Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng Việt Nam ngày càng đổi mới và phát triển mạnh mẽ
cả hình thức lẫn quy mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhịp xu thế chung của nền
kinh tế thế giới là quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng đợc quốc tế bao
nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp càng trở nên
mạnh mẽ. Thị trờng cạnh tranh tự do đã thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của
doanh nghiệp, vì có nh vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các nhà quản ký doanh nghiệp luôn phải
lựa chọn: sản xuất cho ai? sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? điều
quan trọng nhất đó là hình thức đa sản phẩm đến với ngời tiêu dùng lựa chọn và
chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy để sản xuất có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm bắt đợc cơ hội, vận dụng vào thực tiễn đồng thời để đảm
bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh các nhà sản xuất cần phải biết sức cạnh
tranh của mình trên thị trờng, nguồn nhân lực hiện có, các khoản chi phí bỏ ra
và kết quả đạt đợc.
Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra mang tính chất là sản phẩm hàng
hoá, vì vậy các doanh nghiệp ngoài sản xuất ra sản phẩm còn có nhiệm vụ tiêu
thụ sản phẩm đó. Có đợc doanh thu tiêu thụ mới chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Để có đợc những thông tin hữu ích phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
một công cụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp đó là kế toán.Với t cách
là công cụ quản lý, kế toán ngày càng đợc khai thác tối đa sức mạnh và sự linh
hoạt của nó, nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận hành của nền kinh tế.
Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế,sự đổi mới trong cơ chế quản
lý kinh tế, sự đổi mới trong hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
một bộ mặt mới, khẳng định đợc vị trí của kế toán trong hệ thống các công cụ
quản lý doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận đợc học tập tại trờng và thực tế qua thời gian thực tập
tại công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng, đợc sự hớng dẫn của
cô giáo Trần Thị Lan Anh, đặc biệt là sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo phòng
kế toán.Em mạnh dạn đi sâu vào đề tàitổ chức kế toán thành phẩm tiêu thụ và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH phát triển
mạng lới toàn cầu Nam Dũng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực tế về công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng.
Chơng III: Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Chơng I
1. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 những vấn đề chung về kế toán bán hàng và XĐKQKD
1.1.1 Khái niệm thành phẩm hàng hoá
Là sản phẩm đã đợc gia công song ở bớc chế biến cuối cùng của quá trình
sản xuất đạt các tiêu chuẩn để nhập kho hoặc giao cho khách.
1.1.2 Đánh giá thành phẩm hàng hoá
Về nguyên tắc thành phẩm đợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy
nhiên, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách đánh
giá: Đánh giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.1.2.1 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp ( trên TK, sổ
tổng hợp, báo cáo tài chính) phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế, hay
còn gọi là giá vốn thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đựơc xác định
phù hợp với từng nguồn nhập.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá thành công xởng
thực tế( giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công đựơc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công( chi phí vận chuyển đi về)
Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thực tế. Do
thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác
định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:
- Tính theo đơn giá thực tế đích danh.
- Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
- Tính theo đơn giá nhập sau xuất trớc(LIFO)
- Tính theo đơn giá nhập trớc xuất trớc(FIFO)
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Do biến động thờng xuyên và việc xác định giá thực tế của thành phẩm
sản xuất ra chỉ theo định kỳ.
Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành phẩm nhập xuất, doanh nghiệp
cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán.
Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc
giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán thành phẩm
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó
Hệ số giá =
Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ + Giá hạch toán TP nhập trong kỳ
1.1.3 Yêu cầu quản lý thành phẩm hàng hoá.
Quản lý thành phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện nghiêm ngặt hàng
hoá không bị mất mát sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, Nắm bắt sự
vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập xuất và tồn
kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc, thu hồi nhanh và
đầy đủ tiền vốn.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Ngoài ra doanh nghiệp còn chủ động sử dụng tiền bán hàng đã thu đợc
một cách có hiệu quả, đúng quy định.
Giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết,
trong đó sản xuất là cái giá của tiêu thụ còn tiêu thụ là việc đa kết quả sản xuất
đến tay ngời tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Để phát huy vai trò của kế toán đối với yêu cầu quản lý sản phẩm hàng
hoá, kế toán thành phẩm tiêu thụ cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá
trên các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi phí và
thu nhập của hoạt động khác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, phân phối kết
quả và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chắt chẽ các thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp. Song toàn bộ
nhiệm vụ trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán nắm vững nội
dung của việc tổ chức công tác kế toán.
1.1.4 Nội dung và phơng pháp XĐKQKD
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất
thờng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, nội dung và cách xác định
từng loại kết quả kinh doanh nh sau:
- kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính thuần với chi phí hoạt động tài chính.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Kết quả bất thờng là số chênh lệch bất thờng( đặc biệt) với các khoản chi
phí bất thờng( đặc biệt).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đựoc phân biệt và tổ
chức theo dõi, tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ dịch vụ.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất
thờng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, nội dung và cách xác định
từng loại kết quả kinh doanh nh sau:
- kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính thuần với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả bất thờng là số chênh lệch bất thờng( đặc biệt) với các khoản chi
phí bất thờng( đặc biệt).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đựoc phân biệt và tổ
chức theo dõi, tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ dịch vụ.
1.1.5 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và XĐKQKD
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng giá cả tình hình nhập xuất
tồn kho thành phẩm
- Tính đúng trị giá thành phẩm xuất bán
- Phân bổ chi phí chính xác
- Phản ánh kết quả kinh doanh chính xác
- Kiểm tra định kỳ hàng hoá
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Đạt tiêu chuẩn về chất lợng và số lợng của sản phẩm
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD
Tuỳ theo địa điểm hoạt động kinh doanh yêu cầu và trình độ quản lý tổ
chức của từng doanh nghịêp mà vận dụng hình thức kế toán cho thật phù hợp, từ
đó doanh nghiệp có thể xây dựng danh mục sổ kế toán tơng ứng để hạch toán
các nghiệp vụ thành phẩm, bán hàng và xác định kết quảôhạt động kinh doanh.
Hiện nay, kế toán đang áp dụng bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Về sổ kế toán tổng hợp: Kế toán xây dựng và sử dụng các sổ kế toán phù
hợp cho từng hình thức.
Về sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà áp dụng sổ tơng ứng.
Về kế toán bán hàng có thể mở sổ chi tiết cho tài khoản 131- Phải thu
của khách hàng, TK 632- Giá vốn hàng bán, TK511- Doanh thu bán hàng, theo
từng đối tợng chi tiết nh: Từng khách hàng, từng loại thành phẩm, từng hoạt
động, từng địa điểm kinh doanh
*) Báo cáo kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh:
- Báo cáo về kế toán thành phẩm thuộc về báo cáo quản trị, chủ yếu là
cung cấp thông tin cho quản trị kinh doanh ở đơn vị. Báo cáo này xuất
phát từ yêu cầu quản lý thành phẩm cần biết những thông tin về từng thứ
loại thành phẩm, tình hình nhập- xuất- tồn kho cả về số lợng và số tiền,
cũng nh tổng hợp tình hình thành phẩm toàn doanh nghiệp báo cáo này
chính là báo cáo tổng hợp nhập- xuất - tồn thành phẩm.
- Báo cáo kế toán và nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Với yêu cầu của công tác quản lý chung và yêu cầu quản lý chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể lập báo cáo doanh thu bán hàng và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết cho từng đối tựơng, từng sản
phẩm, từng bộ phận Việc lập báo cáo doanh thu dựa vào các sổ kế toán chi
tiết của các tài khoản đặc biệt để lập hoặc chỉ lập báo cáo doanh thu tổng hợp
chung cho toàn doanh nghiệp (nếu không cần quản lý chi tiết) về việc lập báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc dựa vào sổ chi tiết TK911 và các sổ kế
toán chi tiết có liên quan để lập.
1.2.1 Kế toán quá trình bán hàng theo phơng pháp KKTX
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm, hàng hoá
Đối với các chứng từ kế toán phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách hiệm
về tính hợp lý, hợp pháp và chính xác của các số liệu ghi trong chứng từ.
1.2.1.2Tài khoản sử dụng:
Gồm TK 155, 157
- TK 155- Thành phẩm: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
- TK 157- Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm đã gửi
hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.2.1.3 Phơng pháp hoạch toán
TK154 TK155 TK632
(1) (4)
TK338(1), TK711 TK157
(2) (5)
TK334, TK811
TK632, TK157 (6)
(3)
TK128, TK632
(7)
(1) Nhập kho thành phẩm giử thuê ngoài gia công chế biến
(2) Thành phẩm thừa
(3) Cha rõ nguyên nhân
(4) Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
(5) Xuất kho thành phẩm gửi ban s chờ chấp nhận
(6) Thành phẩm thiếu cha rõ nguyên nhân
1.3 Kế toán bán hàng theo phơng pháp KKĐK
1.3.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số
tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất
thờng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, nội dung và cách xác định
từng loại kết quả kinh doanh nh sau:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính thuần với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả bất thờng là số chênh lệch bất thờng( đặc biệt) với các khoản chi
phí bất thờng( đặc biệt).
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đựoc phân biệt và tổ
chức theo dõi, tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ dịch vụ.
+ Tài khoản kế toán để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản
911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh để phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ hạch toán.
+ Trình tự kế toán:
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản liên quan:
TK511- Doanh thu bán hàng.
TK632- Giá vốn hàng bán.
TK641- Chi phí bán hàng.
TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để tính toán kết chuyển sang tài khoản 911- Xác định kết quả hoạt động
kinh doanh ta theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(1) Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
(2) Phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
sản phẩm tiêu thụ.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
(4) Kết chuyển thu nhập về hoạt động tài chính và hoạt động khác.
(5) Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác.
(6a) Kết chuyển lỗ.
(6b) Kết chuyển lãi.
2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
2.1 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau.
Để quản lý và hạch toán chặt chẽ thành phẩm, công tác kế toán thành phẩm
phải đợc tổ chức theo các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm theo từng chủng loại thành
phẩm, theo đúng số lợng và chất lợng.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
11
TK632
TK 641,642
TK 811
TK511
TK 711
TK421
TK911
(3)
(2)
(5)
(4)
(6a)
(1)
(6b)
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng kế toán với thủ kho và phân xởng đảm bảo cho kế toán thành phẩm
luôn chính xác kịp thời.
Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân, vì vậy để phản
ánh đợc tình hình biến động của thành phẩm phải tổ chức công tác kế toán ghi
chép ban đầu một cách khoa học, hợp lý.
Đối với thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm nhập - xuất
- tồn kho đợc phản ánh theo giá thành thực tế. Nếu hàng ngày hạch toán chi tiết
thành phẩm nhập - xuất - tồn kho thành phẩm đợc ghi sổ theo giá hạch toán thì
cuối tháng kế toán phải tính ra giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ.
2.2 Kế toán nhập xuất kho thành phẩm
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ chủ yếu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm, hàng hoá.
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Đối với chứng từ kế toán phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, hợp pháp và tính chính xác của các số liệu ghi trong chứng từ.
2.2.1.1 Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc theo dõi chi tiết từng loại, từng nhóm
thậm chí đến từng thứ thành phẩm theo từng kho thành phẩm và theo từng ngời
chịu trách nhiệm bảo quản (thủ kho).
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn
nội dung một trong ba phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm cụ thể sau:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
Tuy nhiên, doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp nào thì công việc kế
toán chi tiết thành phẩm cũng là công việc đợc tiến hành đồng thời trên cả hai
nơi tại kho và tại phòng kế toán.
+ Tại kho việc hạch toán chi tiết thành phẩm đều đợc thực hiện trọn vẹn
trên thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng loại thành phẩm, căn cứ vào số lợng
chứng từ nhập xuất kho, kế toán ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ. Cuối
ngày hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ, tính ra số lợng tồn kho và ghi vào thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán công việc kế toán chi tiết TP do bộ phận kế toán
thành phẩm tiến hành. Tuỳ theo phơng pháp áp dụng tại doanh nghiệp mà việc
hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện trên các thẻ kho hoặc sổ chi tiết TP,
số đối chiếu luân chuyển hay sổ số d.
Dù thực hiện việc kế toán chi tiêt TP theo phơng pháp nào thì căn cứ để
tiến hành ghi chép cũng là những chứng từ nhập xuất.
Về cơ bản các nghiệp vụ ghi chép các chứng từ nhập xuất đợc thực hiện
trên chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên theo phơng pháp ghi thẻ song song đợc thực hiện
trên cả chỉ tiêu số lợng.
Có thể khái quát quy trình ghi sổ theo 3 phơng pháp sau:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Phơng pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiêt TP theo
phơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết TP theo Phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi tiết TP
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất
tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Sổ đối chiêu luân
chuyển
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Phơng pháp ghi sổ số d:
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm Phơng pháp ghi sổ số d
Ghi chú:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Thẻ kho
Sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Mỗi phơng pháp đều có u, nhợc điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau,
song thực chất vẫn là sự phối hợp, ghi hcép theo dõi tình hình xuất kho thành
phẩm hàng ngày hoặc định kỳ giữa thủ kho và kế toán nhằm mục đích theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng thành phẩm cả về giá trị và số l-
ợng để cung cấp những thông tin cần thiết một cách kịp thời cho lãnh đạo doanh
nghiệp lập báo cáo chính xác kịp thời, đúng quy định. Do vậy, mỗi doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình mà nghiên
cứu vận dụng cho phù hợp.
2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
2.3.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản sau:
- TK 155- Thành phẩm: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
- TK 157- Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm đã
gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá
của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đ-
ợc chấp nhận thanh toán.
- TK 632- Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
hàng hoá dịch vụ xuất trong kỳ.
2.3.1.1 Phơng pháp kế toán
- Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại
thành phẩm trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp thành phẩm thể hiện
qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX.
(1) Giá thành sản phẩm thực tế của tế của thành phẩm tự sản xuất, thuê ngoài
gia công nhập kho.
(2) Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất bán.
(3a) Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi đi bán, nhờ bán đại lý, ký
gửi.
(3b) Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi đi bán đã xác định tiêu
thụ.
(4a) Trị giá thực tế của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
(4b) Trị giá thực tế của thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê.
(5) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ ( xuất bán trong
kỳ).
- Theo phơng pháp KKĐK: Là phơng pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ
nhập kho thành phẩm không đợc ghi ngay vào tài khoán mà đến cuối kỳ
hạch toán mới tiến hàng kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã
xuất trong kỳ và ghi sổ một lần.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
17
TK155 TK632TK154
TK338
TK911
TK157
TK138
(1)
(4a)
(2)
(3a) (3b)
(4b)
(5)
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ tài khoản:
(1) Kết chuyển trị giá thực tế thnàh phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2) Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho.
(3) Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ và
của thành phẩm đã gửi đi bán cha xác định tiêu thụ cuối kỳ.
(4) Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ.
3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp sản xuất
3.1 Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt riêng cho từng loaị: Doanh htu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra
cũng cần phân biệt doanh thu bán hàng theo phơng thức tiêu thụ gồm doanh thu
bán hàng ra ngoài (bán cho các đại lý bên ngoài và cá nhân ở trong hay ngoài
doanh nghiệp) và doanh thu bán hàng nội bộ (bán cho các đơn vị thành viên
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành).
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
18
TK 155, TK157 TK632
TK911
TK631
(1)
(2)
(3)
(4)
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Tuỳ theo từng phơng thức bán hàng khác nhau mà thời điểm xác định kết
thúc tiêu thụ và hạch toán doanh thu khác nhau. Cụ thể:
- Phong thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực
tiếp tại kho ( hay tại các phân xởng không qua kho của doanh nghiệp sản
phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ.
- Phơng thức xuất hàng gửi đi bán: Doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận
của ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận mới coi là kết thúc tiêu thụ.
- Phơng thức giao hàng cho đại lý (ký gửi): Khi đại lý hoặc đơn vị nhận ký
gửi thông báo bán đợc hàng hoặc trả tiền hàng thì quá trình tiêu thụ mới
kết thúc.
- Phơng thức bán hàng trả góp: Quá trình tiêu thụ kết thúc khi thu đợc tiền
hàng hoặc xác định đợc phần ngời mua trả.
Vậy doanh thu bán hàng có thể đợc ghi nhận trớc hoặc sau khi doanh
nghiệp thu đợc tiền.
Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp phải nộp thuế cho nhà nớc, nh
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng có thể phát sinh các khoản làm
giảm doanh thu nh chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền mà doanh nghiệp dành cho khách hàng
trong trờng hợp họ thanh toán nhanh hoặc mua hàng thờng xuyên với số lợng
lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp phải giảm cho khách
hàng do không thực hiện đúng các khoản đã ký kết trong hợp đồng về chất lợng
thời hạn.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp lỗi thuộc về doanh nghiệp nh phạm vi cam kết vi phạm
hợp đồng, hàng sai quy cách.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng cần đợc theo dõi, ghi chép đầy đủ làm cơ sở xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
3. 1.1 Chứng từ và tài khoản kế toán
- Chứng từ:
Các khoản doanh thu bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng đợc phản ánh trong các chứng từ và tài liệu liên quan nh: Hoá đơn bán
hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, chứng từ trả tiền, chứng từ tính thuế, trả
hàng Các chứng từ tài liệu này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán liên
quan.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 511- Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu.
+ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số
thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
+TK531- Hàng bán bị trả lai: Dùng để phản ánh số doanh thu của sản phẩm
hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi
thuộc về doanh nghiệp nh vi phạm cam kết hợp đồng.
+TK 532- Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá, bớt hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ.
+TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc: Dùng để phản ánh tình hình
thanh toán với nhà nớc về thuế và các khoản nghĩa vụ.
3.1.2 Trình tự kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng, thuế và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế, các khoản làm giảm doanh thu
(1) Giá bán của thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ.
(2) Thuế GTGT, thuế tiêu htụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp nhà nớc.
(3) Các khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(4) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu bná hàng, giảm
giá hàng bán và hàng bị trả lại đợc khấu trừ vào doanh thu.
(5) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đợc trừ vào doanh thu bán hàng.
(6) Doanh thu bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
(6a) (6b) Doanh nghiệp cha nhận đợc vật t hàng hoá.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
21
TK511 TK641
TK111,112,131TK333
TK911
TK531,532
TK138
TK152,153
TK334
(2)
(5)
(1)
TK711
(8)
(6b)
(6c)
(7)
(3)
(9)
(4)
(6a)
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
(6c) Doanh nghiệp đã nhận đợc vật t hàng hoá.
(7) Doanh thu của số sản phẩm doanh nghiệp dùng để trả lơng cho công nhân
viên.
(8) Số tiền lãi do trả chậm trong trờng hợp doanh nghiệp bán hàng theo phơng
thức trả góp.
(9) Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ phần hoa hồng để lại cho đại lý trong tr-
ờng hợp bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi.
3.2 Kế toán xác định kết qủa bán hàng
Bất kỳ một chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến những thông tin vầ
kết quả kinh doanh để tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động làm cơ
sở xác định phơng hớng sản xuât kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả cao. Do
vậy, các chủ doanh nghiệp thờng đòi hỏi kế toán phải cung cấp những thông tin
và doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, từng hoạt
động, từng đơn vị phụ thuộc.
Muốn vậy, khi tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng, kế toán doanh
nghiệp phải tổ chức kế toán chi phí, doanh thu một cách chi tiết theo từng đối t-
ợng cụ thể để tính toán và xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu của chủ
doanh nghiệp và giám đốc điều hành.
3.2. 1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản
lý chung không đợc tính vào giá thành sản phẩm mà đợc tính vào giá thành sản
phẩm tiêu thụ, tức là phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Do vậy, khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tính toán phân bổ cho sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Chi phí bán hàng bao
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
gồm nhiều khoản cụ thể khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí bán
hàng gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ
dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh cần đợc phân loại và tổng hợp theo
đúng nội dung đã quy định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng phải đợc kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trờng hợp những hoạt động có chu kỳ
kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ cuối
kỳ hạch toán chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang chi phí chờ
kết chuyển
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến cả hoạt
động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, theo quy định
hiện hành đợc phân hành: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết
kiệm, hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Do vậy cuối kỳ cần đợc tính toán, kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh. Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ thanh tóan kết chuyển toàn bộ hoặc một
phần chi phí quản lý doanh nghiệp sang chi phí chờ kết chuyển để đến kỳ sau
sẽ kết chuyển tiếp.
- Để hạch toán hai khoản chi phí này, kế toán sử dụng hai tài khoản tơng
ứng:
TK 641- chi phí bán hàng.
TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Hai tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, cuối kỳ kế
toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
-
-
-
(1) Tiền lơng, các khoản phụ cấp trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển hàng
hoá đi tiêu thụ, nhân viên giới thiệu sản phẩm, sửa chữa và bảo quản sản phẩm
.và cán bộ nhân viên quản lý ở doanh nghiệp.
(2) Trị giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho khâu bán hàng và cho công tác
QLDN.
(3) Trị giá công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng tính vào chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
24
TK334,338 TK641,642
TK152
TK153
TK142
TK214
TK111,111,331
TK333,139,335
TK111,112
TK911
TK142
(1)
(3)
(4)
(5)
(9)
(6)
(2) (7)
(8)
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
(4) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh
nghiệp.
(5) Chi phí về dich vụ mua ngoài phục vụ cho khâu bán hàng và các khoản
chi về lệ phí giao thông, chi hội nghị tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ
các khoản lãi vay còn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trả trong kỳ và
các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần với mức độ nhỏ.
(6) Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
(7) Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
(8) Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kết chuyển toàn bộ hoặc một
phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sangchi phí chờ kết
chuyển. Đến kỳ sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ sẽ kết chuyển tiếp số
chi phí chờ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Các khoản thuế phải nộp cho nhà nớc, các khoản trích lập dự phòng và
các khoản lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả trong kỳ.
Nh vậy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
chung liên quan đến nhiều đối tợng nên phải phân bổ cho những đối tợng trong
những trờng hợp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý. Tiêu chuẩn đợc sử
dụng để phân bổ có thể là giá vốn hàng bán, doanh thu hàng bán.
Kế toán doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu là những yếu tố cơ bản trong quá trình
tiêu thụ. Tuy nhiên không một hoạt động kinh doanh nào mà không cần tính
đến lỗ lãi. Do vậy, quá trình hạch toán tiêu thụ gắn liền với việc xác định kết
quả kinh doanh.
3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán thành phẩm bán hàng và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tuỳ theo địa điểm hoạt động kinh doanh yêu cầu và trình độ quản lý của
từng doanh nghịêp mà vận dụng hình thức kế toán cho thật phù hợp, từ đó
Nguyễn Thị Phơng Thuý_KT10_KT53 Chuyên đề tốt nghiệp
25