Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sỹ ngân hàng đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.34 KB, 22 trang )

i
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân sách nhà nước (NSNN) đã trở thành cơng cụ tài
chính rất quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Thu ngân
sách không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà cịn là cơng cụ hữu
hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Những năm gần đây, thu NSNN hàng
năm liên tục gia tăng, chiếm trên 20% GDP. Thu NSNN liên quan đến rất nhiều
ngành, lĩnh vực, đối tượng khác nhau.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, NSNN còn bội chi; hơn nữa, nhiệm
vụ trong giai đoạn tới cũng rất nặng nề, cụ thể: yêu cầu kết quả thu NSNN giai
đoạn 2006-2010 đạt tổng thu khoảng 1.500 nghìn tỷ đồng (tăng 90% so với giai
đoạn 2001 - 2005), tỷ lệ huy động bình quân vào NSNN khoảng 21 - 22% GDP,
trong đó, động viên từ thuế, phí là 20- 21% GDP. Để đạt được mục tiêu đó, việc
huy động các nguồn lực đảm bảo nhu cầu nguồn vốn cho phát triển có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Và đáng chú ý là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
1997, nguồn vốn đầu tư nước ngồi khơng ổn định và ln trong tình trạng cạnh
tranh quyết liệt, cho nên việc gia tăng huy động nguồn vốn trong nước, trong đó
đầu tư từ NSNN là bộ phận quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất, có tầm quan
trọng sống cịn.
Hiện nay, cơng tác quản lý thu NSNN vẫn còn nhiều hạn chế như: chính
sách chế độ chưa đồng bộ, qui trình lập dự tốn cịn cồng kềnh, tổ chức thu cịn
do nhiều cơ quan thực hiện; quản lý thu còn thiếu thống nhất; các phương thức
thu còn nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành tựu công nghệ thông tin vào
quản lý thu... nên cịn gây khó khăn cho người nộp. Những bất cập này đã tác
động không nhỏ đến việc thu và quản lý nguồn thu NSNN trong những năm vừa
qua.
Điều rõ ràng là, từ yêu cầu gia tăng nguồn thu, trước yêu cầu của phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế, để khắc phục những hạn chế trên đây đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những




ii
giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN của chúng ta.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề "Đổi mới công tác quản lý
thu ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước" làm đề tài nghiên
cứu của Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi Luật NSNN (1996) được ban hành, công tác quản lý thu NSNN
được chuyển đổi theo Luật NSNN (1996), đã có một số cơng trình nghiên cứu liên
quan đến quản lý thu NSNN. Có thể nêu một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có
liên quan như:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập trung, quản lý các khoản
thu NSNN và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của TS. Nguyễn Thanh
Dương, Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành tháng 3 năm
2001. Đề tài đã đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hướng đến hoàn
thiện cơ chế quản lý quỹ NSNN trên địa bàn và quỹ NSNN nói chung cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Hoàn thiện quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Đặng Văn Hiền - năm 2004. Luận văn
đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt nguồn thu NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ khảo sát trên địa bàn Hà
Nội, chưa có phân tích, đánh giá một cách tổng thể trên bình diện cả nước, chưa có
sự so sánh cần thiết giữa các địa phương, khu vực để rút ra những đặc điểm chung
làm cơ sở đề xuất các giải pháp toàn diện.
- Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản
lý, chi tiêu công của Việt Nam, Sách chuyên khảo của TS. Sử Đình Thành Khoa Tài chính Nhà nước, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Nxb Tài
chính ấn hành 2005. Cuốn sách đã cung cấp nhiều thông tin qua các giai đoạn về
quá trình quản lý, lập ngân sách và giới thiệu phương thức lập ngân sách theo

kết quả đầu ra tại Việt Nam. Tuy nhiên chưa đề cập một cách chuyên sâu đối với
lĩnh vực thu NSNN.


iii
Ngồi ra, cịn một số cơng trình, bài báo bàn đến những khía cạnh riêng
của quản lý thu NSNN.
Tóm lại, phần lớn các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập
trung làm rõ quản lý NSNN nói chung và tại một số địa phương hoặc đề cập đến
một phần của công tác quản lý thu NSNN. Hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý thu NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước. Vì lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài trên với hy vọng có cái nhìn xác thực,
hệ thống trên bình diện cả nước về công tác quản lý thu ngân sách ở Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích: Tìm những giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý thu nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam, góp phần thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN, đồng thời tăng cường bồi dưỡng
nguồn thu cho NSNN để phục vụ cho các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nói trên, các nhiệm vụ cần thực hiện là:
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN ở Việt Nam thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN ở Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn quản lý thu NSNN ở
Việt Nam. Trong khi nghiên cứu, phân tích, luận văn sẽ khảo sát trên bình diện
quốc gia và có phân tích sâu ở một số lĩnh vực như theo sắc thuế, khu vực kinh
tế, địa phương và so sánh với quản lý thu ngân sách ở một số quốc gia trên thế
giới. Trong các nguồn thu của NSNN, luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu
nguồn thu từ thuế và phân tích sâu vai trị của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong

công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng thu NSNN ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Về thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn
gần mười năm trở lại đây - từ khi có Luật NSNN, tất nhiên để có cái nhìn chiều
sâu, trong khi phân tích tác giả sẽ so sánh với các giai đoạn trước.
5. Phương pháp nghiên cứu


iv
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử và các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra những căn cứ, số liệu minh họa cho các luận điểm, đồng
thời góp phần dự đốn cho giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng
phương pháp phân kỳ, so sánh nhằm tìm ra những nét đặc thù của các giai đoạn
khác nhau.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề chung như khái
niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN, các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu
NSNN.
Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng cơng
tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam và chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý thu NSNN của nước ta thời gian qua.
Thứ ba: Đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, tiếp tục đổi mới
cơng tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam tập trung vào 4 nhóm cơ bản là: Các
giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về qui trình, thủ tục nghiệp vụ; giải
pháp về tổ chức, quản lý và một số giải pháp hỗ trợ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu NSNN qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
Chương 3: Giải pháp đổi mới công tác quản lý thu NSNN qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
nội dung cơ bản của luận văn
Chương 1
Những vấn đề chung về quản lý thu Ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước


v
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát
triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng
cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng
hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực cơng cộng để
duy trì và phát triển xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn
lực tài chính. Bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt
cơng dân phải đóng góp để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát...
NSNN đã có q trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ
XVIII. Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN,
thuật ngữ NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, khái niệm NSNN do xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau nên cũng
chưa có sự thống nhất. Song tựu chung có thể nêu khái quát như sau: NSNN được
đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà

nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ
yếu.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao
gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của
quốc gia như quan hệ với dân cư, các thành phần kinh tế, các quỹ tài chính và
các nước.
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước


vi
Thu NSNN là một trong hai nội dung hoạt động cơ bản của NSNN (thu
và chi). Đó là q trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để
động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay
Nhà nước, hình thành nên quỹ NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội, có
phạm vi rộng, liên quan đến hầu hết các đối tượng trong xã hội, được thực hiện với
nhiều phương thức khác nhau như: Tự nguyện - bắt buộc; ngang giá - khơng ngang
giá; có đối khoản - khơng có đối khoản trực tiếp; kinh tế - phi kinh tế... Trong đó,
bắt buộc, khơng ngang giá, khơng có đối khoản trực tiếp, phi kinh tế... là rất phổ
biến. Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù
giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập... Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác
động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của
các công cụ thu NSNN.
1.1.2.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Nguồn thu của NSNN là tất cả các nguồn tài chính hình thành trong q

trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cả trong và ngồi nước có khả
năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN. Chủ yếu bao gồm các khoản
theo 4 nhóm lớn: Thu nội địa; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu; thu từ dầu thô
(đối với các nước có dầu thơ) và thu từ vay nợ, viện trợ.
1.1.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN động viên và tập trung các nguồn tài chính cần thiết để tạo
lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho từng giai đoạn
phát triển của Nhà nước, là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và thông
qua thu NSNN, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nước đối với tồn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Để phát huy vai trị tích cực của thu NSNN trong thực tế thì một trong
những vấn đề quan trọng là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Muốn vậy, phải xác
định đúng đắn nguồn thu và không ngừng bồi dưỡng nguồn thu.


vii
1.1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người, tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế,
khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản, mức độ trang trải các khoản chi phí
của Nhà nước, tổ chức bộ máy thu nộp. Trong đó, tỷ suất thu NSNN được xem
là hạt nhân cơ bản của chính sách thu nên cần phải được nghiên cứu, xem xét
trên nhiều khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội.
1.1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.3.1.Khái niệm, đặc điểm của quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng hệ
thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận
đến mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho mục đích của con người. Với ý nghĩa như
vậy, có thể khái quát: Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các
quy luật khách quan; sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt
động thu NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà

Nhà nước phải đảm nhận.
Đối tượng tác động của quản lý thu NSNN là toàn bộ các khoản thu được
lập kế hoạch trong dự toán NSNN năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý thu
NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách chủ thể quản lý với khách
thể quản lý (các tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong xã hội) và đối tượng
quản lý (các khoản thu NSNN). Tác động của quản lý thu NSNN mang tính tổng
hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau được biểu hiện dưới dạng cơ chế
quản lý. Cơ sở của quản lý thu NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội
phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục tiêu cơ bản của quản lý thu NSNN là các
khoản thu NSNN phải được tập trung đúng, đầy đủ, kịp thời và được phân chia
chính xác cho các cấp NSNN.
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm sau: thu NSNN được quản lý bằng pháp
luật và theo dự toán. Mọi nhà nước đều quản lý thu NSNN bằng luật; quản lý thu
NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp nhưng biện pháp quan trọng
nhất là biện pháp tổ chức - hành chính. Đặc trưng của phương pháp quản lý hành


viii
chính là cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý bằng
việc Nhà nước thống nhất tập trung việc ban hành cơ chế, chính sách về quản lý thu
từ khâu lập, chấp hành, kế tốn và quyết tốn thu NSNN.
1.1.3.2. Hình thành thể chế quản lý thu ngân sách nhà nước
Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở
pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN
bao gồm từ Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản dưới luật và các quy định khác
của Nhà nước về thu NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như
Luật NSNN, các luật thuế và các luật khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa
rất quan trọng.
Những nội dung cơ bản trong các luật và văn bản pháp luật về thu

NSNN và quản lý thu NSNN rất đa dạng, phức tạp, nhưng trong đó bao gồm
một số vấn đề cơ bản như: định rõ nguyên tắc thu; cơ chế, chính sách thu
NSNN; phân cấp nguồn thu; quy trình thu NSNN; xây dựng các khung định
mức thu v.v... Một số nội dung cơ bản trong thể chế quản lý thu NSNN là: Các
nguyên tắc trong chính sách thu, xây dựng các khoản mục và bồi dưỡng nguồn thu
NSNN, tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN.
1.1.3.3. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách. Thực chất
của việc phân cấp thu NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền
nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các
vấn đề của hoạt động thu NSNN.
1.1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước
Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cùng với tổ chức hành thu là hai nội
dung chủ yếu của việc tổ chức quản lý thu NSNN. Tổ chức bộ máy quản lý thu bao
gồm việc hình thành cơ cấu tổ chức và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu tổ
chức quản lý thu NSNN được hình thành từ trung ương đến địa phương hợp
thành hệ thống thu thống nhất, từ chính quyền đến các cơ quan thu chuyên
ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng và được pháp luật quy


ix
định theo đặc điểm từng quốc gia trong suốt chu trình ngân sách từ khâu lập,
chấp hành đến quyết tốn thu NSNN.
1.1.3.5. Qui trình quản lý thu ngân sách nhà nước
Qui trình quản lý thu NSNN gắn liền với quản lý chu trình NSNN được
thực hiện bằng cơng cụ kế hoạch thông qua 3 khâu chủ yếu là: Lập NSNN, chấp
hành NSNN và quyết toán NSNN.
1.1.3.6. Những yêu cầu của quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN phải đáp ứng các yêu cầu: thu đúng, thu đủ và phân

chia chính xác các khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN theo quy định của pháp
luật; đảm bảo thủ tục đơn giản, nhanh chóng, chính xác; đảm bảo hiệu quả và hiệu
lực cao, thể hiện qua kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số nước
trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung Quốc là nước được đánh giá là có nền kinh tế đang chuyển đổi và
có tỉ lệ tăng trưởng GDP trong những năm vừa qua cao nhất thế giới. Sự tăng
trưởng này là điều kiện cho việc tăng thu ngân sách quốc gia. Trong cơng tác
quản lý tài chính, NSNN nói chung cũng như quản lý thu NSNN nói riêng: việc
cải cách các cơ quan tài chính và thuế vụ của Trung Quốc được tiến hành đồng
thời với cải cách thể chế tài chính dựa trên nguyên tắc kinh tế thị trường được áp
dụng rộng rãi trên thế giới và lý luận về tài chính cơng cộng. Việc phân cấp giữa
chính quyền Trung ương và địa phương được mở rộng và có đặc sắc Trung
Quốc, hệ thống giám sát tài chính hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hệ thống
luật bao gồm: Hiến pháp, Luật kiểm toán Nhà nước. Tăng cường cải cách hành
chính, quản lý nhà nước bằng pháp luật, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của các cấp trong quản lý tài chính và thu NSNN là đặc điểm cơ bản nhất của
Trung Quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp
Kể từ năm 1982, sau khi Luật về "Quyền hạn và tính tự chủ của các cấp xã,
tỉnh, vùng" ra đời đã cho phép các cấp chính quyền địa phương có tư cách pháp


x
nhân riêng, tách biệt với tư cách pháp nhân của Nhà nước. Ngân sách của Cộng hòa
Pháp được phân thành 4 cấp phù hợp với cơ cấu tổ chức hành chính là: ngân sách
nhà nước (NSTW), ngân sách vùng, ngân sách tỉnh và ngân sách xã. Tuy các cấp
ngân sách có tính độc lập tương đối nhưng về giác độ quản lý thu đều phải chấp
hành một cơ chế thống nhất theo quy định của luật.

Thực hiện nghiệp vụ thu gồm "người chuẩn thu" và "kế toán viên " hay cịn
gọi là "kế tốn viên kho bạc", những chức danh này được giao trách nhiệm và
quyền hạn rất rõ ràng. Quản lý thu NSNN của Pháp bao gồm trình tự đã được nêu
trong Luật NSNN. Qui trình chung về thu (lập số thu, chấp hành thu, kiểm tra và
quyết toán thu NSNN); ngồi ra, cịn có qui định cho các trường hợp ngoại lệ.
1.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Năm 1996, Hàn Quốc được kết nạp vào tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển OECD và xếp loại thứ 15 trên thế giới về chất lượng cuộc sống. Trong lĩnh
vực quản lý NSNN, Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính và kinh tế là cơ
quan giúp Chính phủ đưa ra dự báo về thu ngân sách. Học viện Tài chính cơng
Hàn Quốc là đơn vị khơng thuộc Nhà nước nhưng được Chính phủ hợp đồng
đưa ra các số liệu dự báo thu và là cơ quan đối trọng với Bộ Tài chính và kinh tế
trong việc đưa ra dự báo thu hàng năm. Chính phủ Hàn Quốc đã có phân cấp lớn
trong lĩnh vực thu NSNN nhưng trên thực tế, việc thực hiện các quyền chủ động
của địa phương chưa cao.
Tóm lại, trên cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN và những nghiên cứu,
phân tích kinh nghiệm quản lý thu NSNN của các nước, một số nội dung có ý
nghĩa tham khảo, có thể vận dụng vào quản lý thu NSNN của Việt Nam là:
Một là, tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, nâng cao hiệu quả
quản lý thu NSNN là một yêu cầu lớn của cải cách hành chính nhà nước nói
chung và cải cách tài chính ở nước ta nói riêng và phải thể chế hóa thành Luật.
Hai là, nhận thức, vận dụng kinh nghiệm về quản lý thu NSNN của các
nước vào hoạt động thu NSNN trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay là rất
cần thiết, chúng ta cần nâng cao hiệu quả điều tiết của Nhà nước và muốn quản


xi
lý thu NSNN tốt thì trước hết các cơ quan quản lý phải thường xuyên đổi mới
phương thức và biện pháp quản lý thu NSNN như tập trung vào phân cấp quản

lý thu NSNN ở các cấp chính quyền địa phương, đổi mới qui trình, các biện
pháp và cơng cụ quản lý để khai thác các khoản thu NSNN, sử dụng có hiệu quả
các tài sản hiện có, đồng thời huy động các nguồn lực trong dân cư và các tổ
chức trong và ngoài nước.
Ba là, tiếp tục đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức trong bộ máy quản lý thu NSNN.
Bốn là, coi trọng và đánh giá đúng mức vai trị cơng tác phân tích, dự
báo kinh tế phục vụ cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mơ và chính sách
thu NSNN.
Chương 2
Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước
ở Việt Nam
2.1. Quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trước khi có Luật
ngân sách nhà nước
2.1.1. Quản lý thu ngân sách nhà nước từ 1945 - 1990
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra
đời ngày 2/9/1945, cơng tác quản lý thu NSNN luôn gắn với các thời kỳ cách
mạng Việt Nam từ 1945 đến nay và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy
nhiên, do những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế nên cơng tác quản lý thu
NSNN cịn nhiều hạn chế từ cơ chế, chính sách cho đến tổ chức thực hiện.
2.1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan thu giai đoạn 1990-1996
2.1.2.1. Thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước
Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của hệ thống KBNN là: tập trung các
khoản thu NSNN và phân chia các khoản thu cho ngân sách các cấp theo đúng tỷ
lệ, tổng hợp, lập báo cáo thu NSNN gửi cơ quan tài chính và các cơ quan hữu quan,
phối hợp kiểm tra và đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm
chính xác, đầy đủ, kịp thời... Việc thành lập hệ thống KBNN đã đánh dấu một bước


xii

tiến lớn về công tác tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam.
2.1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thuế
Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của hệ thống thuế là: Xây dựng các văn
bản pháp qui về thuế và các khoản thu khác thực hiện thống nhất trong cả nước;
xây dựng kế hoạch thu thuế, các khoản thu khác để tổng hợp vào dự tốn thu
NSNN
2.1.2.3. Kiện tồn tổ chức bộ máy cơ quan Hải quan
Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của hệ thống hải quan là: Xây dựng các
dự án luật pháp (luật, pháp lệnh), chính sách, chế độ và các văn bản pháp qui
khác về quản lý hải quan; chỉ đạo, hướng dẫn; kiểm tra việc thực hiện công tác
nghiệp vụ hải quan như: thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các khoản thu
khác theo quy định của Chính phủ
Ngồi ba hệ thống thu và quản lý thu NSNN chủ yếu nêu trên, một số
khoản thu được cấp có thẩm quyền ủy quyền thu theo địa phương, đơn vị. Kết
quả thu đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ tạo tiền đề cho việc ra đời
của Luật NSNN năm 1997.
2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước sau khi có Luật ngân sách nhà
nước
Ngày 20/03/1996, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thơng qua Luật NSNN, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997. Trong quá
trình thực hiện Luật đã được sửa đổi, bổ sung 2 lần vào các năm 1998 và 2002.
Sự ra đời của Luật NSNN đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN, trong đó
có cơng tác hành thu.
2.2.1. Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Theo Luật NSNN năm 2002, nguồn thu NSNN bao gồm: Thuế, phí, lệ phí
do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước, tiền thu hồi vốn của Nhà nước từ các cơ sở kinh tế; thu
hồi tiền vay của Nhà nước (cả gốc và lãi); các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp;
thu hồi quỹ dự trữ nhà nước; thu tiền sử dụng đất, từ hoa lợi cơng sản và đất cơng
ích; các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng cơ



xiii
sở hạ tầng; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; các khoản di sản Nhà nước được hưởng; thu kết dư ngân sách năm trước;
tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp; các khoản tiền phạt, tịch thu; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật; các khoản viện trợ khơng hồn lại, các khoản vay trong nước, vay nước ngồi
của Chính phủ và khoản huy động vốn đầu tư trong nước của tỉnh, thành phố....
2.2.2. Các khoản mục thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Theo Luật NSNN, nội dung cơ bản của mục lục NSNN gồm 7 cấp, trong
đó: phần định vị gồm 3 cấp đầu (Chương, Loại, Khoản); phần định tính là 4 cấp
cuối (Nhóm, Tiểu nhóm, Mục, Tiểu mục). Các khoản thu NSNN sau khi nộp vào
Kho bạc Nhà nước được phân chia cho các cấp theo quy định.
2.2.3. Phân cấp quản lý thu ngân sách
Trên cơ sở các nguyên tắc của Hiến pháp, luật NSNN cụ thể hóa hệ
thống NSNN gồm ngân sách trung ưong và ngân sách địa phương (gồm ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã).
2.2.4. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước
Bộ máy quản lý thu NSNN gồm Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, các
cơ quan thu như Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp và một số cơ quan được ủy quyền thu như Ngân hàng nơi các
đối tượng phải nộp NSNN mở tài khoản...
2.2.5. Quy trình thu ngân sách nhà nước
2.2.5.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN hiện hành, năm ngân sách bắt đầu từ 1/1 của năm và
kết thúc vào 31/12 năm đó. Cơng tác chuẩn bị lập dự tốn bắt đầu từ tháng 6
năm trước năm kế hoạch và kết thúc sau khi các cấp có thẩm quyền giao dự tốn

thu.
2.2.5.2. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
Mọi khoản thu NSNN theo quy định của Luật NSNN phải nộp toàn bộ vào


xiv
KBNN. Phương thức thu NSNN chủ yếu là thu trực tiếp (thu qua KBNN) và thu
gián tiếp (thu qua cơ quan thu sau đó nộp vào KBNN), trong đó hình thức thu gián
tiếp đang được mở rộng là ủy nhiệm thu cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(thí điểm từ cuối 2002) nhằm tận thu cho NSNN.
Trong tổ chức thu NSNN thì Quy trình thu NSNN thực chất là thu NSNN
qua KBNN, mỗi khoản thu và mỗi phương thức thu sẽ có quy trình thu NSNN
tương ứng.
2.2.5.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước
Thực hiện theo phương pháp tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên. KBNN
các cấp phải có trách nhiệm báo cáo số thu NSNN trên địa bàn và quyết toán số
thu NSNN các cấp trên địa bàn, số liệu quyết toán là cơ sở cho việc lập kế hoạch
năm sau và đánh giá, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Chính phủ.
2.3. Đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý thu ngân sách nhà nước
Phương thức quản lý thu NSNN đã đáp ứng cơ bản u cầu đổi mới
quản lý tài chính; qui mơ thu không ngừng gia tăng, cơ cấu nguồn thu đã thay
đổi theo chiều hướng tích cực.
Chính sách thuế và nguồn thu thuế đã có cải tiến đáng kể; số thu NSNN
tăng khá đều ở các địa phương, các khu vực kinh tế trong cả nước.
Thu NSNN từ phát hành tín phiếu, trái phiếu đã góp phần tích cực trong
việc huy động vốn cho đầu tư phát triển.
2.3.2. Một số hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước

2.3.2.1. Về chính sách chế độ
Các giải pháp quản lý kinh tế - xã hội chưa được cải tiến một cách đồng bộ;
cơ chế phân cấp nguồn thu chưa thích hợp, các địa phương chưa phát huy được tính chủ
động và năng động trong việc tận thu cho NSNN; cơ chế thưởng thu vượt dự tốn
NSNN cũng cịn nhiều ý kiến khác nhau, một số lĩnh vực còn nguồn thu được quản
lý chưa chặt chẽ, cịn lãng phí và kém hiệu quả trong sử dụng.


xv
2.3.2.2. Q trình lập, tổng hợp dự tốn ngân sách nhà nước còn chồng chéo,
lồng ghép giữa các cấp, tốn nhiều thời gian và không hiệu quả trong thực tế
Qui trình lập lập dự tốn thu NSNN hiện hành được thực hiện theo hình
thức lồng ghép từ xã lên huyện, lên tỉnh và từ cấp tỉnh lên Trung ương để tổng
hợp trình Quốc hội. Qui trình này rất phức tạp, chồng chéo và không thực hiện
đầy đủ được trong thực tế.
2.3.2.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước chưa bền vững
Các khoản thu từ dầu thô, từ nhà đất từ xổ số kiến thiết, thu từ xuất nhập
khẩu chiếm quá nửa tổng thu cân đối NSNN. Các khoản thu này lại phụ thuộc
vào các yếu tố bất ổn như giá cả, thị trường thế giới. Thu trong nước chưa tương
xứng với sự phát triển kinh tế, đồng thời sự chênh lệch thu giữa các địa phương
có khoảng cách lớn.
2.3.2.4. Cơng tác quản lý thu thuế còn nhiều bất cập
Chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, nộp thuế và các nguồn thu phát
sinh, chính sách thuế hiện chưa ổn định, phức tạp làm cho chi phí thu thuế rất
lớn. Việc bảo hộ chưa có chọn lọc, thiếu rõ ràng, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân chưa được luật hóa nên việc phối hợp trong công tác thu thuế chưa cao.
2.3.2.5. Công tác quản lý nguồn thu từ vay nợ chưa hiệu quả
Số vốn huy động cho NSNN để đầu tư phát triển rất lớn, nhưng thất
thốt, lãng phí trong quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản đang trở thành vấn đề bức
xúc của toàn xã hội, thu vay nợ chưa gắn với kết quả đầu ra.

2.3.2.6. Quy trình thu NSNN cịn một số hạn chế
Quy trình thu NSNN (thu NSNN qua KBNN) như quy định hiện nay còn
mang nặng tính thủ cơng, các phương thức hiện hành chủ yếu dựa vào tính tự giác
của người nộp, chưa mang tính cưỡng chế cao. Hệ thống chứng từ thu cần hồn
thiện mẫu cho phù hợp. Qui trình hồn trả thuế cịn mang nặng thủ tục hành chính,
cơng tác hạch tốn thu NSNN cịn gặp khó khăn do việc ghi trên chứng từ thu chưa
đáp ứng yêu cầu, công tác thông tin, báo cáo chưa có qui định mở.


xvi
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trong quản lý thu
ngân sách nhà nước
2.3.3.1. Cơ chế quản lý thu ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập
Lý luận về chính sách quản lý tài chính trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực cụ thể còn chưa
rõ, còn thiếu Luật Quản lý ngân sách (hoặc Luật ngân khố), Luật Quản lý thuế... Hệ
thống văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý thu NSNN qua KBNN tuy đã ban hành
khá đầy đủ nhưng cịn thiếu tính đồng bộ và chưa thật sự thống nhất, các văn bản
gián tiếp liên quan đến quản lý thu NSNN còn thiếu và yếu nên chưa bồi dưỡng,
động viên triệt để các nguồn thu dẫn đến sự chênh lệch lớn về nguồn thu giữa các
vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương.
2.3.3.2. Công tác ứng dụng tin học trong quản lý thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước chưa thực sự hiện đại
Hệ thống tin học của KBNN chủ yếu mới chỉ đáp ứng yêu cầu hạch toán
kế toán thu NSNN, còn nhiều khâu nghiệp vụ quan trọng khác vẫn được quản lý
bằng phương pháp thủ cơng. Chưa có sự kết nối thông tin liên ngành giữa các cơ
quan thu một cách tồn diện.
2.3.3.3. Cơng tác tổ chức cán bộ
Cán bộ quản lý thu NSNN chưa bắt kịp được kỹ năng quản lý hiện đại,
chuyên sâu, công tác đào tạo chưa được tiến hành đồng bộ và thường xuyên, tổ

chức bộ máy chưa được sắp xếp hợp lý. Đội ngũ cán làm cơng tác hoạch định
chính sách và hướng dẫn triển khai các chính sách cịn hạn chế.
2.3.3.4. Sự phối hợp của các cơ quan ban ngành và cấp ủy địa phương
trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước chưa chặt chẽ
Các cấp chính quyền mới chỉ quan tâm đến số thu, chưa có sự hỗ trợ sát sao
trong q trình hành thu. Các cơ quan thu chưa có sự phối hợp chặt chẽ để tổng kết,
đánh giá liên ngành và rút kinh nghiệm nhằm tìm ra các biện pháp giải quyết kịp
thời những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức hành thu.
2.3.3.5. Công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của người
có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước còn hạn chế


xvii
Các cơ quan chưa coi trọng đúng mức việc tuyên tuyên truyền, giáo dục về
thuế cho người dân, tính cưỡng chế thi hành luật của chúng ta chưa cao, việc xử lý
các vi phạm pháp luật trong thu nộp NSNN chưa nghiêm nên ý thức chấp hành
nghĩa vụ nộp NSNN của các đối tượng phải nộp NSNN còn thấp.
2.3.3.6. Hệ thống các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn thấp
Do cơng nghệ thanh tốn trong nền kinh tế chưa hiện đại nên việc sử
dụng thanh toán bằng tiền mặt cịn nhiều, hình thức chuyển khoản có độ an tồn
cao, chi phí thấp nhưng chưa đáp ứng u cầu về thời gian.
Tóm lại, quản lý thu NSNN từ những năm 1990 và đặc biệt từ 1997 trở
lại đây đã có những bước cải thiện đáng kể trên cả phương diện cơ cấu tổ chức
và kết quả thực hiện thu. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi, cải cách kinh tế
nói chung, đổi mới hệ thống quản lý thu NSNN nói riêng cịn bộc lộ những hạn
chế, vậy lĩnh vực quản lý thu NSNN cần phải được tiếp tục hoàn thiện, đổi mới
bằng hệ thống các giải pháp đồng bộ.
Chương 3
Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước
qua hệ thống kho bạc nhà nước

3.1. Mục tiêu và những thách thức đặt ra cho công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 và đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: Giai đoạn từ năm 2006 2010 có ý nghĩa quyết định đối với việc hồn thành chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI do đại hội IX của Đảng đề ra. Nhiệm vụ quan
trọng của ngành tài chính là: Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách
quản lý tài chính nhằm tiếp tục khơi thơng, giải phóng và phân bổ hợp lý có hiệu
quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, gắn với giải quyết các
vấn đề xã hội; phát triển nền tài chính quốc gia vững mạnh, đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của tài chính Việt Nam. Cơng


xviii
tác quản lý thu NSNN phải đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn trước mắt và lâu
dài.
3.1.2. Những thách thức đặt ra cho nguồn thu của ngân sách nhà
nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Theo ước tính, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), số lượng các đối tượng nộp thuế sẽ tăng lên nhanh chóng (gấp khoảng 5
- 7 lần hiện nay), điều đó sẽ làm gia tăng nguồn thu NSNN, yêu cầu phải có các
phương thức quản lý thu NSNN phù hợp.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra cho nguồn thu của NSNN là rất lớn:
Thứ nhất, đó chính là các yếu kém và tồn tại trong quản lý thu NSNN
như đã phân tích (phần 2.3.2).
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước sẽ giảm nếu không
được tổ chức tốt trong điều kiện cạnh tranh, nguồn thu thuế xuất nhập khẩu cũng có
xu hướng giảm do thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế.
Thứ ba, thu hút nguồn vốn đầu tư từ vay nợ, viện trợ sẽ có sự cạnh tranh
mạnh từ các quốc gia trong khu vực đòi hỏi phải quản lý và sử dụng có hiệu quả

nguồn thu từ vay nợ, viện trợ;
Thứ tư, sự gia tăng các hoạt động kinh tế ngầm (ngoài luật) như ẩn lậu,
trốn thuế, lừa đảo cũng ảnh hưởng đến nguồn thu.
3.2. Phương hướng đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Hồn thiện khung pháp lý và mơi trường pháp chế thuận lợi cho công tác
quản lý thu NSNN; xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh đảm bảo mọi
quan hệ pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN được thực thi công bằng, nghiêm minh
từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán thu NSNN; tăng cường việc áp dụng công
nghệ tin học vào quản lý thu NSNN; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản
lý thu NSNN...
3.3. Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách


xix
3.3.1.1. Xây dựng được một hệ thống cơ chế, chính sách đầy đủ, rõ ràng,
thống nhất
Hoàn thiện, đổi mới các văn bản hướng dẫn quản lý nguồn thu NSNN,
ban hành các luật về quản lý như Luật quản lý ngân sách (hoặc Luật ngân khố),
tổ chức thực hiện nghiêm Luật Kế tốn và Kiểm tốn, hồn thiện chế độ thơng
tin, báo cáo, hồn thiện chính sách thuế, chính sách về hải quan, xuất nhập khẩu
và quản lý các khoản vay nợ, viện trợ.
3.3.1.2. Đổi mới qui trình lập dự tốn thu ngân sách nhà nước
Đổi mới qui trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước theo hướng chỉ thực
hiện lập dự toán NSNN giữa 2 cấp là ngân sách trung ưong và ngân sách địa
phương. Quốc hội chỉ quyết định dự toán thu NSNN theo các chỉ tiêu lớn. Về lâu dài
cơng tác xây dựng dự tốn thu NSNN chuyển sang phương thức dự báo thu.
3.3.1.3. Đổi mới cơ cấu thu ngân sách nhà nước

Thực hiện cơ cấu lại thu NSNN theo hướng tăng tỉ trọng thu trong nước,
giảm tỷ trọng thu thuế nhập khẩu để giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của
kinh tế, thị trường ngoài nước.
3.3.1.4. Cải cách quản lý thu ngân sách nhà nước trong cải cách tài
chính cơng
Tổ chức thực hiện thành cơng dự án Hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc (viết tắt là Tabmis) - một cấu phần quan trọng trong dự án cải
cách tài chính (một trong 4 chương trình của cải cách hành chính nhà nước)
nhằm thiết kế mơ hình hệ thống thơng tin tài chính cơng trong tồn quốc có một
trung tâm đầu mối tập hợp và xử lý thông tin tại KBNN Trung ương (Kho bạc
Nhà nước).
3.3.2. Giải pháp đổi mới qui trình, nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước
3.3.2.1. Đổi mới phương thức thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước
áp dụng hình thức ủy nhiệm thu khơng chờ chấp nhận trong công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN; mở rộng phạm vi áp dụng phương thức ủy
nhiệm thu cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.


xx
3.2.3.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ thu ngân sách nhà nước
Chứng từ thu NSNN phải có đầy đủ các thông tin quy định, rõ ràng, đơn
giản, dễ hiểu và được quản lý thống nhất.
3.3.2.3. Đổi mới quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Cơ giới hóa thao tác của cán bộ kế toán thu NSNN tại KBNN trong việc
nhập dữ liệu đầu vào; mở rộng đề án hiện đại hóa quy trình thu NSNN; xây dựng
chế độ kế tốn nhà nước theo hướng dồn tích; xây dựng hệ thống thanh toán điện tử
giữa KBNN và ngân hàng, nâng cao trình độ cơng nghệ thanh tốn của nền kinh tế;
xây dựng hệ thống phần mềm kiểm tra, dự báo, phân tích số liệu thu NSNN; xây dựng

hệ thống quản lý dữ liệu tập trung tại KBNN chuẩn bị tiền đề và cơ sở cho việc cải
cách quản lý thu NSNN trong cải cách tài chính cơng.
3.3.2.4. Phân định lịch thu ngân sách nhà nước theo định kỳ
3.3.2.5. Tăng cường cơng tác kế tốn, kiểm tốn, kiểm tra, thanh tra thu
ngân sách nhà nước
3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý
3.3.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán
bộ làm công tác thu ngân sách nhà nước
Cần đặc biệt chú trọng việc đào tạo lại để nâng cao trình độ và phẩm chất
chính trị của cán bộ ngành tài chính từ Trung ương đến địa phương, củng cố tổ
chức bộ máy, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý thu NSNN; thực
hiện luân chuyển cán bộ, có chế độ thưởng, phạt công bằng, nghiêm minh.
3.3.3.2. Về phân cấp quản lý nguồn thu
Việc phân cấp quản lý nguồn thu theo hướng tăng các khoản thu phân
chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương cho địa phương đối
với các khoản thu gắn với địa phương. Sửa cơ chế thưởng vượt thu NSNN đảm
bảo khách quan và phù hợp với thực tế.
3.3.4. Các giải pháp hỗ trợ
3.3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ
thuế để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của người nộp thuế


xxi
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ thuế để
nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của người nộp thuế bằng việc thành lập các
trung tâm hỗ trợ người nộp thuế, thi tìm hiểu về thuế, đưa nội dung về thuế vào
giảng dạy trong các trường học và tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp với người
nộp thuế để thăm dò nguyện vọng, hỗ trợ, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.3.4.2. Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện quy chế thưởng phạt trong

công tác thu ngân sách nhà nước
3.3.4.3. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối
hợp giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các ngành hữu quan
Tóm lại, để đổi mới công tác quản lý thu NSNN cho phù hợp với tình
hình mới của nền kinh tế đòi hỏi các cấp, các cơ quan ban ngành phải tiến hành
một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau.
KếT LUậN
Quản lý thu NSNN là công việc hết sức cần thiết và có vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, là công cụ giúp Chính phủ điều tiết,
điều chỉnh nền kinh tế.
Kinh nghiệm quốc tế (Trung Quốc, Pháp, Hàn Quốc) cũng cho thấy:
nguồn thu của NSNN là vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong thực
thi các nhiệm vụ của Nhà nước và chính sách phát triển kinh tế của tất cả các
quốc gia.
Trong thời gian qua, quản lý thu NSNN ở Việt Nam đã đạt được những kết
quả rất đáng kể trong việc luật hóa các khoản thu NSNN trong Luật NSNN, cải cách
chính sách thuế, kiện tồn tổ chức bộ máy, cán bộ thu NSNN; từng bước hiện đại
hóa qui trình thủ tục nghiệp vụ, phương thức thu NSNN; số thu NSNN không ngừng
gia tăng về qui mô, cơ cấu nguồn thu đã thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Tuy nhiên, cơng tác thu NSNN vẫn cịn những bất cập như: Hệ thống văn
bản chính sách về thu NSNN chưa đồng bộ, các luật về quản lý như Luật quản lý


xxii
ngân sách, Luật quản lý thuế chưa được ban hành; qui trình lập dự tốn, quyết tốn thu
cịn cồng kềnh; quy trình thu chưa thực sự hiện đại, thủ tục hành chính về thu cịn
rườm rà, phức tạp, chưa khai thác những thành tựu của công nghệ thông tin vào quản
lý thu, việc quản lý nguồn thu từ vay nợ chưa hiệu quả; cơ cấu nguồn thu chưa bền

vững; hệ thống các cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt, thẩm định thu NSNN còn thiếu và
yếu; sự phối hợp giữa các cơ quan, chính quyền trong quản lý thu cịn chưa chặt chẽ;
công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp NSNN cịn yếu, cơ sở vật chất và trình độ
của cán bộ làm cơng tác quản lý thu cịn nhiều bất cập, trình độ thanh tốn của nền
kinh tế cịn thấp... Nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu trên; trước yêu cầu phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi quản lý thu NSNN phải được quan tâm hàng
đầu và đặt lên một tầm cao mới.
Để giải quyết các vấn đề trên, cần có một hệ thống các giải pháp đồng
bộ, tập trung vào 4 nhóm cơ bản là:
- Các giải pháp về cơ chế chính sách: hoàn thiện hệ thống văn bản về
quản lý thu NSNN, quản lý thuế, quản lý hải quan - xuất nhập khẩu, các khoản
vay nợ, viện trợ, sớm ban hành Luật quản lý ngân sách, Luật quản lý Thuế....
Đổi mới qui trình lập dự tốn thu, cơ cấu nguồn thu, cải cách quản lý thu NSNN
trong cải cách hành chính.
- Các giải pháp về qui trình, thủ tục nghiệp vụ: Đổi mới quy trình thu,
hình thức thu, ứng dụng cơng nghệ tin học vào quản lý thu, tăng cường thu qua
hệ thống ngân hàng và xây dựng hệ cơ sở dự liệu thống nhất về thu NSNN nhằm
mục đích thống kê, tổng hợp, phân tích và dự báo thu, là cơ sở để Chính phủ
điều tiết nền kinh tế.
- Các giải pháp về tổ chức quản lý: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy,
đào tạo cán bộ quản lý thu NSNN, tăng cường phân cấp về thu NSNN.
- Các giải pháp hỗ trợ: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để
nâng cao trách nhiệm và sự tự giác cho đối tượng nộp thuế, tăng cường cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc cho cán bộ quản lý thu NSNN và sự phối hợp của các
ngành, các cấp trong quản lý thu NSNN.



×