Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khảo sát tương quan lâm sàng, cắt lớp điện toán dựng hình ba chiều với nội soi trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện chợ rẫy 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 78 trang )

.

I O

OT O
I HỌ Y

YT

TH NH PH HỒ H MINH

ĐẶNG HỒI ANH

KHẢO SÁT TƢƠNG QUAN LÂM SÀNG,
CẮT LỚP ĐIỆN TỐN DỰNG HÌNH BA CHIỀU
VỚI NỘI SOI TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2018

Ngành: TAI MŨI HỌNG
Mã số: 8720155
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.BS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

Thông tin kết quả nghiên cứu

.



.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. ác số
liệu và kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khác .
Tác giả

Đặng Hồi Anh

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. iải phẫu và sinh lý thanh khí quản ....................................................... 4
1.2. ệnh học hẹp thanh khí quản ................................................................. 13
1.3. Nội soi thanh khí quản ống mềm .......................................................... 18
1.4. hụp cắt lớp điện toán dựng hình ba chiều........................................... 23
1.5. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 31
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. ối tượng nghiên cứu ............................................................................ 31

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 40
3.1. ặc điễm mẫu nghiên cứu ...................................................................... 40
3.2. ặc điểm lâm sàng ................................................................................ 43
3.3. ặc điểm tổn thương hẹp khí quản ....................................................... 47
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 51
4.1. ặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 51
4.2. ặc điểm lâm sàng ................................................................................ 54
4.3. ặc điểm tổn thương sẹo hẹp khí quản ................................................. 58

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


.

KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3D (three dimessions)

: ba bình diện

NKQ

: nội khí quản

MKQ

: mở khí quản

C2-6

: đốt sống cổ thứ 2 đến 6

N3-6

: đốt sống ngực thứ 3 đến 6

Canule

: ống đặt lổ mở khí quản

COPD

: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Chronic Obstructive Pulmonary Disease)

T


: đái tháo đường
: trào ngược dạ dày thực quản

GERD

(Gastroesophageal Reflux Disease)
: dựng hình phóng đại tối đa

MIP

(Maximum Intensity Projection)
: tái tạo đa mặt phẳng

MPR

(Multiplanar Reconstruction)
: chụp đa cắt lớp điện toán

MSCT

(Multislice Spiral Computed Tomography)
: kỹ thuật dựng hình thể ngồi

VRT

(Volume Rendered Technique)

Thơng tin kết quả nghiên cứu


.


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 1.1. Phân độ ogdasarian và Olson ....................................................... 17
ảng 1.2. Phân độ Mac Caffey ....................................................................... 17
ảng 1.3. Phân độ Myer – Cotton ................................................................... 18
ảng 1.4. Phân độ Anand ................................................................................ 18
ảng 2.1. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 33
ảng 2.2. ặc điểm tổn thương qua nội soi ống mềm.................................... 34
ảng 2.3. ặc điểm tổn thương trên T S AN ............................................. 35
ảng 3.1. ác nguyên nhân đặt NKQ và MKQ :............................................ 43
ảng 3.2. Thời gian đặt NKQ và MKQ .......................................................... 45
ảng 3.3. Tương quan giữa mức độ khó thở và độ hẹp trên T Scan ........... 46
ảng 3.4. Kích thước vị trí hẹp qua T Scan dựng hình ba chiều ................. 47
ảng 3.5. Tương quan mức phân độ hẹp giữa nội soi và T Scan dựng hình
ba chiều ........................................................................................... 47
ảng 3.6. ị trí sẹo hẹp cách thanh mơn qua nội soi: .................................... 48
ảng 3.7. ị trí sẹo hẹp cách thanh môn ........................................................ 48
ảng 3.8. Tương quan giữa khoảng cách đầu trên sẹo hẹp cách thanh môn qua
nội soi và T Scan .......................................................................... 49
ảng 3.9. hiều dài đoạn hẹp trên T ............................................................ 49
ảng 3.10. hiều dài đoạn hẹp theo phân độ Anand ...................................... 50

Thông tin kết quả nghiên cứu

.



.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
iểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu .................................... 40
iểu đồ 3.2. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu ....................................... 41
iểu đồ 3.3. Tỉ lệ các yếu tố liên quan ............................................................ 42
iểu đồ 3.4.. Tỉ lệ số lần đặt NKQ .................................................................. 44
iểu đồ 3.5. Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân hẹp khí quản .......................... 45

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hinh 1.1. Hình ảnh thanh quản trên xác ........................................................... 4
Hình 1.2. Hình ảnh khí quản dựng hình ba chiều ............................................. 6
Hình1.3. Hình ảnh mơ học khí quản ................................................................. 9
Hình 1.4. oạn khí quản sẹo hẹp ở bệnh nhân đặt nội khí quản kéo dài ....... 13
Hình 1.5. Hình ảnh hẹp khí quản cotton 3,2 qua nội soi ống mềm ................ 19
Hình.1.6. Hình ảnh hẹp khí quản cotton 3,4 qua nội soi ống mềm ................ 20
Hình 1.7. Hình ảnh hẹp khí quản cotton 1,2 qua nội soi ống mềm ................ 21
Hình 1.8. Hình ảnh hẹp khí quản cotton 4,3 qua nội soi ống mềm ................ 22
Hình 1.9. Hình nội soi ảo qua dựng hình ba chiều cây khí quản .................... 24
Hình 1.10. Một số hình ảnh T dựng hình ba chiều sẹo hẹp khí quản .......... 26
Hình 1.11. Một số hình ảnh T dựng hình ba chiều sẹo hẹp khí quản .......... 27

Hình 1.12. Một số hình ảnh T có tiêm thuốc cản quang sẹo hẹp khí quản .. 28

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


1
.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp khí quản có nhiều ngun nhân : viêm nhiễm mãn tính, thối hố dạng
tinh bột, viêm nhiễm sụn mãn tính , các u lành tính, u ác tính ở thanh khí
quản,chấn thương từ bên trong (đặt nội khí quản kéo dài, hậu quả mở khí
quản, bỏng khí quản, phẫu thuật, xạ trị),chấn thương từ bên ngoài (chấn
thương vùng cổ từ ngồi).Trong đó ngun nhân do đặt nội khí quản kéo
dài và mở khí quản là phổ biến nhất .Những bệnh lý thường được chỉ định
cho những thủ thuật nói trên là đợt kịch phát nặng của viêm phổi tắc nghẽn
mãn tính, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim,
viêm phổi nặng ...
iến chứng hẹp khi quản thường xảy ra từ tuần thứ ba đến tuần thứ sáu .
Trong nhiều trường hợp bệnh nhân thường được chẩn đoán nhầm là đợt cấp
viêm phổi tắc nghẽn mãn tính kháng trị . Những bệnh nhân hẹp khí quản
cũng thường xuyên bị viêm phổi, gây ra một tình trạng viêm phổi khơng
giải quyết dứt điểm được. hính những ngun do kể trên góp phần gây ra
sự nhận thức và điều trị chậm .
o đó để tìm hiểu về các vấn đề lâm sàng đánh giá mức độ khó thở, những
yếu tố nguy cơ hẹp khí quản ; nội soi cho thấy đạc điểm hẹp đánh giá chiều
dài hẹp, đường kính khí quản, tính chất ; T-scan dựng hình ba chiều cho
thấy vị trí, đặc điểm, mức độ hẹp và liên quan với các cấu trúc giải phẫu

xung quanh . Chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát sự tương quan giữa lâm
sàng, nội soi, dựng hình ba chiều khí quản trong bệnh lý hẹp khí quản tại
bệnh viện Chợ Rẫy 2018” .

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


2
.

Những cái nhìn đa chiều về bệnh lý này giúp ích trong cơng tác chẩn đốn ,
đánh giá mức độ và tiên lượng bệnh. Ngồi ra, chẩn đốn đầy đủ về hẹp khí
quả sau đặt nội khí quản và mở khí quản giúp lựa chọn can thiệp phù hợp, từ
đó giúp người bệnh hồ nhập với gia đình và xã hội.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


3
.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
hẹp khí quản.
2. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học nội soi và CT dựng hình ba
chiều khí quản trong hẹp khí quản.

3. Sự tương quan giữa lâm sàng, nội soi, dựng hình ba chiều trong hẹp
khí quản.

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


4
.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ THANH KHÍ QUẢN

[ ]

1.1.1. Thanh quản

Hinh 1.1. Hình ảnh thanh quản trên xác
(Nguồn anatomy.tv)

Thông tin kết quả nghiên cứu

.

[

]



5
.

Thanh quản giống như một cái ống rỗng bị thắt eo ở đoạn giữa và phình ra ở
đoạn dưới .

ng này có đường kính nhỏ hơn hạ họng và nằm gọn ở giữa hạ

họng. Khoảng cách thừa hình góc nhị diện của hạ họng ở hai bên thanh quản
được gọi là xoang lê hay máng họng thanh quản . Lỗ trên thanh quản nằm
trong bình diện nghiên về phía dưới và phía sau và được bảo vệ bởi thanh
thiệt . Lỗ dưới dính liền với khí quản bởi sụn nhẫn. Lòng của thanh quản là
một ống hẹp bề ngang và rộng theo chiều trước sau. Ở phân tư dưới ống này
có một chỗ hẹp được tạo ra bởi hai thanh đai ở hai bên. Thanh đai là một cái
nẹp gồm có niêm mạc, cân và cơ, đi từ cực trước (góc sụn giáp) ra cực sau
thanh quản (sụn phễu). Nó là một bộ phận di động có thể khép mở hoặc rung
động. Khoảng cách hình tam giác giữa hai thanh đai mang tên là thanh môn.
ầu trước của thanh môn được gọi là mép trước , đầu sau là mép sau .
Ở tầng trên thanh mơn có hai nẹp nhỏ hơn thanh đai và nằm song song với
thanh đai, mang tên là băng thanh thất. Khoảng trống giữa thanh đai và băng
thanh thất được gọi là thanh thất Morgani.
Thanh môn là chỗ hẹp nhất của thanh quản. Từ thanh môn trở xuống , thanh
quản dần dần nở rộng ra. Chúng ta có thể so sánh đoạn này với một cái phễu
để úp. Người ta gọi đoạn này là hạ thanh mơn. Nó tiếp tục trực tiếp với khí
quản .
Các thành phần chủ yếu của thanh quản là sụn, cơ, thần kinh, mạch máu.
Thanh quản có ba chức năng chính, đó là chức năng hô hấp, chức năng phát
âm và chức năng bảo vệ đường hơ hấp dưới, trong dó chức năng quan trọng
nhất là phát âm. Âm thanh được tạo ra do luồng khơng khí đẩy từ phổi ra do

sự co của cơ hoành và các cơ gian sườn, cơ thẳng bụng. Luồng khí này được
rung chuyển qua khe thanh môn phát ra âm thanh. Khi phát âm hai dây thanh
khép lại gần sát nhau và rung lên. Tần số của âm thanh phù thuộc vào độ dày,
Thông tin kết quả nghiên cứu

.


6
.

đồ dài và độ căng của dây thanh. Âm thanh được cộng hưởng do xoang mũi,
miệng, hầu và các môi, lưỡi, màn hầu. Chức năng hơ hấp cũng đóng vai trị
quan trọng nhờ cơ nhẫn phễu sau mở thanh mơn, kéo dây thanh sang hai bên,
tạo thành tam giác cân cho luồng khơng khí thở đi vào khí phế quản đến phổi
. Bên cạnh đó phản xạ nuốt và phản xạ ho của thanh quản đóng vai trị bảo vệ
đường thở .
1.1.2. Khí quản

Hình 1.2. Hình ảnh khí quản dựng hình ba chiều
(Nguồn anatomy.tv)

[

]

Khí quản là một ống dẫn khí nằm ở cổ và ngực, bao gồm 16 đến 20 sụn khí
quản hình chữ C nối với nhau bằng một loạt dây chằng vịng, được đóng kín
Thơng tin kết quả nghiên cứu


.


7
.

phía sau bởi một lớp cơ trơn tạo nên thành màng . Mặt trong khí quản được
lót bởi lớp niêm mạc. Ở người sống trưởng thành khí quản dài 12,0 cm
(nam),11 cm nữ. Chiều dài khí quản trung bình 10,44 cm (nam) và 9,28 cm
(nữ) theo kết quả đo trên xác của
7cm, đoạn khí quản ngực 5 -6 cm.

[ ]

.

oạn khí quản cổ dài 6-

ường kính của khí quản tăng đều từ trên

xuống dưới. ường kính trước sau lớn hơn đường kính ngang ở phần trên khí
quản nhưng lại nhỏ hơn ở phần dưới khí quản. ường kính khí quản đoạn 1/3
trêm và 1/3 giữa trung bình khoảng từ 15 -16 mm và 18 mm ở đoạn 1/3 dưới
của người nam trưởng thành (đo trên xác) còn ở người sống các số đo trên
nhỏ hơn

[ ]

Khí quản nằm trên đường giữa, từ đốt sống cổ C6, xuống dưới và ra sau theo
đường cong của cột sống, hơi lệch sang phải (do cung động mạch chủ đẩy),

đến đốt sống ngực N4 hoặc N5 thì chia thành hai phế quản chính phải và trái.
Nhìn vào khí quản ở chỗ phân đơi người ta thấy một gờ dọc giữa hai lỗ dẫn
vào hai phế quản gọi là cựa khí quản. Hai phế quản chính hợp thành một góc
70. Phế quản chính phải to hơn, chếch hơn và ngắn hơn phế quản chính trái.
o đó dị vật thường rơi vào phế quản chính phải .
Liên quan
Ở cổ, phía trước eo tuyến giáp dính chắc vào khí quản ở các vịng sụn 2,3,4.
Ở nơng hơn là các cơ, mạc vùng cổ. Ở dưới khí quản liên hệ với các tĩnh
mạch giáp dưới, đôi khi là động mạch giáp dưới cùng, và đặc biệt ở trẻ con là
tuyến ức. Tĩnh mạch tay đầu trái đôi khi chếch qua khí quản ở nền cổ. Người
ta thường mở khí quản từ phía trước ngay trên hõm ức. Phía sau khí quản là
thực quản (hơi lệch bên trái khí quản), cho nên thành sau khí quản là cơ thay
vì sụn để khi thức ăn qua thực quản, thực quản phồng lên và thành màng khí
quản phía trước phải lõm vào để thức ăn đi xuống. Hai bên là mạch máu lớn
Thông tin kết quả nghiên cứu

.


8
.

và thần kinh của cổ. Thần kinh quặt ngược thanh quản nằm trong vách giữa
thực quản và khí quản.
Ở ngực, khí quản nằm trong trung thất và được cố định vào trong trung tâm
gân cơ hoành bằng các dải xơ chắc. Phía trước là thân động mạch tay đầu và
động mạch cảnh chung trái lúc đầu ở trước, sau đó ra ngồi khi đi dần lên.
Phía trước nữa là tĩnh mạch tay đầu trái và tuyến ức.

ung động mạch chủ


tiếp xúc mặt trước khi quản ở gần chỗ phân đôi. ên phải là thần kinh lang
thang, cung tĩnh mạch đơn, tĩnh mạch chủ trên và màng phổi trung thất. Bên
trái là cung động mạch chủ, động mạch dưới đòn trái và thần kinh quặt ngược
thanh quản trái. Thực quản nằm sau khí quản và lệch trái. ên dưới chỗ phân
chia khí quản là một nhóm bạch huyết khí phế quản dưới.
Cấu trúc mơ học khí quản
Về mơ học, khí quản có ba lớp, lớp niêm mạc được phủ bởi lớp tế bào đa
tầng, hình trụ có lơng, xen kẽ những tế bào hình chén tiết nhầy. Lớp dưới
niêm có các tuyến tiết nhầy nằm giữa màng niêm mạc và sụn, có thể trồi ra
ngồi chỗ khuyết sụn, mơ liên kết. Lớp ngoài cùng là lớp cơ với những sợi cơ
trơn bám chặt vào thành màng khí quản. Giữa các vịng sụn được nối với nhau
bởi cơ trơn, càng xuống dưới cơ trơn càng bám chặt vào mặt trong sụn.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


9
.

Hình1.3. Hình ảnh mơ học khí quản
(Nguồn hoihohaptphcm.org)

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.

[


]


10
.

Khí quản có ba lớp: niêm mạc, dưới niêm và mô liên kết sợi. Sụn C nằm trong
lớp mô liên kết này.
Khí quản là một ống, bắt đầu ở sụn nhẫn của thanh quản và kết thúc khi nó rẽ
dơi để tạo thành phế quản gốc.
Thành của khí quản được cấu tạo vững chắc bởi các vịng sụn hyaline hình
móng ngựa (vòng C). Hai đầu mở của vòng này gặp nhau ở mặt phía sau và
được kết nối với nhau bằng cơ trơn, gọi là cơ khí quản. Hình chữ C, sụn khí
quản có cấu trúc vịng trịn phía trước, phẳng ở phía sau. ên trên và bên dưới
của mỗi sụn

được củng cố bằng mô liên kết sợi đàn hồi và liên kết với vòng

sụn bên trên và bên dưới khác, các sụn đàn hồi này làm cho khí quản có thể
co dãn trong q trình hơ hấp.
Sự co thắt của cơ trơn khí quản và kháng lực của sợi đàn hồi làm giảm đường
kính của lịng khí quản, tạo nên phản xạ ho, do lòng phế quản hẹp dẫn đến
luồng khơng khí tống ra nhanh hơn, giúp cho việc đẩy các chất trong lịng khí
quản ra ngồi để làm sạch đường hơ hấp.
Lớp niêm mạc khí quản bao gồm biểu mơ trụ giả tầng có lơng chuyển. Các
lơng chuyển dao động để vận chuyển chất nhầy bên trên với vận tốc 1 – 1,5
cm/phút, mô liên kết dưới niêm mạc, và một lớp sợi đàn hồi tương đối dầy
tách rời lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc .
Biểu mơ hơ hấp là biểu mơ trụ giả tầng có lông chuyển, bao gồm tế bào đài và

tế bào trụ có lơng chuyển. Tế bào đài chiếm khoảng 30 % tổng dân số tế bào
của biểu mô hô hấp, tiết nhầy làm loãng dịch lớp bề mặt, cho phép tế bào lơng
chuyển đẩy vật lạ ra ngồi đường hơ hấp. Tế bào trụ có lơng chuyển chiếm tới
30 % tổng dân số tế bào. Các tế bào mảnh có một hạt nhân basally và có lơng
chuyển ở đỉnh, tế bào chất rất giàu ti thể và có một phức hợp Golgi. Những tế

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


11
.

bào này di chuyển các chất nhầy và các hạt dị vật bằng cách rung chuyển các
lơng chuyển về phía mũi họng để loại bỏ các chất ra ngoài.
Các tế bào đáy chiếm khoảng 30 % tổng dân số tế bào. Chúng nằm trên màng
đáy, nhưng bề mặt đỉnh không tới lịng khí quản. Những tế bào khơng biệt
hố này được coi là tế bào gốc để thay thế các tế bào đài và các tế bào trụ. Tế
bào bàn chải là các tế bào niêm mạc nhỏ hạt chiếm khoảng 3 % tổng dân số tế
bào. Tế bào hẹp, hình trụ, lơng dài chức năng của nó là khơng rõ, nhưng nó có
liên quan đến dây thần kinh, do đó một số nhà nghiên cứu cho rằng nó có thể
có vai trị cảm giác. Nhà nghiên cứu khác cho rằng các tế bào bàn chải chỉ là
những tế bào đài .
Các tế bào tiết trong chiếm khoảng 3 % dân số tế bào của biểu mô đường hô
hấp, là những tế bào hình trụ, có lơng ở đỉnh và đỉnh hạt có chứa một sản
phẩm tiết dịch trong với các thành phần khơng rõ .
Tế bào

NES, cịn được gọi là tế bào hạt nhỏ hoặc các tế bào Kulchitsky,


chiếm khoảng 3% đến 4 % tổng dân số tế bào. Nhiều trong số tế bào này có
lâu, q trình thanh mảnh mở rộng vào trong lịng của đường hơ hấp. Những
tế bào này có liên quan chặt chẽ với các dây thần kinh cảm giác mà nó tiếp
xúc với khớp thần kinh, và cùng với những sợi thần kinh chúng được gọi là
cơ quan neuropithelial phổi.
Lớp dưới niêm và sợi đàn hồi là lớp mỏng của khí quản bao gồm mô liên kết
sợi lỏng lẻo, mô liên kết sợi đàn hồi. Chứa các thành phần cấu tạo máu (ví dụ:
các hạch bạch huyết, tế bào lympho và bạch cầu trung tính) cũng như tuyến
dịch trong, tuyến dịch nhầy, có ống dẫn mở lên bề mặt biểu mơ.
Màng sụn của khí quản bao gồm một mô liên kết sợi đàn hồi. ác đặc điểm
nổi bật nhất của lớp này là sự kết hợp sụn hyaline xen lẫn mô liên kết sợi. Các

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


12
.

màng sụn làm cho sụn khí quản có thể bám dính vào các cấu trú lân cận như
thực quản và các mô liên kết vùng cổ.
Mạch máu và thần kinh
ộng mạch : khí quản nhận máu từ các nhánh khí quản của động mạch giáp
dưới, nhất là của thân giáp cổ thuộc động mạch dưới địn. Ngồi ra, khí quản
cịn nhận máu của các nhánh khí quản từ động mạch giáp trên và động mạch
phế quản.
Tĩnh mạch : các cuống tĩnh mạch của khí quản đổ vào tĩnh mạch ở hai bên khí
quản, dẫn về các đám rối tĩnh mạch kế cận các tĩnh mạch tuyến giáp.

Thần kinh : khí quản nhận các nhánh từ các hạch giao cảm cổ và các thần
kinh quặt ngược thanh quản.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


13
.

1.2.BỆNH HỌC HẸP THANH KHÍ QUẢN

[ ]

Hình 1.4. Đoạn khí quản sẹo hẹp ở bệnh nhân đặt nội khí quản kéo dài
(Nguồn Medscape.com)

Thông tin kết quả nghiên cứu

.

[

]


14
.


1.2.1. Hẹp bẩm sinh
Hẹp thanh quản bẩm sinh rất hiếm. Những trường hợp hẹp nặng đều chết
trong giai đoạn sơ sinh. Những trường hợp sống được đều là hẹp nhẹ và được
thể hiện trên lâm sàng bằng bệnh tiếng rít bẩm sinh.
Bệnh nhân là một hài nhi. Thường xuyên khi em bé thở hít vào có tiếng kêu
ro ro như ngáy. Tiếng kêu giảm bớt khi em bé ngủ, và tăng lên khi em bé
khóc la. Khơng có hiện tượng co lõm, nhịp thở bình thường, em bé khơng bị
ngạt thở tím tái. Tồn thể trạng tốt.
Tiếng rít bẩm sinh tăng lên đến mức tối đa khi em bé được vài ba tháng, sau
đó giảm dần và khỏi hẳn vào năm thứ hai.
Tiếng rít bẩm sinh có nhiều ngun nhân.
Trước kia người ta cho rằng nguyên nhân của tiếng rít là do thanh thiệt mềm
nhũn bị hơi thở kéo vào tiền đình và làm rung động. Nhưng hiện nay người ta
thấy rằng ngồi ngun nhân nói trên cịn nhiều lý do khác :
- Mềm sụn của toàn bộ thanh quản, trong đó có sụn phễu.
- Màng hồnh bẩm sinh ở thanh môn hoặc dưới thanh môn .
- U nang của ngăn móng-giáp-thanh thiệt phát triển vào tiền đình thanh quản.
1.2.2. Hẹp mắc phải
Hẹp thanh khí quản mắc phải chiếm đa số trường hợp khi so sánh với hẹp
bẩm sinh. ây là những ca mà kích thước của thanh quản hoặc của thanh khí
quản bị thu hẹp một cách liên tục, ngày càng tăng do bệnh tích của thành
niêm mạc và sụn.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.


15
.


1.2.2.1. Nguyên nhân :
- Chấn thương do tai nạn giao thơng, tai nạn lao động, đã thương làm vỡ
thanh khí quản, chất hố học ăn mịn như axit, sút làm bỏng niêm mạc, phẫu
thuật thanh khí quản, đặt ống NKQ, MKQ.
- Viêm cấp tính do sởi, bạch hầu, cúm, thương hàn… gây ra phù nề và loét
niêm mạc, hoại tử sụn. Viêm mãn tính do giang mai bẩm sinh và giang mai
thời kỳ ba gây ra thâm nhiễm kéo dài hoặc loét kèm theo sẹo xơ nhăn nhúm,
sẹo dính, cứng khớp… Lao thanh quản cũng có thể để lại những sẹo xơ rất
nặng.
1.2.2.2 Giải phẫu bệnh học:
Hình dạng: bệnh tích có thể là lá van, là dây chằng giữa hai thanh đai hoặc
những dính niêm mạc của hai bộ phận kế cận, hoặc những khối xơ cứng và co
dúm nối liền nhiều bộ phận gần nhau (sẹo co dúm nối liền thanh thiệt vào nẹp
phễu thanh thiệt và băng thanh thất).
Vị trí: seọ có thể ở tầng trên thanh mơn. Bệnh tích cũng có thể khu trú ở khí
quản như ở trên lỗ mở khí quản hoặc ở bóng canuyn.
Sẹo xơ có thể khu trú hình thành một vịng trịn, hoặc thâm nhiễm một đoạn
dài của ống thanh khí quản.
Bản chất: vết hẹp có thể là niêm mạc hoặc sụn hoặc khối xơ. Ngoài những sẹo
hẹp xơ đã ổn định, có thể có những sẹo bị viêm và đang tiến triển có kèm theo
phù nề lt rị.

Thơng tin kết quả nghiên cứu

.


16
.


1.2.2.3 Chẩn đoán :
Tiền sử liên quan tổn thương thanh khí quản.
Lâm sàng triệu chứng khó thở và tiếng rít ngày càng tăng dần. Các triệu
chứng khác bao gồm tăng tiết đàm nhớt, khàn tiếng, nuốt sặc.
Khó thở được chia làm 3 mức độ

[ ]

:

ộ 1: khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức, khi nghỉ ngơi khó thở giảm hoặc
mất.
ộ 2: khó thở thanh quản điển hình khi nghỉ ngơi.
ộ 3: khó thở mất bù, khơng cịn khó thở chậm mà là khó thở nhanh nơng,
mắt lờ đờ, da xanh tái sắp tử vong.
Chẩn đốn hình ảnh: X Quang cổ thẳng, nghiêng hoặc X Quang tim phổi
thẳng ít có giá trị chẩn đoán. X Quang chỉ khảo sát được những trường hợp
hẹp nặng ở khí quản, rất khó thấy vị trí hẹp thanh mơn và hạ thanh mơn.
Nội soi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đốn hẹp thanh khí quản. Cho thấy hình
ảnh trực tiếp của tổn thương hẹp khí quản.
CT Scan dựng hình ba chiều cây khí quản: cho được nhiều kết quả về kích
thước đường kính và chiều dài đoạn hẹp, vị trí đoạn hẹp và liên quan với các
cơ quan lân cận.

Thông tin kết quả nghiên cứu

.



17
.

1.2.2.4. Các phân độ trong bệnh lý sẹo hẹp khí phế quản:
Phân độ tổn thương mép sau dây thanh của Bogdasarian và Olson
Bảng 1.1. Phân độ Bogdasarian và Olson
Phân độ

[ ]

[ ]

ặc điểm

ộI

Sẹo dính dây thanh

ộ II

Sẹo hẹp ở mép sau, với sẹo dính khoảng liên phễu và mặt trong
của bản sụn nhẫn

ộ III

Sẹo hẹp ở mép sau, với dính khớp nhẫn phễu

ộ IV

Sẹo hẹp ở mép sau, với dính khớp nhẫn phễu một bên


Phân giai đoạn sẹo hẹp thanh khí quản Mc Caffey
Bảng 1.2. Phân độ Mac Caffey
iai đoạn

[ ]

ặc điểm

I

Tổn thương hạ thanh mơn hay khí quản và chiều dài  1 cm

II

Tổn thương hạ thanh môn dài hơn 1 cm mà không kéo dài đến
thanh môn hay khí quản đoạn trên

III

Tổn thương kéo dài đến khí quản đoạn trên mà không liên quan
đến thanh môn

IV

Tổn thương đến thanh môn với dây thanh bất động hay di động
kém một hoặc hai bên

Thông tin kết quả nghiên cứu


.


×