Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HÀN BẢO NGỌC

MÃ SINH VIÊN

: A17785

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT

Sinh viên thực hiện

: Hàn Bảo Ngọc

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lưu Thị Hương

Mã sinh viên

: A17785

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hàn Bảo Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cơ, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo, PGS-TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong
suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long
đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt q trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cơ chú phịng Tài chính –
Kế tốn của Cơng ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong
suốt q trình thực tập cũng như q trình hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hồn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Q
Cơng ty, gia đình, bạn bè đã giúp em thực hiện đề tài này!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hàn Bảo Ngọc

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ..................................................................... 1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ..................................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ............................................................ 1
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp ....................................................................................... 3
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp .................................................................... 5
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp ............................................................................................ 8
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn .................................................................................. 8
1.1.2.2 Vai trò của vốn ................................................................................................... 10
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp ......................................................................... 11
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu ..................................................................................... 11
1.2.2. Huy động nợ......................................................................................................... 13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ............................................... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp ........................... 17
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................... 17
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT ............................................................................................... 23
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ............................ 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 23
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ..................................... 24
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt

trong 3 năm (2011 - 2013).................................................................................... 26
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất
Việt giai đoạn 2011 – 2013. ............................................................................... 28
2.1.4.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt............. 31
2.1.4.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . 37
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .................. 39
2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu.................................................................... 39


2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ................................................................................. 42
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp ............................................... 49
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ.................................................................. 51
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt .. 52
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 53
2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................................................. 53
2.3.2.2 Nguyên nhân ...................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẤT VIỆT ............................................................................ 57
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ...................... 57
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty ................................................................... 57
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ...................................................................... 59
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt . 61
3.2.1. Giảm lượng hàng tồn kho ..................................................................................... 61
3.2.2. Vay dài hạn của ngân hàng thương mại ............................................................... 61
3.2.3. Huy động vốn từ nội bộ Công ty ........................................................................... 62
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định mức tín nhiệm của
Cơng ty ................................................................................................................ 62
3.2.5. Th tài chính ...................................................................................................... 63
3.2.6. Phát hành trái phiếu Công ty ............................................................................... 63

3.2.7. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ..................................................................... 64
3.2.8. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các phương thức huy động vốn hiện tại..... 65
3.3. Kiến nghị đối với Nhà Nước................................................................................. 66

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng
Đất Việt giai đoạn 2011 – 2013.................................................................................. 27
Bảng 2.2 Tình hình tài sản tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013
.................................................................................................................................. 31
Bảng 2.3 Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời ............................................................. 37
Bảng 2.4 Thực trạng vốn tín dụng thương mại năm 2011 – 2013 ............................... 43
Bảng 2.5 So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ........................................... 46
Bảng 2.6 Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác .................... 47
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................................... 49
Bảng 2.8 So sánh khả năng thanh toán của Cơng ty với trung bình ngành năm 2013.. 49
Bảng 2.9 Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ.......................................................... 51
Bảng 2.10 Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay .................................................... 51
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt ........................ 24
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ........................... 28
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 – 2013 .......................................... 32
Biểu đồ 2.4 Quy mô vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng Đất Việt năm 2011 – 2013 35
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 .... 39
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 - 2013 ............................. 40
Biểu đồ 2.7 Tình hình khoản lợi nhuận giữ lại năm 2011 - 2013 ................................ 42
Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng vốn tín dụng thương mại trong tổng nguồn vốn ........................ 44
Biểu đồ 2.9 Cơ cấu vốn tín dụng thương mại năm 2011 - 2013 .................................. 45
Biểu đồ 2.10 Quy mô nợ dài hạn năm 2011 - 2013 .................................................... 48



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

CHS

Chủ sở hữu

DH

Dài hạn

DN

Doanh nghiệp

HĐTC

Hoạt động tài chính

LN

Lợi nhuận

NH

Ngắn hạn


NM

Người mua

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố đinh

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TDTM

Tín dụng thương mại

VCSH


Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do nghiên cứu đề tài

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Có thể nói, vốn là một trong những yếu
tố quan trọng, giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận,
tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề huy động, quản lý và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng phải trải qua nhiều sự biến động lớn. Tính đến năm 2013 là năm thứ 6
nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đây cũng
là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mơ kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay.
Trong tình hình khó khăn hiện nay, các Cơng ty cạnh tranh với nhau trên mọi lĩnh vực
và khía cạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi
trường khắc nghiệt này, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải chủ động trong việc huy động vốn đảm bảo cho q trình
kinh doanh của mình khơng bị gián đoạn. Huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến vốn và vấn đề tăng cường huy động vốn.

Đặc biệt là trong tình hình hiện tại, các doanh nghiệp thiếu vốn để hoạt động trong khi
các ngân hàng khơng tăng được tín dụng, chính vì vậy bài toán về vốn càng trở nên
cấp thiết hơn đối với doanh nghiệp.
Là một Công ty xây dựng và tư vấn thiết kế các cơng trình dân dụng nên doanh
nghiệp cần một lượng vốn rất lớn để kinh doanh và phát triển, đầu tư. Nhận thức được
tầm quan trọng, sự cần thiết của vốn đối với một doanh nghiệp, trong thời gian thực
tập tại Công ty em mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng Đất Việt”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần
xây dựng Đất Việt. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại
Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt.


3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những
nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng Đất Việt.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần xây dựng
Đất Việt từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong
thời gian 4 tháng.
4.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và
làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động
vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà
quản trị của Công ty cổ phần xây dựng Đất Việt nắm rõ hơn tình hình huy động vốn,
phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận:
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp cơng thức, bảng
biểu để tính tốn và rút ra kết luận.
6.

Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng Đất Việt
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng
Đất Việt.

Thang Long University Library



CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp
Khái niệm: Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều các khái niệm doanh nghiệp.
Dựa trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau được đưa
ra, và mỗi khái niệm đều mang những giá trị nhất định nhưng đều nhằm mục đích giải
thích thế nào là doanh nghiệp.
Quan điểm pháp lý: Theo điều 4 của Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 đưa ra
khái niệm về doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm của nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy
móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thơng qua đó, trong
khn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch giữa giá
thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản rằng: “Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở
hữu.” (Tài chính doanh nghiệp – PGS-TS. Lưu Thị Hương - PGS-TS. Vũ Duy Hào)
Đặc điểm của doanh nghiệp: Dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh. Theo luật Doanh Nghiệp, kinh

doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
1


đích sinh lợi. Trong đó, sản xuất là q trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra,
nhằm mục đích tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào của quá trình
chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng,
thơng tin. Đầu ra của q trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh
hưởng đối với mơi trường. Vì hoạt động chính của doanh nghiệp là kinh doanh dựa trên
mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, vì vậy đây là hai chức năng cơ bản, đặc biệt quan trọng và
không thể tách rời của doanh nghiệp.
Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thị trường. Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các
hoạt động khơng hồn tồn nhằm mục tiêu lợi nhuận tuy nhiên hoạt động chính của doanh
nghiệp là vẫn là kinh doanh. Để duy trì sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải
tự tìm ra được một thị trường riêng.
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp, nhưng đồng thời
cũng hướng đến các mục tiêu khác.
Doanh nghiệp chấp nhận cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thị trường kinh doanh
vô cùng rộng lớn, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường ngày một nhiều, vì
vậy việc cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại là việc tất yếu xảy ra và trở thành một trong những
đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có ba mục đích cơ bản thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp:
Mục đích kinh tế: Đối với các doanh nghiệp thương mại thì mục tiêu quan trọng
nhất là thu lợi nhuận.
Mục đích xã hội: Đối với các doanh nghiệp cơng ích thì việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội mới là mục tiêu quan trọng hàng đầu.

Thỏa mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một mục tiêu nhất định và riêng biệt. Tùy thuộc vào mục
đích hoạt động và tùy thuộc vào từng thời kì phát triển mà từng doanh nghiệp đặt ra các
mục tiêu khác nhau. Mỗi mục tiêu đặt ra như một mốc cụ thể, đánh dấu quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Các yêu cầu đặt ra đối với mục tiêu có thể khái quát như sau:
Mỗi mục tiêu đặt ra cần phù hợp với doanh nghiêp.
2

Thang Long University Library


Mục tiêu đạt được cần phải thỏa mãn tiêu chí về số lượng và chất lượng.
Phương tiện thực hiện mục tiêu phải được xác định và sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu.
Mục tiêu phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng thời kì phát triển nhưng về cơ bản thì một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có những mục tiêu cụ thể sau:
Ln hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng năng suất lao động, giảm chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Dựa theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Căn cứ theo luật Doanh nghiệp 2005, hình thức pháp lý của các doanh nghiệp ở Việt
Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các thành
viên trong Công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Trong đó, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân sở hữu (chủ sở hữu) và
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên không vượt
quá 50.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp
được gọi là cổ đông (số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa).
Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để
huy động vốn.
Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên
hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
3


Cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong
phạm vi số vốn đã đóng góp và Cơng ty. Cơng ty hợp danh khơng được phát hành bất kì
loại chứng khốn nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân không được
phát hành bất kì loại chứng khốn nào.
Nhóm Cơng ty là tập hợp các Cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm Cơng ty bao
gồm các hình thức sau đây: Cơng ty mẹ, Cơng ty con; Tập đồn kinh tế; Các hình thức
khác…
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngồi 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.

Dựa theo hình thức sở hữu vốn: bao gồm doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh
nghiệp nhiều chủ sở hữu.
Doanh nghiệp một chủ sỡ hữu: bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp
tư nhân, trong đó:
Doanh nghiệp Nhà Nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước là
người đại diện cho toàn dân, đứng ra tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp
nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý. DNNN có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều
tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn
tại các DNNN.
Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (hai chủ sở hữu trở lên): Được chia ra làm hai
loại hình là doanh nghiệp Cơng ty và hợp tác xã.
Cơng ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp của ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo cách phân loại trên thì
Cơng ty là doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm: Công ty hợp danh; Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những qui định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
4

Thang Long University Library


các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Có thể nói hợp tác xã là một tổ chức tự chủ mang tính tương trợ cao.
Ngồi ra cịn có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp như phân loại theo quy
mô, theo ngành nghề kinh doanh…
1.1.1.3 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh: là hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể kinh doanh là
phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể
những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện
các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nói một cách ngắn gọn, kinh doanh là hoạt động của cá nhân
hoặc tổ chức nhằm mục đính đạt lợi nhuận qua một số các hoạt động khác như: Quản trị;
Marketing; Tài chính; Kế tốn; Sản xuất.
Hoạt động quản trị: Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau
và chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người chấp nhận hồn tồn. Có thể hiểu
một cách khái quát như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực
khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” - James Stoner & Stephen Robbins.
Khái niệm trên chỉ ra rằng hoạt động quản trị là hoạt động đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ khơng phải hồn
thành cơng việc bằng chính mình. Hoạt động quản trị bao gồm các chức năng: hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Hoạt động marketing: là việc quản lý Công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu
thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người
tiêu thụ một cách tối ưu
Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Tóm lại, hoạt động marketing là hoạt động lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân
tích, cực đại hoá lợi nhuận và làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Marketing là một
bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dịng
chuyển vận của hàng hố - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các
5



biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Phạm vi sử dụng marketing
rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì
đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách
nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ,
đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội,
nghiên cứu marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm.
Hoạt động tài chính: là việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp có vị trí
quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu của quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có những nội dung hoạt động tài chính khác
nhau, trọng tâm và mức độ quản lý trong từng khâu cũng khác nhau. Hoạt động tài chính
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: trong nội dung hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết
định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn
kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập
vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh…
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi
phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và những khoản tiền
thuế gián thu nộp cho nhà nước theo luật thuế quy định (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…). Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành khác
nhau thì nội dung cơ cấu chi phí sẽ khơng giống nhau. Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải kiểm sốt được chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Quản lý doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh,

đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với khách hàng, đối với các cổ đông tham gia các
hoạt động liên doanh… Do đó, mọi doanh nghiệp đều phải có kế hoạch quản lý doanh thu
và cần phải phấn đấu để tăng doanh thu của mình.
6

Thang Long University Library


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ
tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận
của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận giữ
vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện
hạch tốn kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận khơng. Lợi nhuận
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời cịn là chỉ tiêu cơ bản để đánh gía hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy, mọi doanh nghiệp đều hoạt động
với mục tiêu duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động kế tốn: Kế toán là hoạt động thu thập, kiểm tra, xử lý và cung cấp thơng
tin về tồn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các
hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích
cho việc ra các quyết định và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Để
cung cấp thơng tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một
số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Hoạt động kế toán bao gồm các
chức năng sau:
Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng
ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau,

việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng
và hữu dụng.
Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của
người ra các quyết định.
Ngoài ra, hoạt động kế tốn cịn bao gồm việc truyền đạt thơng tin đến những đối
tượng quan tâm và giải thích các thơng tin kế tốn cần thiết cho việc ra các quyết định
kinh doanh riêng biệt.
Hoạt động sản xuất: Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được hiểu là việc sử
dụng các nguồn lực sẵn có, các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đầu ra
để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hệ thống
sản xuất tiếp nhận đầu vào ở các hình thái như nguyên vật liệu, nhân sự, vốn, các thiết bị,
các thông tin…Những yếu tố đầu vào này được chuyển đổi hình thái trong hệ thống để
7


tạo thành các sản phẩm hoặc dịch vụ theo mong muốn, mà chúng ta gọi là kết quả sản
xuất. Đây là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Có
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ mới có hoạt động kinh doanh để tạo lợi nhuận. Hiệu quả
của hoạt động sản xuất luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại vốn
Khái niệm:
Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản xuất hàng hố.
Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp
thuộc mọi ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu
khác nhau. Từ trước tới nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những
cách tiếp cận khác nhau. Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là tất cả các nguồn lực các
yếu tố có thể phục vụ cho q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, vốn là tồn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và các quá trình tiếp theo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được biểu hiện cả bằng

tiền mặt lẫn giá trị các vật tư, tài sản và hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá mới là tài sản
của nền kinh tế quốc dân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và sản sinh giá trị
mới được gọi là vốn.
Phân loại vốn:
Trên phương diện lý thuyết có rất nhiều cách phân loại vốn. Tùy theo từng tiêu thức
và mục đích khác nhau thì vốn được phân loại khác nhau.
Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các Công ty cổ
phần. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Khi nói đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ
cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết
định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được huy động từ: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu
tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ
phiếu mới, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp phát với mục đích hướng tới kinh tế lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…).
8

Thang Long University Library


Đối với vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và bị đóng cửa)
doanh nghiệp khơng cần hoàn trả khoản tiền đã huy động được từ các thành viên. Có thể
thấy, Vốn chủ sở hữu có tính an tồn cao và cịn thể hiện năng lực tài chính của chủ
doanh nghiệp trong việc tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ: Nợ vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp, là nguồn tài
trợ từ bên ngoài. Để bổ sung vốn cho q trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ từ phát hành trái

phiếu…theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian cam kết và lãi suất thỏa thuận từ
trước. Chi phí nợ vay không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do được tính vào chi
phí hợp lý, hợp lệ.
Tín dụng ngân hàng: Là vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tín dụng và
doanh nghiệp phải hồn trả gốc và lãi vay này theo thoả thuận thông qua hợp đồng tín
dụng với tổ chức tín dụng. Đây là nguồn vốn quan trọng và phổ biến nhất đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Vốn vay từ ngân hàng được chia thành ba loại theo thời hạn
vay: vay dài hạn, vay trung hạn và vay ngắn hạn.
Tín dụng thương mại: Là khoản vốn mà doanh nghiệp này chiếm dụng của doanh
nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp và được biểu hiện dưới hình
thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ
thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Số lượng hàng mua
càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương mại càng lớn. Đây là
vốn được hình thành tự nhiên trong hoạt động mua bán trả chậm, trả góp.
Phát hành trái phiếu: Đây cũng là một trong những nguồn vốn phổ biến đối với các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thu hút được số tiền nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn
vốn của mình nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để phát
hành trái phiếu thì một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần phải đáp ứng đủ
những điều kiện bắt buộc theo luật pháp và phải có uy tín khá lớn trên thị trường.
Vay nội bộ: Đây là hình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngắn hạn về vốn, doanh
nghiệp có thể vay vốn từ các cán bộ cơng nhân viên của mình.
Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân
viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn phải
trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Ưu điểm của loại vốn này là doanh nghiệp không
phải trả lãi, tuy nhiên số lượng vốn huy động được khơng lớn, khơng có kế hoạch trước,
chỉ đáp ứng được nhu cầu về vốn tạm thời.
9


Các nguồn vốn khác: Bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn khác như

liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản,…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp nên
cân nhắc, phối hợp hiệu quả các nguồn vốn trên. Dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp,
của ngành và tình hình kinh tế mà các nhà quản trị có các quyết định hợp lý.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn
(trên một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này dùng để mua sắm, hình thành các tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời bao gồm tất cả các khoản vay ngắn hạn từ
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây được coi là nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những nhu
cầu về vốn phát sinh bất thường, có tính chất tạm thời.
Ngồi ra vốn của doanh nghiệp cịn được phân loại theo một số chỉ tiêu khác như:
Phân loại theo cách sử dụng vốn: Vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
dùng cho hoạt động đầu tư tài chính.
Phân loại theo tính chất luân chuyển: Vốn lưu động, vốn cố định.
Phân loại theo phạm vi: vốn bên trong doanh nghiệp, vốn bên ngồi doanh nghiệp.
Tóm lại, tùy thuộc và từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm riêng biệt của hoạt
động sản xuất kinh doanh, thời kì phát triển và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà
các nhà quản trị có cách phân loại vốn thích hợp, từ đó thiết lập các kế hoạch tài chính
hình thành nên những dự định về tổ chức, lựa chọn nguồn vốn, quy mơ thích hợp cho
từng nguồn vốn đó và tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2 Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Theo quy
định của pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một số vốn ban đầu tối
thiểu bằng vốn pháp định, sau đó khi tiến hành hoạt động sản suất kinh doanh cũng cần có
vốn. Đối với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết, phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào doanh nghiêp.


10

Thang Long University Library


Vốn là cơ sở của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ba yếu tố cơ bản
của doanh nghiệp đó là vốn, nhân cơng và cơng nghệ. Một doanh nghiệp muốn phát triển
thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định nhằm duy trì sự liên tục của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hiện đại hóa cơng nghệ. Sự phát triển
kinh doanh với quy mơ ngày càng lớn địi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt
khác, trong điều kiện nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa tăng cao cùng sự phát triển đa
dạng và mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
cao, điều này đặt ra vấn đề về nhu cầu vốn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Từ đó địi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược huy
động, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền
vững của chính mình.
1.2. Huy động vốn của doanh nghiệp
Huy động vốn là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp. Đây là hình thức mà các
doanh nghiệp thu hút nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành huy động
vốn từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Dựa theo phương thức huy động thì huy
động vốn được chia thành: huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ.
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận khơng
chia; Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu: Là số vốn do các cổ đông – chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng
góp khi doanh nghiệp được thành lập. Mỗi hình thức sở hữu của doanh nghiệp là riêng
biệt, điều này quyết định đến tính chất và tình hình tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.

Đây là một yếu tố quan trọng và cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước (chủ sở hữu là Nhà Nước) thì vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà Nước.
Đối với các doanh nghiệp (Công ty cổ phần, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh,
Công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban đầu dùng để đăng kí
thành lập doanh nghiệp dựa theo Luật doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Doanh nghiệp chỉ tăng trưởng nguồn vốn khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có lợi nhuận. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là nguồn vốn được bổ sung
11


từ lợi nhuận ròng, là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản
cần thiết. Nguồn vốn này là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức huy động vốn này giúp doanh nghiệp
cắt giảm được chi phí và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc vào khả năng sinh
lợi và các chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, việc để lại lợi
nhuận không chia đối với Công ty cổ phần có liên quan đến một số vấn đề nhạy cảm.
Chính sách phân phối cổ tức phải vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu
phát triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đơng sẽ nhận ít hơn lợi
tức cổ phần, nhưng sẽ tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai. Vì vậy khuyến khích cổ đơng
giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt.
Tóm lại, đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
Phát hành cổ phiếu mới
Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Thị trường chứng khoán là kênh huy động
nguồn vốn lớn cho mỗi doanh nghiệp niêm yết. Phát hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp, bao gồm có phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (Common stock): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp

pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu thường được giao dịch trên thị trường chứng khốn và là loại cổ phiếu
thơng dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra cơng chúng. Đây là loại chứng khốn
quan trọng nhất trên thị trường chứng khốn và có tầm quan trọng hơn hẳn so với các
cơng cụ tài chính khác, tuy nhiên phương thức huy động vốn này cũng có một vài hạn chế
về số lượng phát hành và số lượng vốn điều lệ theo quy định của Nhà nước. Bằng việc
mua lại các cổ phiếu của mình, doanh nghiệp phát hành có thể điều chỉnh, cân đối nguồn
vốn hoặc chống lại việc thơn tính Cơng ty.
Giá trị của cổ phiếu được biểu hiện qua mệnh giá và thị giá của cổ phiếu. Mệnh giá
cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế
toán. Giá của cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị
trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có giá cổ phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh
nghiệp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt.

12

Thang Long University Library


Cổ đông là người nắm giữ cổ phiếu, đồng thời là người sở hữu Cơng ty và có một số
quyền tham gia kiểm soát nhất định trong việc điều hành hoạt động của Công ty.
Ưu điểm của phương thức huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường là khối
lượng vốn huy động lớn. Tuy nhiên có một số vần đề doanh nghiệp sẽ gặp phải khi huy
động vốn theo phương thức này: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định
của luật pháp (số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và phải kinh doanh hiệu quả có lãi trong 2 năm
liên tiếp), chi phí phát hành (chi phí in ấn, quảng cáo..), sự biến động khó lường của giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khốn, vấn đề chống thơn tính...
Cổ phiếu ưu tiên (Prefered stock ): là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành và đồng thời

nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đơng thơng thường.
Ngồi cách phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu
tiên để huy động vốn, tuy nhiên phần cổ phiếu này thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Loại cổ phiếu này thường có cổ tức cố định.
Người sở hữu cổ phiếu này có quyền thanh tốn lãi trước các cổ đơng thường. Cổ tức chi
trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên chỉ được thực hiện sau khi đã chi trả cho cổ
đông thường.
Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập Công ty, cổ tức lấy từ lợi
nhuận sau thuế, vì vậy cổ tức cổ phần ưu tiên khơng được tính để giảm trừ thuế. Do đó
khơng phát sinh khoản tiết kiệm thuế từ việc sử dụng vốn cổ phần ưu tiên và cũng không
cần sự điều chỉnh sau thuế. Đây là một hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phần ưu tiên được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một
doanh nghiệp. Những cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu tiên sẽ nhận được cổ tức cố định như
đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đơng
nắm giữ cổ phần. Vì cổ phần ưu tiên là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ
phát hành các cổ phiếu ưu tiên là vĩnh viễn.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch
đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
1.2.2. Huy động nợ
Tín dụng ngân hàng
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trị quan trọng như mạch máu lưu thông
trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn. Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
13


gắn liền với các dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là việc cung
ứng các nguồn vốn. Vay vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với sự phát triển của doanh nghiệp mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các
dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận

với nguồn vốn này. Để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư mở rộng dự án thì các doanh nghiệp thường chọn cách vay vốn từ ngân hàng.
Về mặt thời hạn,vốn vay ngân hàng đựơc chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1
năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở lên,có nơi tính từ 5 năm
trở lên. Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng mà ngân hàng cũng có thể phân loại các
khoản vay như sau: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho
vay thực hiện dự án,… Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương thức huy động vốn này
cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm sốt của
ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.
Điều kiện tín dụng: để hạn chế rủi ro trong cho vay, các doanh nghiệp cần phải đáp
ứng các yêu cầu về an toàn tín dụng của ngân hàng (các đảm bảo tiền vay, tài sản thế
chấp, các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh…).
Sự kiểm soát của ngân hàng: doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm sốt của ngân hàng
về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay khi vay vốn của ngân hàng.
Lãi suất vay vốn: đây là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp phải chịu khi vay từ
ngân hàng. Lãi suất này phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào tình hình của thị trường
trong từng thời kì.
Tín dụng thương mại
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, trả chậm
hay trả góp hàng hóa, dịch vụ. Đây là một phương thức huy động vốn rẻ, tiện dụng và linh
hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên khi quy mô vốn huy động quá lớn thì tính chất rủi ro
của quan hệ tín dụng thương mại cũng rất cao. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn này
được gọi là chi phí lãi vay, được tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ bán ra của doanh
nghiệp. Chi phí tín dụng thuơng mại thường phát sinh khi thực hiện chính sách tín dụng
và chấp nhận tín dụng.
Phát hành trái phiếu Cơng ty
Trái phiếu là tên gọi chung của các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn, là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành. Trái phiếu bao gồm: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Công ty.
14


Thang Long University Library


Dựa theo lãi suất có thể chia trái phiếu thành các loại sau: trái phiếu có lãi suất cố định,
trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khốn có thể chuyển đổi.
Muốn huy động vốn từ các nhà đầu tư theo phương pháp phát hành trái phiếu thì
doanh nghiệp phải chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu thể hiện qua các yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu: mức lãi suất càng cao thì càng thu hút nhà đầu tư, tuy nhiên
lại gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chi trả lãi. Mức lãi suất hợp lí là mức lãi
suất được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, sự cạnh tranh với
trái phiếu chính phủ và trái phiếu của các Cơng ty khác.
Kì hạn của trái phiếu: xác định kì hạn hợp lý dựa vào tình hình thị trường vốn và
tâm lý dân cư. Kì hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà với cả nhà đầu tư. Với nhà đầu tư, kì hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kì vọng
càng cao.
Uy tín của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có uy tín càng vững mạnh thì dễ dàng
hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
Mệnh giá của trái phiếu: thể hiện sức mua của dân cư, mệnh giá nên được đặt ở mức
hợp lý để nhiều người có thể mua được, như vậy trái phiếu mới có thể lưu thơng dễ dàng
trên thị trường, từ đó, lượng vốn huy động được mới tăng cao.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, doanh
nghiệp sẽ tránh được việc vi phạm các ràng buộc pháp lí về tài chính, từ đó tránh được
nguy cơ chịu các áp lực về tài chính
Để tính tốn khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử
dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán tức thời.

Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản có
tính thanh khoản cao nói cách khác, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả các khoản
15


×