích nghiên cứu:
Trong giao tiếp, người đối diện có thể khơng tìm ra được điểm yếu trong sử dụng
từ ngữ hay ngữ pháp của bạn, nhưng chỉ cần bạn nói 2-4 từ, người ta sẽ biết ngay

bạn nói có tốt hay khơng. Do mỗi ngơn ngữ có hệ thống âm khác nhau và chính vì
hệ thống âm khác nhau nên một trong những vấn đề đầu tiên mà người học tiếng
Anh đối mặt, đó là phải học những âm mới. Giáo viên tiếng Anh ở cấp tiểu học và
trung học, hầu hết tìm cách giải quyết vấn đề bằng cách “Việt hố” âm tiếng Anh,
người Việt Nam nghe có thể hiểu, nhưng người nước ngồi sẽ khơng hiểu là gì.
Một vấn đề nữa về ngữ âm là trọng âm. Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết (nhiều
âm trong một từ) và trong mỗi từ chỉ có một trọng âm chính (đơi khi kèm vài
trọng âm phụ), khái niệm này khơng có trong tiếng Việt. Vấn đề là nếu không đọc
trọng âm, hoặc đọc không đúng trọng âm, người nghe sẽ khơng thể hiểu bạn nói
gì.

3


Vấn đề tiếp theo là âm cuối. Phát âm của người Việt Nam “thiếu chuẩn” nhất là ở
âm cuối, đặc biệt khi âm cuối là các âm như /s/, /z/, /k/, /g/… - những âm cuối
không tồn tại trong tiếng Việt. Xu hướng chung là biến đổi âm hoặc nuốt âm.
Tóm lại, khơng nắm được âm, đọc sai trọng âm và bỏ âm cuối là 3 “vấn nạn”
khiến người Việt Nam khơng thể phát âm tiếng Anh chuẩn được.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm thế nào để giúp học sinh nhận thức rõ
tầm quan trọng của ngữ âm trong việc học tiếng Anh và biết cách phát âm chuẩn
các âm nằm trong chương trình học. Khắc phục tình trạng phát âm sai, thiếu tự
nhiên. Qua đó các em rèn luyện được cách phát âm đúng chuẩn và ứng dụng vào
trong tiếng anh giao tiếp.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thực trạng bằng cách tiến hành khảo sát cách phát âm của học sinh
bằng cách quan sát trực tiếp lời nói và thơng qua các bản điều tra viết của học
sinh.
Tìm hiểu ngữ âm tiếng anh.
Giới thiệu kí hiệu phiên âm trong các đơn vị bài học.

Tổ chức luyện phát âm bằng các phương tiện nghe nhìn.
Tổng kết, so sánh, đối chiếu, rút ra bài học kinh nhiệm.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Đề tài này không những giúp học sinh nắm vững, nắm chắc các phần ngữ
âm trong chương trình sách giáo khoa mà cịn cung cấp cho các em những lối
thường phạm khi phát âm tiếng anh. Bên cạnh đó cung cấp cho học sinh những tài
4


liệu bản phiên âm quốc tế cũng như ứng dụng các video dạy ngữ âm của những
âm đó của giáo viên bản ngữ. Bên cạnh đó cung cấp cho học sinh những dạng bài
tập phù hợp theo từng cặp âm để luyện tập phát âm đúng chuẩn.
Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn Tiếng Anh nói riêng
cũng như chất lượng giao tiếp tiếng anh của học sinh.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lý luận
Để việc học phát âm Tiếng Anh có hiệu quả, việc thường xuyên nghe và
luyện phát âm theo giọng đọc chuẩn của người bản ngữ và giáo viên trên lớp là
rất cần thiết. Ngoài ra, người học cần được trang bị một số kiến thức cơ bản về
cách phất âm Tiếng Anh. Nhưng các quy tắc phát âm Tiếng Anh thật không đơn
giản. Và Tiếng Anh cũng không phải là một trong những ngôn ngữ mà người ta có
thể dựa vào các âm tiết trong từ để quyết định đánh trọng âm.
2. Cơ sở thực tiễn
Thông thường khi dạy ngoại ngữ giáo viên thường chú trọng việc dạy ngữ
pháp, cấu trúc sau đó đến từ vựng. Tuy nhiên ngữ pháp không phải là kết quả cuối
cùng của việc học ngơn ngữ. Q trình học ngơn ngữ mà ngữ pháp là công cụ
giúp người học giao tiếp hiệu quả hơn. Vì thế trong các tiết dạy kĩ năng nói
thường có kèm theo cấu trúc ngữ pháp và từ vựng, thậm chí trong chương trình

tiếng anh cũ cịn khơng có tiết luyện nói hay ngữ âm riêng lẽ. Song trong thực tế
giữa tiếng anh nói (spoken English) và tiếng anh viết (written English) có khá
5


nhiều khác biệt.Tiếng Anh viết địi hỏi sự chính xác về câu từ, cấu trúc, ngon ngữ
cũng mang tính học thuật, trong khi đó tiếng anh giao tiếp cần câu từ linh hoạt và
gần gũi, thông dụng hơn.
Thực tế hiện nay học sinh chú trọng vào việc học ngữ pháp nhiều vì chủ
yếu các bài kiểm tra thường địi hỏi vận dụng ngữ pháp, các bài thi khơng có
hoặc gần đây có u cầu sử dụng ngơn ngữ giao tiếp, điều đó dẫn đến việc học
tiếng anh và vận dụng nó vào giao tiếp chưa được giáo viên và học sinh chú
trọng. Lâu dần học sinh mất dần các kĩ năng giao tiếp. Bên cạnh đó, hạn chế về
khả năng giao tiếp tiếng anh của học sinh có một số nguyên nhân sau:
_ Môi trường sống, môi trường học tập không tạo ra động lực phải giao tiếp
bằng Anh ngữ.
- Cơ hội tiếp xúc và giao tiếp với người nước ngồi ít hoặc thậm chí khơng
có.
- Thiếu kiến thức về giao tiếp tiếng anh thông dụng do nhiều chủ điểm nói
trong nhiều đơn vị bài học chưa gần gũi với lứa tuổi các em.
- Chưa mạnh dạn, còn rụt rè trong sử dụng tiếng anh thậm chí là với giáo
viên và các bạn.
Qua quá trình giảng dạy và đúc rút từ kinh nghiệm thực tiến tôi nhận thấy
mục tiêu cuối cùng của việc dạy và học tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp
được bằng tiếng Anh. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện: tiếp nhận
(nghe và đọc) và sản sinh (nói và viết) ngơn ngữ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu
cuối cùng đó yếu tố đầu tiên học sinh cần nắm vững là phát âm (pronunciation).
Nếu phát âm chính xác thì mọi kĩ năng như nghe, nói, đọc sẽ trở nên dễ dàng hơn
6



rất nhiều. Ngược lại, nếu phát âm sai, hoặc không rõ ràng sẽ làm cho người nghe
hiểu nhầm hoặc thậm chí khơng hiểu ý của người nói. Nếu phát âm
(pronunciation) chưa tốt thì kỹ năng Nghe (Listening) và Nói (Speaking) không
thể như mong muốn.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài về phương
pháp dạy ngữ âm cho học sinh lớp 6 theo chương trình mới.
II. Thực trạng ở đơn vị:
Đối với học sinh lớp 6 tại đơn vị công tác của tôi các em đã được tiếp cận
với chương trình tiếng anh thí điểm mới, tuy nhiên việc phát âm chuẩn của các
em vẫn còn nhiều hạn chế. Việc phát âm của các em còn rất gượng ép, bị “Việt
hóa” dẫn đén đọc sai, nói sai, không nhận ra các âm trong các bài tập về ngữ âm.
Qua kiểm tra ngữ âm của các em trong quá trình giảng dạy ở trên lớp cùng với
việc khảo sát các em ở dạng bài tập nhận dạng âm sau một vài unit đầu kết quả
như sau:
Exercise 1: Listen and put the word into the correct column:

some

don’t

hope

rode

Monday

Come

post


one

month

homework

Keys:
/əʊ/

/ʌ/

Don’t

Some

Hope

Monday

Rode

Come

Post

One
7



Homework

month

 Kết quả làm bài của học sinh:

Lớp

6B
6G

Sĩ số

Đúng 8-10

Đúng 5-7

Đúng 3-4 từ

từ
từ
SL %
SL %
SL
7
16,2 12
28
18
5
11,9 8

19,0 20

43
42

Đúng 0-2
từ
SL %
6
14,0
9
21,5

%
41,8
47,6

Exercise 2:
1
2
3
4
5

Hear
sun
come
grow
A. garden


clear
sure
open
snow
B. artist

A.
A.
A.
A.

 Key: 1. B

bear
sit
close
cow
C. farmer

B.
B.
B.
B.

2. A

D. ear
D. sort
D. old
D. bowl

D. warm

C.
C.
C.
C.

3. A

4. C

5. D

 Kết quả làm bài của học sinh:

Lớp

6B
6G

Sĩ số

43
42

III.

Đúng 5 từ
SL
6

4

Đúng 4 từ

%
SL
14,0 9
9,5 6

Đúng 3 từ

%
SL
20,9 15
14,3 16

%
34,9
38,1

Đúng 2 từ
SL
10
9

Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
1. Nghiên cứu về ngữ âm tiếng anh:

8


Đúng 0 -1

từ
%
SL %
23,5 3
0,7
21,4 7
16,7


Ngữ âm là gì? Ngữ âm chính là ngữ điệu và âm thanh. Ở Việt Nam nói riêng và
nhiều quốc gia khác nói chung, những nguowiuf học tiếng anh cảm thấy khó phát
âm chuẩn như người bản xứ vì ngữ điệu và ngữ âm của tiếng anh khác với tiếng
mẹ đẻ của chúng ta. Những nhân tố chính gây nên sự khó khăn này có thể được
kể đến như sau:
Thứ nhất là âm tiết. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn âm, nghĩa là mỗi một từ
tiếng Việt là một âm tiết, một tiếng, một khối hoàn chỉnh trong phát âm., trong khi
đó tiếng anh lại là ngơn ngữ đa âm. Điều này có nghĩa, nhiều từ trong tiếng Anh
khơng được cấu tạo từ 1 âm tiết, mà từ nhiều âm tiết. Nhiều người có thói quen
đọc tiếng Anh như đọc tiếng Việt, tức là đối với các từ tiếng Anh có nhiều âm tiết
cũng bị chia nhỏ thành từng tiếng tách rời, đều bắt nguồn từ sự khác biệt này.
Thứ hai là trọng âm. Do tính chất đơn âm của tiếng Việt nên khi đọc các từ sẽ
được đọc rõ và đồng đều, thường không nhấn trọng âm. Ngược lại, trong tiếng
Anh, những từ đa âm tiết thường có một hoặc vài trọng âm. Việc đọc đúng trọng
âm sẽ quyết định khả năng người khác có nghe hiểu đúng hay khơng. Có rất nhiều
từ trong tiếng Anh chỉ cần đọc sai trọng âm thì người nghe sẽ hiểu ra một nghĩa
khác.
Ví dụ với từ “present” gồm 2 âm tiết
Nếu nhấn mạnh vào âm tiết đầu sẽ được đọc là /ˈprez.ənt/ là danh từ mang nghĩa

là món quà, hiện tại
Nếu nhấn mạnh vào âm tiết sau sẽ được đọc là /prɪˈzent/ là động từ mang
nghĩa là giới thiệu, thuyết trình…

9


Việc nắm được trọng âm của từ là vô cùng quan trọng. Vì thói quen nói
tiếng Việt mà chúng ta nhiều khi bỏ qua việc nhấn trọng âm này
Thứ ba là dấu và ngữ điệu. Tiếng Việt có dấu (tonal language). Cụ thể trong tiếng
Việt có 6 dấu hay 6 thanh khác nhau, việc thay đổi dấu hay thanh sẽ làm thay đổi
nghĩa của từ. Tiếng Anh khơng có dấu nhưng có trọng âm và ngữ điệu
(intonation). Có một số quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh, việc thay đổi ngữ
điệu và thay đổi trọng tâm của câu giúp thể hiện thái độ và ý định của người nói.
Thứ tư là nguyên âm và phụ âm. Tiếng Việt có không phân biệt rõ ràng
cách đọc cho các nguyên âm đơn ngắn trong khi tiếng Anh có cách đọc nguyên
âm đơn ngắn và dài. Việc đọc sai các nguyên âm đơn ngắn – dài có thể khiến
người nghe hiểu sai nghĩa dẫn tới hiểu sai ý muốn truyền đạt.
Ví dụ:
Sheep – Ship
/ʃiːp/ – /ʃɪp/
(Con cừu – Tàu biển)
Heat – Hit
/hiːt/ – /hɪt/
(Sức nóng – Cú đánh, cú va chạm)
Tiếng Việt các phụ âm chỉ đứng ở đầu hoặc cuối từ. Chúng ta thường chỉ
đọc phụ âm khi chúng đứng ở đầu từ. Khi đứng cuối từ, các phụ âm thường kết
hợp với nguyên âm ở trước nó để tạo ra một âm mới như “o+n=on” trong “con”
và khi đọc chúng ta không đọc phụ âm cuối.


10


Trong khi đó Tiếng Anh các phụ âm có thể đứng ở đầu, cuối và giữa của từ.
Và chúng ta cần phát âm rõ tất cả các phụ âm đó.
Ví dụ:
English (tiếng Anh) sẽ cần đọc rõ là ENGLiSH /ˈɪŋglɪʃ/
Necklace (vòng cổ) sẽ cần đọc rõ Necklace / ‘nɛklɪs/
Đặc biệt, việc phát âm rõ các phụ âm cuối rất quan trọng để nhận biết và
phân biệt các từ.
Ví dụ:
Why /waɪ/ – tại sao
Wife /waɪf/ – người vợ
Wine /waɪn/ – rượu vang
White /waɪt/ – màu trắng
Nếu bạn bỏ qua các phụ âm cuối thì tất cả các từ trên đều nghe như là /waɪ/
và nghĩa của các từ sẽ bị lẫn lộn với nhau.
Chính bởi thói quen nói tiếng Việt nên khi nói tiếng Anh chúng ta cũng
thường khơng chú ý tới các phụ âm cuối dẫn đến người nghe không hiểu được
chúng ta nói gì, bản thân chúng ta cũng bị bối rối giữa các từ nghe giống nhau
như ví dụ trên. Thêm vào đó, việc bỏ qua phụ âm cuối còn làm ảnh hưởng tới ngữ
điệu tiếng Anh.
2. Hướng dẫn học sinh các kí hiệu phiên âm trong tiếng anh.

11


Khi học ngoại ngữ một quy tắc cơ bản bắt buộc là người học phải nắm chắc
các kí hiệu phiên âm và quy tắc phát âm. Chính vì vậy ngay từ tiết học đầu tiên
của chương trình tiếng anh 6 tiết introduction, tôi đã dành thời gian giới thiệu cho

các em về các kí hiệu phiên âm wuoocs tế mà các em sẽ được học trong quá trình
học tiếng anh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện:
Để học sinh không cảm thấy nhàm chán và căng thẳng trong các giò luyện ngữ
âm, tôi đã tận dụng tối đa các phương tiện dạy học hiện đại cũng như ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách sử dụng máy chiếu, bảng tương tác
điện tử, đài catsset, đường truyền Internet cho một số bài giảng trực tuyến.
Sưu tầm các bài giảng phát âm của các giáo viên bản ngữ hoặc những video ngắn
hướng dẫn phát âm chuẩn các âm trong chương trình sách giáo khoa tiếng anh 6,
như

trang

t-am-tieng-anh-co-ban



12

hoặc


Việc học và luyện phát âm thường được tiến hành trong các tiết “A closer look 1”
theo các cặp âm trong sách giáo khoa hoặc kết hợp trong phần dạy từ vựng, cũng
có thể áp dụng trong các tiết khác khi phát hiện lỗi sai phát âm của học sinh.
Ngoài ra phần luyện tập thêm thường được dạy vào giờ phụ đạo hoặc bồi dưỡng.
4. Các giải pháp cụ thể:
* Một số thủ thuật dạy phát âm áp dụng trên lớp.
1. Minimal pairs bingo
1 bảng bingo với các cặp âm tương đồng trong đó có 1 ơ trống. Trị chơi sẽ

bắt đầu ở ơ trống và học sinh nào có 5 ô được gọi sẽ thắng và được đọc các ô
bingo ở vòng sau.
Hoạt động này giúp học sinh tập nghe sự khác nhau giữa các cặp từ, nhận
biết các từ trên bảng bingo và luyện phát âm khi trở thành người thắng cuộc để
gọi ô bingo.
2. Odd One Out
Đặt hai từ có phát âm giống nhau và một từ có phát âm gần giống vào một
hàng. Giáo viên có thể tổ chức trị chơi theo nhóm, theo cặp hoặc từng cá nhân để
mỗi học sinh đều có cơ hội tham gia. Hoạt động này có thể được kết hợp với
những trị chơi như cờ caro – khi tìm ra được từ có âm khác biệt, người chơi được
quyền đi một nước cờ.
3. Run and Grab
Giáo viên ghi hoặc dán hai cặp từ có âm tương đồng lên bảng, đọc một
trong hai từ và học sinh chạy nhanh lên bảng để chạm vào từ đúng. Nếu chọn
đúng, học sinh này sẽ đọc tiếp cặp từ tiếp theo.
13


4. Basket Ball
Giáo viên đưa ra các từ như trong Odd one Out, lớp học được chia ra làm 2
đội. Mỗi khi một học sinh tìm ra được từ với phát âm khác những từ cịn lại, học
sinh đó có cơ hội ném bóng (hoặc món đồ khác) vào 1 thùng xốp hoặc rổ để ghi
điểm cho đội mình.
5. Total Physial Response
Giáo viên đưa ra những cử chỉ cho từng âm tiết khác nhau và cho học sinh
ghi nhớ. Sau đó, giáo viên đọc từng âm tiết hoặc giơ thẻ ghi từ có âm đó để học
sinh thực hiện cử chỉ và làm theo. Cá lớp có thể cùng tham gia hoạt động này
6. Dictation
Giáo viên đọc các cặp từ có âm tương đồng để học sinh nghe và chép lại
vào giấy. Bạn có thể đa dạng hóa các hoạt động của mình như sau:

Đọc – Chép – Chạy: Học sinh bắt cặp để tham gia hoạt động này. Một học
sinh chạy ra một vị trí và đọc to từ một mảnh để học sinh khác viết vào giấy.
Đọc – Chép Nhanh: Giáo viên đọc một dãy các từ liên tục và học sinh ghi
chép bất kì từ nào nghe được.
Đọc – Chép theo hình: Học sinh xem các bức tranh giáo viên phát và đánh
dấu những bức tranh thuộc về những tự tạo nên cặp âm tương đồng (VD: bức
tranh có hình cừu (sheep) và thuyền (ship), học sinh nối 2 hình này lại)
7. Fruit Salad
Trị chơi gốc: Giáo viên xếp học sinh thành vòng tròn với một học sinh
ngồi giữa. Học sinh ngồi giữa nói một màu và những học sinh đang mặc cùng

14


màu phải hốn đổi vị trí cho nhau. Người ngồi giữa cũng sẽ giành chỗ trống nên
đến cuối lượt sẽ có một người khơng có chỗ.
Phiên bản phát âm: thay vì màu quần áo, giáo viên hãy xếp hai học sinh
thành một cặp từ có âm tiết tương đồng. VD: giáo viên cho học sinh A từ Bee, học
sinh B từ Pea, khi người ở giữa đọc 1 trong 2 từ trên thì học sinh A và B phải đổi
chỗ thật nhanh.
8. Chinese Whispers
Giáo viên ghi một từ có âm tiết cần luyện cho học sinh vào một mảnh giấy
rồi chia đội và xếp học sinh đứng thành hàng. Học sinh sẽ thì thầm vào tai nhau
từ mà giáo viên ghi cho đến người cuối cùng. Đội nào mà đến người cuối cùng
ghi chính xác từ đó thì được điểm.
9. Card Games
Thẻ flashcard có thể được áp dụng trong các hoạt động của lớp nếu mỗi
thành viên đều có một bộ.
Giơ thẻ: Giáo viên đọc một từ trong số flashcard và học sinh giơ thẻ
flashcard tương ứng. Học sinh nên được khuyến khích đọc từ trong thẻ.

Bắt cặp: Học sinh lấy một flashcard và đi trong lớp để tìm người có lá
giống mình. Hoạt động này giúp học sinh giao tiếp với bạn bè cũng như ghi nhớ
các cách đọc âm tiết.
Vượt cạn: Giáo viên đặt các thẻ flashcard lên sàn từ đầu đến cuối phòng.
Học sinh cố giữ chân ko đạp ra ngoài thẻ và phải đi đến cuối phòng, đọc to mỗi
thẻ đạp lên.
10. Minimal Pairs Math
15


Giáo viên cho mỗi từ tương ứng với một số và đọc các từ cùng với dấu
(cộng trừ nhân chia), học sinh ghi lại phép tính này và đưa ra đáp án cuối.
Mặc dù hoạt động và trị chơi có thú vị đến đâu thì khâu học hỏi và luyện
tập vẫn là qua trọng nhất. Hy vọng là những hoạt động này có thể giúp học sinh
của bạn làm quen với phát âm một cách tự nhiên hơn. Thỉnh thoảng hãy lặp lại
cách phát âm, cặp từ có âm tương đồng và tổ chức các hoạt động để kiến thức
phát âm sẽ in sâu trong trí nhớ học sinh.
5. Mơ tả qua các bài học cụ thể:
UNIT 1: a) Nguyên âm đôi /əʊ/ (Diphthong /əʊ/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm nguyên âm đôi /əʊ/ , cần
chuyển từ phát âm âm /ə/ đến phát âm
âm /ʊ/ :- lưỡi nâng lên và lùi về phía sau- mơi
chuyển từ hơi mở đến hơi trịn mơi- phần
âm /ə/ được phát âm dài và to hơn so với
phần âm /ʊ/
Ví dụ: trong từ go, phần âm /ə/ sẽ dài hơn phần âm /ʊ/ phía cuối trong
ngun âm đơi /əʊ/.Ký hiệu phiên âm: /əʊ/Các từ ví dụ:
Từ
go (v)

slow (adj)
so (conj)
post (v)
those (pro)
2. Các dạng chính tả phổ biến

Nghĩa
đi
chậm
vì vậy
gửi
những cái kia

- Dạng chính tả thứ nhất "o":
16


Từ
stone (n)
toe (n)
over (prep)
ago (adv)

Nghĩa
đá
ngón chân
hơn (về số lượng)
trước đây

- Dạng chính tả thứ hai "ow":

Từ
snow (v)
show (v)
flow (v)
own (v)

Nghĩa
tuyết
Chỉ
chảy
Sở hữu

- Dạng chính tả thứ ba "oa":
Từ
road (n)
coat (n)
boat (n)
toad (n)

Nghĩa
Con đường
Áo khốc
Con thuyền
cóc

- Dạng chính tả thứ tư "ou(gh)":
Từ
soul (n)
poultry (n)
shoulder (n)

though (conj)
although (conj)

Nghĩa
tâm hồn
gia cầm
vai
mặc dù
mặc dù

- Một số từ quen thuộc có dạng chính tả khác:
Từ
poem (n)
Joe (n)
foe (n)

Nghĩa
Bài thơ
Joe (tên người)
kẻ thù

17


* Chú ý:- Ký hiệu phiên âm của nguyên âm đôi /əʊ/ trong tiếng Anh Anh
được chuyển thành ký hiệu /oʊ/ trong tiếng Anh Mỹ.Ví dụ:
Từ
go (v)
snow (n)
road (n)

soul (n)

/əʊ/
/ɡəʊ/
/snəʊ/
/rəʊd/
/səʊl/

/oʊ/
/ɡoʊ/
/snoʊ/
/roʊd/
/soʊl/

Nghĩa
đi
tuyết
con đường
tâm hồn

b) Nguyên âm ngắn /ʌ/ (Short vowel /ʌ/)
1. Cách phát âm
So với nguyên âm dài /ɑ:/, khi phát
âm nguyên âm ngắn /ʌ/ :- lưỡi sẽ nâng cao
hơn một chút- phần sau lưỡi cũng nâng cao
hơn- miệng thu hẹp hơn- phát âm rất ngắn
Hãy xem ví dụ sau: nguyên âm dài /ɑ:/ có trong từ “dark” , cịn ngun âm
ngắn /ʌ/ có trong từ “duck” .Để chuyển nguyên âm dài /ɑ:/ trong “dark” thành
nguyên âm ngắn /ʌ/ trong “duck” , các bạn cần nâng cao lưỡi và phần sau của
lưỡi hơn một chút, miệng thu hẹp hơn, rút ngắn khoảng cách giữa 2 phụ

âm /d/ và /k/ và phát âm: “duck” .Ký hiệu phiên âm: /ʌ/
Từ
sun (n)
come (v)
touch (v)
blood (n)
number (n)
summer (n)

Nghĩa
mặt trời
đến
chạm vào
máu
số
mùa hè

2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "u":
Từ

Nghĩa
18


sun (n)
cut (v)
jump (v)
just (adv)

mặt trời

cắt
nhảy
vừa mới

- Dạng chính tả thứ 2 "o":
Từ
come (v)
son (n)
done (adj)
none (pron)

Nghĩa
đến
con trai
hồn thành
khơng ai

- Dạng chính tả thứ 3 "ou":
Từ
touch (v)
rough (adj)
young (adj)

Nghĩa
chạm vào
gồ ghề
trẻ

UNIT 3: a) Phụ âm /p/ (Consonant /p/)
1. Cách phát âm

Khi phát âm phụ âm /p/ , các bạn
cần:- dùng hai mơi chặn luồng khí trong
miệng, ngạc mềm nâng lên- bật mạnh
luồng khí ra khỏi miệng- khơng làm rung
dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Hãy xem ví dụ sau: âm /p/ có trong từ pull, nhưng khơng có trong từ bull các bạn sẽ được học trong bài học sau.Ký hiệu phiên âm: /p/Các từ ví dụ:
Từ
put (v)
pen (n)
pocket (n)
paper (n)

Nghĩa
đặt, để
cái bút
túi (quần, áo)
giấy
19


2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "p":
Từ
pool (n)
pear (n)
pig (n)
paint (v)
- Dạng chính tả thứ hai "pp":

Nghĩa
bể bơi

quả lê
con lợn
Sơn

Từ
happy (adj)
apple (n)
pepper (n)
appear (v)
b) Phụ âm /b/ (Consonant /b/)

Nghĩa
vui vẻ
quả táo
hạt tiêu
xuất hiện

1. Cách phát âm

Phụ âm /b/ được phát âm tương tự
như phụ âm /p/:- dùng hai mơi chặn
luồng khí trong miệng, ngạc mềm được
nâng lên- bật luồng khí ra khỏi miệng
(yếu hơn so với âm /p/)NHƯNG  - làm
rung dây thanh trong cổ họng khi phát âm
Phân biệt âm /p/ và âm /b/ bằng cách đặt một tờ giấy trước miệng khi phát
âm: Khi phát âm âm /p/ tờ giấy sẽ di chuyển cịn với âm /b/ thì khơng. Các bạn
cũng có thể đặt tay lên cổ họng để cảm nhận độ rung của dây thanh.
Âm /p/ khơng làm rung dây thanh cịn âm /b/ thì có làm rung dây thanh.Ký hiệu
phiên âm: /b/Các từ ví dụ:

Từ
boy (n)
bread (n)
bag (n)

Nghĩa
cậu bé
bánh mì
cái cặp
20


Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa phụ âm /p/, còn từ thứ 2 chứa phụ âm /b/:
Nghĩa của từ thứ

Nghĩa của từ thứ
Cặp từ

nhất
bánh
quả lê
viên thuốc
kéo
bạn đồng lứa
mũ lưỡi trai

hai
pie (n) – buy (v)
pear (n) – bear (n)
pill (n) – bill (n)

pull (v) – bull (n)
peer (n) – beer (n)
cap (n) – cab (n)

mua
con gấu
hóa đơn
con bị đực
bia
xe taxi

2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "b":
Từ
bed (n)
beer (n)
blue (adj)
body (n)

Nghĩa
cái giường
Bia
xanh da trời
cơ thể

- Dạng chính tả thứ hai "bb":
Từ
cabbage (n)
hobby (n)
rabbit (n)


Nghĩa
bắp cải
sở thích
con thỏ

UNIT 4: Nguyên âm dài /i:/ (Long vowel /i:/)
1. Cách phát âm
Khi phát âm âm /i:/:- lưỡi
được nâng lên cao- đầu lưỡi ở vị trí
cao nhất- miệng mở rộng sang 2
bên giống như khi cười- phát âm
kéo dài hơn so với nguyên âm ngắn

21


Âm /i:/ có trong từ "bean" nhưng khơng có trong từ "bin" – chúng ta sẽ học
cụ thể hơn trong bài tiếp theo.Ký hiệu phiên âm: /i:/Các từ ví dụ:
Từ
sheep (n)
see (v)
bean (n)
eat (v)

Nghĩa
cừu
nhìn thấy
đậu, đỗ
Ăn


2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "ee":
Từ
three (number)
free (adj)
see (v)
screen (n)
- Dạng chính tả thứ 2 "ea":

Nghĩa
ba (3)
tự do
nhìn thấy
màn ảnh

Từ
tea (n)
meal (n)
easy (adj)

Nghĩa
Trà
bữa ăn
dễ dàng

- Dạng chính tả thứ 3, "ie" hoặc "ei":
Từ
chief (n)
believe (v)
belief (n)


Nghĩa
người đứng đầu
tin tưởng
lịng tin

- Dạng chính tả thứ 4: e trong cụm chữ cái "e" + phụ âm + "e":
Từ
scene (n)
complete (v)
fever (n)

Nghĩa
cảnh
hoàn thành
cơn sốt

- Dạng thứ 5 là chữ cái "i" trong cụm "ique" đứng cuối của một từ:
22


Từ
unique (adj)
boutique (n)
antique (n)

Nghĩa
độc đáo
cửa hàng nhỏ
đồ cổ


b) Nguyên âm ngắn /ɪ/ (Short vowel /ɪ/)
1. Cách phát âm
Âm /ɪ/ được phát âm tương tự âm /i:/
nhưng:- lưỡi sẽ được hạ thấp hơn- đầu lưỡi
cũng hạ thấp hơn một chút- miệng bớt mở
rộng sang 2 bên hơn- phát âm rất ngắn
Nguyên âm dài /i:/ có trong từ "bean" , cịn ngun âm ngắn /ɪ/ có trong từ
"bin".
Để chuyển nguyên âm dài /i:/ trong "bean" thành nguyên âm ngắn /ɪ/ trong
"bin" , các bạn cần hạ thấp lưỡi và đầu lưỡi hơn một chút, miệng thu hẹp hơn thay
vì mở rộng, rút ngắn khoảng cách giữa 2 phụ âm /b/ và /n/ và phát âm: "bin".
Ký hiệu phiên âm: /ɪ/Các từ ví dụ:

Từ
sing (v)
give (v)
king (n)
which (pron)
river (n)

Nghĩa
Hát
Đưa
Vua
cái nào
Song

Các cặp từ mà từ thứ nhất chứa nguyên âm dài /i:/, còn từ thứ 2 chứa
nguyên âm ngắn /ɪ/:


23


Nghĩa của từ thứ

Nghĩa của từ thứ
Cặp từ

nhất
con cừu
chỗ ngồi
ăn
đậu, đỗ
cảm thấy

sheep (n) - ship (n)
seat (n) - sit (v)
eat (v) - it (pron)
bean (n) - bin (n)
feel (v) - fill (v)
cheap (adj) - chip (

hai
con tàu
ngồi
nó, cái đó
thùng, thùng rác
làm đầy
miếng khoai tây


rẻ
n)
2. Các dạng chính tả phổ biến- Dạng chính tả thứ nhất "i":
Từ
pig (n)
ill (adj)
trick (v)
children (n)
- Dạng chính tả thứ 2 "e" trong "est" ở

chiên

Nghĩa
con heo, lợn
ốm
lừa, đánh lừa
những đứa trẻ
dạng so sánh hơn nhất của một số

tính từ và trạng từ:
(Những chữ cái in nghiêng màu đen trong các từ phía dưới cũng được phát
âm là /ɪ/)
Từ
simplest (adj)
quickest (adj)
biggest (adj)
fastest (adv)

Nghĩa
đơn giản nhất

nhanh nhất
to nhất
nhanh nhất

- Dạng chính tả thứ 3 "y":
Từ
gym (n)
system (n)
symbol (n)
physics (n)

Nghĩa
phịng tập thể dục
hệ thống
biểu tượng
vật lý

- Dạng chính tả thứ 4 "ui":
24


×