Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại thư viện trường đại học thủ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TRẦN ĐỨC TỊNH

TĂNG CƢỜNG KHAI THÁC
NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN
MÃ SỐ: 60.32.02.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM TẤN HẠ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- Tiến sĩ Phạm Tấn Hạ đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báu giúp tơi thực hiện và hồn thành luận văn;
- Các giảng viên khoa Thư viện - Thông tin học Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm;
- Lãnh đạo Trường và lãnh đạo Thư viện Trường Đại học Thủ Dầu Một
cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi có cơ hội tốt nhất hồn
thành luận văn.



Bình Dương, ngày

tháng

Tác giả
Trần Đức Tịnh

năm 2019


ii

Lời cam đoan

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa cơng bố ở
cơng trình nào khác.
Tác giả

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Giải nghĩa

1

CBGV

Cán bộ giảng viên

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

ĐH TDM

Đại học Thủ Dầu Một

5

MLTT


Mục lục trực tuyến

6

NDT

Người dùng tin

7

OPAC

Online Public Access Catalog –
Mục lục truy cập công cộng trực
tuyến

8

SL

Số lượng

9

SV

Sinh viên

10


TL

Tỉ lệ

11

TNTT

Tài nguyên thông tin

12

TVTT

Thư viện - thông tin

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC NGUỒN TÀI
NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
7
1.1 Nguồn tài nguyên thông tin .................................................................................7
1.1.1 Khái niệm nguồn TNTT................................................................................... 7
1.1.2 Đặc tính của nguồn TNTT.............................................................................. 8
1.1.3 Các loại nguồn TNTT...................................................................................... 9
1.1.4 Vai trò của nguồn TNTT trong thƣ viện đại học ........................................ 12

1.2 Đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thƣ viện đại học ..................14
1.2.1 Đặc điểm NDT trong thƣ viện đại học.......................................................... 14
1.2.2 Nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thƣ viện đại học............................... 15
1.3 Hoạt động khai thác nguồn TNTT trong thƣ viện đại học.............................17
1.3.1 Khái niệm khai thác nguồn TNTT................................................................ 17
1.3.2 Vai trò của hoạt động khai thác nguồn TNTT trong thƣ viện đại học...... 17
1.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc khai thác nguồn TNTT .............................. 18
1.4 Đánh giá hiệu quả khai thác nguồn TNTT ......................................................25
1.4.1 Đánh giá sản phẩm thông tin thƣ viện.......................................................... 25
1.4.2 Đánh giá dịch vụ thông tin thƣ viện.............................................................. 26
CHƢƠNG 2 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC NGUỒN TNTT TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐH TDM
28
2.1 Khát quát về Thƣ viện Trƣờng ĐH TDM .......................................................28
2.1.1 Lịch sử hình thành.......................................................................................... 28
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức........................................................... 29
2.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động khai thác nguồn TNTT tại Thƣ viện 33
2.1.3.1 Ngƣời dùng tin tại Thƣ viện........................................................................33
2.1.3.2 Nguồn TNTT của Thƣ viện......................................................................... 35
2.1.3.3 Đội ngũ cán bộ của Thƣ viện...................................................................... 39
2.1.3.4 Nguồn lực vật chất của Thƣ viện................................................................ 42
2.1.3.5 Nguồn lực tài chính của Thƣ viện.............................................................. 44
2.2 Khảo sát hiện trạng khai thác nguồn TNTT tại Thƣ viện .............................46
2.2.1 Nhu cầu sử dụng TNTT của NDT tại Thƣ viện........................................... 46
2.2.2 Đánh giá của NDT về mức độ đáp ứng của nguồn TNTT tại Thƣ viện.... 52
2.2.3 Nhận xét đánh giá của NDT về hoạt động khai thác nguồn TNTT tại Thƣ
viện
58

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện



v
2.2.4 Các sản phẩm và dịch vụ đề xuất tại Thƣ viện............................................ 71
2.3 Đánh giá về hoạt động khai thác TNTT tại Thƣ viện .....................................71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KHAI THÁC NGUỒN TNTT TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐH TDM............................................................................ 76
3.1 Khảo sát định kỳ nhu cầu sử dụng nguồn TNTT của NDT ...........................76
3.2 Phát triển nguồn TNTT .....................................................................................77
3.3 Phát triển và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thơng tin - thƣ
viện ............................................................................................................................80
3.3.1 Hồn thiện các sản phẩm và dịch vụ hiện tại............................................... 80
3.3.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới....................................................... 85
3.4 Tăng cƣờng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ khai thác nguồn TNTT 91
3.5 Nâng cao trình độ cán bộ Thƣ viện ..................................................................92
3.6 Tăng cƣờng tập huấn đào tạo trình độ NDT........................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

PHỤ LỤC

x

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. L do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão các thành tựu khoa học kỹ
thuật, thông tin càng thể hiện tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống,
nguồn TNTT đóng vai trị then chốt cho thành cơng của mọi tổ chức trong xã hội.
Với các cơ quan TT-TV, nguồn TNTT là yếu tố cấu thành quan trọng, thể
hiện quy mô, chất lượng và năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng. Do đó,
việc xây dựng nguồn TNTT chất lượng, toàn diện, phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ của mình đồng thời khai thác phục vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho
người dùng tin một cách hiệu quả là mục tiêu cao nhất của mọi cơ quan thông tin thư viện.
Việc tăng cường khai thác nguồn TNTT tại cơ quan thông tin - thư viện là
hoạt động tiếp nối, được tiến hành song song, liên tục nhằm phát huy tính hiệu
quả, thế mạnh và tiềm năng mà khâu xây dựng và phát triển nguồn TNTT trước đó
đạt được.
Tăng cường khai thác nguồn TNTT cịn góp phần thể hiện kết quả đạt được
của khâu xây dựng và phát triển nguồn TNTT đồng thời đánh giá, tác động trở lại
đến việc hình thành, phát triển cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng để đạt đến cái
đích cuối cùng mà mọi thư viện cần đạt được: đáp ứng nhu cầu cho người dùng
tin.
Trường ĐH TDM là trường đại học trọng điểm với nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tình Bình Dương nói
riêng và khu vực Đơng Nam Bộ nói chung đã chú trọng đầu tư, xây dựng Trung
tâm Thông tin - Thư viện với nguồn TNTT đa dạng và phong phú tương xứng để
đáp ứng cho nhiệm vụ trên
Trong quá trình xây dựng và phát triển, TT TT-TV trường ĐH TDM đã xây
dựng nên một nguồn lực thông tin về cơ bản khá toàn diện, phong phú và liên tục
được cập nhật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của của nhà trường. Tuy
nhiên, việc khai thác nguồn TNTT tại đây có thực sự đáp ứng tốt cho nhu cầu
giảng dạy, học tập và nghiên cứu của người dùng tin hay khơng; hiện trang khai
thác cịn tồn tại những vấn đề bất cập gì; những giải pháp nào sẽ giúp tăng cường
hoạt động khai thác nguồn TNTT một cách hiệu quả.


Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


2
Đây là lý do tôi chọn đề tài “Tăng cường khai thác nguồn TNTT tại thư viện
trường ĐH TDM” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học thư viện của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề nghiên cứu về khai thác nguồn TNTT hiện được đề cập thông qua
những tài liệu tham khảo liên quan về công tác khai thác nguồn TNTT, cụ thể:
Đề cập vấn đề lý luận về công tác khai thác nguồn TNTT có thể tham khảo
tài liệu giáo trình “Nguồn tài ngun thông tin” của tác giả Nguyên Hồng Sinh
[12]; Tài liệu “Thư viện học đại cương”, “Tổ chức và quản lý công tác thông tin thư viện” của tác giả Bùi Loan Thùy, Đào Hoàng Thúy [7], [8]; Những bài giảng,
bài viết chọn lọc về công tác quản lý nguồn TNTT của Tiến sĩ Lê Văn Viết [11];
tài liệu “Thông tin từ lý luận đến thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Hùng [13];…
Bên cạnh một số tài liệu giáo trình, một số luận văn đề cập đến đề tài khai
thác nguồn TNTT tại một số cơ quan TT-TV có thể tham khảo:
Luận văn “Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại
Trung tâm Học liệu trường Đại học Sài Gòn” của tác giả Hà Thị Vân (2016) [15]
trình bày khái qt lý luận chung về cơng tác khai thác nguồn TNTT và tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác nguồn TNTT tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Sài Gòn.
Luận văn “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại một số trường đại
học công lập khối ngành kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Trà (2007) [18] đã đề cập đến về hoạt động tổ chức, khai
thác nguồn lực thông tin, khảo sát thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm tổ chức
và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện một số trường đại học công lập khối
ngành kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh một cách khoa học và hiệu
quả.

Luận văn “Tổ chức, quản lý, khai thác nguồn lực thơng tin ở học viện
Chính trị quân sự” của tác giả Nguyễn Đức Hào (2004) [20] trình bày cơ sở lý
luận của cơng tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin và mô tả thực trạng công
tác tổ chức, quản lý, khai thác nguồn tài nguyên trên của Học viện Chính trị quân

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


3
sự trên cơ sở đó đè ra các giải pháp nhằm cải tiến công tác tổ chức, quản lý và khai
thác nguồn lực thông tin tại đây.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả khai thác vốn tài liệu tại Thư viện trường
Đại học Tiền Giang” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2014) [17] đánh giá thực
trạng hoạt động khai thác, sử dụng vốn tài liệu của Thư viện trường Đại học Tiền
Giang trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác vốn
tài liệu tại Thư viện Trường Đại học Tiền Giang.
Đề tài luận văn “Phát triển nguồn tài nguyên điện tử tại Thư viện trường
Đại học Thủ Dầu Một” tác giả Trần Thị An (2015) [21] đề cập đến thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn TNTT nói chung và nguồn TNTT điện tử nói
riêng tại Thư viện trường ĐH TDM.
Ngồi ra, luận văn còn tham khảo một số bài viết nghiên cứu về đề tài khai
thác nguồn TNTT tại các thư viện trường đại học: “Các biện pháp tăng cường và
nâng cao hệu quả đầu tư thư viện đại học Việt Nam” của tác giả PGS. TS. Bùi
Loan Thùy – Ngơ Thị Bích Phương (2015) [26]; “Xu hướng quản lí nguồn lực
thông tin ở thư viện đại học Việt Nam” của tác giả Lê Quỳnh Chi (2014) [22];
“Thư viện khoa học với nguồn TNTT đặc thù” của PGS. TS. Vương Tồn (2007)
[27]; …
Bên cạnh đó, luận văn cịn dựa trên các nguồn tài liệu văn bản pháp quy,
báo cáo tổng kết, định hướng, chiến lược phát triển của Trung tâm TT- TV, trường
ĐH TDM; Văn bản hành chính của đơn vị, cơ quan chủ quản, các tài liệu nghiệp

vụ, chính sách về công tác khai thác nguồn TNTT được công bố của một số cơ
quan TT-TV.
Nhìn chung, đề tài khai thác nguồn TNTT, được đề cập, nghiên cứu ở
những thư viện có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các giải pháp đưa ra cũng phần nào
giải quyết được những vấn đề nhằm tăng cường hiệu quả trong việc khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên nói trên.
Trung tâm TT-TV trường ĐH TDM trong q trình phát triển, hồn thiện
quy trình kỹ thuật nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học
tập và nghiên cứu của đội ngũ giảng viên, học viên và sinh viên tất yếu phải thực
hiện công tác nghiên cứu, đánh giá hoạt động khai thác nguồn TNTT đồng thời có

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


4
những giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm tăng cường khai thác hiệu quả nguồn tài
nguyên đã được xây dựng và phát triển trong giai đoạn trước đó.
Trên cơ sở kế thừa những cơ sở lý luận từ cơng trình nghiên cứu của các tác
giả đi trước, luận văn “Tăng cường khai thác nguồn tài nguyên thông tin tại Thư
viện trường Đại học Thủ Dầu Một” sẽ góp phần bổ sung các giải pháp thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn TNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người dùng tin tại Thư viện.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích: Khảo sát, đánh giá hiện trạng công tác khai thác, sử dụng
nguồn TNTT hiện tại của Thư viện đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường các hoạt động khai thác nguồn tài nguyên trên một cách hiệu quả nhất.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của TT TT-TV
trường ĐH TDM để nắm được phương hướng và hoạt động trong giai đoạn hiện
nay.

- Tìm hiểu, phân tích các đặc điểm, nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư
viện nhằm nắm bắt và có giải pháp đáp ứng nhu cầu tin một cách phù hợp.
- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện, các nguồn lực bên
trong và bên ngồi có thể phục vụ cho việc phát triển nguồn TNTT nhằm hoàn
thiện và phát triển hơn nữa nguồn TNTT tại Thư viện
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác khai thác nguồn TNTT, phân tích
nguyên nhân, tồn tại của thực trạng trên đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể
giúp thực hiện việc tăng cường khai thác nguồn TNTT một cách hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác khai thác nguồn TNTT tại
thư viện trường ĐH TDM
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn tại thư viện trường ĐH TDM
trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2019.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn trên, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thực hiện phương pháp này để làm rõ
các cơ sở lý luận về vấn đề khai thác nguồn TNTT đồng thời thu thập các số liệu
thống kê từ các tài liệu liên quan tới hiện trạng hoạt động khai thác nguồn TNTT
trường ĐH TDM.
- Phương pháp phỏng vấn: dùng phương pháp này để thu thập thông tin từ
Ban giám đốc và người làm công tác phục vụ của thư viện trường ĐH TDM để

nắm bắt được chiến lược phát triển cũng như những khó khăn và thuận lợi trong
cơng tác phục vụ người dùng tin tại Thư viện trường ĐH TDM.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện phương pháp này nhằm
thu được các thơng tin về đặc điểm, tính chất về nhu cầu tin cũng như mức độ đáp
ứng thông tin của Thư viện trường ĐH TDM.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê các số liệu thu được từ
các phiếu điều tra người dùng tin nhằm tìm hiểu thực trạng khai thác nguồn TNTT
tại cũng như mức độ đáp ứng thông tin đến người dùng tin tại Thư viện trường ĐH
TDM.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: phân tích các số liệu báo cáo,
tổng kết của thư viện, của trường và các số liệu thu được từ các phiếu khảo sát…
từ đó lập các bảng biểu, tổng hợp các số liệu để rút ra những nhận xét, đánh giá về
các mặt tích cực và hạn chế của hoạt động khai thác nguồn TNTT tại Thư viện
trường ĐH TDM.
6. Ý nghĩa khoa học và

nghĩa thực tiễn:

- Ý nghĩa khoa học: góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận, khẳng định vị trí và
tầm quan trọng của công tác khai thác nguồn TNTT trong các cơ quan TT-TV hiện
nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
 Kết quả khảo sát, đánh giá của luận văn sẽ giúp Thư viện nắm bắt tốt
hơn thực trạng khai thác nguồn TNTT trong thời điểm hiện tại.
 Giải pháp của luận văn có thể được áp dụng tại Thư viện nhằm tăng
cường hạt động khai thác nguồn TNTT trong giai đoạn tới.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện



6
 Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh
viên ngành Thư viện - thông tin về hoạt động khai thác nguồn TNTT.
7. Hƣớng tiếp cận tƣ liệu
- Tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động thư viện thông tin,
về chính sách xây dựng và khai thác nguồn TNTT Thư viện
- Tài liệu nội bộ của trường ĐH TDM và Thư viện như: Quy hoạch phát
triển Trường ĐH TDM đến năm 2020; các báo cáo tổng kết, phương hướng hoạt
động của Thư viện, ..
- Tài liệu chuyên ngành và tham khảo ngành thông tin - thư viện, bao gồm:
sách giáo trình, tham khảo, luận văn, các bài viết nghiên cứu, tạp chí, kỷ yếu khoa
học, hội thảo, báo cáo tổng kết khoa học, .. đề cập đến hoạt động khai thác nguồn
TNTT trong và ngoài nước.
8. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương, bao gồm:
Chƣơng 1 Cơ sở l luận về khai thác nguồn TNTT tại thƣ viện trƣờng
đại học: trình bày một số khái niệm về nguồn TNTT; vai trò của nguồn TNTT,
đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thư viện trường đại học; các yếu tố
tác động đến hoạt động khai thác nguồn TNTT.
Chƣơng 2 Khảo sát đánh giá hiện trạng khai thác nguồn TNTT tại
Thƣ viện trƣờng ĐH TDM: giới thiệu về Thư viện trường ĐH TDM; nhu cầu sử
dụng nguồn TNTT của người dùng tin tại Thư viện; khảo sát hiện trạng hoạt động
khai thác nguồn TNTT của Thư viện; đánh giá, nhận xét về hoạt động khai thác
nguồn TNTT tại Thư viện trường ĐH TDM.
Chƣơng 3 Các giải pháp thực hiện nhằm tăng cƣờng khai thác nguồn
TNTT tại Thƣ viện trƣờng ĐH TDM: dựa vào kết quả khảo sát, đề xuất các giải
pháp tăng cường hoạt động khai thác nguồn TNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của NDT tại Thư viện trường ĐH TDM.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện



7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
1.1 Nguồn tài nguyên thông tin
1.1.1 Khái niệm nguồn TNTT
Thuật ngữ nguồn TNTT trong tiếng Anh là: “Information resources”
Theo tác giả Nguyễn Hồng Sinh: “Nguồn TNTT của thư viện là tập hợp các
nguồn tài liệu được thư viện xây dựng và phát triển hoặc cung cấp các liên kết
nhằm phục vụ cho những đối tượng sử dụng nhất định cũng như đáp ứng những
chức năng và nhiệm vụ nhất định của thư viện. Các nguồn tài nguyên này bao
gồm:
- Các nguồn TNTT tại chỗ được lưu giữ tại thư viện
- Các nguồn TNTT truy cập từ xa bao gồm nguồn do thư viện có thể truy
cập được từ các cơ quan cung cấp thông tin khác và nguồn truy cập miễn phí trên
internet”. [12, tr.10]
Bên cạnh định nghĩa trên, một số tài liệu lại sử dụng thuật ngữ nguồn lực
thông tin khi đề cập đến nguồn TNTT.
Theo tác giả Lê Văn Viết: “Nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản
ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người... Thành phần của nguồn lực thông tin bao gồm nhiều loại hình tài
liệu như tài liệu giấy, tài liệu điện tử, tài liệu cơng bố, tài liệu khơng cơng bố,...
Ngồi ra, nguồn lực thơng tin cịn bao hàm cả bộ máy tra cứu, nhất là cơ sở dữ liệu
của các cơ quan thông tin.”[11, tr.183]
Theo định nghĩa của UNESCO: “Nguồn lực thông tin là các dữ liệu thể
hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh, âm thanh được ghi lại trên một phương tiện
theo quy ước và không theo quy ước. Các bộ sưu tập những kiến thức của con
người, tổ chức và ngành công nghiệp thông tin” [11, tr.183]

Từ các định nghĩa trên, nguồn TNTT được hiểu là tập hợp các nguồn thông
tin của thư viện bao gồm:
- Những bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu dưới các dạng thức khác nhau:
+ Tài liệu truyền thống: sách, ấn phẩm định kỳ, bản đồ, ảnh...

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


8
+ Tài liệu điện tử: băng ghi âm, vi phim, vi phiếu, CSDL, siêu dữ liệu, bản
tin điện tử, website, ... và gần đây là cổng thông tin điện tử, cổng kiến thức.
- Những bộ sưu tập có hệ thống các nguồn lực thông tin khác:
+ Các nguồn tin: hệ thống mục lục, thư mục, cổng thơng tin tích hợp, ngân
hàng dữ liệu.
+ Các phần mềm
+ Các nguồn tin trên internet
Có thể tóm lược, nguồn TNTT là tập hợp các nguồn thông tin thể hiện dưới
dạng văn bản, phi văn bản được ghi lại trên một vật mang tin theo quy ước và
không theo quy ước, phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người và được lưu trữ trong các hệ thống
thông tin (thư viện, lưu trữ, ngân hàng dữ liệu) và đi kèm là hệ thống công cụ phục
vụ khai thác và sử dụng nguồn TNTT đó.
1.1.2 Đặc tính của nguồn TNTT
Nguồn TNTT của thư viện bao gồm các đặc tính sau:
- Tính vật lý: TNTT được ghi chép cố định trên một vật mang tin, có thể là
giấy, băng từ, đĩa từ, thiết bị lưu trữ kỹ thuật số,…
- Tính giá trị: TNTT là kết quả hoạt động trí tuệ của nhân loại, nó cung cấp
cho người sử dụng giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của thời đại, của đất nước.
Nguồn TNTT nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ
các quá trình hoạt động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người. TNTT thư

viện có giá trị càng cao khi có nhiều người khai thác và sử dụng nó.
- Tính bền vững: TNTT là tiêu chuẩn hình thành nên thư viện, là cơ sở cho
mọi hoạt động của thư viện, nếu khơng có TNTT thì thư viện khơng tồn tại được
trong xã hội.
- Tính chia sẻ, hợp tác: TNTT thư viện cung cấp cho người sử dụng rất
nhiều thông tin, tin tức, dữ liệu không chỉ hạn chế trong khuôn khổ một cơ quan
thông tin, thư viện đó mà cịn thực hiện được ngun lý chia sẻ, hợp tác với nhiều
cơ quan thông tin, thư viện khác nhau. Nguyên lý chia sẻ, hợp tác này được thực
hiện dựa trên sự tồn tại của các mạng nhằm thực hiện trao đổi thông tin giữa các
cơ quan thơng tin, thư viện với nhau.
- Tính truy cập: TNTT thư viện không bị hạn chế về không gian và thời
gian, người sử dụng có thể truy cập tại chỗ hoặc từ xa; cùng một thời điểm nhiều

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


9
người có thể truy cập cùng một lúc trong điều kiện có sử dụng đường truyền
mạng.
- Tính mở: TNTT thư viện luôn luôn được bổ sung và cập nhật những
thông tin mới nhất, đầy đủ nhất.
1.1.3 Các loại nguồn TNTT
Nguồn TNTT của thư viện được phân theo các thể loại sau:
 Nguồn TNTT truyền thống:
Là tất cả các loại sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, các loại báo,
tạp chí,… được xuất bản dưới dạng xuất bản phẩm in ấn.
Đây là dạng TNTT truyền thống và phổ biến nhất tại các thư viện cho đến
thời điểm này. Bên cạnh các xuất bản phẩm được in ấn tại các nhà xuất bản, tài
liệu giấy tại các thư viện hiện nay cịn có nguồn tài liệu nội sinh, đó là kết quả hoạt
động, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của từng trường như là: các luận

văn, luận án, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài giảng,… được lưu trữ và
sử dụng dưới dạng giấy.
Ưu điểm của nguồn TNTT truyền thống
- Thuận tiện cho việc đọc: việc đọc sách không phụ thuộc bất kỳ các thiết bị
phần cứng và phần mềm hay các thiết bị điện tử nào, người đọc có thể sử dụng bất
cứ khi nào, bất cứ đâu. Đây cũng là loại hình tài liệu được nhiều người ưa thích
mặc dù tài liệu điện tử cũng có rất nhiều ưu điểm.
- Nội dung của nguồn TNTT truyền thống rất phong phú và đa dạng bao
gồm tất cả các lĩnh vực tri thức.
- Tài liệu truyền thống có nội dung đáng tin cậy. Thơng thường việc xuất
bản một tài liệu truyền thống thường được qua kiểm định nên tài liệu truyền thống
thường đáng tin cậy.
- Vấn đề bảo quản, bảo mật thông tin tài liệu giấy sẽ thuận tiện và dễ dàng
hơn tài liệu điện tử vì khả năng nhân bản, sao chép và không yêu cầu kỹ thuật
phức tạp như tài liệu điện tử.
Nhược điểm của nguồn TNTT truyền thống
- Một trong những nhược điểm của TNTT truyền thống hiện nay đang đem
lại khó khăn thách thức lớn cho các thư viện hiện nay là chiếm nhiều diện tích
kho. Số lượng tài liệu truyền thống ngày càng nhiều qua thời gian, trong khi đó
diện tích kho các thư viện không thể mở rộng thêm.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


10
- Đối với tài liệu truyền thống, mỗi bản chỉ phục vụ cho một người trong
từng thời điểm nên gặp hạn chế trong việc phục vụ NDT. Vì vậy, để đáp ứng nhu
cầu sử dụng của NDT, thư viện cần bổ sung nhiều bản để phục vụ cho nhiều người
cùng một lúc, trong khi nguồn kinh phí có giới hạn sẽ làm hạn chế số lượng nguồn
TNTT.

- Giá thành của TNTT truyền thống thường cao hơn so với tài liệu điện tử.
Chi phí về vật chất, phân phối đều cao hơn. Việc xuất bản còn lệ thuộc vào nhà
xuất bản. Tốn kinh phí cho khâu in ấn, vận chuyển và lưu trữ. Do đó giá thành cao
hơn tài nguyên điện tử.
 Nguồn TNTT điện tử
Cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, nguồn TNTT điện tử
ngày càng phát triển. Sự ra đời của nguồn TNTT điện tử đã làm cho hoạt động của
các thư viện có nhiều thay đổi, nhất là trong việc giảm thiểu không gian của kho
sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau về TNTT điện tử.
Thư viện Quốc hội Mỹ định nghĩa TNTT điện tử như sau: TNTT điện tử là
bất cứ tài liệu nào đã được mã hóa và sẵn sàng cho việc truy cập thơng qua sử
dụng máy tính.
Theo tác giả Nguyễn Viết Nghĩa, nguồn TNTT điện tử bao gồm các tài liệu
như sách điện tử, báo điện tử, cơ sở dữ liệu và các phần mềm, các chương trình
chạy trên máy tính, các file multimedia, các trang web,… tức là tất cả những gì có
thể đọc được, truy cập được thơng qua máy tính hay mạng máy tính điện tử. [31]
Ngồi ra, có thể hiểu nguồn TNTT điện tử là những tài liệu được cung cấp
qua việc truy cập bằng cách sử dụng máy tính hoặc các thiết bị đa phương tiện.
Nguồn TNTT điện tử bao gồm các dữ liệu điện tử được truy cập từ xa hoặc truy
cập trực tiếp.
Truy cập từ xa là sử dụng nguồn tài liệu điện tử thơng qua hệ thống máy
tính.
Truy cập trực tiếp là sử dụng nguồn tài liệu điện tử thông qua thiết bị máy
tính hoặc thiết bị phụ trợ máy tính như là: băng đĩa, ổ cứng, usb, thiết bị lưu trữ,...
- Đĩa quang CD và CD-ROM: là lọai đĩa quang, thường được làm bằng chất
dẻo. Dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ thông tin ở các dạng khác nhau
như hình ảnh, âm thanh, văn bản. Các dạng thơng tin này sẽ được hiển thị thơng
qua máy tính có đầu đọc đĩa quang hoặc thông qua đầu đọc và màn hình. Các loại

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thơng tin Thư viện



11
CD và CD-ROM trong thư viện hiện nay thường là các CD, CD-ROM học tiếng
Anh kèm theo sách, lưu các luận án, luận văn, khóa luận, kết quả nghiên cứu khoa
học,…
- Sách điện tử: là phiên bản điện tử của sách in được đọc trên máy tính hoặc
các thiết bị chuyên dụng. Sách điện tử có thể đọc bằng nhiều cách như tải xuống
máy tính để đọc, đọc trực tuyến trên web hoặc các thiết bị chuyên dụng.
- Tạp chí điện tử: Cũng giống như sách điện tử, tạp chí điện tử là phiên bản
điện tử của tạp chí in nhưng tạp chí điện tử dễ dàng truy cập và tìm kiếm.
- Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các bản ghi hoặc tệp tin có quan hệ logic với
nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính. Cơ sở dữ liệu có thể là cơ sở dữ
liệu cung cấp tồn văn hoặc tóm tắt về tài liệu hay các dữ liệu thư mục .
- Các bộ sưu tập số: các thư viện thường xây dựng cho mình những bộ sưu
tập riêng thơng qua số hóa hoặc thu thập từ các nguồn khác nhau. Bộ sưu tập số
được định nghĩa là: một tập hợp có tổ chức nhiều tài liệu đã được số hố dưới
nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, audio, video…) về một chủ đề. Mặc
dù mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện, nhưng nó đều cung cấp
một giao diện đồng nhất mà qua đó các tài liệu có thể truy cập, tìm kiếm dễ dàng.
Một số ưu điểm của TNTT điện tử :
- Đối với thư viện: dễ dàng chia sẻ, cập nhật, tiết kiệm diện tích kho và chi
phí bổ sung
- Đối với NDT:
Thuận tiện sử dụng: có thể truy cập ở bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào,
NDT không cần đến thư viện, không gặp giới hạn về không gian thư viện và thời
gian phục vụ.
Dễ dàng truy cập: cho phép nhiều người truy cập một tài liệu trong cùng
một thời điểm, tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng qua đó làm tăng tần quả sử dụng
tài liệu

Nhược điểm: phụ thuộc vào trang thiết bị, khó khăn trong việc kiểm sốt
vấn đề bản quyền và an tồn thơng tin
- Đối với thư viện: địi hỏi kỹ thuật, kiến thức nhất định để lưu trữ, bảo
quản; đòi hỏi đầu tư ban đầu cho các trang thiết bị truy cập sử dụng; khó khăn
trong việc kiểm sốt vấn đề bản quyền và an tồn thơng tin

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


12
- Đối với NDT: yêu cầu kỹ năng cơ bản để tiếp cận và sử dụng thông tin,
khả năng sàng lọc thông tin phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Từ những đặc điểm trình bày trên, có thấy thể nhận thấy nguồn TNTT điện
tử có những ưu điểm phù hợp với xu hướng khai thác, sử dụng thông tin hiện đại
khai nên ngày càng được phổ biến và sử dụng rộng rãi trong các thư viện trường
đại học.
1.1.4 Vai trò của nguồn TNTT trong thƣ viện đại học
Mỗi một thư viện muốn khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của mình
thì thư viện đó phải có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tin của NDT.
Muốn làm được điều này, thư viện phải có nguồn tài nguyên phong phú, đa
dạng có giá trị cao và đươc tổ chức, khai thác một cách hiệu quả.
Nguồn TNTT càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu tin càng lớn và
càng có sức lơi cuốn đối với NDT. Nguồn TNTT giúp người sử dụng thư viện thu
nhận những kiến thức nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiên cứu khoa học,
giải trí, tự học,... góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Tại trường đại học, đối tượng phục vụ chủ yếu của thư viện là cán bộ, giảng
viên, học viên cao học, sinh viên. Đây là những đối tượng người dùng tin có trình
độ học vấn cao và nhu cầu tin phong phú. Họ thường xuyên cần thông tin để phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của mình. Vai trò của
nguồn TNTT thư viện gắn liền với nhiệm vụ này.

Nguồn TNTT giúp nâng cao chất lƣợng dạy và học
Môi trường học tập nói chung và mơi trường đại học nói riêng hiện nay yêu
cầu khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự trao dồi kiến thức của người dạy và người
học rất lớn. Với người dạy, họ cần bổ sung, cập nhật kiến thức đều đặn, thường
xuyên. Bên cạnh đó, để đạt được hiệu quả dạy học tối ưu, giảng viên phải là người
định hướng, dẫn dắt cho người học các phương pháp, kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu, lĩnh hội nội dung bài học.
Hoạt động giảng dạy, học tập thực chất là một quá trình truyền đạt và tiếp
nhận thông tin. Nếu người dạy nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới
thường xuyên và vận dụng phù hợp với quá trình giảng dạy thì bài giảng sẽ sinh
động, phong phú và đi sát với thực tế hơn. Nếu người học tìm tài liệu, khai thác
thơng tin tư liệu hiệu quả thì chất lượng học tập và khả năng nghiên cứu khoa học
sẽ được nâng cao rõ rệt. Trong trường đại học, hoạt động khai thác thông tin đóng

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thơng tin Thư viện


13
vai trị tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và
học [9].
Nguồn TNTT của thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của nhà
trường. Những tài liệu giáo trình, tham khảo của thư viện sẽ giúp giảng viên
nghiên cứu, học tập và nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Đồng thời giúp
sinh viên, học viên cao học trau dồi thêm kiến thức phù hợp với nội dung, chương
trình và kế hoạch đào tạo của trường, hỗ trợ nâng cao chất lượng học tập
Nếu nguồn TNTT của thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của giảng viên, học
viên và sinh viên thì sẽ góp phần cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng
cao chất lượng đào tạo từ đó cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Nguồn TNTT giúp nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học

Sử dụng nguồn TNTT của thư viện sẽ giúp cán bộ, giảng viên, học viên và
sinh viên hiểu rõ, nắm vững vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời, nâng cao chất
lượng của đề tài nghiên cứu.
Nguồn TNTT cung cấp những tài liệu/thơng tin có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Chẳng hạn, đối với một đề tài nghiên cứu đã có nền tảng nghiên cứu
từ trước, nguồn tài nguyên có thể giúp NDT nắm vững lịch sử của vấn đề nghiên
cứu, tìm hiểu quan điểm của những người đi trước, tìm ra những thiếu sót, những
tồn tại chưa được giải quyết để giải quyết tiếp. Hoặc với một đề tài mới nguồn
TNTT giúp NDT tìm hiểu, học hỏi những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu, cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến đề tài.
Nguồn TNTT cung cấp cho NDT biết được những vấn đề, cơng trình đã
được nghiên cứu từ trước để tránh việc nghiên cứu bị trùng lặp.
Nguồn TNTT của thƣ viện giúp nâng cao chất lƣợng lãnh đạo, quản lý
Nguồn TNTT thư viện là nguồn cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác nhất
giúp các cán bộ lãnh đạo, quản lý đưa ra các quyết định, chiến lược tốt nhất, đúng
đắn nhất. Các thông tin mà các cán bộ lãnh đạo, quản lý cần là những thông tin về
những văn bản pháp quy của nhà nước, thơng tin về chính sách xã hội, về xu
hướng phát triển của đất nước, của các ngành đào tạo của trường,… để đưa ra
những quyết định quản lý đúng đắn trong công tác đào tạo, giáo dục của nhà
trường.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


14

1.2 Đặc điểm nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thƣ viện đại học
1.2.1 Đặc điểm NDT trong thƣ viện đại học
NDT vừa là khách hàng của dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người
sản sinh ra thông tin mới. NDT được coi là giữ vai trò quan trọng trong các hệ

thống thông tin: là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin ở 3 mặt sau:
NDT luôn là cơ sở để định hướng các hoạt động của đơn vị thông tin; NDT sử
dụng các nguồn thông tin và đánh giá các nguồn thông tin đó. Đồng thời, NDT
cũng tham gia sản sinh ra thông tin mới.
Trong hoạt động thực tiễn của thư viện, tất cả những người sử dụng thư
viện dưới mọi hình thức đều được coi là NDT.
Tùy từng loại hình cơ quan thông tin - thư viện, NDT được phân thành các
nhóm khác nhau. NDT trong trường Đại học thuộc nhiều thành phần và nhiều
trình độ khác nhau được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Nhóm NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
- Nhóm NDT là học viên cao học, sinh viên
NDT trong trường đại học sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động đào tạo
và hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động đào tạo bao gồm đào tạo đại học và
đào tạo sau đại học. Ở mỗi bậc đào tạo đều có sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh
viên, học viên cao học. Hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm quá trình nghiên
cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu trong trường đại học cho các cơ quan, tổ
chức, công ty, cá nhân có nhu cầu sử dụng. Tất cả các hoạt động trên trong trường
đại học đều sử dụng lượng thông tin rất lớn và thường xuyên.
NDT trước đây chủ yếu khai thác thông tin qua bộ máy tra cứu truyền
thống. Ngày nay, nhờ ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và viễn
thông vào hoạt động thông tin thư viện, người dùng tin tăng cường khai thác thông
tin từ xa và sử dụng thông tin điện tử trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, qua
trang website thư viện và trên mạng internet. Đặc biệt là số lượng NDT khai thác
và sử dụng thông tin trên internet tăng lên rất nhanh vì nơi đây chứa đựng thơng
tin khổng lồ về nhiều lĩnh vực, luôn được cập nhật và có thể khai thác bất cứ lúc
nào.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện



15
Trình độ khai thác và sử dụng thơng tin của NDT trong trường đại học cũng
rất đa dạng, từ những người mới tập làm quen với việc khai thác và sử dụng thông
tin như sinh viên năm thứ nhất đến những người đã có kỹ năng khai thác và sử
dụng thông tin thuần thục như cán bộ nghiên cứu, giảng viên, học viên cao học,...
Sự đa dạng về thành phần, trình độ của NDT trong trường đại học và sự
phong phú trong nhu cầu tin của họ đòi hỏi thư viện đại học phải triển khai nhiều
sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện nhằm giúp người dùng tin tìm kiếm và
khai thác thơng tin có hiệu quả. Từ đó hình thành ở đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng viên, sinh viên thói quen khai thác và sử dụng thường xuyên thông tin phục
vụ cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của mình.
1.2.2 Nhu cầu sử dụng nguồn TNTT trong thƣ viện đại học
Do trình độ, thành phần và mục đích sử dụng thơng tin của các đối tượng sử
dụng khác nhau nên nhu cầu tin của NDT trong thư viện đại học rất đa dạng và
phong phú
Thông tin phục vụ cho học tập
Nhu cầu phục vụ cho học tập là nhu cầu chiếm đa số trong các thư viện nói
chung và thư viện đại học nói riêng. Nhu cầu sử dụng TNTT của người học có thể
xuất phát từ yêu cầu của người dạy và cũng có thể xuất phát từ chính bản thân
người học. Nếu xuất phát từ yêu cầu của người dạy thì nhu cầu ấy mang tính thụ
động, cịn xuất phát từ chính người học thì nhu cầu đó mang tính chủ động. Nhu
cầu mang tính chủ động của người học là nhu cầu đóng vai trị quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của thư viện. Nhu cầu này cũng hình thành và rèn luyện
cho người học thói quen tự học, tự nghiên cứu.
Người học ở đây là học viên và sinh viên. Họ không chỉ thụ động tiếp thu
kiến thức do giảng viên truyền đạt mà còn phải tích cực, chủ động tìm tịi, thu
nhận thơng tin mới từ thư viện nhằm phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo,
áp dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn mà xã

hội đang đặt ra. Nhiệm vụ trọng tâm của họ là học tập để hồn thành tốt chương
trình đào tạo của ngành học trong trường đại học. Do vậy, nhu cầu tin của họ chịu
sự chi phối rất lớn theo nội dung chương trình đào tạo dành riêng cho từng ngành
trong trường đại học và định hướng nghề nghiệp của họ sau khi tốt nghiệp.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


16

Thông tin phục vụ cho giảng dạy
Giảng viên là người thường xuyên phải sử dụng nguồn TNTT, đặc biệt là
cập nhật những thông tin mới để phục vụ cho quá trình giảng dạy và nghiên cứu
đạt hiệu quả cao. Ngày nay, trong quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục đại học đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu, học tập của đội ngũ giảng viên và sinh viên trong trường đại học.
Giảng viên là người đóng vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới nội
dung chương trình và phương pháp giảng dạy ở bậc đại học nhằm giúp sinh viên
tiếp cận được với những kiến thức mới và kỹ năng học tập, làm việc hiệu quả. Vì
vậy, nguồn TNTT thư viện là nơi cung cấp những kiến thức liên quan đến nội
dung giảng dạy, những phương pháp giảng dạy tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu
quả giảng dạy và đảm bảo kết quả học tập của người học.
Do đó, thư viện cần quan tâm nghiên cứu, nắm bắt và đáp ứng một cách
chủ động, kịp thời, thường xuyên nhu cầu sử dụng tài nguyên của giảng viên để từ
đó có thể cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện phù hợp với nhu
cầu của họ.
Thông tin phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
Giảng viên, học viên, sinh viên ngoài việc giảng dạy, học tập còn tham gia
nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp họ tìm ra phương
pháp giảng dạy, học tập có hiệu quả nhất, không những giúp họ củng cố kiến thức

chuyên môn của mình mà cịn có điều kiện mở rộng hiểu biết thêm kiến thức
chuyên ngành khác.
Ngoài ra, tại các trường đại học cịn có đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học. Đây là những người làm công tác chun mơn tại các phịng, ban,
viện nghiên cứu phục vụ các công tác đặc trưng của trường đại học: công tác khoa
học, công tác đào tạo, quản lý kiểm định chất lượng,... Để phục vụ nhu cầu công
tác, nghiên cứu, thực hiện đề tài, chương trình đào tạo,... việc tìm đến và sử dụng
nguồn TNTT là hoạt động thường xuyên và hết sức cần thiết.
Nhu cầu sử dụng TNTT phục vụ công tác nghiên cứu của cán bộ, giảng
viên, học viên, sinh viên rất cao. Nguồn tài liệu mà họ cần nhiều nhất là các tài
liệu mang tính chuyên sâu về một vấn đề nào đó. Đó là các báo cáo khoa học, luận
văn, luận án, khóa luận,… Do vậy, thư viện trường đại học cần trang bị không chỉ

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


17

nguồn tài liệu sách, báo, tạp chí chuyên ngành,… mà cịn phải chú trọng cơng tác
thu thập nguồn tài liệu nội sinh nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của họ.
Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần sử dụng nguồn tài liệu để tổ chức, điều hành
và quản lý tốt mọi hoạt động trong trường đại học. Nguồn TNTT của thư viện là
cơ sở giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý xây dụng kế hoạch, phương hướng phát triển
nhà trường; là cơ sở chỉ đạo hoạt động dạy và học của giảng viên, sinh viên. Để
đáp ứng nhu cầu ấy thì thư viện đại học cần trang bị những nguồn tài liệu mang
tính chất chỉ đạo, các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động
giáo dục, những phương pháp giảng dạy,…
1.3 Hoạt động khai thác nguồn TNTT trong thƣ viện đại học
1.3.1 Khái niệm khai thác nguồn TNTT

Theo Đại từ điển tiếng việt, khai thác là hoạt động để thu lấy những sản vật
có sẵn trong tự nhiên. Ví dụ: khai thác tài nguyên, khai thác lâm sản.Error!
Reference source not found.
Nguồn TNTT là khái niệm tương đương với nguồn lực thông tin. Thành
phần của nguồn TNTT thư viện cũng gồm nhiều loại hình tài liệu như của nguồn
lực thông tin: tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử, tài liệu công bố, tài liệu không
công bố,…[10]. Do đó, khai thác nguồn TNTT cũng có thể hiểu là khai thác nguồn
lực thông tin.
Khai thác nguồn TNTT hay khai thác nguồn lực thông tin là hoạt động giúp
người dùng tin thu nhận, phát hiện và sử dụng những cái có giá trị cịn ẩn giấu
hoặc chưa được tận dụng của nguồn lực thông tin để dùng vào một mục đích nhất
định [30].
Các hoạt động phục vụ cơng tác khai thác nguồn TNTT của thư viện bao
gồm: tạo ra các sản phẩm thư viện, tổ chức các dịch vụ thông tin, các hoạt động
tuyên truyền, giới thiệu nguồn tài nguyên,… Thư viện thực hiện các hoạt động này
nhằm giúp người sử dụng có thể khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn
TNTT của mình.
1.3.2 Vai trị của hoạt động khai thác nguồn TNTT trong thƣ viện đại
học
Tại thư viện nói chung và thư viện đại học nói riêng, hoạt động khai thác
nguồn TNTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho việc vận hành hiệu quả

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


18
nguồn TNTT đã được bổ sung và đưa vào sử dụng một cách tốt nhất. Đồng thời
làm tăng giá trị, hiệu quả của nguồn TNTT ấy.
Trong môi trường đại học, hoạt động khai thác nguồn TNTT của thư viện
có thể giúp cán bộ nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên tìm kiếm, nắm bắt

những thơng tin nhằm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của
họ. Từ đó, đổi mới phương pháp dạy và học của giảng viên, học viên và sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Nếu giảng viên cập nhật được
những thông tin mới thường xuyên và vận dụng phù hợp và quá trình giảng dạy thì
bài giảng sẽ sinh động, phong phú và đi sát với thực tế hơn.
Đồng thời, nếu hoạt động khai thác nguồn TNTT được tổ chức tốt thì sẽ
thu hút được nhiều NDT đến với thư viện, phát triển thói quen sử dụng thông tin
của cán bộ lãnh đạo, giảng viên và sinh viên trong trường. Qua đó, hình thành văn
hóa đọc trong trường đại học.
Khai thác nguồn TNTT là một trong những hoạt động của thư viện nhằm
thỏa mãn, thúc đẩy, phát triển nhu cầu của người sử dụng. Với những hoạt động
như: tạo lập các sản phẩm thư viện, tổ chức các dịch vụ thông tin, các hoạt động
tuyên truyền giới thiệu tài liệu, tư vấn thông tin, hướng dẫn sử dụng thư viện,…
các thư viện đại học đang hướng tới và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người sử dụng.
Trong hoạt động khai thác nguồn TNTT thư viện, người cán bộ thư viện
giữ vai trị quan trọng khơng thể thiếu, người cán bộ thư viện là chiếc cầu nối giữa
nguồn tài nguyên thư viện với NDT. Nguồn tài nguyên thư viện muốn được khai
thác, sử dụng có hiệu quả thì phải thơng qua các hoạt động của thư viện trong đó
người cán bộ thư viện là chủ chốt, từ đó có thể đánh giá được trình độ và năng lực
công tác của cán bộ thư viện.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc khai thác nguồn TNTT
Hoạt động khai thác nguồn TNTT của thư viện chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố cơ bản như: nguồn TNTT, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ thư viện,
NDT và nhu cầu tin, kinh phí đầu tư. Các yếu tố này đều đóng vai trị quan trọng
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phối đến hiệu quả mọi hoạt động của cơ
quan thông tin thư viện, trong đó có hoạt động khai thác nguồn TNTT của thư
viện.

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện



19
 Nguồn tài ngun thơng tin
Nguồn TNTT có vai trị rất lớn và là một trong những yếu tố tác động đến
hoạt động khai thác nguồn TNTT. Một thư viện nếu xây dựng được cho mình
nguồn TNTT phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để thư viện đó triển khai xây dựng nhiều sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư
viện, đa dạng các hình thức phục vụ đáp ứng yêu cầu cũng như thu hút NDT đến
thư viện, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác nguồn TNTT.
 Đội ngũ cán bộ thƣ viện
Đội ngũ cán bộ thư viện một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong
hoạt động thông tin - thư viện nói chung và trong hoạt động khai thác nguồn
TNTT thư viện nói riêng.
Đội ngũ cán bộ thơng tin - thư viện có trình độ chun mơn cao, được trang
bị kỹ năng tác nghiệp vững vàng và phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ giúp
thư viện tạo lập các sản phẩm và thực hiện các dịch vụ có chất lượng cao. Đồng
thời, đội ngũ cán bộ sẽ giúp thư viện kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thông tin thư viện cung cấp cho người dùng tin. Cán bộ thư viện còn là
người đào tạo, hướng dẫn người dùng tin có thể khai thác, sử dụng được nguồn
TNTT thư viện một cách hiệu quả nhất.
Thực tiễn cho thấy rằng, cùng với sự xuất hiện của nhiều loại hình thư viện
hiện đại như thư viện điện tử, thư viện số, thư viện ảo,… vai trò của độ ngũ cán bộ
thư viện ngày càng trở nên quan trọng. Để đáp ứng xu hướng phát triển và nhu cầu
ngày càng cao của người dùng tin, người cán bộ thư viện phải không ngừng học
hỏi, trau dồi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp,...
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật chính là tịa nhà thư viện cùng với các trang thiết bị
đi kèm. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện thành lập thư viện.
Một trong những điều kiện đó được quy định tại điều 9 trong Pháp lệnh Thư viện

của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12
năm 2001.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác nguồn TNTT của thư viện. Để người dùng tin có thể tiếp cận được đến
nguồn tài nguyên của thư viện nhất là tài nguyên điện tử, thư viện phải cần đến các
thiết bị chun dùng. Khơng có cơ sở vật chất thì thư viện khơng có điều kiện hoạt

Trần Đức Tịnh – Khoa học Thông tin Thư viện


×