Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

skkn địa lý THPT (57)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.64 MB, 72 trang )

Sở giáo dục - đào tạo
TRNG THPT

BO CO SÁNG KIẾN
DỰ THI CẤP TỈNH
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 10

Tác giả

:…

Trình độ chun mơn : Cử nhân Sư phạm Địa lí
Chức vụ

: Giáo viên

Nơi công tác

: Trường THPT …

…, ngày 25 tháng 5 năm 2018
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN


1. Tên sáng kiến:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ LỚP 10


2. Lĩnh vực áp dụng: Mơn Địa lí lớp10
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2017- 2018
4. Tác giả

Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến


MỤC LỤC
I. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.........................................1
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP.........................................................................................2
II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến................................................2
1. Thực trạng..................................................................................................2
2. Giải pháp...................................................................................................3
II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.........................................................4
II.2.1. Cơ sở lí luận........................................................................................4
1. Năng lực tự học.....................................................................................4
2. Dạy học theo trạm.................................................................................9
3. Cấu trúc của chương trình Địa lí lớp 10..............................................14
4. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tự học cho HS............................14


5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm................15
II.2.2. Nội dung...........................................................................................16
II.2.2.1. Phương pháp dạy học theo trạm trong mơn Địa lí.....................16
1. Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong mơn Địa lí............16
2. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong
mơn Địa lí ...........................................................................................................18
II.2.2.2. Hệ thống một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học
theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10..........................................................20

1. Một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong
chương trình Địa lí lớp 10...................................................................................20
2. Minh họa kế hoạch dạy học chi tiết một số tiết học sử dụng phương
pháp dạy học theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10 tác giả đã thực hiện
năm học 2017-2018.............................................................................................31
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI.....................................................54
1. Kết quả khảo sát thái độ, nhận thức, hành vi của HS với phương pháp dạy
học theo trạm.......................................................................................................54
2. Kết quả đánh giá hiệu quả dạy học sau khi áp dụng sáng kiến...................55
IV. CAM KẾT KHƠNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN............56
PHỤ LỤC............................................................................................................57
HÌNH ẢNH TƯ LIỆU MỘT SỐ TIẾT HỌC SỬ DỤNG...................................57
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TÁC GIẢ ĐÃ THỰC HIỆN NĂM
HỌC 2017-2018..................................................................................................57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS
GV
THPT
SGK

Học sinh
Giáo viên
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa


I. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Q trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu

quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Để việc học đạt hiệu
quả cao, người học phải có năng lực tự học, chủ động, sáng tạo trong q
trình học tập. Khi có năng lực tự học, chủ động, sáng tạo thì việc lĩnh hội tri
thức trở nên dễ dàng hơn; đồng thời, khi hiểu được bài, nguời học lại có thêm
hứng thú để tiếp tục quá trình học tập, năng lực tự học ngày càng nâng cao.
Để tạo được năng lực tự học ở học sinh, người giáo viên - người điều khiển,
hướng dẫn học sinh tham gia vào quá trình học có vai trị đặc biệt quan trọng.
Thực tế q trình giảng dạy cho thấy, hiện nay nhiều học sinh chưa có cái
nhìn đúng về mơn Địa lí. Với suy nghĩ đây là mơn phụ, mơn học thuộc lịng,
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khó chọn trường thi đại học, cao đẳng nên các
em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng, thụ động. Điều này
khiến chất lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kĩ năng
địa lí cơ bản và thiếu năng lực tự học, tự tìm tịi, khám phá tri thức mới trong
suốt quá trình học tập cũng như làm việc sau này.
Vậy, làm thế nào để nâng cao năng lực tự học cho HS trong q trình học
tập? Có nhiều cách thức đã áp dụng, trong đó có phương pháp dạy học theo trạm.
Cùng với xu hướng tăng cường hoạt động hóa nội dung học tập cho HS, lấy HS là
trung tâm của quá trình dạy học; việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm
góp phần quan trọng trong việc rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho HS. Thực
hiện phương pháp trên trong quá trình giảng dạy thực tế, tơi nhận thấy HS của
mình bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập, khả năng tự
học được rèn luyện, từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí trong nhà trường.
Chính vì lí do trên, tơi viết sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng phương pháp dạy
học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình
Địa lí lớp 10” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong q trình giảng
dạy Địa lí ở trường THPT Trần Hưng Đạo năm học 2017 - 2018.

1



II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
II.1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1. Thực trạng
a. Thuận lợi
* Giáo viên
Bản thân GV u thích mơn Địa lí mình đã lựa chọn học tập và giảng dạy
đồng thời hiểu rõ cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo
khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định
đến việc nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí. Vì thế, người viết luôn cố gắng
tiếp cận và thực hiện những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. Đầu năm học 2016 - 2017, người viết được tham gia khóa học
“Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực” của tiến sĩ Trần Khánh Ngọc giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tháng 1/2018, với việc sử dụng
sáng tạo phương pháp dạy học theo trạm trong bài 32: Địa lí các ngành cơng
nghiệp (tiếp theo) - Địa lí 10 đã góp phần quan trọng vào thành công của người
viết khi tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi tỉnh, được ban giám khảo đánh giá
cao, nhất là về hiệu quả phát huy năng lực tự học của HS. Đây càng là động lực
giúp người viết thực hiện ý tưởng của mình là sử dụng phương pháp dạy học
theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS.
* Học sinh
Nhìn chung, kết quả thi tuyển vào trường của HS khá tốt, có nhiều HS có
niềm say mê học tập, có năng lực, hứng thú tìm hiểu kiến thức mơn Địa lí, ý
thức học tập tương đối tốt, hạnh kiểm đều đạt khá, tốt.
* Đặc điểm cơ sở vật chất của trường THPT Trần Hưng Đạo
Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết để tổ chức quá trình dạy và học. Được
sự quan tâm, đầu tư của nhà trường, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường
THPT Trần Hưng Đạo khá đầy đủ. Các lớp học cơ bản có khơng gian thống
rộng, đủ bàn ghế, ánh sáng, bảng từ… Bộ mơn có phòng tương tác riêng với hệ
thống máy chiếu, loa…Thiết bị dạy học Địa lí nhìn chung có đủ các bản đồ,
2



tranh ảnh, tư liệu cần thiết cho việc dạy và học. Tất cả HS đều có đầy đủ sách vở
và tài liệu phục vụ cho việc học tập. Thư viện nhà trường cũng được trang bị
nhiều sách tham khảo đảm bảo chất lượng.
b. Khó khăn
Thực tế q trình giảng dạy cho thấy, hiện nay nhiều học sinh chưa có cái
nhìn đúng về mơn Địa lí. Với suy nghĩ đây là mơn phụ, mơn học thuộc lịng,
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khó chọn trường thi đại học, cao đẳng nên các
em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng. Điều này khiến chất
lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kĩ năng địa lí cơ
bản, đặc biệt là năng lực tự học.
Bản thân GV phải đảm nhiệm khối lượng công việc rất nhiều, số tiết thực
dạy tới 16 tiết/tuần và tới 11 lớp (ở cả 3 khối) nên quỹ thời gian rất hạn hẹp.
Trong khi đó, nhiều bài phải chuẩn bị thêm các đồ dùng thiết bị dạy học phục vụ
cho phương pháp mất rất nhiều thời gian.
Bên cạnh đó, HS vừa phải đảm bảo tất cả các môn học vừa phải tham gia
rất nhiều các hoạt động ngoại khóa khác nên cũng bị chi phối nhiều và có khi
cảm thấy mệt mỏi, quá tải. GV lại giao thêm công việc chuẩn bị các sản phẩm
phục vụ bài học trên lớp thì các em cũng chỉ cố gắng làm cho xong hoặc cũng có
khi khơng hồn thành nhiệm vụ. Đồng thời cũng cịn những HS chưa chủ động
tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Tất cả những điều trên cũng là những khó khăn nhất định mà GV phải cố
gắng khắc phục trong q trình dạy học nói chung cũng như áp dụng phương
pháp dạy học theo trạm nói riêng.
2. Giải pháp
Từ thực trạng trên, tôi đã viết sáng kiến “Sử dụng phương pháp dạy học
theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Địa
lí lớp 10”. Với điều kiện thời gian không nhiều, sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận
của vấn đề, tơi giới thiệu lại một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học


3


theo trạm, đồng thời minh họa cụ thể kế hoạch dạy học một số tiết học tôi đã
thực hiện trong năm học 2017-2018 với phương pháp này.
II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
II.2.1. Cơ sở lí luận
1. Năng lực tự học
1.1. Khái niệm
Tự học là quá trình người học chủ động, tích cực tìm hiểu, lĩnh hội tri thức,
hình thành kĩ năng cho mình.
Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự
giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu; thực
hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản
thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc góp ý của giáo
viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
1.2. Vai trò
Tự học trong nhà trường THPT trên thực tế vẫn còn là một vấn đề chưa
được thực hiện một cách thường xuyên và phổ biến, mặc dù giáo dục hiện đại đã
đề cập đến từ lâu. Không thể phủ nhận trong trường THPT vẫn có những học
sinh say mê học hỏi và ln có ý thức tự học nhưng chưa nhiều. Trong xu thế xã
hội ngày càng phát triển, vấn đề tự học trong nhà trường lại càng được quan tâm
hơn bao giờ hết. Tự học cần phải trở thành một trong những kỹ năng quan trọng
hàng đầu của giáo dục, của năng lực mỗi cá nhân HS. Bản thân người học cần
phải hình thành năng lực tự học để sau này có điều kiện học tiếp nữa hay khơng
vẫn có thể tự học hỏi để trau dồi tri thức và thích nghi với thời đại. Cho nên, vấn
đề tự học của HS THPT là một vấn đề cần thiết mang tính chiến lược.
Tự học của HS THPT cũng như tự học của HS nói chung là tổng hợp của
nhiều năng lực. Mục đích tự học của HS là hồn thành tốt những phần nào đó
trong nhiệm vụ học tập của mình mà khơng có GV bên cạnh. Như vậy, tự học

của HS THPT luôn gắn với năng lực chủ động, tích cực, HS phải tự nghiên cứu
tài liệu, tự mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức. HS phải thường
4


xun tự tìm tịi những tài liệu liên quan đến bài học để có sự so sánh, đối chiếu,
tự biết vận dụng chuyển hóa kiến thức bài học dưới sự định hướng và dẫn dắt
của GV.
Năng lực tự học của HS THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ thấp, nhưng đây
lại là cơ sở vô cùng quan trọng cho việc hình thành năng lực tự học, tự nghiên
cứu ở mức độ cao hơn. Nhà trường là nơi tạo dựng một nền móng vững chắc
cho kinh nghiệm tự học, tự nghiên cứu của một nhà khoa học sau này.
GV là người hướng dẫn, tổ chức cho HS tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và
tự thể hiện mình trong lớp học. GV là cố vấn, trọng tài, đưa ra kết luận trong các
cuộc tranh luận đối thoại (HS - HS - GV) để khẳng định kiến thức do HS tìm ra
và GV là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của HS.
HS tự đánh giá, tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi, hợp
tác với bạn bè và dựa vào kết luận của GV, tự sửa chữa, tự điều chỉnh, tự hoàn
thiện đồng thời tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề của mình.
Trong quá trình tự học, HS ln tự chủ, năng động và sáng tạo, biết học hỏi
và đánh giá, biết so sánh và đối chiếu, biết kiểm nghiệm và xử lý tình huống.
Quan trọng hơn là HS phải biết tự tìm cho mình một cách tự chiếm lĩnh tài liệu.
Song song với việc phát huy tối đa nội lực của học sinh trong q trình tự học,
vai trị của GV vơ cùng quan trọng. Nếu như việc tự học ngoài xã hội, người học
có quyền chọn kiến thức để tự học và tự học một cách tự do thì tự học trong nhà
trường có tính chất định hướng. GV có trách nhiệm hướng dẫn các em từ cách tự
mình nghiên cứu SGK đến việc điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được
để có được lượng kiến thức chính xác nhất. Qua đó, GV hình thành và phát triển
năng lực tự học cho HS với những cách suy nghĩ, tìm tịi để có thể tự đặt vấn đề,

tự giải quyết vấn đề và tự nghiên cứu. Những định hướng của GV cịn có tác
dụng phát huy tính năng động, tự giác và lịng say mê học hỏi trong q trình
học tập của HS.

5


Như vậy, tự học của HS THPT khơng địi hỏi mức độ cao như tự học của
các nhà nghiên cứu, mà chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài
liệu có liên quan đến bài học để đối chiếu, so sánh, mở rộng làm cho quá trình
nhận thức của HS mang tính chủ động và có tính chất nghiên cứu. Mục đích tự
học của HS THPT giúp các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính năng
lực của mình và biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân.
1.3. Phương pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS
1.3.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh
Động cơ hóa hoạt động học tập của HS có vai trị tích cực đối với hiệu quả
hoạt động học tập của HS, để thực hiện giải pháp này chúng ta có thể sử dụng
một số biện pháp sau:
- Tăng cường hứng thú học tập của HS.
Trong quá trình dạy học người GV làm cho bộ não của HS ln đặt trong
tình trạng ham muốn hiểu biết, làm cho HS hứng thú khi học. Để làm được điều
này GV cần phải:
+ Làm cho HS ý thức được là họ cần phải học, thấy được rằng mình thực
sự đang thiếu tri thức mới, cảm nhận được sự thiếu hụt sẽ là một yếu tố kích
thích HS tìm kiếm một sự cân đối mới, thỏa mãn nhu cầu tri thức của mình.
+ Phương pháp dạy của GV, phải khơi dậy ở người học một sự hứng thú
thực sự, muốn làm điều này thì GV phải tạo ra được tình huống thực sự có ý
nghĩa với HS, làm cho HS muốn tự mình tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề.
- Kết hợp chặt chẽ phương pháp dạy của GV và phương pháp tự học của HS.
Đối với học sinh THPT thì các em tự học chủ yếu qua sự hướng dẫn của GV.

Cho nên, GV phải xây dựng động cơ tự học cho học sinh vì tự giác học tập phải
bắt nguồn từ bên trong, từ năng lực nội sinh. Ngày nay, nhu cầu học tập, tìm hiểu
và nhận thức cái mới của học sinh cũng rất cao, việc sử dụng biện pháp này cũng
không phải là khó. Điều quan trọng là GV phải tạo ra những cách thức mới,
những yếu tố chứa đựng mâu thuẫn liên quan đến quyền lợi và hứng thú của các
em. Chúng ta đều biết cái bên trong của con người như: nhu cầu, ham muốn,
6


hứng thú…đều chịu ảnh hưởng bởi môi trường điều kiện bên ngồi. Vì vậy, có thể
hình thành động cơ nhận thức lành mạnh của HS là nhờ sự kích thích của GV trực
tiếp giảng dạy. Do vậy, để sử dụng tốt biện pháp này thì GV phải kích thích hứng
thú dần dần rồi từ đó chú ý rèn luyện cho HS khả năng tư duy lý luận, hướng dẫn
các em cách làm việc với SGK, với các phương tiện học tập khác, các kĩ năng làm
việc nhóm, nghe giảng và ghi bài, học bài theo tinh thần tự học…
1.3.2. Hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu
Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần
giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái
quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp.
GV phải làm cho HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng dựa trên mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể và HS hồn tồn có thể phấn đấu thực hiện được từng
mục tiêu nếu có kế hoạch thời gian được xây dựng chi tiết. Chẳng hạn, trong quá
trình giảng dạy mỗi chương, GV sẽ cung cấp nội dung và thời gian học và kiểm tra
để HS nắm rõ. Đồng thời, GV có thể cho HS đánh dấu vào trong sách bài nào học
ngày nào, đến tiết nào sẽ kiểm tra. Muốn HS tự xây dựng kế hoạch học tập thì GV
phải là người cung cấp đầy đủ kế hoạch dạy và học của bộ môn.
1.3.3. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận
Tổ chức dạy học cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận tồn lớp
là giải pháp nhằm bảo đảm quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. Thơng
qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp làm cho việc học của HS

trở nên mềm mại, linh hoạt, không máy móc, rập khn. Đồng thời sử dụng tối
đa các nguồn lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng cao khả
năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS. Với biện pháp này sẽ có tác
dụng tạo môi trường học tập đa thông tin cho HS, tạo cơ hội giúp HS tự nghiên
cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân, tự kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu, đồng thời có tác dụng giúp HS phát
triển hài hịa nhân cách của mình. Thơng qua môi trường học tập hợp tác, HS
không chỉ học được tri thức, kinh nghiệm, thái độ mà còn học được các kỹ năng
7


thực hành, kỹ năng hợp tác, tương tác. Ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với
thảo luận tồn lớp còn giúp HS phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí
tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học của HS cũng như
năng lực tổ chức, quản lý; tạo điều kiện để HS trải nghiệm thành cơng hay thất
bại của mình để từ đó có những biện pháp khắc phục những hạn chế, phát huy
những những điểm mạnh vốn có.
Như vậy, nhờ việc thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kết hợp với
việc thảo luận toàn lớp mà kiến thức thu được của HS bớt phần chủ quan, phiến
diện, làm tăng thêm tính khách quan, khoa học. Qua việc hợp tác giữa các HS
mà kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ. Nhờ khơng khí thảo luận sơi
nổi, cởi mở nên những HS nhút nhát trở nên bạo dạn hơn, các em học được cách
trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe, có phê phán ý kiến của bạn, từ đó HS
dễ hịa nhập, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập.
1.3.4. Giao nhiệm vụ cho HS
Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự
học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Có như thế, các
em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi
đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự
chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.

1.3.5. Hướng dẫn HS tìm kiếm tư liệu phù hợp với môn học
Nếu GV chỉ căn cứ đơn thuần vào các tư liệu trong SGK mà thiếu thông tin
mới sẽ không thuyết phục được người học mà phải biết kết hợp với những kiến
thức bổ trợ khác. Ngày nay, các điều kiện thông tin rất thuận lợi, HS rất thông
minh, nhanh nhạy, nếu GV biết tận dụng, khai thác sẽ là nguồn tư liệu phong
phú và quý giá phục vụ cho quá trình dạy học. Vì vậy, tùy vào bài học cụ thể,
mà GV khuyến khích, giao cho HS thu thập tài liệu, tình huống liên quan đến
nội dung bài học. Đây cũng là bước đầu tiên tập dợt cho các em nghiên cứu
khoa học. GV có thể hướng dẫn HS những cách chọn lọc tư liệu, tình huống liên
quan đến bộ môn bằng cách sau:
8


+ Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu từng bài học, tiết học hoặc theo chủ đề.
+ Cần hướng dẫn HS các địa chỉ tin cậy để tìm tư liệu.
+ Nên khuyến khích HS tìm những tư liệu, tình huống ở từng địa phương
cụ thể nơi HS sinh sống.
Những tư liệu mà các em tìm được sẽ là những minh chứng sống động làm
cho giờ học trở nên thực tế hơn. Hơn nữa, các em sẽ phấn khởi, tự tin khi kiến
thức mà mình thu thập được thầy cơ ứng dụng vào bài học, được các bạn trong
lớp phân tích trở thành những kiến thức sống động. Đây chính là một trong
những biện pháp hiệu quả nhất làm nâng cao năng lực tự học của HS.
Phát triển năng lực tự học cho HS THPT là hình thành cho các em lòng say
mê học hỏi, năng lực độc lập suy nghĩ, tư duy sáng tạo. GV dạy không chỉ thực
hiện việc cung cấp kiến thức cho HS trong giờ học, mà người GV luôn cố gắng
tạo cho HS một ý thức tự giác học tập, một phương pháp tự học, tự củng cố,
phát triển kiến thức trước và sau giờ học. Bằng cách này, qua bài học, GV có thể
hình thành cho HS một số kỹ năng tự học như kỹ năng thu thập, phân tích, xử lí
tư liệu, kỹ năng ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn… Đây chính là nền
móng vững chắc giúp các em học tập tốt hơn trong trường Đại học hoặc các em

vẫn có thể tự mình học hỏi, nghiên cứu, cập nhật kiến thức khi khơng có điều
kiện học tiếp. Có như vậy thế hệ trẻ mới có đủ bản lĩnh để vững tin bước vào đời
đối mặt với sự thay đổi của cuộc sống.
2. Dạy học theo trạm
2.1. Khái niệm
a. Trạm theo nghĩa tiếng Việt
Là một địa điểm không gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn
đề chuyên biệt nào đó.
b. Trạm trong học tập
Là đơn vị kiến thức trong bài học mà HS có thể tổ chức các hoạt động học
tập dưới sự định hướng, hỗ trợ của GV.

9


c. Dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức
làm việc tại các trạm.
GV có thể tổ chức cho HS học tập theo trạm tại các vị trí khơng gian lớp
học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết
kế, bố trí theo hình thức các vịng trịn khép kín trong khơng gian lớp học. Tại
mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho HS, có các phương tiện cần thiết, có
các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn
đề đặt ra.
Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của
GV, HS phải tự xoay xở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung
vào "tự chủ và tự học", rèn luyện năng lực tự lực giải quyết vấn đề cho HS.
Đặc trưng của phương pháp là các nhiệm vụ tại các trạm phải tương đối
độc lập với nhau. Trong trường hợp các bài học có các đơn vị kiến thức có liên
hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn

học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập.
2.2. Phân loại hệ thống trạm học tập.
Xét về mặt hình thức, người ta chia thành một số hình thức vịng trịn học
tập như sau:
Vịng trịn học tập đóng
- Định trước chuỗi các trạm học tập.
- Thứ tự hoạt động tại các trạm đã được sắp xếp cố định.
- Luôn bắt đầu từ một trạm và kết thúc tại một trạm định trước.
Vòng tròn học tập mở
- HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động tại các trạm.
- Có thể bắt đầu hay kết thúc tại một trạm bất kì nào đó.
Vịng trịn học tập kép
- Có hai vịng trịn học tập được bố trí song song với nhau.
- Các trạm bắt buộc được bố trí ở vịng ngồi.
10


- Các trạm bổ sung cho trạm bắt buộc, được bố trí ở vịng trong.
Vịng trịn học tập với các trạm tùy chọn
- Các phương tiện, thiết bị, tài liệu được lựa chọn để phát triển các khả
năng khác nhau của người học.
- Có thể lựa chọn được các hình thức làm việc khác nhau: cá nhân, nhóm.
- Có thể chọn tùy ý các chủ đề khác nhau trên vòng trịn học tập.
a. Phân loại theo vị trí các trạm
Trạm chính
Trạm chính là trạm mà HS bắt buộc phải làm việc để hồn thành tìm hiểu
một đơn vị kiến thức trong bài.
Trạm đệm
Trạm đệm là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm
thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở

trạm đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính.
Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí
thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để cho HS thực hiện nhiệm vụ
ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện
đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên vịng trịn học tập
Trạm giám sát - dịch vụ
Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của vịng trịn học tập nhằm
cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so sánh
kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ.
Trạm giám sát thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm
khác một cách trực tiếp, liên tục.
b. Phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ
Trạm bắt buộc
Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức trọng tâm của bài học. Trạm
bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài.

11


Các trạm tự chọn
Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác nhau, các
hình thức học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Trạm tự chọn cũng có
thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng để tạo hứng thú cho người học. Các
trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua, tuy nhiên cần phải quy định cho người
học nhất thiết phải thực hiện đủ một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó,
tùy theo từng chủ đề bài học và theo các hình thức, cấp độ khác nhau.
c. Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học
Trạm có sử dụng phương tiện dạy học: các trạm này cần các phương tiện
hỗ trợ quá trình học tập: tranh, ảnh, video hoặc các bản đồ, biểu đồ…
Trạm không sử dụng phương tiện dạy học khác: là các trạm chỉ sử dụng

sách giáo khoa, thường là các trạm hoàn thành lí thuyết.
d. Phân loại theo vai trị của các trạm
Trạm xây dựng kiến thức mới
Trên các trạm này, HS phải nghiên cứu, trao đổi với nhau dựa trên SGK
hoặc các phương tiện hỗ trợ để tìm hiểu kiến thức mới.
Trạm luyện tập, củng cố
Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài tập, HS chỉ cần dùng các
kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến thức thu được ở ngay các trạm khác
để thực hiện.
e. Phân loại theo hình thức làm việc
Trạm làm việc cá nhân: Trong trạm này, học sinh thực hiện nhiệm vụ trong
trạm một cách độc lập
Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo
nhóm nhỏ.

12


2.3. Ưu, nhược điểm
a. Ưu điểm
Phương pháp huy động được tối đa sự tham gia của tất cả HS vào hoạt
động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của HS khi tham gia giải
quyết các nhiệm vụ học tập.
So với một số phương pháp khác, dạy học theo trạm buộc HS phải làm việc
với tất cả các đơn vị kiến thức trong bài học chứ không chỉ nghiên cứu một phần
như phương pháp thảo luận nhóm. Vì vậy các em sẽ hiểu bài rõ hơn, đầy đủ hơn.
Phương pháp dạy học theo trạm sẽ giúp HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả
của cá nhân, của nhóm mình và nhóm bạn, qua đó nâng cao năng lực đánh giá
của bản thân.
Phương pháp cũng giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học

sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.
Đồng thời, dạy học theo trạm còn nâng cao hứng thú học tập của học sinh
nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế, thực
hiện các sản phẩm đơn giản.
Phương pháp dạy học theo trạm cịn khắc phục được khó khăn thiếu thốn
về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành đồng loạt.
Phương pháp này còn rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, các kĩ năng
tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề; nâng cao tinh thần tập thể đoàn
kết, động viên nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ và cả kĩ năng đối mặt với áp lực
phải hoàn thành nhiệm vụ trong một thời gian nhất định.
Và phương pháp cũng là một hình thức giúp tạo sự gắn kết giữa HS và GV,
làm cho mối quan hệ và tình cảm giữa GV và HS trở nên thân thiện, hòa đồng
hơn, điều đó cũng giúp ích rất nhiều cho GV trong q trình dạy học.
b. Nhược điểm
Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và phương tiện dạy học cơng
phu, chịu khó hơn, phải nỗ lực hơn trong việc soạn giảng bằng phương pháp dạy
học theo trạm.
13


Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
Phương pháp học theo trạm phù hợp cho các dạng bài ôn tập, luyện tập
kiến thức đã học hơn dạng bài truyền đạt kiến thức mới.
Nếu GV khơng quản lí tốt thì HS có thể lợi dụng để cười đùa, nói chuyện
riêng… gây ầm ĩ, thiếu tập trung.
HS chưa quen với phương pháp và ý thức chưa tốt sẽ làm mất nhiều thời
gian (trong q trình di chuyển, ổn định lại vị trí…)
HS khơng tích cực hoặc khơng có kĩ năng tốt sẽ tham gia một cách đối phó,
cho xong thì phương pháp cũng khơng đạt hiệu quả như kì vọng của GV cả về

rèn luyện năng lực tự học cũng như hiệu quả kiến thức, kĩ năng.
3. Cấu trúc của chương trình Địa lí lớp 10
Chương trình Địa lí 10 có nội dung về các vấn đề đại cương tự nhiên, KTXH của thế giới, bao gồm hai phần lớn là:
Phần I: Địa lí tự nhiên.
Phần II: Địa lí kinh tế- xã hội.
Đây là một nội dung kiến thức khá phong phú, có nhiều kiến thức gắn liền
với thực tế tự nhiên, đời sống KT-XH của thế giới được cập nhật trên các
phương tiện thơng tin đại chúng. Trong đó, các đơn vị kiến thức được chia rõ
thành các chủ đề theo từng bài học, phần học một cách rất độc lập, rõ ràng.
Chính điều đó là cơ sở thuận lợi cho GV có thể khai thác nhằm sử dụng phương
pháp dạy học theo trạm nhằm nâng cao năng lực tự học cho HS.
4. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tự học cho HS
Định hướng Đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (tháng 01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (tháng 12/ 1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (năm 2005), được
cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14
(tháng 4/1999).
14


Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về Đổi mới Chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đã quy định: " Mục tiêu giáo dục phổ thông
là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS".
Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục phổ thông cần "Nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống văn hóa, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thực vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời"
Theo đó, ta có thể nhận thấy, trong yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục,
việc rèn luyện, nâng cao năng lực tự học cho HS là một trong những mục tiêu cơ

bản mà người GV cần đạt được.
5. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm
Có nhiều cách thức khác nhau mà người GV có thể áp dụng trong giờ học
nhằm rèn luyện, nâng cao năng lực tự học của HS. Việc sử dụng phương pháp
dạy học theo trạm là một cách thức sáng tạo, mới lạ và góp phần quan trọng
trong việc tăng cường năng lực tự học cho HS.
Nghiên cứu cho thấy, nếu cả tiết học, HS chỉ được ngồi yên tại chỗ và thực
hiện các hoạt động nhận thức theo hướng dẫn của GV thì nhiều khi cũng gây ra sự
mệt mỏi, thiếu hứng thú trong học tập, và học tập một cách thụ động, thiếu sáng
tạo. Đồng thời, tâm lí HS lứa tuổi này rất thích được vận động. Vì vậy, cùng với xu
hướng hoạt động hóa nhiệm vụ học tập của HS, việc sử dụng phương pháp dạy học
theo trạm sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực tự học cho HS.
Trong giờ học, khi được tham gia hoạt động nhận thức với phương pháp
dạy học theo trạm, về mặt tinh thần, HS sẽ cảm thấy được sự tự do, thoải mái,
vui vẻ, phấn chấn tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó khi
tham gia phương pháp này các giác quan sẽ được hoạt động nhiều hơn, xét về
mặt thể chất sẽ làm cho cơ thể khơng bị gị bó, mệt mỏi so với việc phải ở trong
một tư thế ngồi lâu suốt cả giờ học.

15


Hơn thế, khi tham gia học tập theo phương pháp này, nhất là khi kết hợp
với phương pháp nhóm chuyên gia sẽ nâng cao được tinh thần làm việc có trách
nhiệm các cá nhân và từng nhóm, qua đó phát huy được tối đa sự tham gia của
tất cả HS vào hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập của HS.
Đồng thời rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, tinh thần tập thể đoàn
kết, động viên nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ và cả kĩ năng đối mặt với áp lực
phải hoàn thành nhiệm vụ trong một thời gian nhất định.

Không chỉ như vậy, với phương pháp này sẽ tạo dễ tạo được sự gắn kết, mối
quan hệ tình cảm gắn bó, thân thiện, hịa đồng hơn giữa GV và HS. Có được điều
này cũng là một thuận lợi lớn cho GV trong quá trình dạy học lâu dài.
Tất cả những điều trên khơng chỉ có ý nghĩa hiện tại giúp HS rèn luyện, nâng
cao năng lực tự học trong quá trình học tập, góp phần đạt hiệu quả học tập cao hơn
mà quan trọng hơn, thông qua việc được trải nghiệm và rèn luyện thường xuyên sẽ
giúp hình thành ở các em những phẩm chất, kĩ năng cần thiết của người lao động
sau này trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
II.2.2. Nội dung
II.2.2.1. Phương pháp dạy học theo trạm trong mơn Địa lí
1. Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong mơn Địa lí
1.1. Các bước xây dựng hệ thống trạm trong bài học Địa lí
Để có một tiết dạy và học sử dụng phương pháp dạy học theo trạm thì việc
nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung bài học, chuẩn bị và biên soạn kế hoạch dạy học
của GV phải hết sức kĩ lưỡng. Việc xây dựng hệ thống trạm trong bài học thường
theo các bước sau:
- Xác định số lượng và tên trạm.
Căn cứ vào cấu trúc và nội dung bài học trong SGK, GV xác định số lượng
các trạm cho phù hợp, tên trạm thường là các phần, mục trong SGK. Ngoài các
trạm chính, có thể có các trạm đệm, tự chọn…, từ đó có kế hoạch chia nhóm HS
phù hợp với số trạm.
16


- Xác định nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm.
GV phải xác định rõ yêu cầu nội dung cần đạt ở mỗi trạm (nêu khái niệm,
trình bày đặc điểm, phân tích bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, hoàn thiện sơ
đồ, bảng tổng hợp, viết nhận xét…)
GV cần chuẩn bị (hoặc phân cơng nhóm HS chuẩn bị) các phương tiện hỗ trợ
ngoài tư liệu SGK cho hoạt động ở mỗi trạm.

GV cũng nêu rõ hình thức làm việc theo nhóm hay cá nhân ở từng trạm.
Trong kế hoạch dạy học, GV phải thể hiện rõ được kết quả nội dung cần đạt ở
mỗi trạm.
- Xác định thời gian ở mỗi trạm.
Căn cứ vào số lượng trạm, GV xác định thời gian ở mỗi trạm cho thật phù
hợp, thường là thời gian ở mỗi trạm tương đương nhau.
- Vẽ sơ đồ hình ảnh hệ thống trạm.
GV vẽ sơ đồ hệ thống trạm (vòng tròn học tập) trong bài học theo kế hoạch đã
nghiên cứu (vịng trịn đóng, mở, kép…), có thể sử dụng hình ảnh và màu sắc khác
nhau ở mỗi trạm một cách sinh động để thu hút sự chú ý của HS.
1.2. Các qui tắc xây dựng các trạm học tập địa lí
Các nhiệm vụ học tập phải độc lập tương đối sao cho HS có thể bắt đầu từ
bất kì nhiệm vụ nào. Nếu một bài học có nhiều nội dung ta có thể chia thành
nhiều trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là
độc lập với nhau.
Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm
trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm
phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm
vụ của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.
Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây
dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.
Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với
các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS.
17


GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm
vụ học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.
GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.
1.3. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm

Bước 1: Chia nhóm, chuẩn bị học liệu.
Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm
trước và phân cơng chuẩn bị phương tiện học tập. Cần chia nhóm ngay từ đầu để
việc học được thuận lợi.
Bước 2: Thống nhất nội qui học tập theo trạm.
GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các
trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu
phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả
các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách
tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,..
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp
hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.
Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.
Sau mỗi tiết học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. u
cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một
trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt
động của bản thân.
Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh
giá.
Giáo viên nhận xét, tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan
trọng của bài.
2. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong mơn
Địa lí .

18


Căn cứ vào những ưu, nhược điểm cũng như thực tế quá trình thực hiện phương
pháp dạy học theo trạm, GV cần chú ý một số vấn đề sau:

Lựa chọn bài học có kết cấu nội dung phù hợp, độc lập để có thể thiết kế
với phương pháp dạy học theo trạm một cách hiệu quả.
Thiết kế bài học với phương pháp dạy học theo trạm, GV vẫn phải thể hiện
rõ phương pháp, kĩ năng học tập của bộ môn Địa lí như khai thác, phân tích bản
đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh… theo mục tiêu bài học thông qua phần
hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, các phương tiện trực quan…
để thực hiện nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm.
Đặc biệt, GV phải sử dụng phương pháp một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp
với điều kiện cụ thể của HS, của mỗi lớp học. Ví dụ: ở những lớp HS có năng lực
tốt, GV có thể kết hợp phương pháp nhóm chuyên gia - trạm để phát huy khả năng
tự học cao ở các em; sang lớp khác cung nội dung bài dạy, GV có thể sử dụng ngay
những sản phẩm nhóm chuyên gia lớp này đã làm để thực hiện kĩ thuật phịng
tranh… Hoặc trong trường hợp khơng gian lớp khơng đủ rộng, khơng thuận tiện
cho việc bố trí các trạm cũng như sự di chuyển của HS đến các trạm thì GV nên để
HS ngồi tại nhóm và chuyển lần lượt các phương tiện (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh
ảnh…) đến các nhóm để hoạt động trên lớp được thuận tiện hơn.
Quy định và thực hiện chặt chẽ quy tắc trong giờ học nhằm tạo được tính kỉ
luật cho HS khi tham gia các hoạt động.
Quản lí tốt HS, tạo thói quen, kĩ năng, ý thức học tập nói chung cũng như
khi tham gia hoạt động theo trạm.
GV chú ý quản lí tốt thời gian của mỗi trạm, tránh gây ảnh hưởng đến kết
cấu chung của giờ học.
Về phía HS, GV cũng phải chú ý rèn cho HS khả năng tiếp nhận, xử lí kiến
thức, kĩ năng ở mỗi bài học với các hình thức học tập khác nhau trong đó có
hình thức học tập theo trạm. Điều này được thể hiện thông qua phần ghi bài của
HS trong vở, cũng như ở kết quả kiểm tra đánh giá của GV có thể được thực
hiện ngay cuối giờ hoặc trong các bài kiểm tra.
19



GV cũng nên phát huy tối đa công nghệ thông tin trong thiết kế bài học
theo phương pháp dạy học theo trạm, sẽ kết hợp được các tư liệu âm thanh, hình
ảnh sẽ tạo sự hấp dẫn, tăng hiệu quả học tập cho học sinh.
Dù phương pháp học tập này có sức hấp dẫn, khả năng rèn luyện, nâng cao
năng lực tự học cao nhưng GV cũng phải phối hợp linh hoạt, sáng tạo với các
phương pháp, hình thức khác để tránh gây nhàm chán đối với HS.
II.2.2.2. Hệ thống một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học
theo trạm trong chương trình Địa lí lớp 10
1. Một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong
chương trình Địa lí lớp 10
Dưới đây, người viết giới thiệu một số bài học có thể sử dụng phương pháp dạy
học theo trạm trong chương trình Địa lí 10. Do điều kiện về thời gian, GV chủ yếu
lựa chọn cách thức dạy học theo trạm đơn giản nhất để HS dễ thực hiện. Trong quá
trình dạy học, GV có thể lựa chọn sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương
pháp khác nhau để tránh gây nhàm chán cho HS.
1.1. Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Thiết kế 4 trạm tìm hiểu đặc điểm 4 phương pháp biểu hiện các đối tượng địa
lí trên bản đồ: kí hiệu, kí hiệu đường chuyển động, chấm điểm, bản đồ - biểu đồ.
- Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung của từng phương pháp
và bản đồ.
- Hình thức: làm việc nhóm.
- u cầu: ở mỗi trạm tương ứng với mỗi phương pháp biểu hiện các đối tượng
địa lí trên bản đồ, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành nội dung
tìm hiểu sau vào vở ghi:
+ Đối tượng biểu hiện.
+ Hình thức biểu hiện.
+ Khả năng biểu hiện.
+ Đọc bản đồ tương ứng trong SGK để hiểu rõ phương pháp.
- Thời gian dừng lại ở mỗi trạm: 6 phút
20



• GV yêu cầu HS bất kì trình bày kết quả làm việc, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét, chuẩn kiến thức bằng bảng tổng hợp .
1.2. Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất.
- Thiết kế 3 trạm tìm hiểu 3 nội dung sau:
+ Trạm 1: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương
thẳng đứng.
+ Trạm 2: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương nằm
ngang (hiện tượng uốn nếp).
+ Trạm 3: Nội lực (khái niệm, nguyên nhân) + vận động theo phương nằm
ngang (hiện tượng đứt gãy).
- Phương tiện: tư liệu sách giáo khoa phần nội dung tương ứng+ tư liệu ảnh+
phiếu học tập
- Hình thức: làm việc nhóm
- u cầu: ở mỗi trạm, các nhóm phải nghiên cứu tư liệu, trao đổi và hoàn thành
nội dung phiếu học tập.
* Trạm 1:
+ Khái niệm, nguyên nhân hình thành nội lực.
+ Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thơng qua?
+ Vận động theo phương thẳng đứng:
++ Khái niệm.
++ Nguyên nhân.
++ Đặc điểm.
++ Kết quả.
* Trạm 2:
+ Khái niệm, nguyên nhân hình thành nội lực.
+ Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thơng qua?
+ Vận động theo phương nằm ngang:
++ Khái niệm.

++ Nguyên nhân.
21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×