Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sỹ kinh tế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.43 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
-------YYZZ -------

BùI THị THủY

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
CHUYÊN NGàNH: Kế TOáN (Kế toán, Kiểm toán và Phân tích)
MÃ Số: 62.34.03.01

Hà nội, năm 2013


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
Ts. CAO TÊN KHỉNG
ts. Vị ĐìNH HIểN

Phản biện 1:
PGS.TS. Đặng Đức Sơn
Viện Quản trị Tài chính AFC
Phản biện 2:
PGS.TS. Lê Huy Trọng
Kiểm toán Nhà nớc
Phản biện 3:
PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
Học viện Tài chính


ủy ban chứkhoán nhµ n−íc

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201

Có thể tìm hiểu Luận án tại
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Kiểm tốn đóng một vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát hành
BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập đoàn Năng lượng
Enron, một trong những tập đoàn năng lượng hàng đầu của Hoa Kỳ năm
2001, liên quan đến sự sụp đổ của Hãng Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur
Andersen năm 2002, đã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán.
Tiếp sau đó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các
CTKT độc lập đã được phanh phui, liên quan đến việc đưa ra ý kiến không
xác đáng về BCTC như vụ phá sản của tập đồn Worldcom hay Kmart.
Tại Việt Nam, sự kiện của Cơng ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm
2008 đã trở thành tâm điểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi
lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù đã được kiểm toán vẫn gây
nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan đến độ tin cậy của thông tin
trên các BCTC dù đã được kiểm toán cũng khiến nhiều nhà đầu tư phải
gánh chịu những tổn thất kinh tế.
BCTC của các DNNY trên TTCK nhận được quan tâm từ nhiều nhóm
đối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong đó, nhóm quan tâm phổ biến và

nhạy cảm nhất đối với các BCTC là các nhà đầu tư. BCTC nhiều khả năng
có thể bị xun tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những
người lập BCTC mà khơng phải vì mục đích của các nhà đầu tư. KTV và
các cơng ty kiểm tốn độc lập có trách nhiệm đảm bảo độ tin cậy của các
BCTC. Khả năng đảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm tốn.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm tốn khơng dễ dàng đánh giá và nhận biết.
Các thước đo kết quả kiểm tốn có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm
tốn nhưng lại khơng cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng đạt được
như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở để nâng cao chất lượng
kiểm toán. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn
đề được quan tâm.


2
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước
Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
Câu hỏi và kết quả nghiên cứu
Câu hỏi cũng như kết quả đạt được qua các nghiên cứu tập trung vào
vấn đề chính, đó là Đánh giá nhận thức của đối tượng khảo sát về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác định được các
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang đo đánh giá
thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp đến Rất cao. Đại diện là các nghiên cứu
của Schroeder và cộng sự (1986); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer
và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and Jensen (1998); Chen và
cộng sự (2001); Angus Duff (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và
cộng sự (2008).
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Đề tài

Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên TTCK ở Việt Nam hiện nay,
làm cơ sở đề xuất các giải pháp cần tập trung.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu
hỏi nghiên cứu được đưa ra tương xứng (khung nghiên cứu), trong đó câu
hỏi tổng quát là: Có những nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng quan trọng
của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK
Việt Nam hiện nay?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam do các cơng ty
kiểm tốn độc lập thực hiện. DNNY được nghiên cứu trong Đề tài là loại
hình cơng ty cổ phần có chứng khốn (cổ phiếu và trái phiếu) được niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.


3
5. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài
- Phương pháp phân tích và tổng hợp thơng tin: Từ các nguồn tài
liệu sẵn có trong nước và quốc tế (chủ yếu từ quốc tế), qua đó, kết hợp với
phân tích thực trạng tại Việt Nam để xác định các nhân tố/tiêu chí đo lường
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên
TTCK Việt Nam.
- Phương pháp điều tra (khảo sát, phỏng vấn, quan sát)
Dựa trên hệ thống nhân tố đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả
thiết kế Bảng câu hỏi để khảo sát các KTV, thuộc các cơng ty kiểm tốn
độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY, về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố (qua các tiêu chí đo lường nhân tố) tới chất lượng kiểm toán BCTC
DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là đại diện nhà quản
lý, lãnh đạo công ty kiểm toán, đại diện nhà đầu tư tổ chức trong việc thảo
luận kết quả khảo sát, đồng thời kết hợp quan sát các dữ liệu thứ cấp để
làm rõ hơn kết quả khảo sát và là cơ sở đề xuất các giải pháp liên quan.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả xử
lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 18, phân tích độ tin cậy của các nhân tố
cũng như các tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp
thống kê mô tả để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Nguồn dữ liệu gồm dữ liệu sơ cấp; dữ liệu thứ cấp.
6. Những đóng góp mới của Đề tài
- Xét về lý luận, Đề tài tổng hợp lý luận theo hướng đi sâu vào hệ
thống hóa các nhân tố (tiêu chí đo lường nhân tố) ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của DNNY.
- Xét về thực tiễn, Đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết


4
trên TTCK Việt Nam, dưới góc nhìn của KTV, qua đó đề xuất các giải
pháp trọng tâm phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
7. Khung nghiên cứu và kết cấu của Đề tài
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận án được thiết kế bao gồm 4 chương
thể hiện ở Sơ đồ Khung nghiên cứu của Luận án dưới đây:
Chương 1:
Cơ sở lý luận của việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm tốn báo cáo
tài chính doanh nghiệp niêm

yết trên thị trường
chứng khốn
Chương 2:
Phân tích thực trạng với việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm tốn báo
cáo tài chính các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam

Chương 3:
Kết quả nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các
doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam

Chương 4:
Giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm tốn
báo cáo tài chính các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1:
Những nhân tố nào, cũng như tiêu chí
nào đo lường nhân tố được xác định
ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
BCTC doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam hiện nay?


Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2:
Nhân tố nào được đánh giá có mức độ
ảnh hưởng quan trọng nhất, cũng như
thứ tự mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, tới chất lượng kiểm toán
BCTC doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam hiện nay?

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3:
Giải pháp nào cần được quan tâm chú
trọng nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán BCTC doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam?


5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán
Đặc điểm TTCK, đặc điểm doanh nghiệp niêm yết chi phối đặc điểm
BCTC của DNNY, qua đó cho thấy sự cần thiết, cũng như vai trò quan
trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của các thơng tin trên
BCTC, góp phần vào sự minh bạch của TTCK và bảo vệ NĐT. Những
nội dung dưới đây nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về TTCK, doanh nghiệp
niêm yết và BCTC của doanh nghiệp niêm yết dưới góc nhìn kiểm tốn.
1.1.1. Thị trường chứng khốn

1.1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khốn
Lịch sử TTCK gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Ở Châu Âu, TTCK
xuất hiện từ đầu thế kỷ thứ XVI. Đến nay, TTCK trở thành thị trường tài
chính bậc cao, phát triển mạnh và ln có sức hấp dẫn đối với các NĐT
ở cả các quốc gia đang phát triển và đã phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra các hoạt động mua
bán các loại chứng khoán của các DNNY trên thị trường.
TTCK là thị trường tài chính bậc cao, nơi mà các NĐT ln cần
có các thơng tin tài chính minh bạch để ra các quyết định kinh tế của
mình và họ có thể chịu thiệt hại rất nặng nề nếu như các thơng tin tài
chính mà họ dựa vào đó để ra quyết định không đảm bảo độ tin cậy.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Chức năng của TTCK thể hiện vai trò của TTCK đối với nền kinh tế,
cụ thể: Huy động vốn; Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; Công cụ di


6
chuyển đầu tư; Khuyến khích cạnh tranh; Phản ánh sức khỏe của nền
kinh tế; Công cụ hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.1.4. Phân loại thị trường chứng khoán
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, như: q trình lưu thơng chứng khốn,
phương thức giao dịch, kỳ hạn giao dịch, TTCK được phân loại khác nhau.
1.1.1.5. Đặc điểm của thị trường chứng khoán
3 đặc điểm cơ bản của TTCK đã tạo nên tính hấp dẫn của thị trường và thu
hút cộng đồng các NĐT cá nhân cũng như tổ chức, tuy nhiên, tính minh bạch
của thơng tin trên TTCK, trong đó cần vai trị của kiểm tốn đối với độ tin cậy
của thông tin, là một vấn đề được quan tâm hàng đầu góp phần bảo vệ NĐT.
1.1.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Chủ thể phổ biến nhất tạo nên sự sơi động của TTCK chính là các

công ty cổ phần và NĐT. Công ty cổ phần là chủ thể phát hành và niêm
yết cổ phiếu- nguồn hàng hóa quan trọng và có khối lượng áp đảo trên
TTCK và các NĐT- người thực hiện giao dịch mua bán trên TTCK.
1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp niêm yết
DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK, là công ty cổ phần (thuộc
đơn vị có lợi ích cơng chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh
doanh, khả năng tài chính, số cổ đơng hoặc số người sở hữu và được
niêm yết trên TTCK (Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK).
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp niêm yết
5 đặc điểm cơ bản của DNNY đã được phân tích dưới góc nhìn của kiểm
tốn có ảnh hưởng tới đặc điểm BCTC của DNNY, mang đặc trưng của công
ty cổ phần, đối tượng sở hữu (cổ đông), lĩnh vực ngành nghề, qui mô và tính
chất nghiệp vụ, đồng thời chịu sự quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết
Thứ nhất, BCTC DNNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm;
Thứ hai, BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù;


7
Thứ ba, BCTC phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp;
Thứ tư, BCTC của DNNY phải tuân thủ các qui định khắt khe hơn
của TTCK, trong đó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán.
1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết
1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán
1.2.1.1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán độc lập đối với BCTC của DNNY là việc KTV thuộc các
cơng ty kiểm tốn độc lập đáp ứng các yêu cầu kiểm toán DNNY, kiểm
tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh
trọng yếu của BCTC doanh nghiệp niêm yết.

1.2.1.2. Phân loại kiểm toán
Kiểm toán được phân loại theo chức năng, chủ thể và tính chất bắt
buộc, cho thấy ưu, nhược điểm của từng loại hình kiểm tốn. Kiểm tốn
độc lập đối với BCTC DNNY trên TTCK là hình thức kiểm toán bắt
buộc do KTV và CTKT độc lập thực hiện.
1.2.2. Vai trị của kiểm tốn độc lập đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết: Kiểm tốn BCTC DNNY giúp tăng độ tin cậy của thông tin trên
BCTC và tính minh bạch của TTCK; nhằm bảo vệ NĐT và các đối tượng có
lợi ích từ kết quả kiểm tốn; giúp các DNNY nâng cao trình độ quản lý và uy
tín; giúp các cơ quan chức năng đề ra các văn bản luật phù hợp.
1.2.3. Các loại báo cáo kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khốn
1.2.3.1. Quy trình kiểm tốn BCTC các DNNY trên TTCK
Qui trình kiểm tốn BCTC DNNY trên TTCK đảm bảo tn thủ qui
trình kiểm tốn chung.
1.2.3.2. Các loại báo cáo kiểm tốn BCTC DNNY trên TTCK
BCKiT có các dạng ý kiến gồm Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý
kiến khơng phải chấp nhận tồn phần: (i) Ý kiến ngoại trừ; (ii) Ý kiến
kiểm toán trái ngược; (iii) Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.


8
Trong các loại ý kiến kiểm toán, ý kiến chấp nhận toàn phần được
DNNY và NĐT trên TTCK mong đợi nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết
1.3.1. Đối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết
Các nghiên cứu cho thấy, chất lượng kiểm toán BCTC nhận được sự
quan tâm bởi nhiều đối tượng, đặc biệt là nhà đầu tư tổ chức (cơng ty chứng

khốn, các quĩ đầu tư…) và nhà đầu tư cá nhân (thuộc mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội). Đây là nhóm quan tâm mang tính đặc trưng nhất trên TTCK tới
chất lượng kiểm tốn. Nhóm này thường phải đối mặt với rủi ro từ các BCTC
thiếu tin cậy, do vậy luôn mong muốn nhận được BCTC và BCKiT có chất
lượng và họ có quyền kiện KTV/CTKT nếu các BCTC đã được kiểm tốn
cịn chứa đựng cái sai sót trọng yếu gây thiệt hại cho các quyết định đầu tư
của họ. Mối quan hệ giữa CTKT (nhà cung cấp dịch vụ), DNNY (bên trả phí
dịch vụ) và bên thứ ba (nhà đầu tư, chủ nợ) được nhấn mạnh, nếu CTKT đã
đồng ý cung cấp dịch vụ kiểm tốn BCTC cho DNNY trên cơ sở mức phí
thỏa thuận, thì đồng nghĩa với việc cung cấp một dịch vụ đảm bảo chất lượng
(đáp ứng yêu cầu bên thứ ba) mà không hàm ý thỏa mãn khách hàng là
DNNY trên khía cạnh nhằm làm đẹp BCTC.
1.3.2. Quan điểm chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết
Đến nay, tổng hợp từ các nghiên từ nước ngồi, có hai quan điểm chính
về chất lượng kiểm tốn độc lập đối với BCTC, được hình thành từ quan
điểm thực hành, nhằm thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán và
quan điểm khoa học về kiểm toán, là khả năng phát hiện và báo cáo các sai
phạm trọng yếu trên các BCTC được kiểm tốn. Dù có quan điểm khác nhau
nhưng đều nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm tốn, bảo đảm tính


9
trung thực và hợp lý của các BCTC xét trên khía cạnh trọng yếu. Nghiên cứu
của đề tài dựa trên quan điểm về khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót
trọng yếu trên các BCTC của các KTV.
1.3.1.1. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm thỏa mãn đối tượng dử dụng
dịch vụ kiểm toán
Chất lượng kiểm toán được phân tích dưới góc nhìn của cơng ty
khách hàng và dưới góc nhìn của bên thứ ba (gồm nhà đầu tư, nhà quản

lý, đối tác của công ty khách hàng).
1.3.1.2. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm phát hiện và báo cáo sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính
Đánh giá chất lượng kiểm tốn theo mức độ thỏa mãn của đối tượng
sử dụng là khơng hồn tồn đơn giản, vì người sử dụng kết quả kiểm
tốn khơng thể quan sát một cách trực tiếp hoạt động kiểm toán. Vì thế,
để đánh giá chất lượng kiểm tốn, các nhà nghiên cứu thường đánh giá
khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót trọng yếu của các KTV
thơng qua việc xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chúng.
DeAngelo (1981) được coi là nhà nghiên cứu đầu tiên dựa trên quan
điểm chất lượng kiểm toán là khả năng phát và báo cáo các sai sót trọng
yếu. Nhiều nhà nghiên cứu sau đó đã dựa vào quan điểm này để phát
triển các lý luận về kiểm toán như Palmrose, Z. (1988), Bradshaw
(2001), Lam và Chang (1994), Francis (2004), Angus Duff (2004), Kym
Boon (2007, 2008)...
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết
Sơ đồ dưới đây hệ thống các kết quả nghiên cứu về các nhân tố,
chủ yếu là nghiên cứu từ nước ngồi, theo đó, có ba nhóm nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm tốn BCTC của DNNY. Nội dung chi tiết các
nhân tố/nhóm nhân tố qua các nghiên cứu được làm rõ như sau:


10
Mức độ chun sâu
Kinh nghiệm
Trình độ

Nhóm nhân tố thuộc về
KTV/nhóm kiểm toán


Độc lập
Ý thức tuân thủ chuẩn mực
Thái độ thận trọng
Chun nghiệp
Nhân tố khác
Giá phí kiểm tốn
Qui mơ cơng ty

Nhóm nhân tố thuộc về
Cơng ty kiểm tốn

Phương pháp kiểm tốn
Hệ thống kiểm sốt chất lượng
Nhân tố khác
Mơi trường pháp lý
Khách hàng kiểm tốn (DNNY)

Nhóm nhân tố bên ngồi

Nhân tố bên ngồi khác

Sơ đồ Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp niêm yết


11
1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về kiểm tốn viên/Nhóm kiểm toán
Nhân tố thứ nhất: Mức độ chuyên sâu (Chuyên sâu- Industry
Expertise): Với vai trị đặc trưng riêng của kiểm tốn trên TTCK, nhân tố

chuyên sâu thường được đòi hỏi cao hơn và có mức độ ảnh hưởng quan
trọng hơn tới chất lượng kiểm tốn BCTC do tính chất phức tạp của BCTC
của DNNY, cũng như số lượng và trình độ đối tượng quan tâm tới các
BCTC đã được kiểm toán sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán (Craswell và cộng
sự, 1995; Hogan and Jeter, 1999; Solomon và cộng sự, 1999; Gramling &
Stone, 2001; Velury và cộng sự, 2003, Kym Boon và cộng sự, 2008).
Nhân tố thứ hai: Kinh nghiệm của KTV/nhóm kiểm tốn đối với
khách hàng (Kinh nghiệm- Council Experience): Đặc trưng của BCTC
DNNY trên TTCK khiến cho rủi ro kiểm toán BCTC của DNNY thường
cao hơn so với doanh nghiệp không niêm yết, do vậy, tương tự như đối với
nhân tố chuyên sâu, nhân tố kinh nghiệm cũng ảnh hưởng cao tới chất lượng
kiểm toán, do vậy, đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, rủi ro cao nên được
giao cho các KTV/nhóm kiểm tốn có nhiều kinh nghiệm thực hiện (Theo
các kết quả nghiên cứu Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự
(1995); Behn và cộng sự (1997); Behn và cộng sự (1999); Chen và cộng sự
(2001), Kym Boon, Jill McKinnon, Philip Ross (2008)).
Nhân tố thứ ba: Năng lực nghề nghiệp (Trình độ-Technical
Competence): Nhân tố trình độ được coi như yêu cầu tối thiểu đối với
KTV/nhóm KT khi được giao thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC tại
khách hàng nói chung cũng như khách hàng là DNNY nói riêng (theo
Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và Philip Ross, 2008 và nhiều
nghiên cứu khác).
Nhân tố thứ tư: Tuân thủ tính độc lập (Độc lập- Independence):
Các nghiên cứu đều khẳng định, KTV/nhóm kiểm tốn độc lập với khách
hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc kiểm tốn có chất lượng
cao hơn. Nhất là đối với với việc đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC của
các doanh nghiệp có lợi ích cơng chúng (trong đó có DNNY trên TTCK),
tuân thủ tính độc lập càng trở nên quan trọng, nếu không, các sai phạm



12
trọng yếu trên các BCTC của DNNY dù đã được KTV phát hiện, nhưng có
thể khơng được báo cáo do thơng đồng với khách hàng, hoặc phục vụ lợi
ích nhóm cổ đông hay cá nhân của KTV/CTKT (theo DeAngelo, 1981;
Lindberg và Beck, 2002; Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và
Philip Ross, 2008 và nhiều nghiên cứu khác).
Nhân tố thứ năm: Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp (Chuẩn mức đạo đức- Ethical Standards): Các KTV/nhóm KT
của các CTKT đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức cao nghĩa là thực hiện kiểm
tốn với chất lượng cao, vì họ có khả năng phát hiện và báo cáo các lỗi và các
vấn đề bất thường mà họ phát hiện được, và ít có khả năng thỏa hiệp trong
q trình kiểm tốn (Kym Boon và cộng sự, 2008).
Nhân tố thứ sáu: Thái độ thận trọng (Due Care): Do mức độ ảnh
hưởng rộng lớn của chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY tới các NĐT
trên TTCK, thái độ thận trọng của KTV được đánh giá là nhân tố quan
trọng, nhất là sự thận trọng của KTV trong các cuộc kiểm toán BCTC chứa
đựng nhiều các khoản ước tính kế tốn, hay khi có nghi ngờ về tính hoạt
động liên tục của DNNY, hơn nữa mức độ rủi ro kiểm toán BCTC DNNY
thường là cao hơn, dẫn đến KTV cần thận trọng hơn khi xác định mức sai
sót được coi là trọng yếu (Kym Boon và các cộng sự, 2008).
Nhân tố thứ bảy: Tính chun nghiệp của KTV/nhóm kiểm tốn
(Chun nghiệp- field work conduct): Mặc dù nhân tố Chuyên nghiệp
thường không được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất trong các nghiên
cứu, tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán BCTC DNNY việc bảo đảm tính
chun nghiệp cần được chú trọng do cơng việc kiểm tốn đối với BCTC
DNNY địi hỏi áp lực và chun mơn cao (Kym Boon và cộng sự, 2008).
Nhóm nhân tố khác thuộc KTV/nhóm kiểm tốn (Other factors).
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc cơng ty kiểm tốn
Nhân tố thứ nhất, Giá phí kiểm tốn (Audit fee): TTCK địi hỏi
chất lượng kiểm toán cao hơn, trong khi rủi ro kiểm toán cũng cao hơn, do

đó chi phí kiểm tốn sẽ là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng
kiểm tốn, nhất là đối với BCTC của DNNY (theo DeAngelo, 1981; và
nhiều nghiên cứu khác).


13
Nhân tố thứ hai, Qui mơ cơng ty kiểm tốn (Firm’ size): Hầu hết
các nghiên cứu đều cho thấy qui mô CTKT là nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán. Các DNNY trên TTCK cũng thường chấp nhận mức phí
kiểm tốn cao hơn để mời KTV của CTKT lớn kiểm tốn BCTC nhằm
tăng uy tín của DN (DeAngelo (1981); Lennox (1999), Shu (2000)).
Nhân tố thứ ba: Phương pháp kiểm toán (Audit Approach): Đối
với kiểm toán BCTC của DNNY, do rủi ro kiểm tốn cao hơn, nên cần có
một phương pháp kiểm toán hiệu quả nhằm hỗ trợ KTV thực hiện kiểm
toán chuyên nghiệp hơn cũng như đánh giá tốt hơn rủi ro của DNNY, do
đó nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm tốn BCTC nói chung cũng như của DNNY nói riêng.
Nhân tố thứ tư: Hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ (Quality
Control): Nhân tố này ở hầu hết các quốc gia đều được coi trọng, được qui
định bắt buộc thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán, được coi là một tiêu chí
đánh giá tiêu chuẩn CTKT đủ điều kiện kiểm tốn DNNY trên TTCK.
Nhóm nhân tố khác thuộc CTKT.
1.3.3.3. Nhóm nhân tố bên ngồi:
Các nhân tố bên ngồi thường mang đặc trưng tùy từng quốc gia, gồm
Môi trường pháp lý, DNNY, kiểm sốt từ ngồi và khác.
Kết luận Chương 1
Chương 1 đã khái quát các vấn đề lý luận chung nhất về TTCK, doanh
nghiệp niêm yết, đặc điểm BCTC của DNNY ảnh hưởng tới kiểm toán
BCTC. Kết quả nổi bật của Chương 1 đó là đã hệ thống hóa các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán theo hướng đi sâu đối với BCTC của

DNNY trên TTCK. Theo đó, có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm tốn gồm nhóm thuộc về KTV, thuộc về CTKT và nhóm bên ngồi.
Cở sở lý luận và tổng quan về các nhóm nhân tố này sẽ là tiền đề quan
trọng trong việc nghiên cứu khảo sát thực nghiệm để xác định các nhân tố
ảnh hưởng, cũng như đánh giá mức độ tác động của chúng tới chất lượng
kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam.


14
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan thị trường chứng khốn Việt Nam và các doanh nghiệp
niêm yết
Thực trạng đặc điểm TTCK và DNNY trên TTCK Việt Nam được làm
rõ theo hướng tác động tới việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán BCTC của DNNY.
2.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh
nghiệp niêm yết: Chia làm hai giai đoạn chính; Từ năm 2000 đến năm
2005 và từ năm 2006 đến nay.
2.1.2. Điều kiện niêm yết của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Việt Nam: Được qui định tại Nghị định Số 58/2012/NĐ-CP ngày
15/9/2012 Hướng dẫn thực hiện Luật Chứng khoán.
2.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ảnh hưởng tới kiểm tốn
Xét trên góc độ kiểm tốn, các DNNY trên TTCK Việt Nam, ngồi việc
mang đặc trưng chung, cịn có những đặc điểm riêng của một TTCK non trẻ
như ở Việt Nam, do đó ảnh hưởng tới vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng kiểm toán BCTC. Các minh chứng thể hiện trên các điểm

chính sau: Một là, các DNNY là các cơng ty cổ phần đã có đủ điều kiện niêm
yết theo qui định; Hai là, DNNY kinh doanh đa ngành nghề, tính chất nghiệp
vụ phức tạp, phát sinh nhiều; Ba là, DNNY thường có qui mơ lớn và tổ chức
phân tán; Bốn là, hệ thống kiểm soát nội bộ DNNY còn nhiều điểm yếu; Năm
là, DNNY phải đáp ứng yêu cầu khắt khe hơn về công bố thông tin BCTC.


15
2.2. Kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm cơng ty kiểm toán độc lập được chấp thuận kiểm toán
doanh nghiệp niêm yết
Thực trạng kiểm tốn được phân tích theo hướng nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt
Nam, gồm các minh chứng được hệ thống hóa về: Sự hình thành và phát
triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam; Cơ sở pháp lý của hoạt động
kiểm toán độc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết và Đặc điểm
cơng ty kiểm tốn BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam.
2.2.2. Vai trị của kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Các minh chứng thực tế về chênh lệch số liệu BCTC trước và sau kiểm
toán năm cũng như soát xét BCTC bán niên, phân tích về các loại ý kiến kiểm
tốn của KTV đối với BCTC của DNNY trên TTCK Việt Nam thời gian qua
đã cho thấy rõ vai trò trực tiếp của kiểm tốn nhằm giúp các thơng tin trên
BCTC của DNNY trung thực và minh bạch hơn; giúp NĐT tin cậy và có
những thận trọng khi sử dụng thơng tin trên BCTC; là căn cứ cho các quyết
định chia cổ tức, phát hành thêm; phát hiện điểm yếu về môi trường pháp lý.
2.2.3. Thực trạng đánh giá chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của
doanh nghiệp niêm yết
Thực tế tại Việt Nam, việc đánh giá chất lượng kiểm toán báo cáo tài

chính của doanh nghiệp niêm yết được thực hiện bởi chính các cơng ty kiểm
tốn (thơng qua hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ) và từ các cơ quan có
thẩm quyền (chủ yếu là VACPA) thơng qua các hoạt động kiểm sốt chất
lượng từ ngồi, tuy nhiên các đánh giá chất lượng chủ yếu dựa trên tuân thủ
qui trình và chuẩn mực kiểm tốn của KTV và cơng ty kiểm tốn; NĐT
khơng tự đánh giá được mà chỉ có thể tin tưởng vào ý kiến kiểm tốn cho đến
khi những sai lệch được phát hiện (nếu có) ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT.


16
2.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam
Qua phân tích thực trạng Việt Nam và kế thừa các kết quả nghiên cứu
(chủ yếu từ nước ngoài), 16 nhân tố (thuộc 3 nhóm) cùng với 62 tiêu chí
thuộc nhân tố được xác định là có mức độ ảnh hưởng quan trọng tới chất
lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
2.3.1. Nhóm nhân tố bên ngồi
2.3.1.1. Mơi trường pháp lý cho hoạt động kiểm tốn BCTC DNNY (Mơi
trường pháp lý): 3 tiêu chí đo lường nhân tố Mơi trường pháp lý cho hoạt
động kiểm tốn gồm: (1) Sự đầy đủ; (2) Sự phù hợp; (3) Chế tài xử phạt.
2.3.1.2. Nhân tố khách hàng là doanh nghiệp niêm yết (DNNY): với 6 tiêu
chí đo lường nhân tố khách hàng DNNY (liên quan đến sự hiểu biết và ý
thức của ban lanh đạo DNNY, đặc trưng qui mơ, ngành nghề và chất lượng
của hệ thống kiểm sốt nội bộ của DNNY).
2.3.1.3. Nhân tố bên ngoài khác (Ngoài khác): Gồm 3 tiêu chí đo lường: (1)
Mơi trường kinh tế vĩ mơ; (2) Mơi trường văn hóa, thói quen của người sử
dụng dịch vụ kiểm tốn; (3) Vai trị kiểm sốt chất lượng kiểm tốn BCTC
DNNY từ bên ngồi.
2.3.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm tốn viên
8 nhân tố và 32 tiêu chí đo lường nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm

tốn được xác định ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC DNNY
trên TTCK Việt Nam hiện nay gồm:
2.3.2.1. Đảm bảo tính độc lập (Độc lập): với 4 tiêu chí đo lường.
2.3.2.2. Trình độ chun mơn nghề nghiệp của KTV/nhóm KT (Trình độ):
với 3 tiêu chí đo lường.
2.3.2.3. Khả năng chun sâu (tinh thơng nghề nghiệp) của KTV/nhóm
kiểm tốn (Chuyên sâu): với 3 tiêu chí đo lường.
2.3.2.4. Kinh nghiệm kiểm tốn đối với khách hàng của KTV/nhóm kiểm
tốn (Kinh nghiệm): với 2 tiêu chí đo lường.


17
2.3.2.5 Thái độ nghề nghiệp (Sự thận trọng, hoài nghi nghề nghiệp) của
KTV/nhóm KT (Thái độ nghề nghiệp): với 6 tiêu chí đo lường.
2.3.2.6. Nhân tố chun nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện kiểm
toán tại khách hàng (Chuyên nghiệp): với 6 tiêu chí đo lường.
2.3.2.7. Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của các thành
viên trong nhóm kiểm tốn (Ý thức): với 3 tiêu chí đo lường.
2.3.2.8. Áp lực mùa vụ kiểm tốn đối với KTV/nhóm kiểm tốn (Áp lực):
với 4 tiêu chí đo lường.
2.3.3. Nhóm Nhân tố thuộc về cơng ty kiểm tốn
5 nhân tố với 18 tiêu chí đo lường nhân tố thuộc CTKT sau đây được
xác định ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY
trên TTCK Việt Nam hiện nay:
2.3.3.1. Quy mô của các CTKT (Qui mô): với 4 tiêu chí đo lường.
2.3.3.2 Danh tiếng của CTKT (Danh tiếng): với 3 tiêu chí đo lường.
2.3.3.3 Điều kiện làm việc của Cơng ty đối với KTV/Nhóm kiểm tốn
(Điều kiện làm việc): 5 tiêu chí đo lường.
2.3.3.4. Phí kiểm tốn /thời gian hồn thành BCKiT (Phí kiểm tốn): với
2 tiêu chí đo lường.

2.3.3.5. Hệ thống kiểm sốt chất lượng của cơng ty kiểm tốn (HTKSCL):
với 5 tiêu chí đo lường.
Kết luận Chương 2
Dựa vào các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được bàn luận ở
trên, 16 nhân tố được xác định ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC
DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay, thuộc 3 nhóm: Nhóm nhân tố bên
ngồi; Nhóm nhân tố thuộc KTV/nhóm kiểm tốn và Nhóm nhân tố thuộc
về cơng ty kiểm tốn. Nghiên cứu cũng đã giải thích chi tiết nội hàm của
16 nhân tố thơng qua 62 tiêu chí đo lường. 62 tiêu chí này được kế thừa từ
các nghiên cứu quốc tế và phát triển mới dựa trên phân tích thực trạng,
được coi là phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.


18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu
3.1.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát
3.1.2. Lựa chọn đối tượng khảo sát
3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát
3.1.4. Mô tả đối tượng trả lời phiếu khảo sát
3.1.5. Nguồn dữ liệu sử dụng
3.1.6. Mơ tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu
Bước 1: Mã hóa dữ liệu, khai báo, nhập dữ liệu trên SPSS.
Bước 2: Mã hóa lại thang đo thành 3 mức độ chính: 1. Từ Rất thấp->
Thấp; 3. Bình thường; 5. Cao-> Rất cao.
Bước 3: Kiểm tra thang đo cho kết quả các tiêu chí thuộc nhân tố là phù hợp.
Bước 4: Kiểm tra thang đo theo từng nhóm nhân tố, sau xử lý trên

SPSS, cho kết quả 14 nhân tố, với 60 tiêu chí đo lường, ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam.
Bước 5: Mô tả thống kê (kết quả được trình bày tại Mục 3.2)
3.2. Phân tích kết quả về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất
lượng kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết
Bảng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố tới chất lượng
kiểm tốn


Ký hiệu

1.Nhóm B NhomKTV
2.Nhóm A Nhombenngoai
3.Nhóm C NhomCTKT

Nhóm nhân tố ảnh
Số Giá trị
hưởng tới chất lượng quan trung
kiểm tốn
sát
bình
Nhóm Kiểm tốn viên
138 4,2375
Nhóm nhân tố Bên ngồi 138 3,9710
Nhóm Cơng ty kiểm tốn 138 3,9504

Độ lệch
chuẩn
0,63702
0,70978

0,70491

(Nguồn: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất
lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam)


19
Nội dung dưới đây phân tích chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố (tiêu chí đo lường nhân tố) tổng hợp được từ kết quả khảo sát theo 3
nhóm: Nhóm nhân tố Bên ngồi, nhóm KTV và nhóm Cơng ty kiểm tốn.
Các bảng dưới đây được sắp xếp theo cột giá trị trung bình thể hiện mức độ
ảnh hưởng giảm dần của các nhân tố.
3.2.1. Nhóm Nhân tố bên ngồi
Có 3 nhân tố thuộc nhóm Bên ngồi (nhóm A) ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán, tương ứng với 12 tiêu chí đo lường nhân tố.
Bảng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của nhân tố Nhóm Bên ngồi tới
chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam
Số quan
Giá trị Độ lệch
TT Mã
Ký hiệu
Nhân tố bên ngồi
sát
trung bình chuẩn
1 BC2 DNNY
Nhân tố thuộc về DNNY
138
4,1401
0,81730
Môi trường pháp lý kiểm

2 BC1 MoitruongPL
138
4,0628
0,96201
tốn BCTC DNNY
3 BC3 Ngoaikhac
Nhân tố bên ngồi khác
138
3,7101
1,00350
Nhóm A Nhombenngoai Nhóm nhân tố bên ngồi
138
3,9710
0,70978
(Nguồn: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất
lượng kiểm tốn BCTC DNNY
3.2.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm tốn viên
6 nhân tố thuộc Nhóm KTV với 30 tiêu chí đo lường nhân tố.
Bảng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của nhân tố thuộc Nhóm KTV tới
chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam
STT Mã

Ký hiệu

Nhân tố Nhóm KTV

Số quan Giá trị
Độ lệch
sát
trung bình chuẩn


Kinh nghiệm chuyên sâu của
138
4,4551
0,74550
KTV/nhóm KT
Ý thức và thái độ nghề nghiệp
2 BC10
Ythuc
138
4,4251
0,79001
của KTV/nhóm KT
Tính chun nghiệp của
3 BC9 Chuyennghiep
138
4,3768
0,86187
KTV/nhóm KT
Áp lực mùa vụ đối với
4 BC11
Apluc
138
4,2754
1,05863
KTV/nhóm KT
5 BC4
Doclap
Tính độc lập của KTV/CTKT
138

4,2065
0,88319
6 BC5
Trinhdo
Trình độ KTV/nhóm KT
138
3,6860
1,08948
Nhóm B NhomKTV Nhóm Kiểm tốn viên
138
4,2375
0,63702
(Nguồn: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng
kiểm toán BCTC DNNY
1

BC6

Chuyensau


20
3.2.3. Nhóm Nhân tố thuộc về cơng ty kiểm tốn
Kết quả thứ tự mức độ ảnh hưởng của 5 nhân tố với 18 tiêu chí đo
lường nhân tố thuộc nhóm cơng ty kiểm tốn được thảo luận và thể hiện
trong Bảng dưới đây:
Bảng Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của nhân tố thuộc Nhóm CTKT tới
chất lượng kiểm tốn BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam
STT




Ký hiệu

1

BC16

KiemsoatCL

2

BC14

DKLV

3

BC15

Phi

4

BC13

Danhtieng

5


BC12

Quimo

Nhân tố Nhóm CTKT
Hệ thống kiểm sốt chất
lượng của CTKT
Điều kiện làm việc của
KTV/nhóm KT
Phí kiểm tốn và thời gian
hồn thành BCKiT
Danh tiếng CTKT
Qui mơ CTKT

Số Giá trị
quan trung
sát
bình

Độ lệch
chuẩn

138

4,2870 0,89343

138

4,0145 0,85209


138

3,9420 1,18240

138

3,8309 1,10389

138

3,6775 1,02131

Nhóm CTKT Nhóm Nhân tố thuộc về 138
3,9504 0,70491
Cơng ty kiểm toán
(Nguồn: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng
kiểm tốn BCTC DNNY

Nhóm C

Kết luận Chương 3.
Chương 3 đã mơ tả q trình thu thập và xử lý số liệu dựa trên phần
mềm SPSS 18, kết quả phân tích nhân tố và thống kê mơ tả cho thấy, có
14 nhân tố và thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc 3 nhóm
tới chất lượng kiểm tốn BCTC của DNNY trên TTCK Việt Nam hiện
nay. Theo đó, 6 nhân tố có thứ tự ảnh hưởng quan trọng giảm dần thuộc
nhóm KTV gồm: Kinh nghiệm chuyên sâu, Ý thức, Chuyên nghiệp, Áp
lực, Độc lập và Trình độ. 5 nhân tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng
giảm dần thuộc nhóm Cơng ty kiểm toán gồm: Hệ thống kiểm soát chất
lượng, Điều kiện làm việc (trong đó chú trọng phương pháp và qui trình

kiểm tốn), Phí, Danh tiếng và Qui mơ; 3 nhân tố thuộc nhóm bên ngồi,
trong đó, nhân tố DNNY và Mơi trường pháp lý được nhận thức là có
mức độ ảnh hưởng quan trọng hơn nhân tố bên ngoài khác.


21
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam
Dưới góc nhìn của KTV, kết quả cho thấy, 65,9% số KTV được
khảo sát cho rằng, chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY ở Việt Nam
hiện nay chỉ được đảm bảo ở mức bình thường, 26,1% cho rằng được
đảm bảo ở mức thấp và rất thấp. Đồng thời, kết quả ý kiến khảo sát từ
KTV cũng cho thấy còn tồn tại về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng kiểm tốn, do vậy cần thiết có các giải pháp tác động vào các
nhân tố tích cực nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY
trên TTCK Việt Nam hiện nay.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sơ đồ dưới đây cho thấy 3 nhóm giải pháp được đề xuất cần tập trung dựa
vào kết quả khảo sát, quan sát thực tế và phỏng vấn thêm chuyên gia, gồm:
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng KTV/nhóm kiểm tốn, gồm:
Nâng cao kinh nghiệm chun sâu của KTV/nhóm kiểm tốn; Nâng
cao ý thức và thái độ nghề nghiệp của KTV/nhóm KT (Ý thức); Nâng
cao tính chun nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện cuộc kiểm tốn
tại khách hàng (Chun nghiệp); nhóm giải pháp nhằm giảm áp lực và
đảm bảo tính độc lập của KTV/nhóm kiểm tốn.
4.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các cơng ty kiểm tốn: Một

là, hồn thiện Hệ thống kiểm soát chất lượng của CTKT; Hai là, cải
thiện điều kiện làm việc, trong đó chú trọng khâu thiết kế một phương
pháp và cơng cụ thực hiện kiểm tốn chun nghiệp.
4.2.3 Nhóm giải pháp cải thiện mơi trường pháp lý: Thứ nhất, tiếp tục
hồn thiện chuẩn mực kiểm tốn mới; Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện chuẩn
mực và chế độ kế toán.


22
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường các giải pháp

VACPA

Bộ Tài
chính

UBCKNN

4.3.1. Tăng cường vai trị quản lý của các cơ quan có thẩm quyền:
UBCKNN, VACPA, Bộ Tài chính.

Cơng ty
kiểm tốn

1.Hệ thống
kiểm sốt chất
lượng

2.ĐK làm việc
(phương pháp,

cơng cụ kiểm
tốn)

-Đầy đủ
-Phù hợp
-Chế tài

Doanh
nghiệp niêm
yết

1.Kinh
nghiệm
chun sâu

Mơi trường
pháp lý

3.Chun
nghiệp

4.Áp lực

KTV/
nhóm KT

2.Ý thức

5.Độc lập


- Tự giác/Ý thức
- Tuyển dụng/đào tạo
- Khuyến khích/Xử phạt

Sơ đồ Đề xuất nhóm giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC
DNNY trên TTCK Việt Nam


23

4.3.2. Đối với doanh nghiệp niêm yết: Kiến nghị nhằm giảm ảnh hưởng
xấu từ phía DNNY tới chất lượng kiểm toán.
4.3.3. Lưu ý đối với nhà đầu tư khi sử dụng các báo cáo kiểm tốn báo
cáo tài chính: Một số lưu ý đối với NĐT liên quan đến các dạng ý kiến
của KTV về BCTC và những rủi ro khi sử dụng các báo cáo kiểm toán.
Kết luận Chương 4.
Chương 4 đã cho thấy sự cần thiết của việc đề xuất các giải pháp thông
qua việc thảo luận về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm
toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay dưới góc nhìn của các
KTV, theo đó, dựa trên kết quả nghiên cứu từ Chương 3, Luận án đề xuất 3
nhóm giải pháp cần tập trung. Để tăng cường tính khả thi của các giải pháp,
tác giả kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền, kiến nghị đối với
DNNY. Ngoài ra là một lưu ý đối với NĐT về những khả năng xảy ra rủi ro
khi sử dụng các BCTC đã được kiểm tốn.

KẾT LUẬN
Những đóng góp chính của Đề tài như sau:
- Tổng hợp và phát triển lý luận theo hướng đi sâu vào các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY. Qua phân tích chi
tiết cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước đã giúp hình thành

khung lý thuyết, hệ thống hóa và phân loại 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY.
- Kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt Nam, 16 nhân tố được xác
định có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm tốn BCTC DNNY trên TTCK Việt
Nam hiện nay, thuộc 3 nhóm: Nhóm nhân tố bên ngồi; Nhóm nhân tố


×