Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên doanh TNHH CROWN hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.3 KB, 20 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO của Việt Nam đã khiến môi
trường cạnh tranh trên thị trường Việt Nam hiện nay ngày càng khốc liệt, các doanh
nghiệp sản xuất bên cạnh khả năng có nhiều cơ hội để đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh thì cũng gặp khơng ít những khó khăn và thách thức. Vì vậy, việc
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả kết hợp với chiến lược đầu tư dài
hạn là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận,
là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong đó, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp đưa
ra các quyết định quản trị tối ưu, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và ổn định
của doanh nghiệp.
Với chức năng là ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xuyên
liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật
và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí,
tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế
của từng sản phẩm của q trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích
đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản
phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả
tổng hợp chi phí sản xuất.
Do vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu
rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung.


Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất bao
bì vỏ lon nhơm tại Việt Nam cho thấy, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành


ii

sản phẩm chưa đáp ứng tốt yêu cầu thông tin cho quản trị doanh nghiệp, chưa tương
xứng với vai trò và vị trí quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành. Với mong muốn góp phần hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhằm giúp cho hệ thống kế tốn đáp ứng tốt nhu cầu thơng tin,
phục vụ cho việc lập các Báo cáo tài chính và mục đích quản trị doanh nghiệp. Do
đó, tác giả đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội
theo yêu cầu của người sử dụng thơng tin ở trong và ngồi doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nội dung
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị chi
phí và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm quy trình sản xuất vỏ lon nhơm hai mảnh; trên cơ
sở đó nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Liên doanh TNHH Crown Hà Nội.

Từ đó kiến nghị một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế
tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm vỏ lon nhơm hai mảnh phục vụ cho
ngành công nghiệp nước giải khát của Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà
Nội.


iii

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời
kết hợp với các phương pháp logíc và lịch sử; thống kê, phân tích và tổng hợp; so
sánh...
5. Tên và kết cấu của luận văn
- Tên luận văn: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương:
Chương1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
Chương 3. Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.


iv


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tiêu thụ
sản phẩm. Về thực chất, chi phí chính là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào nhu cầu thơng tin trong việc ra quyết định, doanh nghiệp có
thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Dưới góc độ kế tốn tài chính, chi phí sản xuất được phân loại như sau:
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Dưới góc độ kế tốn quản trị, chi phí sản xuất được phân loại như sau:
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
* Phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định
* Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm, lao vụ đã
hồn thành trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các u cầu quản lý, hạch tốn và kế hoạch hóa giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Do vậy, giá thành thường được phân loại theo

nhiều cách khác nhau:


v

* Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản
xuất biểu hiện sự hao phí để sản xuất sản phẩm, cịn giá thành sản phẩm biểu hiện
kết quả của quá trình sản xuất.
1.1.4. Vai trị của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý
và sử dụng các yếu tố sản xuất trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp nhằm cung
cấp các thơng tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính tốn chính
xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin về chi phí và giá thành là những căn
cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất dưới góc độ kế tốn tài chính
1.2.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi

phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi
phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối
tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của quản lý ở doanh nghiệp.


vi

1.2.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi, giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí. Mỗi phương pháp hạch tốn chi
phí ứng với một loại đối tượng hạch tốn chi phí nên tên gọi của phương pháp này
biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
* Phương pháp trực tiếp
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
1.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cịn đang trong q trình sản xuất, gia
cơng, chế biến trong các giai đoạn của quy trình cơng nghệ hoặc đã hồn thành một
vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm. Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất
của sản phẩm để có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp

* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
1.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống được sử dụng
để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính tốn chi
phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm trong từng
doanh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp hoặc áp dụng kết hợp một
số phương pháp với nhau: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản
đơn); Phương pháp tổng cộng chi phí; Phương pháp hệ số; Phương pháp loại trừ giá
trị sản phẩm phụ; Phương pháp tỷ lệ chi phí; Phương pháp liên hợp
1.2.5. Trình tự kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


vii

1.2.5.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
* Hạch toán chi phí ngun, vật liệu trực tiếp
* Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
* Hạch tốn chi phí sản xuất chung
1.2.5.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, do các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục nên cuối
kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành
phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác
định chi phí của sản phẩm hồn thành, hàng hóa đã tiêu thụ. Vì vậy, việc hạch tốn
chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất dưới góc độ kế tốn quản trị
1.3.1. Vai trị của thơng tin kế toán quản trị đối với việc ra quyết định quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Thơng tin kế tốn quản trị về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
thơng tin quan trọng, cung cấp cho các nhà quản trị để đưa ra quyết định kinh doanh
phù hợp.
Việc ra các quyết định tối ưu phải dựa vào tính đầy đủ, chính xác của việc
phân tích hợp lý các thơng tin về chi phí và giá thành do kế tốn quản trị cung cấp.
Vì giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích, đánh giá và rút ra những nguyên nhân
ảnh hưởng đến biến động giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho nhà quản trị
để ra các quyết định quản lý chi phí, giá thành là rất cần thiết.
1.3.2. Các phương pháp xác định chi phí sản xuất
Xác định chi phí là q trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho các nhà quản
trị, nhằm mục đích: định giá bán sản phẩm, định giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, xác
định kết quả thu nhập trong kỳ, ra các quyết định tình huống hàng ngày.
1.3.2.1. Phương pháp xác định chi phí theo cơng việc
1.3.2.2. Phương pháp xác định chi phí theo q trình sản xuất


viii

1.3.3. Lập dự tốn chi phí
* Dự tốn chi phí trong sản xuất
* Dự toán khác: Bao gồm dự toán chi phí bán hàng, dự tốn chi phí quản lý doanh
nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự toán tiền mặt, dự toán
bảng cân đối kế tốn...

1.3.4. Xác định trung tâm phân tích chi phí
Trung tâm phân tích chi phí là một bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức của
doanh nghiệp; là những địa chỉ cụ thể của sự chi phí, tạo ra kết quả hoạt động theo
mục tiêu của doanh nghiệp.

1.3.5. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối
quan hệ biện chứng giữa các nhân tố giá bán, sản lượng chi phí cố định, chi phí biến
đổi và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp
* Điểm hịa vốn
* Phân tích điểm hịa vốn
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán Pháp
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế tốn tổng qt và kế tốn phân tích. Kế
tốn phân tích được tổ chức thành bộ máy riêng, có tài khoản kế tốn riêng, hệ
thống sổ sách báo cáo riêng hồn tồn độc lập với kế tốn tổng qt. Kế tốn phân
tích là cơng cụ quan trọng để các nhà quản trị có thể kiểm sốt hiệu quả tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Kế tốn chi phí và giá thành theo hệ thống kế tốn Mỹ
Trong kế tốn Mỹ, kế tốn tài chính và kế toán quản trị được tổ chức chung
trong cùng một hệ thống, khơng tách biệt với nhau. Kế tốn tài chính sử dụng các
tài khoản tổng hợp và báo cáo tài chính; trong khi kế tốn quản trị sử dụng các tài
khoản chi tiết và các báo cáo bộ phận.


ix

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY LIÊN DOANH
TNHH CROWN HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Liên doanh
TNHH CROWN Hà Nội có ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội (tên giao dịch là CROWN
BEVERAGE CANS HANOI) được thành lập theo giấy phép số 896/GP do Uỷ Ban
Nhà Nước về Hợp tác và đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
25/04/1995. Ngày 16/02/2009, Công ty được cấp lại Giấy phép đầu tư số
011022000209 do UBND thành phố Hà Nội cấp căn cứ vào Bản đăng ký đề nghị
sửa đổi địa chỉ trụ sở chính do thay đổi địa giới hành chính. Cơng ty có trụ sở chính
tại Km 24, xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Hình thức hoạt
động là Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty được thành lập bao gồm các nhà đầu tư:
Bên Việt Nam: gồm Tổng công ty Rau quả Nông sản Việt Nam
(VEGETEXCO VIETNAM) và Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội với số vốn góp đầu tư
chiếm 23,7% tổng vốn điều lệ ban đầu.
Bên nước ngồi: Tập đồn Crown Swire Investment Company, trụ sở chính
tại Canon’s Court, 22 Victoria Str., Hamilton, HM12, Bermuda (được thành lập bởi
hai tập đồn là Swire Pacific – Hồng Kơng và Crown Cork & Seal Inc – Hoa Kỳ)
với số vốn góp đầu tư chiếm 76,3% vốn điều lệ của liên doanh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Liên doanh
TNHH CROWN Hà Nội.
Bộ máy tổ chức của công ty được chia thành các khối, bao gồm: khối sản
xuất và khối văn phòng. Đứng đầu cơng ty là Tổng giám đốc, người có vị trí và
quyền hạn cao nhất trong bộ máy quản lý của cơng ty. Tổng giám đốc có trách
nhiệm điều hành và quản lý chung các công việc thông qua các phịng ban chun
mơn, nghiệp vụ. Dưới quyền của Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc, người chịu


x

trách nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của công ty và báo cáo cho
Tổng giám đốc.
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh đến công tác kế tốn chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm vỏ lon nhôm hai mảnh tại Công ty Liên doanh
TNHH CROWN Hà Nội.
Tính chất của quy trình cơng nghệ sản xuất vỏ lon nhơm của cơng ty là quy
trình cơng nghệ sản xuất liên tục theo một quy trình khép kín, tự động hóa, khơng
có bán thành phẩm thơng qua 12 bước. Với hệ thống dây chuyền thiết bị tự động
hóa, ngun vật liệu ban đầu là nhơm cuộn, trải qua các giai đoạn xử lý liên tục đã
trở thành sản phẩm hoàn thành. Trên dây chuyền sản xuất, tại những thời điểm nhất
định chỉ sản xuất được một loại sản phẩm theo một đơn hàng nhất định.
Do đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất trên đã tác động đến phương pháp
tập hợp chi phí và tính giá thành của cơng ty. Đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ
quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm trong kỳ, đối tượng tính giá thành là khối
lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ.
2.1.4. Đặc điểm cơng tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ, cơng
ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức kế tốn tập trung, tồn bộ cơng tác kế tốn
của cơng ty được tập trung tại phịng kế tốn - tài chính của cơng ty
2.1.4.2 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
Niên độ kế tốn của cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đôla Mỹ (USD).
Hiện tại, công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các
Thơng tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế tốn doanh nghiệp.
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn trên máy vi tính, sử dụng hệ thống phần
mềm kế toán SUN System. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế tốn phát sinh,
kế tốn kiểm tra tính chính xác và đầy đủ, cập nhật số liệu vào hệ thống phần mềm
SUN. Theo quy trình của phần mềm kế tốn SUN, các thơng tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết liên quan theo hình thức kế tốn Nhật



xi

ký chung. Cuối kỳ, thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để khóa sổ và in các
báo cáo, sổ sách kế toán theo yêu cầu.
Mẫu biểu báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp được lập một cách thống nhất,
theo đúng quy định ban hành của Bộ tài chính. Ngồi ra, phịng kế tốn cịn lập các
báo cáo quản trị nội bộ, phục vụ cho yêu cầu quản trị của tập đồn.
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
2.2.1. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty Liên doanh TNHH
CROWN Hà Nội.
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cơng ty Liên doanh TNHH Crown Hà Nội cũng thực hiện phân loại chi phí
sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí.
Do đặc điểm của quy trình cơng nghệ sản xuất khép kín, chu kỳ sản xuất
ngắn và liên tục; nguyên liệu được đưa vào theo quy trình cơng nghệ đã thiết kế, kết
thúc quy trình sản xuất chỉ tạo ra một loại sản phẩm cùng kiểu dáng, mẫu mã theo
đơn đặt hàng nhất định. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là tồn bộ dây
chuyền sản xuất sản phẩm; đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hồn
thành trong tháng.
2.2.1.2. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
giá thành sản phẩm, do đó việc việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp
ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch tốn chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất; là cơ sở
để tính giá thành hợp lý.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 621
“ Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 cũng được mở chi tiết tùy
theo từng loại nguyên vật liệu.
2.2.1.3. Hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp
Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho tồn

bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Chi phí nhân công của công ty bao gồm:
- Lương cơ bản
- Phụ cấp làm ca đêm


xii

- Các khoản trích theo lương
2.2.1.4. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Trong q trình sản xuất sản phẩm, ngồi các yếu tố chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp cịn phát sinh nhiều các chi phí khác phục vụ
chung cho q trình sản xuất. Đó chính là chi phí sản xuất chung của công ty. Tại
Công ty liên doanh TNHH CROWN Hà Nội, các khoản chi phí được tập hợp vào
chi phí sản xuất chung bao gồm:
-

Chi phí nhân cơng gián tiếp

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác

2.2.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Các khoản chi phí sản xuất được tập hợp trên các tài khoản chi tiết tương
ứng, số dư của các tài khoản này sẽ được cộng dồn qua các tháng; đến cuối năm, tất
cả các khoản chi phí này sẽ được kết chuyển một lần vào tài khoản 911 – Xác định

kết quả kinh doanh. Như vậy, trong tháng, các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung cũng không được tập hợp
sang tài khoản nào khác để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế.
2.2.2. Thực trạng kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
2.2.2.1.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
Để đơn giản và thuận tiện cho cơng tác tính tốn giá thành, kế tốn khơng
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng riêng biệt, mà chi phí sản xuất
được tập hợp chung cho toàn bộ các loại sản phẩm sản xuất trong tháng; đối tượng
tính giá thành là khối lượng sản phẩm hồn thành của máy móc dây chuyền, tính
đến thời điểm chốt sản xuất cuối tháng. Cơng ty tiến hành tính giá trị thành phẩm
nhập kho tại thời điểm cuối tháng, sau khi có kết quả khối lượng thành phẩm hoàn
thành trong tháng.
2.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Với quy trình cơng nghệ sản xuất khép kín, liên tục, nên tại cơng ty khơng có
sản phẩm dở dang.


xiii

2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Cơng ty thực hiện tính giá thành sản phẩm theo giá thành định mức. Giá
thành sản phẩm định mức của công ty được cung cấp bởi Tập đoàn CROWN
CORK (USA) vào đầu năm tài chính, dựa trên các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và giá
thành sản phẩm thực tế của công ty nào đó trong tập đồn đạt hiệu quả nhất. Giá
thành định mức được tính theo đơn vị là 1000 sản phẩm vỏ lon. Chỉ tiêu giá thành
định mức được xây dựng từ đầu năm tài chính dựa trên các chi phí định mức, đồng
thời làm cơ sở ghi nhận giá trị sản phẩm hoàn thành trong suốt 1 năm.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng sẽ được nhập kho theo giá
thành định mức đã được xây dựng. Tuy nhiên, giá trị thành phẩm nhập kho trong

tháng chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu định mức. Giá vốn hàng bán đối với khối
lượng sản phẩm tiêu thụ cũng chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu định mức.
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối tháng được tính bao gồm chi phí nguyên vật
liệu định mức và chi phí nhân cơng định mức.
Theo phương pháp hạch tốn này tại cơng ty thì giá trị vốn thành phẩm nhập
kho chỉ bao gồm chi phí ngun vật liệu định mức, cịn giá trị thành phẩm tồn kho
sẽ bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu định mức và chi phí nhân cơng định mức. Chi
phí sản xuất chung khác khơng được tính trong giá thành định mức mà phần chi phí
phát sinh thực tế sẽ được tính ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội
2.3.1 Những ưu điểm đạt được
Thứ nhất: Hệ thống chứng từ, sổ sách
Thứ hai: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng
nghệ sản xuất là phù hợp với quy trình cơng nghệ sản xuất khép kín, tự động hố
của cơng ty.
Thứ ba: Về phương pháp tính giá thành
Thứ tư: Cơng ty đã có được định mức chi phí sản xuất khoa học, phù hợp với
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Thứ năm: Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán, giúp


xiv

cho đơn giản hố cơng tác kế tốn
2.3.2. Những tồn tại
Ngồi những ưu điểm đã đạt được trên thì cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất định cần
khắc phục. Những tồn tại đó cụ thể như sau:

2.3.2.1. Tồn tại trong việc tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm
Do hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo từng đơn đặt hàng
riêng biệt, với mẫu mã, chủng loại và hình thức sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên,
cơng ty lại khơng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn hàng riêng biệt,
mà tập hợp chi phí theo quy trình sản xuất. Cách tập hợp chi phí như trên gây khó
khăn cho việc đánh giá tính hiệu quả của từng đơn hàng, cơng ty khơng thể có quyết
định chính xác trong việc từ chối hay chấp nhận từng đơn hàng cụ thể, hoặc đánh
giá, phân tích lãi theo từng khách hàng.
2.3.2.2. Tồn tại trong hệ thống tài khoản, sổ sách kế tốn
Cơng ty tổ chức hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
nhưng không sử dụng tài khoản 611 – Mua hàng để phản ánh tình hình xuất, nhập
vật tư mà vẫn sử dụng tài khoản 152, tài khoản 153.
Hệ thống sổ sách kế tốn phục vụ riêng cho cơng tác kế tốn quản trị chưa
được xây dựng riêng biệt, mà vẫn được xác định trên cơ sở của hệ thống sổ sách kế
toán tài chính.
2.3.2.3. Tồn tại trong hạch tốn chi phí ngun vật liệu
Tồn tại trong hạch toán trị giá nguyên vật liệu đầu vào
Tồn tại trong hạch tốn giá trị nhơm cuộn dở dang cuối kỳ
2.3.2.4. Tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch tốn chi phí sản xuất chung tại cơng ty cịn tồn tại hạn chế trong
việc tập hợp chính xác khoản mục chi phí.
2.3.2.5. Tồn tại trong hạch toán điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh và chi phí định mức
Vào thời điểm cuối tháng, sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí theo các khoản
mục chi phí phát sinh, kế tốn tiến hành so sánh giữa chi phí sản xuất thực tế và chi
phí định mức phát sinh. Nếu có sự chênh lệch, sẽ tiến hành điều chỉnh tăng, giảm


xv


chi phí sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên, cơng ty chỉ điều chỉnh phần chênh lệch ở chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chênh lệch ở các khoản mục chi phí khác như chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung…khơng được điều chỉnh ngay trong
tháng
2.3.2.6. Tồn tại trong hạch tốn giá trị thành phẩm nhập kho
Cơng ty hạch toán giá trị thành phẩm nhập kho trong tháng chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu định mức đã được xây dựng từ đầu năm tài chính. Thành phẩm
tồn kho cuối tháng được đánh giá lại, nhưng giá trị sẽ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu định mức và chi phí nhân cơng định mức. Khoản chi phí sản xuất chung
khơng được tính vào trị giá thành phẩm, điều này dẫn tới giá thành sản phẩm của
công ty được phản ánh thiếu chính xác, do đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán.
2.3.2.7. Tồn tại trong hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Các khoản chi phí sản xuất được tập hợp trên các tài khoản chi tiết tương
ứng, số dư của các tài khoản này sẽ được cộng dồn qua các tháng và được kết
chuyển một lần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh vào thời điểm
cuối năm (31/12). Do vậy, doanh nghiệp không thể xác định ngay trong kỳ tổng chi
phí sản xuất thực tế là bao nhiêu; dẫn đến thơng tin kế tốn về chi phí và giá thành
không được cập nhật theo tháng, các báo cáo tài chính được lập, đặc biệt với các
khoản mục chi phí và giá trị thành phẩm sẽ thiếu chính xác do vẫn sử dụng giá
thành định mức, chi phí định mức.
2.3.2.8. Tồn tại trong hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí, giá thành
Tồn tại bất cập trong việc xây dựng giá thành định mức. Công ty vẫn chưa
tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, mà chỉ có định mức về
mặt giá trị. Thơng tin kế tốn quản trị về chi phí vẫn chưa được thiết lập đầy đủ,
công ty vẫn chưa quan tâm đến việc phân loại chi phí thành chi phí cố định, chi phí
biến đổi. Cơng tác dự báo, lập kế hoạch vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu
quản trị kinh doanh.


xvi


CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY LIÊN DOANH TNHH
CROWN HÀ NỘI
3.1. Định (Phương) hướng phát triển của công ty và sự cần thiết phải hồn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty
Mục tiêu chung của công ty là “ Được khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp
và các đối tác công nhận là công ty sản xuất bao bì hàng đầu thế giới. Ưu tiên thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, khơng ngừng hồn thiện, cải tiến theo chuẩn thế
giới ’’. Cơng ty có chính sách chất lượng “ Chúng tôi đảm bảo cung cấp sản phẩm
và dịch vụ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng ’’.
3.1.2. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội
Do sức ép cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, cả ở thị trường
trong nước và xuất khẩu, đòi hỏi Cơng ty phải khơng ngừng hồn thiện về mọi mặt,
nhằm tối đa hóa các nguồn lợi nhuận, tăng cường tích lũy và đầu tư tái sản xuất, có
các biện pháp hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng trong nước và khu vực. Vì vậy, cơng ty phải tăng cường hồn
thiện cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Đồng thời, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải kết hợp với việc tăng cường quản trị chi phí.
3.2. Các yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội
3.2.1. Các yêu cầu cơ bản
Để hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội, đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản:
Thứ nhất, tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính – kế tốn của Nhà nước
Thứ hai, phải đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác và trung thực
cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Thứ ba, việc hồn thiện phải đảm bảo có sự chọn lọc, xây dựng và bổ sung
thêm những nội dung mới cho phù hợp


xvii

Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế tốn quản trị
3.2.2. Ngun tắc hồn thiện
Dựa trên cơ sở các yêu cầu cơ bản trên, để hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cần thiết phải xác định theo các ngun
tắc hồn thiện sau:
- Phải ln tn thủ và bám sát các quy định, thông tư hướng dẫn của chế độ
kế tốn hiện hành.
- Phải hồn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở mục
tiêu, định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính khả thi và ứng dụng cao, hiệu quả khi hoàn thiện
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dưới góc độ kế tốn tài chính
3.3.1.1. Hồn thiện về cách thức tập hợp chi phí sản xuất theo đơn hàng
3.3.1.2. Hoàn thiện về hệ thống tài khoản, sổ sách kế tốn
3.3.1.3. Hồn thiện hạch tốn chi phí ngun vật liệu
3.3.1.4. Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất chung
3.3.1.5. Hồn thiện hạch tốn điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh và chi phí định mức
3.3.1.6. Hồn thiện hạch tốn giá trị thành phẩm nhập kho
3.3.1.7. Hồn thiện hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
3.3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dưới góc độ kế tốn quản trị

3.3.2.1. Xây dựng mơ hình hạch toán kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài
chính nhằm tăng cường quản trị nội bộ
Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp của kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
khơng chỉ đáp ứng thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau; đặc biệt
là cho các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, kiểm sốt q trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, cần thiết phải xây dựng mô


xviii

hình kế tốn kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ
máy nhằm đảm bảo cung cấp thông tin hợp lý, đầy đủ và chính xác cao.
3.3.2.2. Hồn thiện về phân loại chi phí sản xuất nhằm tăng cường quản trị
doanh nghiệp
Để có đầy đủ thơng tin hữu ích làm cơ sở cho việc tổng hợp và lập các báo
cáo tài chính quản trị, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại chi phí sản xuất theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa và có tác dụng
nhất định đến hoạt động quản trị doanh nghiệp.
3.3.2.3. Hồn thiện các định mức chi phí sản xuất, dự tốn chi phí sản xuất
nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
Chi phí định mức là cơ sở để doanh nghiệp lập dự tốn hoạt động, vì muốn
lập dự tốn chi phí ngun vật liệu phải có định mức ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng phải có định mức số giờ cơng.
Hệ thống định mức chi phí sản xuất bao gồm:
*

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

*


Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp

* Định mức chi phí sản xuất chung
Ngồi việc xây dựng định mức chi phí, cơng ty cần phải lập dự tốn các khoản
chi phí sản xuất, bao gồm: kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm; dự tốn chi phí
ngun vật liệu; dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp; dự tốn chi phí sản xuất chung…
3.3.2.4. Hoàn thiện việc thiết lập mối liên hệ giữa các phòng ban với nhau
nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp
Do có sự liên hệ mật thiết giữa hệ thống kế tốn của doanh nghiệp với các
phịng ban, đơn vị liên quan, nên thơng tin kế tốn quản trị cung cấp hữu ích cho
việc kiểm sốt và ra các quyết định quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Kế toán quản trị cần phối hợp giữa các bộ phận kế tốn với các phịng ban có
liên quan trong đơn vị nhằm xử lý và cung cấp thơng tin kịp thời
3.3.2.5. Hồn thiện việc tập hợp thơng tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ cho việc ra quyết định
Kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống dựa trên các tiêu thức phân
bổ gián tiếp trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể dẫn


xix

đến kết quả là giá thành của các sản phẩm khơng chính xác. Vì vậy, hiện nay các
cơng ty của các nước tư bản phát triển đã bỏ qua các phương pháp kế tốn chi phí
truyền thống, vận dụng các phương pháp kế tốn chi phí hiện đại như: kế tốn chi
phí dựa trên hoạt động (Activity Based Costing - ABC), kế tốn chi phí theo
phương pháp “chi phí mục tiêu” (target cost).
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội.
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Để hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung cũng như hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng, các cơ quan hữu quan cần hồn thiện và bổ sung đầy đủ cơ chế tài
chính, hồn thiện chế độ kế toán hiện hành cho phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay; đồng thời, đảm bảo phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế tốn quốc tế.
3.4. 2. Về phía cơng ty
Công ty cần đảm bảo tuân thủ và thực thi đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành, đảm bảo áp dụng theo chế độ quy định của Nhà nước ban hành hướng dẫn. Tổ
chức và sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị. Về phía cơng ty, để áp dụng kế tốn quản trị cần
phải giải quyết căn bản những cơ sở sau:
- Tổ chức và hồn thiện quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước
xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.
- Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ
thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây
dựng mơ hình kế tốn quản trị.
- Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện, cải tiến
mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.
- Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa
dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các cơng cụ xử lý thơng tin hiện đại.
- Nhanh chóng phát triển và kiện tồn hệ thống xử lý thơng tin hoạt động
sản xuất kinh doanh tự động hố.
- Cơng ty nên hồn thiện hơn nữa phần mềm kế tốn SUN, nhằm đáp ứng
các yêu cầu của kế toán tài chính và kế tốn quản trị doanh nghiệp.


xx

KẾT LUẬN
Công ty Liên doanh TNHH CROWN Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp có vốn góp nước ngồi hoạt động tương đối thành công tại Việt Nam.

Những thành quả được ghi nhận sau 15 năm thành lập và phát triển đã thể hiện sự
đúng đắn trong định hướng và đường lối phát triển của công ty. Để nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh, cũng như phát huy tiềm năng về vốn, máy móc, thiết bị
cơng nghệ…cơng ty cần phải chú trọng hồn thiện hệ thống cơng tác kế tốn nói
chung và cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, hợp lý là cơ sở để
cơng ty lập kế hoạch, kiểm sốt chi phí nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sau thời gian công tác trực tiếp tại phịng kế tốn cơng ty và được sự hướng
dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, đề tài luận văn ‘‘ Hồn thiện kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Liên doanh TNHH
CROWN Hà Nội ’’ đã được hoàn thành. Luận văn đã đưa ra được những kết quả
sau:
Một là hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Hai là phân tích thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty, từ đó có những nhận định, đánh giá ưu điểm và tồn tại trong cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Ba là trên cơ sở thực trạng đã nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số giải
pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty dưới
các góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Những nghiên cứu và nhận định luận văn đưa ra chắc chắn cịn có thiếu sót
và phần nào mang tính chủ quan; vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự động viên,
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và độc giả nhằm hoàn thiện hơn.



×