Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.02 KB, 12 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với các ngành khác trong nền kinh tế, ngành ngân hàng ở Việt
Nam đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong cơng
cuộc phát triển đất nước. Để khẳng định uy tín và thương hiệu đồng thời
nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cần phải lựa chọn
cho mình một con đường đi phù hợp. Nâng cao hiệu quả huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu phát triển các hoạt động cho vay, đầu tư, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước được
xem là một trong những con đường được các ngân hàng lựa chọn .
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả huy động vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) hiệu quả huy động vốn đã ngày càng được
nâng cao, đáp ứng đầy đủ cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hang. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hiệu quả huy động vốn tại
Habubank vẫn cịn bộc lộ những hạn chế.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà nội” đã được em chọn để nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu
gồm ba chương
Do hạn chế về mặt kiến thức, luận văn khơng tránh khỏi những sai sót,
em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thâyd, cơ giáo để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


ii

CHƢƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
*

Khái niệm NHTM : NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt động kinh

doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục sản
phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử
dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác.
* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm : hoạt động
huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm huy động vốn : Hoạt động huy động vốn là một trong
những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt
động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
*Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm : Vốn chủ sở hữu.
Vốn nợ và vốn nợ khác.
* Các phương thức huy động vốn: Tùy theo từng mục đích nghiên cứu
khác nhau, ta có thể chia huy động vốn theo các hình thức khác nhau như theo
mục đích huy động, theo đối tượng, theo thời gian, theo loại tiền…
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm hiệu quả huy động vốn : Hiệu quả huy động vốn của
NHTM chính là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân
hàng trong từng thời kỳ.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn gồm



iii

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động : So sánh tổng vốn huy động năm
nay so với tổng vốn huy động năm trước
Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng: Một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn là ngân
hàng cần xem xét tỷ trọng của các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ,
ngoại tệ với nhu cầu sử dụng vốn. Tỷ trọng này ở mức hợp lý, phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
mới cao.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Huy động và sử dụng
vốn là hai hoạt động có mối liên hệ qua lại, tác động chặt chẽ với nhau, hoạt
động huy động vốn là cơ sở, tiền đề cho hoạt động sử dụng vốn, ngược lại, có
sử dụng được vốn hiệu quả mới thúc đẩy hoạt động huy động vốn.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở kỳ
hạn, loại tiền và mức chi phí huy động.
Chi phí huy động vốn: Chi phí huy động vốn là tồn bộ số tiền
ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và
các chi phí khác
Chênh lệch lãi suất bình qn: Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu
phản ánh chênh lệch giữa lãi suất đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động
cho vay, đầu tư), và lãi suất đầu vào bình quân (lãi suất phải trả cho các khoản
huy động).
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại
*Những nhân tố thuộc về ngân hàng bao gồm: Lãi suất huy động; Hiệu
quả cho vay và đầu tư của ngân hàng; Mạng lưới của ngân hàng; Hoạt động
Marketting; Yếu tố con người; Cơ sở vật chất, cơng nghệ.
*Những nhân tố bên ngồi ngân hàng bao gồm : Tâm lý, thói quen của
khách hàng; Mơi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Đối thủ cạnh tranh.



iv

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt
động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của
Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ
đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số
vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP NHà Hà Nội
*Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Tổng vốn huy động toàn Habubank năm 2009 đạt 25.468 tỷ đồng, vượt
20% kế hoạch, tăng 27,59% so với năm 2008. Trong đó, huy động từ thị
trường 1 đạt 15.217 tỷ đồng, tăng 37,31%, huy động từ thị trường II đạt
10.251 tỷ đồng , tăng 15,46% . Nguồn huy động của Habubank đã đáp ứng
được đầy đủ và chủ động cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
*Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Habubank không ổn định từ năm
2007-2009, năm 2008 do những bất ổn trên thị trường tiền tệ vốn huy động
tại Habubank giảm 0,01% so với năm 2007, sang năm 2009 với chính sách
huy động hiệu quả, hợp lý, vốn huy động tăng vượt so với kế hoạch đề ra và
tăng 27% so với năm 2008. Mặc dù, tại Habubank tốc độ tăng trưởng vốn



v

năm sau cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng đều và không ổn định.
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả huy động vốn qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
vốn huy động người ta còn xem xét chỉ tiêu quy mô vốn huy động. Đánh giá
quy mô vốn huy động qua chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn tại Habubank năm 2008 là không đạt
so với kế hoạch đề ra còn hai năm 2007 và 2009 ngân hàng ln hồn thành
vượt mức so với kế hoạch.
Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu cho vay và đầu tư
Xét theo kỳ hạn, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn trung
dài hạn. Nếu xét theo loại tiền, vốn huy động bằng VND tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà nội luôn chiếm phần lớn trên 78% so với vốn huy động bằng
ngoại tệ.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Sự phù hợp hay không phù hợp giữa huy động vốn với cho vay và đầu
tư sẽ được làm rõ khi phân tích các cân đối sau
Cân đối vốn huy động với cho vay và đầu tư theo kỳ hạn : việc cân đối
giữa nguồn vốn ngắn hạn với cho vay và đầu tư ngắn hạn tại Habubank trong
thời gian qua là khá hợp lý. Toàn bộ nhu cầu cho vay và đầu tư ngắn hạn của
ngân hàng đã được tài trợ bằng vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, việc cân đối giữa
nguồn vốn trung – dài hạn với cho vay và đầu tư trung – dài hạn là chưa hợp
lý. Nguồn huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng không đủ tài trợ cho các
khoản cho vay , đầu tư trung – dài hạn.
Cân đối giữa nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư theo loại
tiền: cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền tại Habubank chưa thực
sự hiệu quả. Trong khi tiền VND có hiện tượng thiếu nguồn dùng để cho vay
và đầu tư thì trái lại với ngoại tệ tại Habubank lại xảy ra hiện tượng dư thừa

nguồn vốn


vi

Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Chí phí trả lãi huy động
vốn tăng qua các năm. Mặc dù, chi phí huy động vốn tăng qua các năm nhưng
lãi suất cho vay cũng tăng nên vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận kinh doanh cho
ngân hàng.
Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Chênh lệch lãi suất theo tiền VND tại Habubank còn thấp. Chênh lệch
lãi suất tiền USD và EUR tại ngân hàng lớn hơn so với VND.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội
* Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng huy động vốn ngày càng tăng năm sau cao
hơn năm trước. Nguồn vốn huy động đã đáp ứng được đầy đủ và chủ động
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho
vay và đầu tư.
Thứ hai, quy mô vốn huy động ngày càng tăng.
Thứ ba, nguồn vốn ngắn hạn huy động được đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn trong cho vay và đầu tư ngắn hạn. Bên cạnh đó cịn sử
dụng để cho vay trung dài hạn, mức cho vay này vẫn nằm trong giới hạn cho
phép của Ngân hàng Nhà Nước
Thứ tư, chi phí huy động vốn ngày càng được cải thiện.
* Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Thứ nhất, tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng

lớn trên 90% tổng nguồn vốn huy động trong khi nhu cầu cho vay trung và
dài hạn tại ngân hàng có xu hướng tăng điều này gây khó khăn cho ngân hàng


vii

trong hoạt động sử dụng vốn vào mục đích cho vay và đầu tư trung dài hạn.
Thứ hai, chưa có sự phù hợp tương đối giữa huy động vốn và sử dụng
vốn cả về kỳ hạn và loại tiền.
Thứ ba, chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng
vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội cịn thấp.
Ngun nhân
Ngun nhân về phía Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội : Hình thức huy
động vốn chưa đa dạng; Chính sách lãi suất tại Habubank chưa thực sự linh
hoạt; Các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn phát triển chưa cao;
Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội chưa chú trọng nhiều đến công tác nghiên cứu
khách hàng và hoạt động Marketting; Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
chưa nhiều.
Ngun nhân từ phía bên ngồi: Khủng hoảng kinh tế thế giới; Lạm
phát gia tăng; Thói quen khơng dùng tiền mặt của người dân chưa được cải
thiện; Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao; Sự phát triển nhanh của
thị trường chứng khốn.
Trên đây, là tồn bộ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt
động huy động vốn của ngân hàng cũng còn tồn tại những hạn chế dẫn đến
hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng chưa cao. Trong thời gian tới để hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng đạt kết quả cao thì ngân hàng cần phải thực
hiện một số các giải pháp.



viii

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CÁO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
* Định hướng phát triển chung
Thứ nhất, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính đưa Habubank hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, bền vững.
Thứ hai, tiếp tục tăng cường hợp tác, chuyển giao công nghệ, kiến thức
với cổ đông chiến lược - Ngân hàng Deutsche Bank; đổi mới cơ cấu tổ chức
để hướng tới quản trị điều hành và hoạt động theo thông lệ quốc tế.
Thứ ba, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt, sẵn sàng
đáp ứng với tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế nước nhà.
*Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội
Hoạt động huy động vốn là một trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nó ln hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hoá giá trị tài
sản của các ngân hàng thương mại. Căn cứ vào thực lực của mình , xu thế
phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của ngân hàng, đối với
hoạt dộng huy động vốn, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đề ra định hướng
phát triển như sau:
- Tổng vốn huy động đạt : 30.000 – 35.000 tỷ VNĐ
- Trong đó huy động từ thị trường 1 : 19.000 – 21.000 tỷ VNĐ
Năm 2010, Habubank tiếp tục chú trọng công tác huy động vốn từ thị
trường 1. Đồng thời duy trì giữ vững thị trường II thơng qua việc tăng cường
mối quan hệ đa phương với các tổ chức định chế tài chính trên thị trường


ix


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội
* Hồn thiện chính sách lãi suất
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô huy động vốn của ngân
hàng. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Habubank cần xây dựng chính sách
lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp với diễn biến chung của thị trường.
* Đa dạng hóa các hình thức huy động
Habubank một mặt cần tiếp tục sử dụng và hồn thiện các hình thức
huy động truyền thống, mặt khác cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy
động vốn mới.
*Phát triển các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn
Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, Habubank bên cạnh
việc đa dạng hóa các hình thức huy động, lãi suất huy động cạnh tranh… thì
ngân hàng phải chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ liên quan như : Dịch
vụ trả lương qua tài khoản; Dịch vụ bảo lãnh; Dịch vụ thanh tốn; Dịch vụ
ngân quỹ.
*Hồn thiện chính sách khách hàng
Một ngân hàng có chính sách khách hàng tốt thì khơng những sẽ giúp
ngân hàng củng cố được lượng khách hàng truyền thống mà cịn mở rộng
được khách hàng mới. Để có chính sách khách hàng tốt Habubank cần: Tiến
hành đánh giá, phân loại khách hàng theo từng khu vực, chi nhánh. Định kỳ
hàng năm ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu, cung cấp
thông tin về dịch vụ sản phẩm mới của mình. Với khách hàng truyền thống,
khách hàng VIP, ngân hàng cần tích cực triển khai các chương trình chăm sóc
khách hàng.
*Đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và mạng lưới
Là một ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập đầu tiên nhưng



x

đến nay mạng lưới hoạt động của Habubank vẫn còn hạn chế. Do vậy, để hoạt
động huy động vốn đạt hiệu quả thì ngân hàng cần có chính sách mở rộng
mạng lưới hoạt động, phát triển thương hiệu. Để thương hiệu của ngân hàng
đến được với khách hàng, ngân hàng cần tăng cường cơng tác quảng bá hình
ảnh, marketing.
*Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng
- Trong thời đại hiện nay, công nghệ đã chiếm một vị trí vơ cùng
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Vì thế đổi mới cơng nghệ là u
cầu cấp bách đối với ngân hàng để thực hiện tốt các nghiệp vụ của mình.
Trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện: Đầu tư có trọng điểm, xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơng nghệ thơng tin. Duy trì, ổn định, nâng cấp các
chương trình phần mểm ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ.
Chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại từ bên. Tăng
cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật tin học cả về số lượng và chất lượng để đáp
ứng đòi hỏi phát triển của ngân hàng. Kết hợp với đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ nghiệp vụ để sử dụng có hiệu quả các ứng dụng của cơng nghệ mới.
*

Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ

Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết
định sự thành bại của mọi hoạt động. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có
trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ
khơng chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát
triển bền vững cho ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
* Kiến nghị đối với chính phủ và bộ nghành liên quan

Năm 2008 và 2009 là hai năm có những biến động lớn thị trường tài
chính quốc tế. Việt Nam cũng khơng tránh khỏi những ảnh hưởng đó . Để ổn


xi

định nền kinh tế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị của đồng nội tệ, Chính phủ
và các bộ ngành liên quan cần đưa ra các biện pháp giúp ổn định nền kinh tế.
Ngoài ra, với sự hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam nhất là
từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Chính phủ cần phải cần phải có các biện
pháp để giúp các ngân hàng hội nhập khi Việt Nam gia nhập WTO.
* Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Với vai trò là cấp lãnh đạo, nhà quản lý và điều chỉnh mọi hoạt động
của các ngân hàng thương mại, mọi tác động của Ngân hàng Nhà nước đều
có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà
nước cần xây dựng và hồn thiện chính sách tiền tệ đồng bộ, sử dụng các
công cụ tiền tệ một cách linh hoạt, tối ưu nhằm điều hịa hợp lý lượng tiền
lưu thơng trong nền kinh tế. Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu đưa thêm
nhiều loại hàng hóa như trái phiếu, các loại chứng khốn do các tổ chức tín
dụng phát hành… có thể sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thì trường mở.
Ngân hàng Nhà nước cần tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh giữa các ngân hàng thương mại, nhất là giữa các ngân hàng quốc
doanh và ngân hàng cổ phần để từ đó giúp các ngân hàng phát huy được
năng lực vốn có của mình.


xii

KẾT LUẬN
Thời gian vừa qua, hoạt động huy động vốn ln được các ngân hàng

quan tâm nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triẻn của ngân
hàng truớc tình hình nguồn vốn khan hiếm và sự hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua quá trình nghiên cứu “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội”, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số
nhiệm vụ sau:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội giai đoạn 2007 – 2009. Qua đó, đưa ra được những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
NHà Hà Nội.
Trên cơ sở nhìn nhận những mặt hạn chế, luận văn đưa ra những đề
xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước và các giải pháp đối với
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.



×