Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.56 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản,
tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt
tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt
động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt
động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt
được .
được .
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các
chủ đề mơn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực
chủ đề môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực
học tập. Yêu cầu về thái độ được xác định cho cả
học tập. Yêu cầu về thái độ được xác định cho cả
cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn
SGK, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở
SGK, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở
từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo
từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo
tính thống nhất, tính khả thi của chương trình giáo
tính thống nhất, tính khả thi của chương trình giáo
dục THCS; đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
dục THCS; đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
Chuẩn kiến thức và kĩ năng được bộ GDĐT
ban hành dùng chung cho tất cả các vùng miền.
Tuy nhiên mỗi vùng miền, mỗi một trường,
mỗi một lớp có những đặc thù riêng, nên người
Do đó người GV đứng lớp nhất thiết phải
Do đó người GV đứng lớp nhất thiết phải <b>nắm rõ nắm rõ </b>
<b>được đối tượng HS</b>
<b>được đối tượng HS</b> mình dạy, mình dạy, <b>nắm chắc chuẩn nắm chắc chuẩn </b>và và
chủ động lựa chọn vận dụng các phương pháp và
chủ động lựa chọn vận dụng các phương pháp và hình hình
thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, đối
thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, đối
tượng và điều kiện cụ thể. Không nhất thiết phải coi
tượng và điều kiện cụ thể. Không nhất thiết phải coi
sách giáo khoa là pháp lệnh, mà chỉ coi là tài liệu
sách giáo khoa là pháp lệnh, mà chỉ coi là tài liệu
chính, cùng với các tài liệu tham khảo khác để phục
chính, cùng với các tài liệu tham khảo khác để phục
cho quá trình dạy học của mình.
cho quá trình dạy học của mình.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng mới là pháp lệnh với GV
Chuẩn kiến thức, kĩ năng mới là pháp lệnh với GV
đứng lớp, chuẩn kiến thức, kĩ năng giúp các nhà quản
đứng lớp, chuẩn kiến thức, kĩ năng giúp các nhà quản
lí giáo dục dùng để đánh giá kết quả giảng dạy của
lí giáo dục dùng để đánh giá kết quả giảng dạy của
<b>II Đánh giá học sinh dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ </b>
<b>II Đánh giá học sinh dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ </b>
<b>năng:</b>
<b>năng:</b>
Kiểm tra đánh giá HS là hoạt động bắt buộc và
Kiểm tra đánh giá HS là hoạt động bắt buộc và
quen thuộc đối với tất cả các GV đứng lớp. Nh ng th
quen thuộc đối với tất cả các GV đứng lớp. Nh ng th
ờng GV đều quan niệm việc kiểm tra HS chỉ đơn
ờng GV đều quan niệm việc kiểm tra HS chỉ đơn
giản là để lấy điểm ghi điểm vào sổ điểm. Từ đó, có
giản là để lấy điểm ghi điểm vào sổ điểm. Từ đó, có
căn cứ để cuối học kỳ, cuối năm đánh giá học lực
căn cứ để cuối học kỳ, cuối năm đánh giá học lực
Các GV ra đề kiểm tra chủ yếu là để đánh giá phân
Các GV ra đề kiểm tra chủ yếu là để đánh giá phân
loại HS chứ không chú trọng đến việc điều chỉnh quá
loại HS chứ không chú trọng đến việc điều chỉnh quá
trình hoạt động học tập của HS cũng nh quá trình
trình hoạt động học tập của HS cũng nh q trình
giảng dạy của chính bản thân mình. Do đó các bài
giảng dạy của chính bản thân mình. Do đó các bài
kiĨm tra th êng không toàn diện, có tính hình thức,
kiểm tra th ờng không toàn diện, có tính hình thức,
tạo điều kiện phát sinh những biểu hiện tiêu cực
tạo điều kiện phát sinh những biểu hiện tiêu cực
trong học tËp (häc tđ, häc lƯch, häc vĐt … ) cịng nh
trong häc tËp (häc tđ, häc lƯch, häc vĐt … ) cịng nh
trong thi cử (quay cóp…) dẫn đến chất l ợng giáo dục
trong thi cử (quay cóp…) dẫn đến chất l ợng giáo dục
thÊp.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập,
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập,
GV phải xem đánh giá là quá trình và là một
GV phải xem đánh giá là q trình và là một
phần khơng thể thiếu trong hoạt động giảng dạy
phần không thể thiếu trong hoạt động giảng dạy
của mình.
của mình.
<sub>Sau mỗi một phần học, để ra đề kiểm tra viết </sub><sub>Sau mỗi một phần học, để ra đề kiểm tra viết </sub>
chóng ta nhÊt thiÕt ph¶i
chúng ta nhất thiết phải <i>Xây dựng ma trận cho đề Xây dựng ma trận cho đề </i>
<i>kiểm tra</i>
<i>kiÓm tra</i>. <sub>. </sub>
Cũng như ở khâu soạn bài, khi ra một đề kiểm Cũng như ở khâu soạn bài, khi ra một đề kiểm
tra một chương, một phần nào đó, chúng ta cũng
tra một chương, một phần nào đó, chúng ta cũng
phải xây dựng đề trên căn cứ chuẩn kiến thức và
phải xây dựng đề trên căn cứ chuẩn kiến thức và
Mà muốn xây dựng ma trận đề kiểm tra, trên cơ sở
Mà muốn xây dựng ma trận đề kiểm tra, trên cơ sở
chuẩn kiến thức và kĩ năng ng ời GV phải xác định
chuẩn kiến thức và kĩ năng ng ời GV phải xác định
rõ: Các đơn vị kiến thức đ ợc kiểm tra ở phần học
đó; Số l ợng các câu sẽ ra trong đề kiểm tra; Số câu
đó; Số l ợng các câu sẽ ra trong đề kiểm tra; Số câu
cho mỗi một đơn vị kiến thức và số câu cho mỗi
cho mỗi một đơn vị kiến thức và s cõu cho mi
loại trắc nghiệm.
loại tr¾c nghiƯm.
<sub>Với mỗi đơn vị kiến thức, các câu hỏi phải chỉ rõ đ ợc các </sub><sub>Với mỗi đơn vị kiến thức, các câu hỏi phải chỉ rõ đ ợc các </sub>
mức độ kiến thức cần đạt. Tuy nhiên dựa vào trình độ của
mức độ kiến thức cần đạt. Tuy nhiên dựa vào trình độ của
HS mà GV có thể điều chỉnh số l ợng câu hỏi cho từng
HS mà GV có thể điều chỉnh số l ợng câu hỏi cho từng
phn, mc kiến thức cần đạt ở mỗi câu sao cho phù
phần, mức độ kiến thức cần đạt ở mỗi câu sao cho phù
hợp với đối t ợng HS mà vẫn đạt đ ợc yêu cầu của chuẩn
hợp với đối t ợng HS mà vẫn đạt đ ợc yêu cầu của chuẩn
(đây là khâu khó nhất của giáo viên khi ra đề). Với một
(đây là khâu khó nhất của giáo viên khi ra đề). Với một
ma trận đã đ ợc xây dựng, GV có thể ra nhiều đề trắc
ma trận đã đ ợc xây dựng, GV có thể ra nhiều đề trắc
nghiƯm.
Minh họa ra một đề kiểm tra ch ơng phân số, tôi
Minh họa ra một đề kiểm tra ch ơng phân số, tôi
đã căn cứ v o chuẩn kiến thức v kĩ năng (theo à à
đã căn cứ v o chuẩn kiến thức v kĩ năng (theo à à
ớng dẫn của bộ) để ra một đề kiểm tra Toán ch
ớng dẫn của bộ) để ra một đề kiểm tra Tốn ch
¬ng III ph n phân số lớp 6 nh sau.
ơng III ph n phân số lớp 6 nh sau.
Vì tiết kiểm tra là tiết 93 của phân phối ch ơng
Vì tiết kiểm tra là tiết 93 của phân phối ch ơng
trình phần số lớp 6, khi HS ch a học các bài toán
trình phần số lớp 6, khi HS ch a học các bài toán
cơ bản về phân số (tìm giá trị phân số của một số
cơ bản về phân số (tìm giá trị phân số của một số
cho tr ớc, tìm một số biết giá trị phân số của nó,
cho tr ớc, tìm một số biết giá trị phân số của nó,
tỡm t s ca hai số). Nên đề kiểm tra phần này
tìm tỉ số của hai số). Nên đề kiểm tra phần ny
chú trọng kiểm tra các kĩ năng thực hiện phép
chú trọng kiểm tra các kĩ năng thực hiện phép
tính phần phân số của HS.
tính phần phân số của HS.
<i>Vic xõy dng ma trận đề kiểm tra đ ợc tiến hành </i>
<i>Việc xây dựng ma trận đề kiểm tra đ ợc tiến hành </i>
<i>cơ thĨ theo c¸c b íc sau:</i>
1. Xác định trọng điểm cho từng mạch kiến thức,
1. Xác định trọng điểm cho từng mạch kiến thức,
căn cứ vào số tiết qui định trong phân phối ch
căn cứ vào số tiết qui định trong phân phối ch
ơng trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của
ơng trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của
mạch kiến thức trong ch ơng trình mà qui định số
mạch kiến thức trong ch ơng trình mà qui định số
®iĨm t ¬ng øng cho tõng m¹ch.
<sub>2. Xác định tỉ lệ trọng số điểm cho từng hình thức câu </sub><sub>2. Xác định tỉ lệ trọng số điểm cho tng hỡnh thc cõu </sub>
hỏi: Nếu kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách
hỏi: Nếu kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách
quan v t lun trong cùng một đề thì phải đề ra tỉ
quan và tự luận trong cùng một đề thì phải đề ra tỉ
trọng điểm giữa hai phần cho phù hợp. Theo đặc thù
trọng điểm giữa hai phần cho phù hợp. Theo đặc thù
mơn Tốn, ngồi việc đảm bảo đ ợc ngun tắc tồn
mơn Tốn, ngồi việc đảm bảo đ ợc nguyên tắc toàn
diện và tổng hợp kiến thức đã học, cũng cần đánh giá
diện và tổng hợp kiến thức đã học, cũng cần đánh giá
và điều chỉnh quá trình tìm tòi, t duy của HS, cho nên
và điều chỉnh quá trình tìm tòi, t duy của HS, cho nên
tỉ lệ trọng giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan
tỉ lệ trọng giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan
và tự luận nên là 3: 7; 5: 5; 4: 6 (tùy thuộc vào
và tự luận nên là 3 : 7 ; 5 : 5 ; 4 : 6 (tïy thuéc vµo
thêi gian kiĨm tra, hay kiÕn thøc cÇn kiĨm tra) mà bài
thời gian kiểm tra, hay kiến thức cần kiĨm tra) mµ bµi
kiểm tra xác định tỉ trọng cho phù hợp.
<sub>3.Xác định trọng số điểm cho từng mức độ </sub><sub>3.Xác định trọng số điểm cho từng mức độ </sub>
nhận thức: để đảm bảo phân phối điểm sau khi
kiểm tra có dạng chuẩn, việc xác định trọng
kiểm tra có dạng chuẩn, việc xác định trọng
số điểm của ba mức độ: Nhận biết; Thông
số điểm của ba mức độ: Nhận biết; Thơng
hiểu; Vận dụng cịn tùy thuộc vào trình độ
hiểu; Vận dụng cịn tùy thuộc vào trình độ
HS .Ví dụ nh ở mức độ nhận thức trung bình :
HS .Ví dụ nh ở mức độ nhận thức trung bình :
cã thĨ vËn dơng theo c¸c tØ lƯ : 4 : 4 : 2 ;
cã thĨ vËn dơng theo c¸c tØ lƯ : 4 : 4 : 2 ;
Tham
Tham kh¶o<sub>kh¶o</sub> dưới đây là một số kĩ năng đặt câu dưới đây là một số kĩ năng đặt câu
hỏi theo các mức độ nhận thức tăng dần của
hỏi theo các mức độ nhận thức tăng dần của
Bloom
Bloom
<i><b>1.Câu hỏi Biết</b><b>1.Câu hỏi Biết</b></i>
Ứng với mức độ lĩnh hội 1 “nhận biết”Ứng với mức độ lĩnh hội 1 “nhận biết”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để - Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớkiểm tra trí nhớ của của
Hs về các dữ liệu, số liệu, các định nghĩa,…
Hs về các dữ liệu, số liệu, các định nghĩa,…
- Việc trả lời các câu hỏi này giúp Hs - Việc trả lời các câu hỏi này giúp Hs ôn lạiôn lại được những được những
gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
- Các từ để hỏi thường là: “CÁI GÌ…”, “BAO NHIÊU…”, - Các từ để hỏi thường là: “CÁI GÌ…”, “BAO NHIÊU…”,
“HÃY ĐỊNH NGHĨA…”, “CÁI NÀO…”, “EM BIẾT NHỮNG
“HÃY ĐỊNH NGHĨA…”, “CÁI NÀO…”, “EM BIẾT NHỮNG
GÌ VỀ…”, “KHI NÀO...”, “BAO GIỜ…”, “HÃY MƠ TẢ...”…
GÌ VỀ…”, “KHI NÀO...”, “BAO GIỜ…”, “HÃY MƠ TẢ...”…
Ví dụ: Hãy phát biểu định nghĩa trung điểm của đoạn Ví dụ: Hãy phát biểu định nghĩa trung điểm của đoạn