Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.13 KB, 26 trang )

i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Kế tốn quản trị nói chung, kế tốn quản trị chi phí nói riêng có tầm
quan trọng đặc biệt đối với việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết,
tỷ mỉ và khoa học đối với các nhà quản trị nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm may phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng… Chính vì vậy, thơng tin về
chi phí trong các doanh nghiệp may mặc đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giúp các nhà quản trị kiểm sốt chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm.
Đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin về chi phí trong
các doanh nghiệp chính là hệ thống kế tốn chi phí. Các doanh nghiệp ở các
nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống kế tốn quản trị chi phí
hiện đại, cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị nội bộ để trợ giúp họ
trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch.
Qua việc tìm hiểu cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Công ty
may Đức Giang, tác giả nhận thấy, tổ chức kế tốn quản trị chi phí cịn nhiều
bất cập. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức kế tốn
quản trị chi phí tại Cơng ty may Đức Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ của mình với mong muốn sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm hồn thiện tổ
chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty may Đức Giang.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty may
Đức Giang.



ii

Chương 3: Phương hướng hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí
tại Cơng ty may Đức Giang.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1. 1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Khái niệm tổ chức kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế tốn quản trị
nhằm cung cấp thơng tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản
trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Để phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong việc đưa ra
quyết định điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong các tổ chức hoạt động.
Nội dung kế tốn quản trị chi phí có vai trị quan trọng trong hoạt động tổng
thể của doanh nghiêp. Tổ chức kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
được hiểu đó là sự kết hợp giữa các yếu tố con người, đối tượng lao động,
công cụ lao động nhằm kiểm sốt chi phí, tiết kiệm chi phí.
1.1.2. Bản chất của tổ chức kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Xuất phát từ chức năng của kế toán quản trị nói chung và kế tốn quản
trị chi phí nói riêng là chức năng hoạch định, chức năng tổ chức thực hiện và
chức năng kiểm tra, đánh giá và ra quyết định; bản chất của tổ chức kế toán
quản trị chi phí khơng chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh mà còn giúp cho các nhà quản trị trong việc ra quyết
định.
Bên cạnh đó, kế tốn quản trị nói chung và kế tốn quản trị chi phí nói
riêng chỉ cung cấp thông tin trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.



iii

Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hoạt
động quản lý và nội dung của kế tốn quản trị chi phí là quá trình định dạng,
đo lường, ghi chép và cung cấp các thơng tin về chi phí trong hoạt động kinh
doanh của một tổ chức.
1.1.3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Tổ chức kế tốn quản trị chi phí cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Xây dựng các định mức chi phí tiêu chuẩn, hệ thống dự tốn, lập kế
hoạch chi phí phù hợp trong một kỳ xác định.
- Tổ chức, phố hợp thực hiện các khâu công việc trong doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu tối thiểu hố chi phí.
- Thu thập, xử lý thơng tin về tình hình biến động chi phí theo phạm vi
từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự tốn và kế
hoạch đã xây dựng.
- Phân tích đánh giá thơng tin, cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị
thông qua hệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí. Tư vấn cho các
nhà quản trị đưa ra quyết định.
1.2. Nội dung tổ chức kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức thu nhận hệ thống thông tin ban đầu
Tổ chức thu nhận hệ thống thông tin ban đầu thông qua hệ thống chứng
từ. Việc vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý
và sử dụng chứng từ kế tốn quản trị chi phí phải phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp. Có thể cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết
của từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định, hoặc lập chứng từ riêng để
phục vụ cho việc thu thập thơng tin quản trị nội bộ doanh nghiệp. Có thể sử
dụng những chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất



iv

kinh doanh của doanh nghiệp để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho
quản trị nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức phân loại chi phí
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động chi phí
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động chi phí
là xác định rõ vai trị, chức năng hoạt động của chi phí trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, cung cấp thông tin có hệ thống
cho việc lập báo cáo kế tốn theo chức năng hoạt động và xây dựng dự tốn
chi phí theo khoản mục và yếu tố.
Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành: Chi phí trong sản
xuất và chi phí ngồi sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mục đích của cách phân loại chi phí này là cung cấp thơng tin phục vụ
cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các báo
cáo bộ phận và phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận là một công cụ hữu
hiệu cho nhà quản trị trong việc quản trị bộ phận và đưa ra các quyết định
quản lý.
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành: Biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp.
1.2.3. Tổ chức lựa chọn phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm
Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình
cơng nghệ sản xuất khép kín, để xác định chi phí sản xuất sản phẩm vận dụng
phương pháp xác định chi phí theo cơng việc. Phương pháp này theo dõi, ghi
chép lại một cách chi tiết thông tin về chi phí của từng sản phẩm riêng biệt
hoặc từng nhóm sản phẩm cùng loại có đặc tính giống nhau và chọn các căn



v

cứ để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng cơng việc. Đối tượng tập hợp
chi phí theo phương pháp này là đơn đặt hàng hay theo sản phẩm.
1.2.4. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự tốn chi phí
1.2.4.1. Xây dựng định mức chi phí
Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho một đơn
vị sản phẩm thông qua sản xuất thử hoặc thí nghiệm. Định mức là thước đo
xác định các khoản chi phí cho một đơn vị sản phẩm cần thiết.
Khi xây dựng định mức chi phí phải tuân theo những phương pháp và
nguyên tắc nhất định.
1.2.4.2. Xây dựng hệ thống dự tốn chi phí
Dự tốn chi phí sản xuất là việc dự kiến các chỉ tiêu về chi phí trong
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở các dự tốn chi
phí, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực có hạn
và có cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của mình.
Định kỳ, doanh nghiệp tiến hành lập dự tốn tổng qt trong đó có dự
tốn chi phí như dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, dự tốn chi phí
nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí sản xuất chung, dự tốn chi phí bán hàng
và dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp. Các dự toán này đều được lập trên
cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất trong kỳ.
Để lập dự tốn chi phí doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp là
dự toán tĩnh và dự tốn linh hoạt.
1.2.5. Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận là một biện
pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lựa
chọn, đề ra quyết định như xác định sản lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu
thụ, lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, sử dụng tốt nhất những
điều kiện kinh doanh hiện có.



vi

1.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán kế tốn quản trị chi phí trong
doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo kế tốn kế tốn quản trị chi phí phải được xây dựng
nhằm mục đích cung cấp thơng tin hữu ích gắn liền với từng mục tiêu hoạt
động cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời phục vụ chức năng quản lý của
các nhà quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức báo cáo kế tốn quản trị chi phí bao gồm các loại báo cáo:
- Báo cáo phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị.
- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá.
- Báo cáo phục vụ chức năng ra quyết định tối ưu của nhà quản trị.
1.2.7. Tổ chức mơ hình bộ máy kế tốn kế tốn quản trị chi phí trong
doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các mơ hình tổ chức kế
tốn quản trị chi phí:
- Tổ chức kế tốn quản trị và kế tốn tài chính theo mơ hình kết hợp.
- Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mơ hình tách rời.
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kế tốn quản trị chi phí ở một số nƣớc phát
triển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức kế tốn quản trị chi phí ở một số nước phát
triển
Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị ở các nước đều
đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị doanh nghiệp, là một trong những
nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp điều
hành hoạch định và ra các quyết định kinh doanh.
1.3.2. Bài học vận dụng cho Việt Nam
Theo kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị ở các nước trên thế giới,
ngay tại các nước có nền kinh tế phát triển thì việc áp dụng những lý thuyết



vii

kế tốn quản trị chi phí hiện đại có khá hạn chế. Chính vì vậy, với điều kiện
kinh tế thấp hơn và nền móng về kế tốn quản trị chi phí hầu như chưa có,
những lý thuyết về kế tốn quản trị chi phí hiện đại chưa thể áp dụng được
ngay một cách triệt để trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết luận chương 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CƠNG TY MAY ĐỨC GIANG
2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang
Ngày 2/5/1989, đứng trước hoàn cảnh nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trường, các doanh nghiệp phải chuyển đổi dần cung cách làm ăn, liên hiệp
sản xuất và nhập khẩu đã điều động 27 cán bộ công nhân viên về xây dựng
phân xưởng thương mại tổng kho I. Sau một thời gian làm việc có hiệu quả
cộng với sự giúp đỡ của nhiều phía, ngày 23/2/1990 Bộ Cơng nghiệp nhẹ đã
ra quyết định thành lập “Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang” theo
Quyết định số 102 chức năng - TCLĐ ngày 14/2/1990 và giao quyền giám
đốc cho đồng chí Trần Xuân Cẩn. Tháng 9/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ và Bộ
Thương Mại - Du lịch đã cho phép Xí nghiệp được xuất khẩu trực tiếp theo
công văn số 260/TM – DL -XNK, ký ngày 21/9/1992.
Đến ngày 1/1/2006, Công ty May Đức Giang đã chính thức chuyển đổi
sang Cơng ty Cổ Phần May Đức Giang trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam theo Quyết định 26/2005 QĐ-BCN ký ngày 20/12/2005, với vốn điều lệ
14,705,162,217 VND trong đó vốn nhà nước chiếm 51%. Trụ sở chính của
cơng ty đặt tại số 59 phố Đức Giang- Quận Long Biên - Hà nội, với 6 xưởng
sản xuất (xưởng 1, xưởng 2, xưởng 4, xưởng 6, xưởng 8 và xưởng 9).
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty may Đức Giang
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty may Đức Giang



viii

Thực hiện mơ hình tổ chức quản lý các xí nghiệp thành viên trong công
ty trên cơ sở phân cấp hợp lý các nội dung công việc là điều kiện để giảm nhẹ
biên chế khối văn phịng cơng ty, giải phóng Tổng Giám Đốc cơng ty khỏi các
cơng việc điều hành sự vụ hàng ngày để có nhiều thời gian chỉ đạo tập trung,
nắm bắt được thị trường, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối tác, xây dựng
các phương án đầu tư, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh
tranh, tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân thông qua các hợp đồng kinh
tế ký kết với khách hàng trong và ngoài nước…. Sau đây là mơ hình quản lý
của Tổng Cơng ty Đức Giang (Sơ đồ 2.1)


ix

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHĨ TGĐ KTSX

PHĨ TGĐ KD

Văn
phịng
tổng
hợp

Phịng
TCKT


XN1

XN2

XN4

Phịng
kỹ
thuật

XN6

Phịng
KD
tổng
hợp

XN8

PHĨ TGĐ XNK

Phịng
ISO

XN9

Phịng
KH thị
trường


XN
thêu

XN
giặt

Phịng
XNK

XN bao


SƠ ĐỒ 2.1: MƠ HÌNH QUẢN LÝ CỦA TỔNG CƠNG TY
MAY ĐỨC GIANG
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty may Đức Giang
Các ngành, nghề sản xuất của công ty là các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
Sản phẩm may mặc chủ yếu được sản xuất theo 2 hình thức: sản xuất
theo đơn đặt hàng và hình thức “mua đứt bán đoạn”.


x

Quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty (Sơ đồ 2.2)
CHUẨN BỊ SẢN XUẤT

CẮT
THÊU


MAY

GIẶT MÀI


KIỂM KCS

Bao gãi
NhËp kho
SƠ ĐỒ 2.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
2.1.2. Đặc điểm cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy kế tốn tại Công ty may
Đức Giang
Với lợi thế là một doanh nghiệp mạnh, làm ăn có hiệu quả trong Tổng
cơng ty Dệt may, cơng ty may Đức Giang có nhiều lợi thế trong việc huy
động vốn từ các nguồn khác nhau. Hiện nay nguồn huy động vốn chủ yếu của
công ty là từ quỹ hỗ trợ phát triển ( nguồn do Chính phủ ưu tiên để hỗ trợ phát
triển ngành Dệt may), vay từ các ngân hàng thương mại, công ty Tài chính
Dệt may, huy động vốn từ cán bộ cơng nhân viên chức thông qua việc phát
hành cổ phiếu. Với nguồn vốn chủ sở hữu ( năm 2007: 34.349.760.000đ, năm
2008: 40.086.759.000đ), cơng ty có một nguồn vốn khá lớn để phát triển sản
xuất kinh doanh.


xi

Để thực hiện tốt cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí, doanh nghiệp
phải có một bộ máy kế tốn có trình độ chun mơn cao.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đa dạng, trong đó hoạt động sản xuất, xuất nhập

khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng và trình độ của kế tốn viên cơng ty rất tốt,
số lượng kế tốn viên trong phịng kế tốn nhiều, trình độ trang bị và sử dụng
các phương tiện tính tốn hiện đại, đồng bộ có khả năng xử lý nhanh, kết nối,
trao đổi thông tin tự động giữa các phần hành kế toán và giữa chi nhánh
thường xun liên hệ với trụ sở chính thơng quan mạng Internet toàn cầu.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị hạch toán tại cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Với đặc
điểm bộ máy hoạt động kinh doanh đã nêu trên thì cơng ty tổ chức xây dựng
bộ máy kế toán theo kiểu chức năng. Do vậy, bộ máy kế toán được chia thành
những bộ phận độc lập đảm nhiệm những hoạt động riêng rẽ.
Và có thể khái quát cụ thể bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.3)


xii

Kế tốn trƣởng

Nhóm kế tốn tài chính
Kế tốn Kế tốn Thủ
tiền mặt tiến gửi quỹ
ngân
hàng

Nhóm kế tốn TSCĐ và

Nhóm kế toán tổng hợp

NVL
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
tài sản cố nguyên theo dõi

tiền chi phí thành
định và vật liệu cơng nợ lương và tính phẩm
công cụ
và trả giá và tiêu
dụng cụ
bảo thành thụ
hiểm
xã hội

Nhân viên thống kê tại XN

Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 2.3: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TỔNG CƠNG TY
MAY ĐỨC GIANG
2.2. Thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty may Đức
Giang
2.2.1. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin ban đầu


xiii

Để thu nhận thơng tin ban đầu, kế tốn thơng qua hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ này được dựa trên hệ thống chứng bắt buộc và hướng dẫn
của Bộ tài chính quy định như: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu (Phụ lục số
01), Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Phụ lục số 02) Bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Phụ lục số 03), Bảng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh (Phụ lục số 04)….
Công ty cũng mở hệ thống tài khoản và sổ kế tốn để phản ánh chi phí

thơng qua đó kiểm sốt được chi phí như: tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, tài khoản 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp, tài khoản 627 – Chi
phí sản xuất chung, tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, tài khoản 642 – Chi phí
quản lý doanh nghiệp…., các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627,
641, 642 (Phụ lục số 05, 06, 07)…
2.2.2. Thực trạng tổ chức phân loại chi phí
Đối với loại hình sản xuất gia cơng hàng may mặc cho khách hàng, chi
phí bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: Là những nguyên vật liệu khi tham
gia vào sản xuất nó cấu thành nên thực thể sản phẩm may mặc như: vải, chỉ…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Là những nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào sản xuất nó khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
may mặc như: cúc, khuy….
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tồn bộ những chi phí phục vụ cho q
trình sản xuất ở từng xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí bán hàng: bao gồm tồn chi phí liên quan đến khâu tiêu thụ sản
phẩm của Cơng ty.


xiv

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tồn bộ chi phí phục vụ cho khâu
quản lý tại cơng ty.
2.2.3. Thực trạng tổ chức phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất gia công hàng may mặc,
sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có tính đơn chiếc nên để xác định chi
phí sản xuất sản phẩm, công ty đã áp dụng phương pháp xác định chi phí theo

cơng việc.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng về đơn đặt hàng cho công ty thông
qua các đặc điểm chi tiết của sản phẩm, dịch vụ. Từ đó cơng ty xây dựng dự
tốn tài chính cho đơn đặt hàng và đưa ra quyết định giá bán phù hợp cho
từng đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm gồm ba khoản mục chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2.4. Thực trạng tổ chức xây dựng định mức và hệ thống dự tốn chi phí
2.2.4.1. Dự tốn và định mức chi phí ngun vật liệu
Dự tốn chi phí ngun vật liệu tại cơng ty may Đức Giang được xây
dựng dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm nghĩa là dựa trên cơ sở
thống kê số liệu thực tế về chi phí nguyên vật liệu sản xuất các sản phẩm ở
nhiều kỳ. Căn cứ vào số liệu thống kê về chi phí ngun vật liệu bình qn
của các kỳ, kết hợp với các biện pháp quản lý, sử dụng để xây dựng định
mức. Căn cứ vào mức giá bình quân thống kê ở những kỳ trước và mức độ
biến động của giá nguyên vật liệu, tình hình thị trường, mức tồn kho để xác
định định mức giá.
Dự toán chi phí
nguyên vật liệu sản
xuất sản phẩm i

=

Σ(

Định mức chi phí
nguyên vật liệu j
sản xuất sản phẩm i


Số lượng sản
x

phẩm i sản
xuất

)


xv

Trong đó:
Định mức chi
phí NVL sản

=

xuất sản phẩm i

Σ(

Số lượng NVL j
để sản xuất một

x

Đơn giá nguyên

đơn vị sản phẩm i


vật liệu j

)

2.2.4.2. Dự tốn và định mức chi phí nhân cơng
Sau khi tính tiền lương cho từng tổ của từng phân xưởng sản xuất hoặc
của từng xí nghiệp thành viên, kế tốn tiến hành tính tổng số lương thực tế
phải trả cho bộ phận sản xuất, phân bổ tiền lương thực tế cho từng sản phẩm
hoặc từng mã hàng. Tổng tiền lương thực tế phải trả cho bộ phận sản xuất sẽ
được chuyển cho giám đốc phụ trách sản xuất. Giám đốc phụ trách sản xuất
sẽ so sánh giữa số lương thực tế phải trả và số tiền lương dự tốn trả cho bộ
phận sản xuất.
Dự tốn chi phí

=

nhân cơng trực tiếp

Dự tốn sản lượng
sản phẩm sản xuất

x

Định mức tiền cơng
một sản phẩm

Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp phụ thuộc vào cách trả lương cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Đối với tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, công ty căn cứ vào
tiền lương của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng.

Tiền lương nhân
viên phân xưởng i

Tiền lương bình qn của
=

cơng nhân sản xuất tại phân X
xưởng i

Hệ số lương (quy
định cho từng
người)

2.2.5. Thực trạng tổ chức phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và
lợi nhuận
Mục tiêu của các nhà quản trị kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận của
mọi hoạt động. Do vậy trong kinh doanh, nhà quản trị thường có các biến
pháp sử dụng hữu hiệu tài sản để giảm chi phí thấp nhất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày, các nhà quản trị


xvi

thường phải đưa ra các quyết định cho mọi hoạt động. Do vậy, phân tích mối
quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận chính là cơ sở khoa học phục vụ
cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, công ty may Đức Giang khơng phân loại
chi phí thành biến phí và định phí, vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí,
sản lượng và lợi nhuận gặp khó khăn. Công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến
việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận mà chỉ dừng
lại ở việc phân tích chi phí cho từng đơn đặt hàng để định giá bán cho từng

đơn.
2.2.6. Thực trang tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí tại cơng
ty may Đức Giang
Hệ thống báo cáo chi phí tại cơng ty bao gồm bảng tổng hợp chi phí
theo mã hàng (Phụ lục số 04) hoặc báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm. Bảng
tổng hợp chi phí hoặc báo cáo chi phí sản xuất thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp
về chi phí sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, ngun vật
liệu phụ, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công ty lại chưa lập các báo cáo phục vụ các chức năng
hoạch định, dự tốn về chi phí.
2.2.7. Thực trang tổ chức mơ hình bộ máy kế tốn quản trị chi phí tại công
ty may Đức Giang
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy kế tốn, tại cơng
ty may Đức Giang áp dụng mơ hình kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi
phí kết hợp. Nhân viên kế toán phần hành vừa đảm nhiệm nhiệm vụ ghi chép
của kế tốn tài chính, vừa kiêm thêm một số cơng việc cụ thể của kế tốn
quản trị chi phí.
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty may
Đức Giang


xvii

- Về phân loại chi phí: Việc sắp xếp chi phí của cơng ty thành các khoản mục
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi tiết
các khoản mục chi phí này theo các yếu tố đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thơng tin của kế tốn về các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán và thơng tin về các yếu tố chi phí trên thuyết

minh báo cáo tài chính.
- Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty tương đối hợp lý, chặt chẽ trong toàn
bộ quá trinh luân chuyển, các chứng từ đầy đủ đảm bảo phản ánh đúng nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ có giá trị pháp lý và tuân thủ các
quy định do Bộ Tài chính ban hành.
- Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất kinh
doanh dựa trên hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ Tài chính ban hành theo
Quyết định số 15TC/QĐ/CĐKT và các thông tư sửa đổi bổ sung. Công ty đã
xây dựng các tài khoản kế tốn chi tiết theo từng loại chi phí phát sinh trong
từng phân xưởng thành viên nhằm cung cấp thơng tin cần thiết về chi phí
phục vụ mục đích quản trị doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ chi tiết mang tính khoa học cao giúp cơng ty quản lý tốt chi phí
phát sinh và phục vụ hiệu quả cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ tổng hợp truyền tải được những thông tin tổng hợp cần thiết cho
việc lập các báo cáo tài chính.
- Các báo cáo tổng hợp chi phí đảm bảo quản lý có hiệu quả các yếu tố chi
phí.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Những thông tin phản ánh trên chứng từ hầu hết là những thơng tin về chi
phí thực tế và chưa phản ánh được thông tin về chi phí định mức hoặc dự tốn
chi phí. Đồng thời, thơng tin trên chứng từ chỉ phản ánh những thông tin trong


xviii

q khứ, chứng từ chưa có tính chất thơng tin nhanh, kịp thời và khơng mang
tính dự báo.
- Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết sử dụng phù hợp với việc kế tốn chi phí
sản xuất phục vụ mục đích tính giá thành của sản phẩm sản xuất nhưng chưa
phù hợp với việc phân tích chi phí theo định phí, biến phí và từ đó tiến hành

phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức hầu như không được
thể hiện khi sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn của kế tốn tài chính.
- Hệ thống sổ kế tốn chi phí được tổ chức thực hiện phục vụ quản trị nội bộ
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, chủ yếu sử dụng một số sổ sách chi tiết
của kế tốn tài chính.
- Cơng ty rất ít lập báo cáo kế toán quản trị do vậy chưa cung cấp đầy đủ
thông tin phục vụ cho các nhà quản trị trong việc điều hành quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Công ty cũng không tiến hành phân tích chi phí cũng như phân tích mối
quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận để phục vụ cho việc ra quyết định.
Chính vì khơng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, khơng lập dự
tốn chi phí… nên cơng ty hầu như khơng tiến hành phân tích chi phí để ra
các quyết định kinh doanh.
Kết luận chương 2
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY MAY ĐỨC GIANG
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức kế
tốn quản trị chi phí tại cơng ty may Đức Giang
Trong q trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, kế
toán góp phần rất quan trọng vào cơng tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài
chính. Việc thu nhận, xử lý thơng tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh
thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu cơ bản


xix

của kế tốn tài chính. Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh
doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập
của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ
cấu hệ thống kế toán phục vụ cho u cầu quản trị doanh nghiệp thì kế tốn

tài chính khơng đáp ứng được u cầu này. Do đó, các doanh nghiệp phải tổ
chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết là xây dựng các dự toán chi phí,
dự tốn thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hố, dịch vụ sau đó
phải theo dõi, kiểm tra suốt q trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hố, dịch
vụ, tính tốn kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng
yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
3.2. Hoàn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty may Đức
Giang
3.2.1. Hồn thiện tổ chức thu nhận thơng tin ban đầu phục vụ cho kế tốn
quản trị chi phí
Phần lớn nguồn thơng tin đầu vào của kế tốn quản trị được cung cấp
từ nguồn thơng tin của kế tốn tài chính, cịn lại các thơng tin thuộc về vĩ mơ
như các chính sách kinh tế của Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội, giá cả thị
trường, dự báo về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, các chính sách
khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh,… Như vậy có nghĩa là kế tốn quản
trị chi phí sẽ gián tiếp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo
Quyết định 15-TC/QĐ/CĐKT. Tuy nhiên, đối với các chứng từ được phát
hành từ bên trong doanh nghiệp phản ánh chi phí phát sinh sẽ được thiết kế
chi tiết hơn để nhằm đáp ứng được yêu cầu kiểm sốt chi phí của các nhà
quản trị. Cụ thể khi thiết kế phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí của
các nhà quản trị. Cụ thể khi thiết kế phải đảm bảo yêu cầu phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí nhằm thoả mãn yêu cầu xác định các chỉ tiêu


xx

định mức làm căn cứ lập dự toán và thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản
xuất.
3.2.1.1. Các chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu
Chứng từ phản ánh chi phí NVL có thể sử dụng một số chứng từ mang

tính chất dự báo và thơng tin nhanh phục vụ cho kế tốn quản trị. Ngồi ra, để
phản ánh chi phí NVL, kế tốn quản trị tại cơng ty có thể sử dụng thêm một
số chứng từ như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiễu lĩnh bổ sung vật tư trên định mức (Phụ lục số 10)
- Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu (Phụ lục số 11)

3.2.1.2. Các chứng từ phản ánh chi phí nhân cơng
Để theo dõi và phản ánh chi phí nhân cơng thực tế phát sinh đồng thời
có căn cứ để kiểm sốt chi phí nhân cơng, kế tốn quản trị về lao động tiền
lương có thể sử dụng thêm các chứng từ sau:
- Phiếu theo dõi thời gian lao động (Phụ lục số 12)
- Phiếu trả thêm lương (Phụ lục số 13)
3.2.2. Hồn thiện tổ chức phân loại chi phí
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, thuận lợi cho
việc theo dõi, quản lý chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh tại cơng ty may
Đức Giang nên được phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí cho phép nhà quản trị doanh nghiệp biết được
biến động của chi phí tương ứng như thế nào đối với biến động của mức độ
hoạt động.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thì chi phí bao gồm:
- Biến phí sản xuất
- Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Định phí sản xuất


xxi

- Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
3.2.3. Hồn thiện tổ chức xây dựng định mức chi phí và dự tốn chi phí

* Hồn thiện tổ chức xây dựng định mức chi phí
Việc xây dựng hệ thống định mức và kiểm tra việc thực hiện định mức
là một biện pháp khuyến khích cơng nhân cố gắng thực hiện công việc được
giao vược định mức đặt ra về số lượng và chất lượng sản phẩm, kiểm sốt
được chi phí. Giữa sự chênh lệch về định mức và thực hiện sẽ giúp cho nhà
quản trị tìm ra nguyên nhân để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hợp
lý.
* Hồn thiện tổ chức xây dựng dự tốn chi phí
Việc lập ra các dự tốn chi phí được căn cứ theo các yêu cầu của nhà
quản lý nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, liên quan tới mục
đích quản lý chung của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty. Do
vậy, lập dự tốn chi phí một cách khoa học, hợp lý sẽ cung cấp cho các nhà
quản lý tồn bộ thơng tin về kế hoạch chi phí trong từng thời gian cụ thể để từ
đó đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Q trình lập dự tốn thường được dựa trên các kết quả, các chi phí, số
liệu phát sinh của kỳ kế tốn trước. Từ việc phân tích các số liệu đó, kế tốn
quản trị chi phí sẽ đưa ra dự tốn chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đưa ra
được chiến lược marketing, chiến lược sản xuất sản phẩm trong các kỳ kế
tốn tới.
3.2.4. Hồn thiện phương pháp xác định chi phí
Để áp dụng phương pháp chi phí thơng thường, trên cơ sở dự tốn chi
phí sản xuất chung hàng năm, công ty sẽ xác định được tỷ lệ phân bổ chi phí
sản xuất chung ước tính cho các sản phẩm sản xuất. Vấn đề đặt ra là cần xác
định cơ sở hợp lý để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm.


xxii

Trong q trình sản xuất các sản phẩm có rất nhiều các chi phí phục vụ
sản xuất có mức độ liên quan theo phạm vi từng đơn đặt hàng, hoặc từng lơ

sản xuất như chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, chi phí đóng gói lơ sản
phẩm,… Tuy nhiên trong số các khoản chi phí này, có chi phí kiểm tra chất
lượng sản phẩm khơng phụ vào chi phí ngun vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nhân cơng trực tiếp mà phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng hoặc từng lơ sản
xuất. Vì vậy khi phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính có thể xác định tỷ lệ
phân bổ ước tính cho từng đơn đặt hàng hoặc từng lô sản xuất trong kỳ trên
cơ sở tổng số đơn đặt hàng hoặc tổng số lô sản xuất ước tính trong kỳ.
Tổng chi phí kiểm tra chất lượng sản

Tỷ lệ % phân bổ chi
phí kiểm tra chất
lượng sản phẩm ước

=

phẩm ước tính
Số lượng lơ sản xuất (đơn đặt hàng) ước

tính

* 100

tính

3.2.5. Hồn thiện tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi
nhuận
* Phân tích biến động chi phí
Phân tích biến động chi phí là phân tích sự chênh lệch giữa chi phí thực
tế phát sinh của từng đơn đặt hàng hoặc của từng lô sản xuất với chi phí dự
tốn.

* Phân tích khả năng sinh lời của từng sản phẩm
Công ty may Đức Giang sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm may
mặc khác nhau. Hiện nay, công ty chưa tiến hành đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng loại sản phẩm. Hệ thống kế tốn hiện tại khơng cung cấp
các thơng tin về sản phẩm nào có khả năng sinh lời cao, sản phẩm nào có kết
quả kinh doanh tốt, cơng ty nên tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh sản
phẩm nào. Việc hiểu rõ tình hình chi phí, doanh thu của từng loại sản phẩm sẽ
giúp cho công ty có các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh


xxiii

doanh chung cho tồn cơng ty. Ngay cả đối với những sản phẩm đang tiêu thụ
khơng có hiệu quả, nhưng nếu có những thơng tin cụ thể về cơ cấu chi phí và
tình hình doanh thu, có thể sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các biện pháp
marketing hoặc nghiên cứu đổi mới mẫu mã, chất lượng… để nâng cao khả
năng sinh lời của sản phẩm. Để phân tích khả năng sinh lời của từng sản
phẩm, công ty nên lập báo cáo kết quả kinh doanh của từng sản phẩm (Phụ
lục số 14)
* Phân tích hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất
Để phân tích hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, công ty nên lập báo
cáo kết quả kinh doanh theo từng bộ phận (Phụ lục số 15).
Số liệu để lập báo cáo này là căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh
theo sản phẩm. sổ chi tiết tài khoản 627 của từng phân xưởng, xí nghiệp. Chỉ
tiêu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng phân xưởng cũng như
khả năng bù đắp chi phí cố định của từng phân xưởng là lợi nhuận phân
xưởng. Lợi nhuận phân xưởng thể hiện phần đóng góp của phân xưởng vào
kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế tốn quản trị chi phí
Là phương tiện để truyền đạt thông tin đến các nhà quản trị, hệ thống

báo cáo kế tốn quản trị chi phí phải đảm bảo u cầu cung cấp thơng tin
thích hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin với một
chi phí xử lý thích hợp.
Hệ thống báo cáo chi phí tại cơng ty có thể bao gồm:
- Các báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị.
- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động.
3.2.6.1. Báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị
Các báo cáo này thường được thể hiện dưới dạng là hệ thống các bảng
dự toán ngân sách rất hữu ích trong việc trợ giúp các nhà quản trị tìm kiếm


xxiv

các nguồn tài trợ cũng như phân phối các nguồn này cho các hoạt động tương
lai của doanh nghiệp. Thông thường, hệ thống các bảng dự toán liên quan đến
chi phí của Cơng ty bao gồm:
- Bảng dự tốn về tình hình sản xuất. (Phụ lục số 16)
- Bảng dự tốn về chi phí NVL trực tiếp. (Phụ lục số 17)
- Bảng dự tốn về chi phí NC trực tiếp. (Phụ lục số 18)
- Bảng dự tốn chi phí sản xuất chung. (Phụ lục số 19)
- Bảng dự toán về chi phí bán hàng. (Phụ lục số 20)
- Bảng dự tốn về chi phí quản lý doanh nghiệp. (Phụ lục số 21)
3.2.7.2. Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt
động
Các báo cáo kiểm soát được lập nhằm cung cấp cho các nhà quản trị
tình hình hoạt động của tổ chức trong quá trình thực hiện theo kế hoạch. Tất
cả các báo cáo thường bao gồm các chỉ tiêu: định mức (dự toán) và kết quả
thực tế, trong đó vấn đề quan trọng là việc so sánh giữa số liệu định mức và
kết quả thực tế để đánh giá kết quả hoạt động, đồng thời trên cơ sở các khoản
chênh lệch phát sinh xác định ngun nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.

Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí bao
gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các chênh
lệch về chi phí vật liệu. (Phụ lục số 22)
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân cơng và phân tích các
chênh lệch về chi phí nhân cơng. (Phụ lục số 23)
- Báo cáo tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất chung và phân tích các
chênh lệch về chi phí sản xuất chung. (Phụ lục số 24, 25)


xxv

Các báo cáo về chi phí sản xuất cung cấp cho nhà quản lý những thơng
tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (từng phân xưởng,
tổ, đội, từng sản phẩm,…) và theo từng khoản mục chi phí. Trong đó:
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các chênh
lệch về chi phí vật liệu, Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân
cơng và phân tích các chênh lệch về chi phí nhân cơng giúp cho nhà quản lý
kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng các chi phí NVL và nhân cơng ở các bộ
phận sản xuất theo 2 nhân tố giá và lượng.
Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí SXC và phân tích chênh
lệch về chi phí SXC giúp cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá tình hình sử
dụng chi phí SXC.
3.2.7. Hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí
Cơng ty sẽ vẫn giữ nguyên bộ máy kế toán, tuy nhiên sẽ xác định
nhiệm vụ cụ thể cho mỗi phần hành kế toán: vừa đảm nhận nhiệm vụ kế tốn
tài chính, vừa đảm nhận nhiệm vụ của kế toán quản trị.
Do khối lượng cơng việc kế tốn quản trị chi phí lớn và phức tạp, cơng
ty nên bố trí những nhân viên kế toán đảm nhận riêng phần việc này. Bộ máy
kế toán quản trị chi phí tại cơng ty sẽ được sắp xếp theo những nội dung công

việc của hệ thống kế tốn quản trị chi phí. Trong bộ máy kế tốn quản trị chi
phí cần bố trí nhân viên phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên phụ
trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu cơng việc lớn và địi hỏi nhiều thời
gian và cơng sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do cung một nhân viên
thực hiện có thể dẫn tới việc lập dự tốn và phân tích khơng thực sự khách
quan.
3.3. Điều kiện thực hiện
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chuyên ngành


×