Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán lớp 4, trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.86 KB, 16 trang )

1
Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tốn lớp 4, trường PTDTBT
Tiểu học Sín Chải
A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN:
1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến.
Bậc Tiểu học là nền tảng bồi dưỡng học sinh năng khiếu nói chung và bồi
dưỡng học sinh năng khiếu mơn Tốn nói riêng ở Tiểu học là nền móng cho chiến
lược đào tạo người tài của đất nước. Phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở
cấp tiểu học là việc cần thiết và có ý nghĩa. Để có được thành quả về giáo dục học
sinh nói chung hay thành tích cao của học sinh năng khiếu nói riêng, ngay từ cấp
Tiểu học các nhà trường phải có sự quan tâm chú ý từ các buổi học hằng ngày của
các khối lớp và tất cả các môn học ở trường. Việc giáo dục học sinh hàng ngày trên
lớp có chất lượng chính là tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển đứng đắn và
lâu dài. Mặt khác, nội dung, phương pháp giáo dục đại trà và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu cũng như hình thức tổ chức phải phong phú và phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lí học sinh mới đem lại hiệu quả trong giáo dục.
Thực hiện mục tiêu đó, nhà trường đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối
đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường Tiểu học hiện nay,
đồng thời với nhiệm vụ phổ cậpgiáo dục tiểu học nâng cao chất lượng đại trà. Việc
chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân
địa phương quan tâm nhưng ngun nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Từ những vấn đề trăn trở nêu trên tơi suy nghĩ tìm tịi, học hỏi những đồng
nghiệp có uy tín, có năng lực để thực hiện tốt cơng tác bồi dưỡng học sinh năng
khiếu mơn Tốn. Xuất phát từ những lí do đó nên bản thân đã đưa ra một số giải
pháp nhỏ để góp phần làm tốt cơng tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu mơn Tốn.
Chính vì vậy tơi đã chọn sáng kiến: "Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn Tốn lớp 4, trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.”
2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến.
Phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu mơn tốn ở lớp 4A1 nhằm tạo
nguồn học sinh giỏi cho khối 4 của trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải thực hiện


chiến lược “Bồi dưỡng đối tượng học sinh mũi nhọn cho nhà trường trong năm học
2020-2021 và những năm tiếp theo.”
Xây dựng phong trào thi đua học tập lành mạnh giữa các cá nhân học sinh.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
1. Đối tượng: Học sinh lớp 4A1 trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4, trường PTDTBT Tiểu học Sín
Chải là một vấn đề lớn nhưng với thời gian tìm hiểu thực nghiệm khơng dài, xét
năng lực của bản thân có hạn nên trong phạm vi sáng kiến này tôi chỉ xin áp dụng


2
nghiên cứu bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 cho học sinh lớp 4A1 (lớp do
tôi chủ nhiệm) trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.
3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 đến tháng 4 năm học 2020-2021
C. NỘI DUNG
I. Tình trạng giải pháp đã biết:
Những năm trước đây, việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 đã được
triển khai thực hiện. Tuy nhiên hình thức triển khai và tổ chức thực hiện chưa đa dạng,
chưa đồng bộ, chưa khoa học nên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Để khắc phục hiện trạng
trên, giáo viên dạy lớp 5 những năm trước thường triển khai các giải pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu chi tiết, cụ thể phù hợp
đối tượng học sinh.
- Phát hiện và tuyển chọn đội tuyển học sinh năng khiếu.
- Phân loại các dạng toán cần phải bồi dưỡng.
Những giải pháp trên khi thực hiện có những ưu, nhược điểm sau:
2. Ưu điểm:
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán lớp 4 đã được ban giám hiệu nhà
trường triển khai và có kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học. Ban giám hiệu nhà
trường và giáo viên dạy mơn Tốn khối lớp 4 đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của

việc bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 và đã triển khai thực hiện khá hiệu quả.
Học sinh u thích mơn Tốn, nắm được các phương pháp chung về các bước
giải một số dạng toán nâng cao. Các em biết kiểm tra, đánh giá bài làm cho nhau.
3. Hạn chế:
a. Về phía học sinh:
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 4, tôi nhận thấy học
sinh khi tham gia ôn học sinh giỏi các em thường khơng có lớp ơn riêng mà chỉ
được ôn vào cuối buổi học và tự ơn nên hiệu quả chưa cao.
b. Về phía giáo viên:
Vì trong lớp có nhiều đối tượng học sinh, tỉ lệ học sinh yếu trong lớp khá
cao nên việc phân bố thời gian để bồi dưỡng cho học sinh giỏi còn chưa nhiều.
Trường là trường bán chú ngoài việc dạy kiến thức giáo viên còn phải chăm
lo chuyện ăn ngủ nghỉ ngơi của học sinh nên cũng phần nào ảnh hướng và chi phối
thời gian của giáo viên dành cho học sinh giỏi.
4. Những yêu cầu nhiệm vụ cần giải quyết:
Qua q trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến này tơi thấy để thực hiện
thành công cần thực hiện tốt một số yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Yêu cầu:


3
- Nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn
lớp 4. Thực trạng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 của trường trong
những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4.
+ Nhận biết và phân biệt được dạng toán để có phương pháp giải đúng
(thơng qua cá nhân hoặc thảo luận nhóm).
+ Biết vận dụng tìm tịi lời giải cho từng dạng Tốn (Thơng qua cá nhân
hoặc thảo luận nhóm).
+ Biết chủ động thực hành luyện tập theo năng lực của mình.

+ Biết hỗ trợ, giúp đỡ bạn bè trong nhóm, trong lớp hồn thành nhiệm vụ
học tập.
b. Nhiệm vụ :
Khảo sát chất lượng sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 của lớp để tìm đối tượng tham
gia lớp bồi dưỡng từ đó đưa ra hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phù hợp
khi dạy bồi dưỡng Toán cho học sinh giỏi.
Tìm hiểu kĩ chương trình tốn 4 để xác định rõ các dạng bài nên và cần bồi
dưỡng cho học sinh giỏi để có phương pháp và hình thức dạy từng dạng bài cho
hiệu quả.
Nghiên cứu đối tượng học sinh, khả năng nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu q trình quả trình ơn và bồi dưỡng học sinh giỏi trong lớp,
trong trường.
Tổ chức các hoạt động dạy học phong phú, đa dạng tạo cơ hội cho học sinh
giỏi được tham gia bày tỏ quan điểm của mình và tự đánh giá cũng như cùng các
bạn đánh giá kết quả học tập của bản thân. Từ đó rút ra được kinh nghiệm cho lần
sau.
II. Nội dung của giải pháp mới:
1. Bối cảnh, động lực ra đời của giải pháp:
Qua nhiều năm được dạy học sinh lớp 4 tôi nhận thấy có nhiều em u thích
và say mê học mơn Tốn, nhiều em tính tốn nhanh và thành thạo. Việc bồi dưỡng
học sinh mũi nhọn trong trường trong lớp là một nhiệm vụ quan trọng trong công
tác chuyên môn của nhà trường, tổ khối và của lớp. Vậy làm thế nào để phát huy
được năng lực và niềm đam mê học mơn Tốn của những học sinh đó? Để nâng
cao chất lượng và kĩ năng giải các giải toán năng cao cho học sinh lớp 4 thì những
người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải có trách nhiệm khá nặng nề. Mà muốn giải
quyết được vấn đề thì địi hỏi phải nghiên cứu chương trình mơn Tốn, nghiên cứu
đối tượng học sinh mũi nhọn, đổi mới phương pháp dạy học cũng như thay đổi và
đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học để phù hợp với mọi đối tượng học sinh
chính vì thế tơi đã nghiên cứu và tìm ra "Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Tốn lớp 4, trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.” với mong muốn góp



4
phần nhó bé của mình vào việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi mơn tốn của lớp
của trường.
2. Mục tiêu của giải pháp:
Sáng kiến của tôi thực hiện với mục tiêu như sau:
Bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 của lớp. Tìm ra biện pháp hữu hiệu
để nâng cao chất lượng của nhóm học sinh mũi nhọn nhằm giúp học sinh hình
thành kĩ năng :
- Nhận biết phân biệt tốt từng dạng toán và cách giả từng dạng tốn để giải
tốn nhanh và chính xác.
- Biết phân tích và xử lý dữ kiện cho trong đề bài của bài tốn một cách lơ
gic.
- HS biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán lập luận chặt
chẽ, chính xác.
- Học sinh bộc lộ được năng lực và kĩ năng của mình trong giải tốn. Tăng
cường được sự đoàn kết và nâng cao kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng phối hợp
học tập của các em.
- Lớp tơi có 33 học sinh qua trao đổi với giáo viên dạy lớp 3 năm học trước
và qua thực tế giảng dạy tôi phân loại và chọn được 10 học sinh u thích mơn
Tốn, học Tốn tốt tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
* Khảo sát chất lương học sinh giỏi Toán tháng 9 năm học 2020-2021 tại
lớp 4A1 (số học sinh tham gia khảo sát là 10 học sinh).
Hoàn thành
Hoàn thành
Tốt

Chưa hoàn
thành


Dạng 1: Số và chữ

3HS = 30%

6HS = 60%

1HS = 10%

Dạng 2: Các yếu tố hình học

2HS = 20%

6HS = 60%

2HS = 20%

Dạng 3: Đại lượng và đo đại lượng

3HS = 30%

5HS = 50%

2HS = 20%

Dạng 4: Giải toán vó lời văn

2em = 20%

5HS = 50%


3HS = 30%

Dạng bài khảo sát

3. Mô tả chi tiết bản chất, nội dung của giải pháp
Từ những thực trạng và kết quả khảo sát học sinh giỏi của tôi như trên tôi
thấy ở mỗi dạng bài tỉ lệ hồn thành tốt ít, trong khi vẫn cịn tỉ lệ học sinh chưa
hồn thành. Trước những thực trạng về chất lượng học sinh giỏi của lớp như vậy
tôi đã mạnh dạn áp dụng các giải pháp cụ thể sau:
Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu chi tiết,
cụ thể phù hợp đối tượng học sinh:


5
Nghiên cứu kĩ các công văn hướng dẫn về việc phát hiện học sinh năng khiếu
từ đó giáo viên tự lập kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Tổ chức khảo sát chất lượng tất cả các lớp ngay từ đầu năm học nghiêm túc để
phân loại chính xác trình độ học sinh từ đó có kế hoạch tuyển chọn đội tuyển học
sinh năng khiếu.
Quán triệt học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học.
Giúp các em tự giác say sưa học tập, tích cực hợp tác trong nhóm để hồn thành
tốt nhiệm vụ học tập. Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học để bồi dưỡng cho các
em.
Dạy theo từng chuyên đề bồi dưỡng, mỗi chuyên đề chia thành dạng tốn
điển hình. Với mỗi dạng tốn đó giáo viên cần hệ thống kiến thức cho học sinh và
tập trung dạy kiến thức nâng cao. Phối hợp với Cha mẹ học sinh, các lực lượng
cộng đồng để có biệnk pháp hỗ trợ các em học tập và đánh giá chính xác năng lực
của từng em.
Giải pháp 2: Phát hiện và tuyển chọn đội tuyển học sinh năng khiếu:

Phát hiện và tuyển chọn được học sinh có năng khiếu là bản lề, là điểm xuất phát
cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Thơng qua các bài kiểm tra, q trình lên lớp và trao đổi hàng ngày để giáo
viên phát hiện triệt để những học sinh u thích và có năng khiếu về mơn tốn.
Giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cụ thể cho mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi kỳ và
cả năm học, có sự điều chỉnh kịp thời sau mỗi giai đoạn.
Vận dụng linh hoạt các biện pháp rèn luyện kĩ năng xây dựng nề nếp lớp tự
quản, phải nghiên cứu từng đối tượng một cách tỉ mỉ, cụ thể để sử dụng các
phương pháp giáo dục, rèn luyện nề nếp thích hợp cho từng cá nhân.
Giáo viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sư phạm, tìm hiểu
đặc điểm sinh lý của trẻ để nhanh chóng đi vào thế giới tâm hồn của trẻ thơ một
cách hấp dẫn dễ dàng. Giáo viên luôn làm gương học cho sinh noi theo.
Giải pháp 3: Phân loại các dạng toán cần phải bồi dưỡng
Bồi dưỡng cho học sinh từng dạng tốn theo mạch kiến thức có liên quan giúp các
em dễ nhận biết và khắc sâu các dạng toán.
Giáo viên khắc sâu cho học sinh từng dạng toán một giúp các em dễ ghi nhớ và
nắm vững cách giải.
Việc bồi dưỡng theo từng dạng toán giúp học sinh nắm chắc được những nội
dung, kiến thức trọng tâm trong chương trình Toán 4.
Giáo viên bồi dưỡng cho học sinh theo từng chủ đề, từng dạng toán. Học sinh
được làm nhuần nhuyễn lần lượt tất cả các dạng toán.
* Các bước thực hiện:
Trước hết giáo viên phân loại các dạng toán:


6
Dạng 1: Số và chữ số
Dạng 2: Các yếu tố hình học
Dạng 3: Đại lượng và đo đại lượng
Dạng 4: Giải tốn có lời văn.

Giáo viên dạy theo từng chun đề bồi dưỡng, mỗi một chuyên đề chia thành
từng dạng tốn điển hình. Với mỗi dạng đó dạy phần hệ thống kiến thức cơ bản sau
đó tập trung dạy phần kiến thức nâng cao. Muốn làm được điều đó trước hết bản
thân giáo viên phải tự bồi dưỡng cho chính mình cụ thể phải tự học, tự rèn, tự tìm
tịi khám phá.
Ví dụ: Giáo viên phải tìm tịi, giải và làm bài trước để biết được các dạng
toán, hiểu các dạng tốn sau đó hướng dẫn các em cách giải. Đặc biệt giáo viên
phải nhiệt tình, kiên trì, tự giác trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu (vì đây là
một nhiệm vụ khó nếu khơng kiên trì, chịu khó sẽ mau chán nản dẫn đến chất
lượng bồi dưỡng không cao).
Trong q trình dạy học tơi thấy dù bài tốn ở dạng nào, phức tạp đến đâu nếu
ta nghiên cứu, tìm tịi thì cũng sẽ tìm ra cách giải giúp học sinh tiếp thu bài
một cách chủ động, học sinh dễ hiểu bài và còn giúp học sinh ham học hơn. Điều
quan trọng của quá trình dạy học thì người thầy phải nắm vững các dạng toán để
dẫn dắt học sinh cách làm bài đúng, cách giải hay.
Dạng 1: Số và chữ số
Đối với dạng toán Số và chữ số giáo viên cho học sinh tiếp cận các bài toán
từ đơn giản đến phức tạp. Để làm rõ hơn phần trình bày ở trên, tơi xin nêu một
vài ví dụ cụ thể sau:
Giáo viên hướng dẫn học sinh khi viết 1 số tự nhiên ta sử dụng mười chữ số
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Chữ số đầu tiên kể từ bên trái của 1 số tự nhiên có hai
chữ số trở lên phải khác 0. Phân tích cấu tạo của một số tự nhiên:
ab = a x 10 + b
abc = a x 100 + b x 10 + c = ab x 10 + c

abcd

= a x 1000 + b x 100 + c x 10 + d = abc x 10 + d = ab x 100 + cd
Ví dụ 1: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng nếu viết thêm chữ số 9
vào bên trái số đó ta được một số lớn gấp 13 lần số đã cho.

Bài giải
Gọi số phải tìm là ab. Viết thêm chữ số 9 vào bên trái ta được số 9ab.
Theo đề bài ta có: 9ab = ab x 13
900 + ab = ab x 13
900 = ab x 13 – ab
900 = ab x (13 – 1)


7
900 = ab x 12
ab = 900 : 12
ab = 75
Ví dụ 2:Tìm một số có 2 chữ số, biết rằng số đó gấp 5 lần tổng các chữ số của
nó.
Bài giải:
* Cách 1: Gọi số phải tìm là ab.
Theo bài ra ta có ab = 5 x ( a + b) = a x 10 + b = 5 x a + 5 x b
10 x a – 5 x a = 5 x b – b
(10 – 5) x a = (5 – 1) x b
5 x a = 4 x b.
Từ đây suy ra b chia hết cho 5. Vậy b bằng 0 hoặc 5.
+ Nếu b = 0 thì a = 0 (loại)
+ Nếu b = 5 thì 5 x a = 20, vậy a = 4.
Số phải tìm là 45.
* Cách 2: Theo bài ra ta có
ab = 5 x (a + b)
Vì 5 x (a + b) có tận cùng bằng 0 hoăc 5 nên b bằng 0 hoặc 5.
Nếu b = 5 thay vào ta có: a5 = 5 x (a + 5)
a x 10 + 5 = 5 x a + 25 Tính ra ta được a = 4.
Thử lại: 45: (4 + 5) = 5

Vậy số phải tìm là 45.
Dạng 2: Các yếu tố hình học
Mục đích của việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học là góp phần củng
cố kiến thức số học phát triển năng lực thực hành và năng lực tư duy đối với học
sinh tiểu học, đồng thời dạy các yếu tố hình học là biện pháp quan trọng gắn
học với hành, nhà trường với đời sống.
Trong chương trình mơn Tốn Tiểu học, các đối tượng hình học được đưa vào
đều cơ bản cần thiết và thường gặp trong đời sống cụ thể như: điểm, đoạn thẳng,
đường thẳng, hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, hình thang, hình trịn…
Tuy nhiên các yếu tố hình học khơng được cấu thành chương trình riêng mà sắp
xếp xen kẽ các kiến thức khác, thậm chí nhiều nội dung hình học đưa vào dưới dạng
bài tập liên quan với các kiến thức khác, do đó việc dạy hình học ở Tiểu học mang ý
nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị học hình học một cách có hệ thống ở các lớp trên.
Chính vì vậy trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu người giáo viên phải biết khai


8
thác các bài tốn mang nội dung hình học bằng các bài tốn khó, tổng qt cần phân
tích ra thành các bài toán đơn giản và ngược lại từ những bài toán đơn giản chúng
ta phải đề ra một số bài tốn khó hơn, phức tạp hơn và mang tính tổng quát để hình
thành cho các em nắm vững hơn các kĩ năng giải các dạng tốn mang nội
dung hình học.
Ví dụ: Với dạng đếm hình
Học sinh thường mắc sai lầm như chỉ đếm các hình đặt rời nhau hoặc hình đơn
lẻ dễ nhận thấy mà khơng đếm được các hình tạo thành khi ghép các hình đơn lẻ với
nhau do khả năng tưởng tượng kém và chưa nắm chắc dấu hiệu đặc trưng và các yếu
tố tạo thành hình học tương ứng cũng như hạn chế về khả năng suy luận, không nắm
được cách đếm. Khi dùng chữ để đọc, kể tên các hình học, học sinh thường tự
tiện đổi chỗ các chữ trong tên gọi chẳng hạn: các em coi đọc, viết tứ giác: ABCD
cũng như tứ giác ACDB; ADBC ... do khả năng suy luận của các em thường dựa vào

phán đốn khơng có căn cứ, cũng có thể do các em bị ảnh hưởng tính chất giao hoán
của của phép cộng và phép nhân các số tự nhiên, số thập phân,…
Các bước chung giải các dạng tốn nhận dạnh hình học như sau:
Bước 1: Xác định u cầu của bài tốn là nhận dạng các hình dựa vào hình
dạng hay đặc điểm của hình.
Bước 2: Nhắc lại định nghĩa các hình liên quan đến bài tốn (bằng cách môtả
hoặc bằng vật mẫu) và đặc điểm của các hình đó.
Bước 3: Nhớ lại một số phương pháp đếm hình thường sử dụng.
Đếm trực tiếp trên hình vẽ hoặc trên đồ vật. Sử dụng sơ đồ để đếm rồi khái
qt thành cơng thức tính số hình cần nhận dạng. Đánh số thứ tự các hình riêng
lẻ dễ nhận biết. Sử dụng phương pháp suy luận lôgic.
Với các bước thực hiện như trên, chắc chắn các em sẽ dễ dàng nhận dạng hình
đầy đủ và chính xác hơn.
Dạng 3: Đại lượng và đo đại lượng
Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng:
Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
Ví dụ: 6,2 kg = ....g
4,1658 m = .......cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi là:
1 kg =1000 g nên 6,2 kg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g.
Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị
đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g.
Hoặc 1m = 100 cm nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 416,58 cm.


9
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất của phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu
phẩy
sang
phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0

ứng với một đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo).
Trong thực tế khi chuyển đổi số đo đại lượng (trừ số đo thời gian) học sinh
có thể dùng cách chuyển dịch dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị liền
sau (liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải (sang trái): 1 chữ số đối với số đo độ
dài và khối lượng, 2 chữ số đối với số đo diện tích, 3 chữ số đối với số đo thể tích.
Ví dụ: a) 13,4684 km = 13468,4 m.
Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị (độ
hm – dam – m ) nên ta dời dấu phẩy sang phải 3 chữ số.

dài) liền sau (km –

b) 2487 mm2 = 0,2487 dm2 .
Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau: 87 mm2 ( chấm nhẹ đầu bútbê
n trái chữ số 8 tượng trưng cho dấu phẩy).
24 cm2 - (chấm nhẹ đầu bút bên trái chữ số 2)
0 dm2 (đánh dấu phẩy trước chữ số 2 viết thêm một chữ số 0 nữa trước nữa
trước dấu phẩy).
c) 6793 dm3 = 6,793m3 .
Từ dm3 đổi ra m3. Học sinh nhẩm: Xuất phát từ chữ số ở hàng đơn vị và
dùng 3 chữ số để biểu thị một đơn vị đo.
Ta có: 793 (dm3) , 006 (m3) Vậy: 6793 dm3 = 6,793 m3.
* Đổi số đo đại lượng có hai, ba… tên đơn vị đo
Đổi 8m 5 dm = 850cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: đổi 8 m = 800 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 800 + 50 = 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là
0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
* Đổi 7,086 m = ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có 7,086 m = 70dm 86mm
Cách 2: Lập bảng đổi

Đầu bài

m

dm

cm

mm

Kết quả đổi

8m 5dm

8

5

0

0

850cm

7,086m

7

0


8

6

70m 86mm

Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng sau đó căn
cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp.


10
Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đ
o mà kết quả sẽ không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi
nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Lưu ý: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của số đó.
Dạng 4: Giải tốn có lời văn.
Quy trình hướng dẫn học sinh Tiểu học giải tốn có lời văn theo các bước sau
1. Tìm hiểu đề bài
2. Phân tích đề bài để tìm ra cách giải.
3. Tổng hợp lời giải.
4. Trình bày bài giải.
5. Thử lại và tìm cách giải khác (nếu có)
Sau khi học sinh luyện tập thành thạo 4 bước, chúng tơi cho học sinh có thói
quen làm tiếp một bước nữa đó là khai thác và phát triển bài tốn: Đây chính là
bước rèn luyện trí thơng minh và óc sáng tạo của học sinh, bởi vậy sau khi học sinh
giải xong bài toán và thử lại đúng kết quả, tôi hướng dẫn học sinh: cách giải khác
và từ bài tốn này có thể đặt ra các bài tốn khác như thế nào ? Việc đi sâu vào tìm
hiểu nhiều cách giải khác nhau có vai trị rất lớn trong việc rèn kĩ năng, củng cố
kiến thức, phát triển trí thơng minh và óc sáng tạo cho học sinh. Trong khi cố gắng
tìm ra các cách giải khác nhau, học sinh hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa cái đã

cho và cái phải tìm. Học sinh sẽ lựa chọn được cách giải hay hơn và tích luỹ thêm
được nhiều kinh nghiệm để giải toán. Biết tự đặt thêm bài toán mới là một biện
pháp giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng và những quan hệ
bản chất trong mỗi bài tốn. Từ đó mà học sinh hiểu bài sâu hơn rất nhiều.
Giải pháp 4: Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để
HS có phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo:
* Các phẩm chất đó là:
+ Hình thành nề nếp học tập, làm việc có kế hoạch.
+ Rèn luyện tính cách cẩn thận chu đáo trong học tập.
+ Rèn luyện tính chính xác trong diễn đạt.
+ Rèn luyện ý thức vượt khó khăn trong học tập.
Để có được những phẩm chất nói trên nói trên, HS cần phải lập ra thời gian
biểu học tập, sinh hoạt ở nhà. Đối với bài tốn khó, khơng nản, khơng chép bài của
bạn. Ngồi ra, giáo viên phải xây dựng nhóm học tập “đôi bạn cùng tiến” tổ chức
cho HS thường xuyên giúp đỡ các bạn còn yếu về cách học tập củng cố lại kiến
thức trước các giờ học và vào thời gian rảnh tại nhà. Kết quả học tập được giáo
viên theo dõi để giúp đỡ và uốn nắn kịp thời.


11
Giải pháp 5: Giúp học sinh tự thực hành luyện tập theo năng lực của
mình:
Khơng nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Học sinh nào
đã làm xong và tự kiểm tra (hoặc nhờ giáo viên kiểm tra) được bài 1 thì nên
chuyển sang bài tiếp sau.
Trong một tiết học phải chấp nhận có học sinh làm được nhiều bài tập hơn
học sinh khác. Giáo viên nên giúp những học sinh làm bài chậm về cách làm bài,
vì cũng là học sinh mũi nhọn nhưng mỗi em lại có những thế mạnh của riêng mình.
Giải pháp 6: Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học
sinh:

Tổ chức cho học sinh tự trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc về cách làm
hoặc các cách giải một bài tập. Giáo viên nên khuyến khích học sinh nhận xét về
cách giải của bạn, tự rút ra kinh nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở
lớp.
Sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm phải giúp học sinh tự tin vào khả
năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của bản thân.
Giải pháp 7: Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành,
luyện tập.
Tập cho học sinh thói quen làm xong bài nào cũng tự kiểm tra lại xem có
làm nhầm, làm sai khơng.
Nên hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình, của bạn rồi báo cáo
lại cho giáo viên.
Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn chế của mình, của bạn khi tự
kiểm tra, tự đánh giá….
Tập cho học sinh thói quen khơng thỏa mãn với bài làm của mình,với các
cách giải đã có.
Sau mỗi tiết học, nên tạo cho học sinh niềm vui vì đã hồn thành cơng việc
được giao, niềm tin vào sự tiến bộ của bản thân (bằng khuyến khích, nêu gương…)
Giải pháp 8: Chấm bài thường xuyên để sửa lỗi cho học sinh.
Đi đôi với việc chấm bài là phải hướng dẫn học sinh sửa bài. Phải giúp học
sinh phát hiện ra những điểm tốt cần học tập và những điểm chưa tốt, chưa đạt để
sửa chữa trong bài làm của mình. Trên cơ sở đó các em phải sửa lại bài mình cho
đúng với yêu cầu của bài toán. Giáo viên cần tránh việc chê bai học sinh nhưng
cũng không được lạm dụng lời khen, tạo sự thờ ơ của học sinh đối với lời khen vì
được khen q nhiều, khen khơng đúng lúc.
Giải pháp 9: Động viên khuyến khích nhằm nâng cao ý thức học tập cho
HS.
Trẻ em rất thích và cũng rất cần những lời động viên. Do vậy trong quá trình



12
hướng dẫn các em học tập, giáo viên cần chú ý việc khuyến khích động viên khen
thưởng kịp thời thành tích mà các em đã đạt được, qua đó làm gương cho các bạn
trong lớp noi theo.
Hạn chế tối đa việc phê bình, trách phạt học sinh trước lớp để tránh tình
trạng mặc cảm cho học sinh. Có chăng chỉ nên dùng những lời lẽ hết sức tế nhị và
nhẹ nhàng.
Kích thích các em thi đua giữa cá nhân với cá nhân. Tuyên dương, khen
thưởng kịp thời những em có tiến bộ.
5. Điểm khác biệt tính mới của giải pháp:
* Nội dung giải pháp cải tiến:
Tiếp tục phát huy kết quả đạt được ở những năm trước để xây dựng kế hoạch lộ
trình nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4, một cách cụ thể,
chi tiết; phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về công tác nâng cao
chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4, từ đó triển khai thực hiện sẽ đồng
bộ và hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4, đối với công cuộc nâng cao chất lượng học
sinh mũi nhọn hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tốn lớp 4.
* Điểm khác biệt và tính mới của giải pháp là:
Ở đây giải pháp đã đi phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu thực trạng để
từ đó tìm ra những ngun nhân cơ bản nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Toán lớp 4 trước đây dẫn đến hiệu quả chưa cao, từ đó đề ra các giải pháp phù
hợp để nâng cao hiệu quả công tác nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi mơn
Tốn lớp 4, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Sáng kiến được thực hiện bằng cách nêu lí do chọn sáng kiến, đề ra mục đích,
nhiệm vụ và các phương pháp nghiên cứu, thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan đến
sáng kiến, các tài liệu lý luận, phương pháp luận, thu thập những tư liệu thực tế. Tiếp đó
đi phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, phân tích thực trạng trong các năm học

trước. Dựa vào kinh nghiệm và nghiên cứu khảo sát thực tế để tìm ra các nguyên nhân cơ
bản dẫn đến hiệu quả còn thấp và chưa bền vững. Khi đã tìm ra được các nguyên nhân
chính thì bắt đầu xây dựng và đề ra các biện pháp cụ thể:
Khi phân tích, tìm hiểu được những nguyên nhân cơ bản trên, tôi đề ra những giải
pháp thực hiện như sau:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu chi tiết, cụ thể phù hợp
đối tượng học sinh.
- Phát hiện và tuyển chọn đội tuyển học sinh năng khiếu.
- Phân loại các dạng toán cần phải bồi dưỡng.


13
- Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để HS có phương pháp
học tập, làm việc khoa học, sáng tạo.
- Giúp học sinh tự thực hành luyện tập theo năng lực của mình.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
- Chấm bài thường xuyên để sửa lỗi cho học sinh.
- Động viên khuyến khích nhằm nâng cao ý thức học tập cho HS.
III. Khả năng áp dụng của giải pháp:
* Khả năng áp dụng của sáng kiến: Có khả năng áp dụng rộng rãi trong
khối 4 các trường Tiểu học trong tồn huyện.
* Tóm tắt q trình tổ chức thực hiện sáng kiến
Thời gian thực hiện:
- Đầu năm học 2020-2021 tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng giảng dạy
và học tập.
- Tháng 10 tìm hiểu và đề ra những biện pháp khắc phục và áp dụng vào
thực tế giảng dạy.
- Giữa học kì II năm học 2020 -2021 tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm.
Địa điểm thực hiện: Lớp 4A1 trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.”

Kết quả thực hiện: Trước khi áp dụng sáng kiến
* Khảo sát chất lương học sinh giỏi Toán tháng 9 năm học 2020-2021 tại
lớp 4A1 (số học sinh tham gia khảo sát là 10 học sinh).
Hoàn thành
Hoàn thành
Tốt

Chưa hoàn
thành

Dạng 1: Số và chữ

3HS = 30%

6HS = 60%

1HS = 10%

Dạng 2: Các yếu tố hình học

2HS = 20%

6HS = 60%

2HS = 20%

Dạng 3: Đại lượng và đo đại lượng

3HS = 30%


5HS = 50%

2HS = 20%

Dạng 4: Giải tốn vó lời văn

2em = 20%

5HS = 50%

3HS = 30%

Dạng bài khảo sát

Sau khi áp dụng sáng kiến, kết quả đạt như sau:
* Khảo sát chất lương học sinh giỏi Toán giữa học kì II năm học 2020-2021
tại lớp 4A1 (số học sinh tham gia khảo sát là 10 học sinh).
Dạng bài khảo sát

Hoàn thành
Hoàn thành
Tốt

Chưa hoàn
thành


14
Dạng 1: Số và chữ


8HS = 80%

2HS = 20%

0HS = 0%

Dạng 2: Các yếu tố hình học

7HS = 70%

3HS = 30%

0HS = 0%

Dạng 3: Đại lượng và đo đại lượng

8HS = 80%

2HS = 20%

0HS =0%

Dạng 4: Giải tốn vó lời văn

7HS = 70%

3HS = 30%

0HS = 0%


Sáng kiến bước đầu đã phát huy được tính tích cực. Chất lượng giải tốn của
học sinh giỏi lớp tơi tăng mạnh. Cụ thể: Tỉ lệ học sinh hoàn thành Tốt ở tất cả các
dạng bài đều tăng khơng cịn học sinh chưa hồn thành ở các dạng bài, đây là một
kết quả đáng mừng.
* Đánh giá của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử sáng kiến
Thực tế trong quá trình giảng dạy cho thấy việc sử dụng các giải pháp bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4 giúp các em có kỹ năng thực hiện các dạng tốn
tốt hơn. Học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực tư duy, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Khi học sinh đã nắm chắc các bước
làm của từng dạng toán là động lực giúp các em ham học, q trình học tập mơn
Tốn trở nên thu hút, lơi cuốn hơn.
Nhìn kết quả trên ta thấy sau khi được áp dụng sáng kiến học sinh đạt Hoàn
thành tốt và Hoàn thành tăng lên, số học sinh Chưa hồn thành khơng cịn. Như
vậy việc áp dụng đem lại kết quả giúp các em học sinh giỏi say mê học tốn.
Sáng kiến của tơi được Tổ chun môn và Ban giám hiệu nhà trường đánh
giá cao và khuyễn khích tơi chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp để cùng
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả bồi dưỡng học sinh mũi nhọn của nhà trường.
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
1. Hiệu quả về kinh tế
Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm được thời gian dạy và học.
2. Hiệu quả về kĩ thuật
- Phương pháp dạy học hiệu quả hơn, tạo được sự hứng thú và u thích mơn
học từ học sinh.
- Học sinh mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập, tư duy phát triển, học sinh
cũng có khả năng ghi nhớ và thực hiện tốt hơn. Giúp các em có sự sáng tạo, phát
huy khả năng nhận thức, tư duy một các lôgic.
3. Hiệu quả về mặt xã hội
Sáng kiến không những chỉ áp dụng cho học sinh khối lớp 4 trường Tiểu học
Thị trấn mà còn áp dụng cho khối 4 ở các trường có cùng điều kiện.



15
Với sáng kiến này tôi đã nghiên cứu và áp dụng thực hiện tại lớp 4A1 Trường
PTDTBT Tiểu học Sín Chải cho thấy chất lượng của học sinh tiến bộ rất rõ rệt.
Như vậy sáng kiến "Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4,
trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải” đã có tính khả thi.
V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp
Tôi đã thường xuyên áp dụng các giải pháp trên khi giảng dạy cho học sinh
lớp mình, đặc biệt quan tâm nhiều đến các em đầu năm chưa hoàn thành dạng bài
để giúp các em theo kịp các bạn trong đội tuyển, đồng thời giúp các em giải được
bài tập về các dạng bài không phải là thế mạnh của các em và giữa kì 2 đã đạt hiệu
quả nhất định. Tơi nghĩ rằng với những giải pháp này cịn có thể áp dụng cho học
sinh khối 4 trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải và các trường khác trong tồn
huyện.
Tơi mong muốn được chia sẻ những kinh nghiệm của mình với các đồng
nghiệp khác về giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn lớp 4.
VI. Những kiến nghị, đề xuất:
1. Về phía giáo viên:
Người giáo viên phải ln ln tìm tịi học hỏi, trau dồi, tự bồi dưỡng về
chuyên môn để nâng cao trình độ về chun mơn nghiệp vụ.
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải nỗ lực
hết mình, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư suy nghĩ sáng tạo làm cho
các em say mê, hứng thú học tập nhằm nâng cao hiệu quả trong học tập.
2. Đối với tổ chuyên môn:
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ nên phổ biến rộng rãi các giải pháp
này trong tổ để các thành viên trong tổ cho học sinh luyện tập làm bài có hiệu quả
cao, đặc biệt là trong các tiết dạy buổi chiều.
3. Đối với nhà trường:
Tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn thảo luận về phương pháp

dạy học theo chuyên đề vào thời điểm đầu năm học. Duy trì các buổi sinh hoạt
chun mơn học tập trao đổi kinh nghiệm và phương pháp dạy học vào thứ sáu
hàng tuần.
Tổ chức hội thảo, hội giảng về giáo án điện tử, bài giảng điện tử cho giáo
viên thường xuyên và đưa vào thành chỉ tiêu thi đua để động viên và khuyến khích
giáo viên trong việc tự học để thiết kế bài giảng điện tử và xây dựng thói quen
trình chiếu bài giảng trong giảng dạy.
Thường xun kiểm tra nội bộ trường học phát hiện những sai sót để sửa
chữa kịp thời.
Để khích lệ động viên giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
nhà trường cần trang bị thêm máy chiếu và lắp cố định ở mỗi phòng học sẽ làm
cho GV cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong khâu lắp ráp hệ thống trình chiếu.


16
4. Đối với phụ huynh học sinh:
Phối kết hợp với giáo viên kèm cặp, hướng dẫn, rèn luyện học sinh học tập ở
gia đình.
Quan tâm nhiều đến con em hơn cả về vật và tinh thần, cố gắng chăm lo cho
các em đủ ăn, đủ mặc, phát triển thể chất bình thường. Động viên các em đi học
đều, khích lệ các em học tập.
Trên đây là biện pháp "Một số giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn
lớp 4, trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải” mà bản thân tơi đã trực tiếp nghiên cứu
và áp dụng trong năm học 2020 – 2021, do điều kiện và khả năng có hạn nên khi
viết sáng kiến này cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các cấp lãnh đạo cùng các đồng nghiệp để tôi xây dựng sáng kiến này được thành
cơng hơn và có thể được áp dụng rộng rãi với tất cả học sinh trong tỉnh.
Rất mong ban thi đua các cấp xét duyệt và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm
này của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tủa Chùa, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Người viết

Nguyễn Thị Nguyệt



×