Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.97 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tích hợp là quan điểm cơ bản của việc đổi mới nội dung chơng trình SGK và đổi
mới phơng pháp dạy học trong bộ môn Ngữ văn của nhiều năm nay. Trong chơng trình
SGK Ngữ văn THCS, các tác giả biên soạn đã thể hiện rất rõ quan điểm tích hợp này ở
mọi hình thức: tích hợp ngang giữa các phân mơn, tích hợp dọc, tích hợp đồng tâm… Sự
đổi mới này không chỉ giúp học sinh có đợc kiến thức tổng hợp mà cịn có kỹ năng tốt
hơn trong quá trình học và làm văn.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của môn Ngữ văn ở trờng phổ thông nóichung và
ở trờng THCS nói chung là phải giúp học sinh hình thành bốn kỹ năng cơ bản là: Nghe,
nói, đọc, viết; trong đó kỹ năng viết có một vai trị vơ cùng quan trọng. Nhiệm vụ hình
thành kỹ năng viết chính là ở phân mơn Tập làm văn, chính vì vậy chỉ riêng ở phần tập
làm văn ở lớp 9, bên cạnh việc hớng dẫn các em viết những văn bản hành chính thơng
dụng nh: <i>Biên bản, Hợp đồng, Th (điện) chúc mừng và thăm hỏi</i>, sẽ đi sâu hơn vào ba
kiểu văn bản <i>Thuyết minh, Tự sự, Nghị luận</i>, giúp các em biết sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, yếu tố miêu tả và nghị luận, đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, phép phân tích và tổng hợp
trong văn bản nghị luận. Về văn bản nghị luận, các em sẽ đợc tìm hiểu sâu hơn về hai
hình thức thờng gặp nhất là <i>nghị luận xã hội, </i>một hình thức trớc đây cha đợc chú ý đúng
mức trong nhà trờng và nghị luận văn học với hai dạng cụ thể là <i>nghị luận về tác phẩm</i>
<i>truyện (hoặc đoạn trích) </i>và<i> nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ</i>. Nhng trong thực tế có
thể khẳng định rằng thể loại văn nghị luận là một thể loại văn khá khó đối với học sinh
THCS. Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy rằng một bộ phận lớn học sinh cha thực sự
có kỹ năng xác định luận điểm, luận cứ; cha xác định và phân biệt đợc các yêu cầu khác
nhau của các hình thức văn nghị luận.
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1.Thực trạng.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trờng THCS , tôi nhân thấy
khi giảng dạy phân môn Tập làm văn và cụ thể là kiểu bài văn nghị luận đang tồn tại
những vấn đề sau:
- Một bộ phận không nhỏ giáo viên vẫn quan niệm phân mơn Tập làm văn nói chung
và kiểu bài văn nghị luận nói chung là một kiểu bài khó. Vì vậy khi giảng dạy cha thật
sự đợc chú trọng, thời lợng dành cho thực hành của phân môn này cha thật sự đợc sử
dụng có hiệu quả. Mỗi hình thức nghị luận đều có một tiết giành cho luyện nói, nhng
trên thực tế thì giờ luyện nói này cha thật sự đợc sử dụng đúng với mục đích của giờ
luyện nói.
- Trong khi giảng dạy giáo viên chỉ chú ý đến nội dung bài học, miễn sao cung cấp đầy
đủ cho học sinh dung lợng kiến thức trong sách giáo khoa mà ít chú trọng đến việc giúp
các em hình thành kỹ năng nhận biết, phân biệt các hình thức nghị luận để qua đó các
em có thể xác định ngay đợc nội dung yêu cầu của từng hình thức nghị luận để áp dụng
vào bài văn nghị luận của mình.
- Thực tế thì hiện nay ở trong nhà trờng nói chung và riêng ở cấp THCS nói riêng vẫn
cịn một bộ phận lớn học sinh có thói quen thụ động, quen nghe, chép lại những gì giáo
viên nói. Khi làm bài thì phụ thuộc hồn tồn vào các tài liệu học tốt, bài văn mẫu lúc
nào cũng có sẵn trên thị trờng mà hàn tồn khơng có thói quen suy nghĩ khám phá và tự
bộc lộ bản thân.
2.Kết quả của thực trạng trên.
Từ những thực trạng nh trên sẽ dẫn đến kết quả tất yếu là các em dần phụ thuộc hoàn
toàn vào những tài liệu có sẵn, khơng chú trọng hoặc khơng cịn hứng thú với mơn học.
Các em khơng cịn khả năng nhận biết, phân biệt các hình thức nghị luận. Chính vì vậy
mà các em sẽ khơng nắm đợc yêu cầu riêng, cụ thể của từng hình thức nghị luận, bài
nghị luận của các em sẽ khơng có lập luận chặt chẽ, lơ gích, thiếu tính thuyết phục.
Lớp Sĩ số Kết quả đạt đợc
Gái % Kh¸ % TB % YÕu % KÐm %
9C 38 1 2,6% 5 13,2% 24 63,2% 8 21% 0 0%
Từ kết quả nh trên, bằng kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân tôi đa ra một vài
biện pháp nho nhỏ để nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học các hình thức văn
nghị luận ở trờng THCS.
1.NghÞ luận là gì?
Ngh luận nghĩa bàn và nhận định, đánh giá về một tình hình, một vấn đề nào
đó(Từ điển Tiếng Việt).
2. Phân loại:
Có hai loại Nghị Luận:
+ Nghị luận chính tri, xà hội.
+ Nghị luận văn chơng.
Nghị luận về một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là nghị luận chính trị, xã
hội.
<i><b>Ví dụ</b></i>: Bàn luận về " <i><b>Khơng có gì q hơn độc lập tự do</b></i>" là nghị luận chính trị. Nghị
luận về thói đố kị, lòng khoan dung, lòng nhân ái, tệ tham nhũng... là nghị luận xã hội.
Nghị luận tục ngữ là nghị luận xã hội, nh :"<i>Uống nớc nhớ nguồn"; "Tốt danh hơn lành</i>
<i>áo", " Có cơng mài sắt có ngày nờn kim</i>", v.v..
3.Thế nào gọi là văn nghÞ luËn?
Nghị luận là kiểu bài, là phơng pháp nghị luận sử dụng thao tác bàn bac, phân tích
giúp ngời đọc, ngời nghe hiểu đúng, hiểu sâu, hiểu rộng một vấn đề, chỉ rõ vấn đề ấy là
đúng hay là sai, tốt hay xấu, cũ hay mới...đồng thời giúp ngời nghe, ngời đọc có thái độ
đúng, hành động đúng đối với vấn đề đang nghị luận.
Chính vì vậy, một bài nghị luận phải đạt đợc ba mục tiêu cụ thể nh sau:
- Một là, Phân biệt rõ đúng, sai, tốt, xấu, cũ mới... của vấn đề.
- Hai là, mở rộng, khơi sâu tầm nhận thức, sự hiểu biết về vấn đề đó.
- Ba là, xác định rõ thái độ, tình cảm, hành động đúng đắn khi đối diện với vấn đề
ấy.
Một bài nghị luận phải nâng vấn đề có ý nghĩa khái quát, có giá trị lý luận và thực
tiễn trên cơ sở một quan điểm, một lập trờng nhất định.
Để đạt đợc ba mục tiêu của bài nghị luận, ngời viết phải sử dụng thao tác nghị luận
kết hợp với thao tác giải thích và thao tác chứng minh.
Muốn phân biệt vấn đề đúng hay sai, tốt hay xấu, cũ hay mới, ta phải giải thích,
phải trả lời thoả đáng các câu hỏi: Nghĩa là gì? nh thế nào? tại sao? Vì sao?
Muốn mở rộng, khơi sâu tầm nhận thức, sự hiểu biết về vấn đề đó ta phải bàn luận,
Việc kết hợp thao tác, thao tác chứng minh với thao tác bình và luận trong một bài văn
nghị luận mang tính tất yếu. Vì thế, một bài nghị luận nếu viết nơng cạn chẳng khác gì
một bài văn giải thích đợc thêm thắt một vài dẫn chứng.
5.Ba bớc của một bài văn nghị luận.
Trong thân bài của bài nghị luận , cần lần lợt phát triển theo ba bớc nh sau:
- Bớc một, phải giải thích rõ vấn đề. Một từ ngữ khó, một khái niệm mới cần đợc
giải thích rõ. Nghĩa đen, nghĩa bóng, ý nghĩa của vấn đề phải đợc giải thích cụ thể. Bớc
một giải thích này đợc coi nh soi sáng vấn đề là bớc rất cần thiết.
- Bớc hai, phải bình để chỉ rõ đúng sai, tốt xấu, cũ mới, của vấn đề. Tại sao
đúng(sai)? Đúng sai nh thế nào? Phải có lý lẽ trên một quan điểm lập trờng nhất định.
Phần bình thể hiện rõ cái yêu, cái ghét, sự tiến bộ hay lạc hậu, hạn chế về mặt nhận thức,
về t tởng, tình cảm của ngời bình luận. Phần bình cần sự sắc sảo.
- Bớc ba, phải luận, nghĩa là phải bàn bạc, bàn luận, so sánh, đối chiếu khơi sâu, mở
rộng vấn đề; đặt vấn đề trong nhiều mối tơng quan về gia đình, xã hội, lịch sử, về lý
luận, về thực tiễn để bàn luận cho thoả đáng. Bớc ba của một bài văn nghị luận chính là
nơi để phân biệt mức độ, chất lợng của trình độ của bài văn, của ngời viết.
<i><b>*Chó ý</b></i>: Ba bíc cđa mét bài nghị luận cần rạch ròi trong nhận thức. Những bài
nghị luận một câu tục ngữ, một câu ca dao, một ý kiến ngắn... thờng thờng ở thân bài
nên tiến hành theo trình tự ba bớc.
Đối với những vấn đề bình luận về một vấn đợc trích dẫn trong một câu dài có nhiều
- Cã lóc gép bíc 2 và 3, kết hợp nghị luận trong từng vế.
- Cã lóc ph¶i gép c¶ ba bíc trong tõng vÕ cơ thĨ.
- Đọc các bài văn minh hoạ sẽ thấy rõ sự sáng tạo trong văn nghị luận phản ánh trí tuệ
và độ thơng minh, nhạy cảm của ngời học sinh.
6.Dµn ý một bài văn nghị luận.
a,Mở bài:
Cần có hai nhân tố sau, gắn liền với nhau, hô ứng nhau: dẫn, nhập.
- Dẫn: là dẫn dắt hớng về luận đề. Cần đúng hớng cha vội nêu bật ý nghĩa của vấn đề.
Có nhiều cách dẫn dắt nh nêu xuất xứ của vấn đề, hoặc nêu hoàn cảnh( xã hội, lịch sử,
nghệ thuật, học thuật... ) của vấn đề xuất, hiện, nảy sinh. Cũng có thể nêu mục đích của
vấn đề phải nghị luận. Cũng có trờng hợp sử dụng cách so sánh, nghi vấn hoặc tơng
phản, ...nói chung là cần biến hố linh hoạt.
- Nhập: là nhập đề. Dẫn với gắn liền với nhập nh hình với bóng. Nhập tức là nêu vấn
đề phải bình luận. Nếu danh ngơn, câu văn, câu thơ, ca dao, tục ngữ... đợc chỉ định trong
đề bài, thì ta phải giới thiệu trích dẫn và đặt trong dấu ngoặc kép.
- Mở bài bài văn nghị luận cần thể hiện một phong độ và s sâu sắc.
b,Thân bài: Có ba bớc sau.
- Bớc 1: Phải giải thích vấn đề. Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng, rút ra ý nghĩa của vấn
đề. Tục ngữ, ca dao thì phải giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng. Câu văn, câu danh ngơn,
câu thơ (Đặc biệt là thơ cổ)... thì ta phải giải thích từ khó, khái niệm, để từ đó tìm ra hàm
nghĩa, nội dung ý nghĩa. Không thể đơn giản bớc 1, nếu là nghị luận ca dao, tục ngữ, thơ
- Bớc 2: là bình.
- Bíc 3: LuËn.
Luận là bàn bạc, bàn luận, mở rộng lật đi lật lại vấn đề, đối chiếu vấn đề ( Về các
mặt lịch sử, xã hội, học thuật, về lý luận và thực tiễn, trong khơng gian, thời gian và các
lĩnh vực....) Có lúc so sánh với các vấn đề tơng quan, liên quan. Cũng có lúc đánh giá
vấn đề, nêu bật tác dụng và tác hại, mặt tích cực hoặc hạn chế của vấn đề.
Dây là phần hay nhất và cũng là phần khó nhất. Nó thể hiện độ sâu, rộng của bài nghị
luận. Nếu bài nghị luận chỉ dừng lại ở bớc 2 thì chẳng khác gì bài giải thích.
<i><b> Chó ý:</b></i>
<i><b> </b></i> Ba bớc của một bài văn nghị luận là những bớc đi cơ bản, cần có và phải có. Học
sinh cần định hình ba bớc ấy. Làm văn nói chung, nghị luận nói riêng, cần phải căn cứ
vào đề bài cụ thể, phân tích cụ thể để vận dụng sáng tạo. Từ khuôn mẫu mà sáng tạo, ấy
mới là làm văn.
- NghÞ luận ca dao, tục ngữ, thơ cổ thì nên có ba bíc.
- Có vấn đề bình luận là câu văn, câu danh ngơn có nhiều vế, mỗi vế là một khía cạnh
của vấn đề thì sau bớc 1, ta kết hợp bình và luận từng vế một, đi sâu vào vế chính, vào
trọng điểm.
VÝ dơ:
<i>a, B×nh luận câu tục ngữ:</i>
<i>" i ngi cú mt gang tay,</i>
<i>Ai hay ngủ ngày cịn đợc nửa gang"</i>
Nªn tiến hành theo ba bớc.
<i>b, Bình luận ý kiến sau đây của Chủ Tịch Hồ Chí Minh</i>:
<i>" Học để hành. Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học cũng vơ ích.</i>
<i>Hành mà khơng học thì hành khơng trơi chảy</i>"
- Sau bớc 1 giải thích thế nào là học và hành; tại sao học với hành phải đi đơi? Ta phải
kết hợp bình luận:
- Học để hành. Học với hành phải đi đôi.
- Học mà không hành thì cũng vơ ích.
- Hµnh mµ không học thì hành không trôi chảy.
c,<b>KÕt bµi:</b>
- Nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đang nghị luận.
- Rút ra bài học (t tởng, tình cảm, nhận thức...) nêu phơng hớng hành động.
- Mở ra một vấn đề liên quan với vấn đề đang nghị luận ( vấn đề nghị luận đã khép lại,
một vấn đề mới lại đợc nêu ra, xuất phát từ vấn đề trớc- rất hay, rất khó).
<b> II.C¸c biƯn ph¸p tỉ chøc thùc hiện.</b>
A. Các hình thức nghị luận.
1. NghÞ luËn x· héi.
1.1.Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
a, Nhận diện.
Nghị luận về vấn đề t tởng, đạo đức, lối sống là bài nghị luận xã hội, trong đó ngời
viết phải bàn luận, bình phẩm, khen, chê về các biểu hiện trong cộng đồng đã và đang
diễn ra.
Ví dụ: Lịng hiếu thảo, tính khoe khoang, sự đua địi, tinh thần tự học, đạo lý uống
nớc nhớ nguồn, hiện tợng vứt rác bừa bãi...
Trong đời sống xã hội thờng xảy ra vô vàn những sự việc, hiện tợng. Xét về tính chất,
có những sự việc, hiện tợng lớn nh chiến tranh, tình trạng tai nạn giao thơng, tình trạng
thiên tai hoả hoạn, sự xng cấp về đạo đức; nhng cũng có những sự việc, hiện tợng nhỏ,
đơn giản nh sự thất hứa, thói đua địi, đi học muộn, tính hiếu thắng... Ngay trong từng sự
việc, hiện tợng cũng có nhiều tình huống, nhiều cách biểu hiện diễn biến khác nhau.
Chẳng hạn nh cùng là việc đi học, nhng có ngời đi học sớm, có ngời đi học muộn; có
ng-ời đi học chuyên cần, có ngng-ời lại hay bỏ học... Hay cũng là sự việc giữ gìn vệ sinh công
cộng nhng ngời này thực hiện nghiêm túc, có trách nhiệm, ngời kia lại thờng xuyên vi
phạm qui định chung, lại có ngời cũng thực hiện nhng mang tính chất đối phó.
Dù dới hình thức nào, ở phạm vi mức độ nào, nghị luận về một sự việc hiện tợng
đời sống cũng thờng bao gồm các khâu: Bộc lộ nhận thức( thông qua mô tả, xem xét sự
việc, hiện tợng với các biểu hiện khác nhau); đánh giá( thông qua ý kiến nhận xét về các
mặt đúng- sai, phải - trái, lợi - hại... của hiện tợng ấy); bày tỏ thái độ( khen - chê, đồng
tình - phản đối, tiếp thu - khuyên bảo, khâm phục - phê phán... ); hoặc kèm theo những
lời lý giải( nêu nguyên nhân, dự báo hệ quả... )
b, Bè côc.
Về bố cục, bài văn nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống trong đời sống cũng
gồm ba phần:
- Mở bài: Trực tiếp hoặc gián tiếp nêu vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Lần lợt bày tỏ nhận thức, đánh giá, thái độ hoặc đa ra lời lý giải hay dự
báo( nếu có) của bản thân đối với vấn đề đợc nghị luận.
- Kết bài: Định hớng nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi ngời hoặc đa ra ý
kiến khái quát để tổng hợp vấn đề đã đợc bàn bạc thấu đáo.
Trong quá trình nghị luận cần chú ý một số ®iĨm sau:
* Muốn có nội dung nghị luận sắc sảo, đủ thuyết phục thì ngời làm bài nghị luận phải
quan sát những sự việc, hiện tợng đã và đang xảy ra xunh quanh; đồng thời phải xuất
phát từ một quan điểm đúng đắn, minh bạch có trách nhiệm đối với xã hội, biết quan
tâm đến lợi ích cộng đồng, quan tâm tới việc tu dỡng đạo đức, phẩm chất cho bản thân
và cho mọi ngời ; có thái độ đúng đắn để nhìn nhận đánh giá sự việc, hiện tợng một cách
khách quan, khoa học ; luôn đứng về phía lẽ phải để suy xét đối tợng. Tránh thái độ
đánh giá thiếu trung thực, thiếu khách quan, thiếu cơng bằng.
* Trong q trình nghị luận, ngời viết cần đa ra nhiều hiện tợng khác nhau, thậm chí
trái ngợc nhau, phân tích để chỉ ra hiện tợng nào đúng để khẳng định, hiện tợng nào sai
cần phê phán, từ đó định hớng nhận thức để hành động. Mặt khác cùng một sự việc, hiện
tợng, cần soi xét từ nhiều góc độ, đặt trong nhiều tình huống khác nhau để nội dung
nghị luận xác đáng, sâu sắc, thuyết phục.
* Trong cách diễn đạt, đã là văn nghị luận thì phải sử dụng lập luận chặt chẽ thể hiện
qua ngôn từ, qua các kiểu câu. Chẳng hạn nh các từ biểu lộ thái độ khẳng định, nghi vấn,
1.2.Nghị luận về một vấn đề t tởng đạo lý.
<b> Cũng nh nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống, nghị luận về một vấn đề t </b>
t-ởng, đạo lý là dạng văn nghị luận chính trị xã hội quen thuộc và khá phổ biến thiết thực.
Mảng đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống con ngời, bởi vì dù ở chế độ
xã hội nào, thuộc thành phần giai cấp nào, điều kiện sống và làm việc ra sao… mỗi ngời
đều phải xác định cho mình một t tởng, một lối sống, một phẩm chất chuẩn mực nào đó
để tự điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của mình. Mặt khác, khi đặt trong quan hệ xã hội,
con ngời chịu nhiều tác động từ bên ngoài ảnh hởng trực tiếp đến đạo đức, lối sống cá
nhân. Sự ảnh hởng này có thể theo chiều hớng tích cực hoặc tiêu cực. Đối tợng đợc nghị
luận ở đây có thể là những vấn đề đã đợc xác định, thậm chí đã đợc coi là chân lý nh các
câu danh ngôn, các câu tục ngữ, lời phát biểu của các danh nhân… Tuy nhiên cũng có
thể là những vấn đề bức xúc do cuộc sống hiện đại đặt ra, có tính cập nhật và mới mẻ
(nh cách giao tiếp; văn hoá ứng sử; văn hoá trong sử dụng điện thoại di động nơi đơng
ngời; văn hố trong lễ tết, đám cới, đám tang…)
Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề t tởng, đạo lý, ngồi những đặc điểm
về ngơn ngữ diễn đạt, về kỹ năng trình bày tơng tự nh đối với bài nghị luận về một sự
việc, hiện tợng đời sống xã hội, ngời viết cần lu ý thêm các điểm sau:
* Phải có quan điểm lập trờng rõ ràng khi nhìn nhận, xem xét, đánh giá một vấn đề
thuộc phạm trù t tởng, đạo lý. Để nghị luận đúng hớng, ngời viết cần dựa vào những
chuẩn mực về t tởng, đạo lý của xã hội, đợc đông đảo mọi ngời chấp nhận.
* Trong quá trình tiến hành nghị luận, ngời viết có thể liên hệ, so sánh đối chiếu trên
nhiều phơng diện: về không gian, về thời gian, về đối tợng. Ngồi ra cịn cần sử dụng
các thao tác chứng minh, giải thích, phân tích để khẳng định thái độ t tởng của ngời viết
cũng nh làm sáng tỏ vấn đề.
* Mục đích của bài nghị luận về một vấn đề t tởng, đạo lý không chỉ xác định đúng
sai, phải trái mà điều quan trọng hơn là phải định hớng nhận thức, t tởng và hành động
cho bản thân, cho mọi ngời. Thậm chí trong q trình nghị luận, nhất là ở phần Kết bài,
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đa ra những lời khuyên (tự khuyện mình hoặc khuyên mọi
ngời).
2. NghÞ luận văn học.
2.1. Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
a, Nhận diện chung về hình thức và phơng pháp.
Nghị luận văn học hay còn gọi là nghị luận văn chơng.
Trong nghị luận văn học có một kiểu bài khá quen thuộc: Nghị luận về một tác phẩm
truyện, vậy thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện? đối tợng nghị luận trong kiểu
bài này là các tác phẩm văn học tự sự.
Khi nghị luận về tác phẩm truyện, ngời viết thờng trình bày những suy nghĩ, nhận xét
đánh giá của bản thân về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể
đó. Chính vì vậy, hình thức nghị luận về tác phẩm truyện khá phong phú, có thể bao
gồm: Phân tích tác phẩm truyện (phân tích giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật; phân tích
một phần trích của truyện; phân tích một nhân vật của truyện; phân tích một nội dung
chủ đề của truyện; phân tích một nét đặc sắc của truyện…). Tất nhiên, việc phân định,
tách bạch ranh giới giữa các hình thức nghị luận trên chỉ ở mức độ tơng đối. Đồng thời
trong q trình nghị luận, có thể đan xen giữa các hình thức nói trên. Tuỳ vào từng u
cầu cụ thể của đề bài mà xác định mức độ, phạm vi, hình thức nghị luận chính cũng nh
sự kết hợp các hình thức nghị luận khác.
Ví dụ: Phân tích hình ảnh nhân vật ơng Hai trong truyện ngắn <i>Làng</i> của Kim Lân.
b, Những yêu cầu của một bài nghị luận vỊ t¸c phÈm trun.
Ngồi những yêu cầu chung về bố cục, về ngôn ngữ diễn đạt nh với các loại văn
bản nghị luận khác, cần chú ý những yêu cầu sau:
+ Nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện phải xuất phát từ giá trị nội dung, giá trị nghệ
thuật của tác phẩm đợc ngời viết phát hiện và khái quát trong q trình tiếp cận tác
phẩm đó (ví dụ nh: tính cách, số phận nhân vật; ý nghĩa cốt truyện; các tình huống nghệ
thuật; kết cấu của tác phẩm…). Những nhận xét, đánh giá này có thể hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau: từ chính những rung động, xúc cảm của mình khi tiếp cận và khám
phá tác phẩm; từ những nhận xét, đánh giá của của các nhà nghiên cứu, phê bình văn
học về tác phẩm đó… Việc phối hợp, dung hồ các điểm nhìn, các ý kiến trên sẽ góp
phần làm cho nội dung nhận xét, bình luận về tác phẩm thêm xác đáng, sâu sắc, toàn
diện, tránh đợc sự suy diễn theo ý chủ quan của ngời viết.
+ Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện đợc hình thành trong q trình nghị luận
địi hỏi phải rõ ràng, chính xác, có lập luận thuyết phục. Thông thờng, các nhận xét,
đánh giá ấy đợc thể hiện thành những luận điểm. Các luận điểm đợc sắp xếp theo một
trình tự chặt chẽ, lơ-gíc. Trong từng luận điểm, hệ thống các luận cứ phải bảo đảm
phong phú, đa dạng, tiểu biểu.
+ Trong quá trình nghị luận về tác phẩm truyện cần có thói quên liên hệ, so sánh, đối
* <i>Xác định</i> <i>yêu cầu của đề</i>: Đề văn nghị luận về tác phẩm truyện có cách biểu đạt rất
đa dạng với nhiều mức độ yêu cầu khác nhau. Ví dụ: nghị luận theo hớng bày tỏ suy
nghĩ, tình cảm; nghị luận theo hớng đánh giá nhận xét, bình luận; nghị luận theo hớng
phân tích… Do đó, khi làm bài phải căn cứ vào cách thức diễn đạt trong đề bài để xác
định giới hạn, phạm vi, yêu cầu nghị luận.
* <i>X©y dùng vµ triĨn khai bè cơc</i>:
<i>- Mở bài:</i> Có thể đi theo hớng gián tiếp hoặc trực tiếp. Dù bằng cách nào thì nội dung
mở bài phải giới thiệu đợc tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất về tác
phẩm truyện đợc nghị luận. Ví dụ: Giới thiệu tác giả, tác phẩm – Nêu ý kiến chung
nhất về tác phẩm truyện đó. Hoặc: Giới thiệu mảng đề tài ( nội dung chủ đề) – Dẫn ra
tác phẩm đợc nghị luận.
- <i>Thân bài</i>: Lần lợt nêu các luận điểm chính đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Hệ
thống luận điểm có thể đợc hình thành theo nhiều hớng: trên cơ sở các tình huống đợc
tác giả nêu trong tác phẩm; trên cơ sở giá trị tác phẩm (nếu đánh giá tồn diện về tác
phẩm thì có giá trị nội dung – giá trị nghệ thuật; nếu đánh giá giá trị nội dung thì có
giá trị hiện thực- giá trị nhân đạo; nếu đánh giá giá trị nghệ thuật thì có kết cấu – nhân
vật – ngơn ngữ - cách tạo tình huống – lời thoại)… Trong quá trình triển khai luận
điểm cần dùng một hệ thống luận cứ phong phú, xác đáng để minh hoạ nhằm tăng thêm
độ tin cậy và sức thuyết phục cho những ý kiến đánh giá về tác phẩm. Luận cứ có thể
đ-ợc đa ra dới nhiều hình thức khác nhau: dùng hình thức kể chuyện, dùng hình thức miêu
- <i>Kết bài</i>: Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện. Cần lu ý là
khi nêu đánh giá chung, có thể chỉ rõ tác phẩm truyện đang đợc nghị luận tiểu biểu cho
sự nghiệp sáng tác của tác giả nào, thuộc giai đoạn văn học nào, mảng đề tài hay chủ đề
gì…( Ví dụ: Qua truyện ngắn Làng, ta có thể hiểu một cách sâu sắc thêm về hình ảnh
những ngời dân kháng chiến Việt Nam với tình yêu quê hơng đất nớc).
* <i>Triển khai luận điểm</i>: Chọn hình thức triển khai giàu cảm xúc; bám sát những chi
tiết, những hình ảnh đợc coi là đặc sắc, có giá trị nhất trong tác phẩm để khai thác. Các
luận điểm có thể đợc triển khai theo mơ hình diễn dịch hoặc quy nạp.
Trong quá trình viết bài, ngời viết cần cố gắng thể hiện những suy nghĩ, những cảm
xúc riêng đợc hình thành trong q trình tiếp cận, khám phá tác phẩm. Qua đó thể hiện
khả năng cảm thụ tác phẩm. Muốn cho bài văn có tính liên kết chặt chẽ giữa các phần,
các đoạn ngời viết cần quan tâm sử dụng hình thức chuyển ý hợp lý (có thể thơng qua
các từ ngữ chuyển tiếp nh: <i>mặt khác, bên cạnh đó, khơng chỉ… mà cịn</i>… hoặc chuyển ý
thơng qua các câu văn có ý nghĩa liên kết giữa các đoạn).
1.2. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
<b> a,Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?</b>
<b> Ngh luận về một đoạn thơ, bài thơ là kiểu bài thuộc nhóm nghị luận văn học. Kiểu</b>
bài này địi hỏi ngời viết phải thể hiện năng lực tiếp nhận, cảm thụ thơ của bản thân.
Trong thực tế, ngay từ lứa tuổi mẫu giáo, các em đã làm quen với thao tác đọc thơ và
cảm nhận thơ ở cấp độ đơn giản nh đọc và phát biểu nhận xét về bài thơ (thích hoặc
khơng thích, hay hoặc khơng hay). Đến bậc Tiểu học, mức độ cảm thụ thơ của các em
đợc nâng lên một bớc: biết đọc diễn cảm một bài thơ, biết chỉ ra cái hay, cái đẹp trong
thơ, biết phát hiện những biện pháp nghệ thuật đợc các nhà thơ sử dụng trong bài. Sang
Vậy nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là g×?
<i>Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của bản thân về t </i>
<i>t-ởng, tình cảm và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.</i>
Hình thức thao tác chính của kiểu bài nghị luận này là phân tích hoặc bình giảng.
<b> b, Những yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.</b>
Ví dụ: Khi nghị luận về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, muốn làm
toát lên t tởng chủ đề của tác phẩm thì cần đề cập tới thời điểm sáng tác, khi nhà thơ
đang nằm trên giờng bệnh, chuẩn bị từ giã cõi đời (vậy mà bài thơ vẫn tràn đầy sức
xuân, vẫn ngời lên khát vọng đợc dâng hiến cho đời).
- Thơ là nghệ thuật ngơn từ. T tởng, tình cảm và nghệ thuật của thơ phải đợc thể hiện
qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu. Vì vậy, quá trình nghị luận để rút ra những nhận xét,
đánh giá về t tởng, tình cảm cũng nh giá trị nội dung – nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ
phải bắt đầu từ những khám phá về vẻ đẹp và ý nghĩa biểu đạt của ngơn ngữ thơ, hình
ảnh thơ, giọng điệu thơ; đồng thời phải khai thác giá trị của các biện pháp nghệ thuật
đ-ợc sử dụng trong bài thơ (so sánh, nhân hoá, ẩn dụ…).
- Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần phải hội tụ cả hai yếu tố: năng lực cảm
thụ văn chơng (khả năng thẩm bình để tìm đợc cái hay, cái đẹp trong thơ) và phơng pháp
làm một bài văn nghị luận (cách xây dựng bố cục mạch lạc, rõ ràng; cách lập luận chặt
chẽ, súc tích; cách nêu và giải quyết luận điểm trong bài một cách lô - gíc…). Mặt khác,
lời văn và cách thức diễn đạt trong bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần đảm bảo
- Quá trình nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo theo quy trình hiểu đúng,
hiểu sâu về đối tợng, từ đó mới trình bày lần lợt những cảm nhận, đánh giá của minhvề
những giá trị đặc sắc, những phơng diện nổi bật của tác phẩm. Bài văn nghị luận có nội
dung đúng cha hẳn là bài văn nghị luận hay, nhng muốn có một bài văn nghị luận hay
thì trớc hết phải đảm bảo đợc các tiểu chuẩn đúng.
- Phân tích hay bình thơ thì phải chú ý chọn bình câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, cách
gieo vần, cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật.
- Để lời phân tích, đánh giá nhận xét thêm sâu sắc, ngời viết có thể viện dẫn ý kiến của
ngời khác (thờng là các nhà nghiên cứu, phê bình văn học). Đồng thời, trong khi phân
tích, đánh giá đoạn thơ, bài thơ, nên tập thói quen sử dụng thao tác liên hệ, so sánh, đối
chiếu với những câu thơ, đoạn thơ bài thơ khác cùng nội dung ý nghĩa, cùng đề tài (có
thể cùng tác giả hoặc khác tác giả).
c, Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
* <i><b>Tìm hiểu đề và tìm ý</b></i>: Cần đảm bảo các thao tác sau:
- Đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề (Nghị luận về một đoạn thơ hay cả bài thơ?
Nghị luận dới dạng bình giảng hay phân tích?...).
- Đọc kĩ đoạn thơ, bài thơ và tìm những thông tin có liên quan (về tác giả, về thời
điểm và hoàn cảnh sáng tác).
- Tìm những đoạn thơ, câu thơ, những hình ảnh thơ đặc sắc, tạo ấn tợng nhất trong bài,
<i> PhÇn më bài</i>: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện cảm
nhận và hiểu biết của mình về bài thơ. Đây là cách mở bài thông thờng.
Cng cú th m bài bằng nhiều cách khác: Chẳng hạn nh bắt đầu giới thiệu từ đề tài
(hoặc chủ đề) và vị trí của mảng đề tài (hoặc chủ đề) ấy trong dòng chảy văn học. Trên
cơ sở dẫn ra tác phẩm và nêu nhận xét, đánh giá chung. Cũng có thể mở bài rất tự nhiên,
nêu hoàn cảnh tiếp cận tác phẩm của mình, từ đó đa ra những cảm nhận chung về đoạn,
thơ bài thơ.
<i>Phần thân bài</i>: Triển khai những cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành những luận
điểm chính của bài văn. Các luận điểm đợc sắp xếp theo trình tự hợp lý (theo bố cục
hoặc theo mạch cảm xục của tác giả); đồng thời phải đợc cụ thể hố thành những luận
cứ, trình bày bằng thao tác phân tích (hoặc bình giảng) có sự kết hợp với các phép lập
luận chính của văn nghị luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
<i>Phần kết bài</i>: Tổng kết và khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài
thơ; từ đó nhấn mạnh thêm ý nghĩa sâu sắc, lớn lao của bài thơ đối với sự nghiệp sáng
tác của tác giả, đối với cuộc đời, đối với bạn đọc…
<i><b>* Tổ chức và triển khai luận điểm</b></i>.
luận điểm, các luận cứ phải cụ thể, rõ ràng. Có dẫn chứng minh hoạ sinh động. Mặt
khác, lời văn phải thể hiện đợc cảm xúc chân thành của ngời viết đối với đối tợng nghị
luận ( đan xen các yếu tố biểu cảm trong lời văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ).
Trong quá trình triển khai luận điểm, cÇn lu ý:
- Việc trích dẫn thơ để minh hoạ cho ý kiến nhận xét, đánh giá phải có sự chọn lọc,
tránh trích dẫn tràn lan.
- Những câu thơ, đoạn thơ trích dẫn phải đợc phân tích, bình giảng để làm nổi bật cái
hay cái đẹp, nét độc đáo của từng hình ảnh thơ. Có thể vận dụng hai hình thức trích dẫn
thơ: dẫn trực tiếp (trích nguyên vẹn cả câu thơ, đoạn thơ) và dẫn gián tiếp (nêu ý của lời
thơ).
<b> B. Bµi tËp vËn dơng.</b>
a, Bµi tËp 1.
* Đề bài: hiện nay có một hiện tợng khá phổ biến là có nhiều học sinh học qua loa ,
đối phó. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về hiện tợng này.
- Với đề bài này học sinh cần xác định đợc các ý chính sau.
1.<i>Học qua loa</i> :
+ Học khơng có đầu có đi, khơng đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhng
khơng có kiến thức cơ bản, hệ thống ...
+ Học để khoe mẽ, nhng thực ra đầu óc rỗng tuếch, khơng dám trình bày chính kiến
của mình về các vấn đề có liên quan đến học thuật.
<b> 2.</b><i>Học đối phó</i> :
<b> - Là khơng lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ.</b>
<b> - Là học bị động, cốt đối phó với sự địi hỏi của thầy cơ, cha mẹ, thi cử ...</b>
<b> - Học đối phó thì kiến thức nông cạn, hời hợt .... -> ngày càng dốt nát, h hỏng, vừa lừa</b>
dối ngời khác, vừa tự đề cao mình -> nguyên nhân gây ra hiện tợng " tiến sĩ giấy " đang
bị xã hội lên án gay gắt .
* Bản chất của lối học đối phó và tác hại của nó:
<b> - Bản chất: </b>
+ Có hình thức của học tập: cũng đến lớp, cũng đọc sách, cũng có điểm thi, cũng bằng
cấp.
+ Khơng có thực chất: đầu óc rỗng tuếch, đến nổi " ăn khơng nên đọi nói khơng nên
lời " hỏi gì cũng khơng biết làm việc gì cũng hỏng.
<b> - Tác hại : </b>
+ i với xã hội : những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt trong kinh tế, t tởng, đạo đức, lối sống ....
+ Đối với bản thân: những kẻ học đối phó sẽ khơng có hứng thú học tập, do đó hiệu
quả học tập ngày càng thấp.
<b> b,Bài tập 2: </b>
<b>Đề bài:Tinh thần tự häc.</b>
<b>1</b><i><b>. Më bµi</b></i>:
Giới thiệu tinh thần tự học và nêu khái quát đặc điểm, vai trò của tinh thần t hc
i vi hc sinh.
<b>2</b><i><b>. Thân bài</b></i> :
<b>a, </b><i>Giải thích</i> :
- Tinh thần tự học là tinh thần tự giác học tập mà không cần sự nhắc nhở của thầy
cô, cha mẹ.
- Tinh thần tự học còn thể hiện ở chỗ tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức của nhân
loại qua sách vở, báo chí...
<b>b, </b><i>Đánh giá ý nghĩa cña tù häc</i> :
- Tinh thần tự học thể hiện ý thức học tập cao của học sinh, thể hiện sự sáng tạo,
ham hiểu biết, không ngừng vơn lên để chủ động tiếp thu những tri thức có ích, làm
hành trang cần thiết để bớc vào cuộc sống. Chỉ có nêu cao tinh thần tự học thì mới có
thể nâng cao chất lợng học tập của mỗi ngời.
- Cần có phơng pháp để tự học có hiệu quả :
+ Tự đề ra cho mình kế hoạch học tập hợp lí, phù hợp với việc học tập trên lớp.
+ Chủ động tìm sách vở, t liệu tham khảo cho từng bộ môn đợc học trong nhà
tr-ờng nhằm nâng cao vốn hiểu biết về bộ mơn đó.
+ Tạo cho mình một thói quen ghi chép một cách khoa học những tri thức tiếp thu
đợc qua sách vở, tài liệu hay các phơng tiện truyền thông.
- Tinh thần tự học là phẩm chất đáng quý đối với mỗi ngời, nhất là đối với học sinh.
- Cần phát huy tinh thần tự học để luôn tiếp cận đợc với những tri thức mới nhất
của nhân loại.
c,.Bµi tËp 3;
Đề bài: Suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong chiến tranh qua truyện ngắn
Chiếc lợc ngà của Nguyễn Quang Sáng.
* <i>Mở bµi</i> :
-Giíi thiƯu truyện ngắn " Chiếc lợc ngà " với những nét nỉi bËt vỊ néi dung vµ nghƯ
tht.
<b> * </b><i>Thân bài</i> :
- Hon cảnh chiến tranh, ông Sáu đi chiến đấu xa nhà nên bé Thu hiếm khi gặp đợc
cha.
- Tình cảm cha con ơng Sáu và bé Thu trải qua nhiều chịu đựng, thử thách, niềm tin ,
nghị lực.
+ Dù đã lâu không gặp nhau, nhng khi cha trở về Thu nhất định không nhận cha ->
ông Sáu rất buồn.
+ Sự mất mát tình cảm ấy là do chiến tranh . -> Ông lại phải lên đờng để chiến đấu.
+ ở chiến khu niềm thơng con, tình cha con là nguồn động viên tiếp thêm niềm tin cho
ông Sáu.
+ Bé Thu với tình yêu cha -> tiếp nối con đờng mà cha đã lựa chọn.
- Tình cảm cha con biểu hiện ở từng nhân vật.
- Mét sè nÐt tiêu biểu về nghệ thuật:
+ Tình hng Ðo le, thư th¸ch.
+ Chi tiết đặc sắc.
+ Ngời kể chuyện.
<b> * </b><i>Kết bài</i> :
- Tình cảm cha con sâu sắc, cảm động của ông Sáu và bé Thu là nét ấn tợng nổi bật
nhất của truyện.
d,Bµi tËp 4:
<b> Đề bài: Bếp lửa sởi ấm một đời - Bàn về bài thơ </b><i><b>Bếp lửa</b></i> của Bằng Việt.
<i><b>1 . Më bµi</b></i> :
Giới thiệu bài thơ " Bếp lửa " của Bằng Việt và hình ảnh sáng tạo tiêu biểu, đặc sắc
nhất của bài thơ: Hình ảnh bếp lửa.
<i><b>2 . Thân bài</b></i>: - Hình ảnh bếp lửa gắn với thời kỳ kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta. Đối với nhà thơ, bếp lửa gợi nhớ những kỉ niệm tuổi ấu thơ sống trong tình yêu
thơng chăm sóc, ân cần của bà. Chú ý khai thác các từ : " Chên vên " " Êp iu " ....
- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh ngời bà gợi lên lịng kính u , trân trọng ,
biết ơn của cháu đối với bà.
- Từ tình cảm gia đình, bài thơ đã thể hiện tình yêu quê hơng, đất nớc. Tình cảm
kính u, biết ơn đối với bà gắn liền với tình cảm yêu mến, tự hào về quê hơng, đất nớc.
Do đó tinh thần chiến đấu của ngời cháu xuất phát từ tình yêu bà và tình u xóm làng.
<i><b>3 . KÕt bµi</b></i>:
Hình ảnh " Bếp lửa " là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Qua đó nhà thơ thể hiện
Đợc sự đồng ý của BGH nhà trờng, tổ chuyên môn, sự đóng góp ý kiến của bạn bè
đồng nghiệp. Tơi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này vào việc giảng dạy ở hai lớp 9C, 9D.
Sau một thời gian đã đạt đợc những kết quả nhất định. Từ chỗ một bộ phận lớn học sinh
ở hai lớp này rất lúng túng khi tiếp cận với thể loại văn nghị luận, cha có kỹ năng về làm
bài văn nghị luận, cha phân biệt đợc sự khác nhau cơ bản giữa các hình thức nghị luận,
việc xác định yêu cầu của từng hình thức nghị luận (đây là một khâu vơ cùng quan trọng
trong viết bài văn nghị luận) còn gặp nhiều khó khăn. Thì đến nay về cơ bản đa số các
em đã hiểu rõ đợc bản chất của thể loại văn nghị luận, biết phân biệt đợc các yêu cầu
khác nhau của từng hình thức nghị luận. Chính vì vậy hiệu quả bài viết thực hành của
các em đã đợc nâng lên một bớc rõ rệt. Sự lầm lẫn giữa các hình thức đã đợc hạn chế tối
đa, đa số bài viết của đã có lập luận rõ ràng, lơ gích chặt chẽ. Việc xác định, sắp xếp các
luận điểm, luận cứ đã có những tiến bộ rõ rệt. Kết quả cụ thể nh sau:
Lớp Sĩ số Kết quả đạt đợc
Gái % Kh¸ % TB % Ỹu % KÐm %
9C 38 3 7,9% 8 21% 25 65,8% 2 5,3% 0 0%
9D 40 4 10% 10 25% 24 60% 2 5% 0 0%
2. Kiến nghị, đề xuất.
<b> Dạy học văn quả thật là rất khó, dạy học phân mơn Tập làm văn lại càng khó hơn,</b>
đặc biệt là dạy phần văn nghị luận. Nói nh vậy khơng phải để nâng cao vấn đề mà đây là
một thực tế ở nhà trờng phổ thơng. Tuy nhiên mọi vấn đề dù khó đến đâu cũng có cách
Tôi Xin chân thành cảm ơn!
<i><b>Xuân Tín</b></i>, ngày 30 tháng 03 năm 2009
Ngêi thùc hiÖn
Lê Đức Tĩnh
<b>Tài liệu tham khảo</b>
1. SGK, SGV Ngữ văn 9, tập1, 2.
2. Nâng cao Ngữ văn 9 THCS Tạ Đức Hiền- Nhà xuất bản Hà Nội.