Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.57 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Vũ Xuân Lương</i>
<i>Trung Tâm Từ Điển Học - Vietnam Lexicography Centre </i>
<b>1. Các mục từ (đơn vị từ vựng) trong từ điển được xếp theo thứ tự các chữ cái: </b>
<b>a ă â b c d đ e ê f g h i j k l m n o ô ơ p q r s t u ư v w x y z</b>
<b>2. Theo các dấu giọng: khơng dấu, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. Có thể cụ thể hoá hai quy</b>
tắc trên bằng trật tự như sau:
<b> a à ả ã á ạ ă ằ ẳ ẵ ắ ặ â ầ ẩ ẫ ấ ậ b c d đ e è ẻ ẽ é ẹ ê ề ể ễ ế ệ </b>
<b> f g h i ì ỉ ĩ í ị j k l m n o ò ỏ õ ó ọ ơ ồ ổ ỗ ố ộ ơ ờ ở ỡ ớ ợ </b>
<b> p q r s t u ù ủ ũ ú ụ ư ừ ử ữ ứ ự v w x y ỳ ỷ ỹ ý ỵ z </b>
<b>3. Đơn vị căn cứ để xếp là từng khối viết liền (tổ hợp các con chữ), đơn tiết hoặc đa tiết,</b>
tính từ trái sang phải, khối chữ viết thường xếp trước khối chữ viết hoa, khối chữ nào có ít
con chữ hơn (thường là âm tiết) luôn xếp trước khối chữ (có phần trùng với khối chữ có ít
con chữ) có nhiều chữ hơn.
<i><b>Ví dụ: a (đơn vị đo diện tích) xếp trước A (kí hiệu viết tắt của Ampere); cha xếp trước</b></i>
<i><b>chan. </b></i>
<b>4. Ưu tiên trật tự chữ cái trước, sau mới đến thanh điệu trong khi sắp xếp </b>
4.1. Đối với từ đơn tiết, nếu âm tiết [1] (phân biệt bằng khoảng trống - space) nào có
<i><b>Ví dụ: ang xếp trước anh trong mọi trường hợp, bất luận chúng mang thanh điệu gì,</b></i>
<i><b>vì ở ang có g xếp trước h ở anh; ác xếp trước ách vì ac + zero [2] xếp trước ac + h, bất luận</b></i>
<i><b>chúng mang thanh điệu gì; apatit xếp trước apxe vì apa- xếp trước apx-; v.v… </b></i>
4.2. Đối với từ đơn tiết, nếu âm tiết nào khơng có dấu hiệu khu biệt về khối chữ thì
căn cứ vào thanh điệu để sắp xếp. Ví dụ: ba, bà, bả; hai, hài, hại, v.v.
4.3. Đối với từ đa tiết, căn cứ vào thứ tự của từng âm tiết từ trái sang phải để sắp xếp,
sau mới căn cứ vào thanh điệu (kết hợp cả hai cách 4.1 và 4.2).
<i><b>Ví dụ: ba bể xếp trước ba gác vì bể xếp trước gác; ba bể, ba gác, ba que... xếp trước</b></i>
<i><b>ba (ba đứng đầu) để tạo nên đơn vị từ vựng mới (đa âm tiết) cũng luôn luôn xếp trước bất cứ</b></i>
<i><b>đơn vị từ vựng nào có mặt âm tiết bà (bà đứng đầu). </b></i>
<i>Lưu ý: </i>
1) Đối với những hình thức ghi cách phát âm phổ biến của mục từ vay mượn tiếng
<i><b>nước ngồi kiểu như cu-lơng, a-xpi-rin..., thì dấu gạch ngang xem như zero, và xếp bình</b></i>
thường như một từ đa tiết khác.
<i><b>Ví dụ: a-xpi-rin xếp sau a tịng vì a+zero+x xếp sau a+zero+t; và a-xpi-rin xếp trên à,</b></i>
<i><b>à ơi vì a (khơng dấu) xếp trước à (dấu huyền), v.v. </b></i>
2) Các kí hiệu (symbol) và kí số (number) thì xếp trước kí tự (character).
<i><b>Ví dụ: !, #, $, %, &, @..., 0, 1, 2, 3, ...9 luôn luôn đứng trước a, b, c; B1 xếp trước B40</b></i>
<i><b>và ba, v.v. </b></i>
3) Với việc dùng dấu gạch ngang (-) trong khi phiên âm các đơn vị từ vựng nước
ngoài, về nguyên tắc chúng ta quy ước nó như là kí hiệu khoảng trắng, nhưng theo luận lí thì
nó vẫn phải xếp sau đơn vị từ vựng có cùng khối chữ nhưng cách nhau bằng khoảng trắng
thực sự.
<i><b>Ví dụ: a lơ, a-lơ </b></i>
4) Tương tự, các kí hiệu như dấu nháy kép hoặc ngoặc đơn cũng phải được xử lí như
trường hợp nêu trên. Tức là tuy ta coi nó là vị trí zero ở đầu và cuối một đơn vị từ vựng,
nhưng vẫn phải ưu tiên xếp từ vựng có vị trí zero thực sự lên trên. Các từ vựng giống nhau về
khối chữ, nhưng khác nhau về kí hiệu quy ước zero sẽ xếp theo trật tự của các kí hiệu phụ
<i><b>này. Cụ thể là: a xít xếp trước “a-xít”. Về dấu () thì có từ điển thu thập kiểu: ba chìm bảy nổi</b></i>
<i><b>(chín lênh đênh), hiểu là có 2 đơn vị có nội dung ý nghĩa như nhau: ba chìm bảy nổi hoặc ba</b></i>
<i><b>chìm bảy nổi chín lênh đênh, và ba chìm bảy nổi được dùng nhiều hơn là ba chìm bảy nổi</b></i>
<i><b>chín lênh đênh. Với từ điển dạng sách, chỉ cần để một kiểu ba chìm bảy nổi (chín lênh</b></i>
<i><b>đênh) thì đã chứa đựng cái ý nêu trên, còn với người dùng từ điển điện tử thì hình thức trên</b></i>
ăn vóc học hay
ăn vóc, học hay
đâu... đó (đâu cịn có đó)
...đâu ...đó (bạ đâu nằm đó)
đi lại
...đi ...lại (nhắc đi nhắc lại)
<b>Kết luận: Nguyên tắc là ưu tiên khối chữ (tính tồn vẹn của khối chữ) trước, sau đến</b>
các kí hiệu nằm ngồi khối chữ (trước và sau khối chữ), sau nữa mới đến nội bộ khối chữ (tức
các dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ba chấm...).
___________________
[1] Đối với từ vay mượn tiếng nước ngồi, là những ngơn ngữ đa tiết tính, nên khái
niệm âm tiết ở đây sẽ khơng chính xác. Nhưng để tiện làm việc, chúng tôi coi các khối chữ
phân biệt với nhau bằng khoảng trống là một âm tiết, đồng nhất với âm tiết tiếng Việt.