Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Huong dan su dung kenh hinh SGK lop 11doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 113 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> TS.nguyễn xuân trờng (Chủ biên) </b>


<b>ThS. Vũ Xuân Lệ</b>



Hớng dẫn sử dụng kênh hình


trong Sách giáo Khoa



<b>lịch Sử 11</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Lời giới thiƯu</b>


Quyển “<i>Hớng dẫn sử dụng Kênh hình trong dạy học Lịch sử 11</i>”. Phục vụ
thiết thực cho việc thực hiện chơng trình lớp 11 (ban cơ bản và nâng cao). Do
sự phân phối chơng trình nên một phần lớn các trình lịch sử thế giới cận đại
đ đ<b>ã</b> ợc học ở lớp 10 (ban cơ bản). Vì vậy, khi học lịch sử thế giới cận đại ở lớp
11 (chơng trình nâng cao) có thể sử dụng những nội dung hớng dẫn đ trình<b>ã</b>


bày sách kênh hình lớp 10. Đối với các khố trình lịch sử thể giới hiện đại
(Phần 1917 - 1945) về lịch sử Việt Nam 1858 - 1918, các tác giả sách này
trình bày theo các bài chơng trình cơ bản và bổ sung lời hớng dẫn sử dụng và
giải thích nhng kênh hình của riêng trong sách lịch sử 11, nâng cao. Đồng thời
các tác giả cũng bổ sung một vài hình cần thiết mà trong SGK lịch sử 11 (ch ơng
trình cơ bản và nâng cao) khơng có. Điểm này mở rộng kiến thức học sinh lớp 11
mà vẫn đảm bảo nội dung, trình độ của các chơng trình ở các ban.


Nội dung sách “<i>Hớng dẫn kênh hình trong dạy học lịch sử 11</i>” bảo đảm
tính chính xác khoa học, cụ thể, thiết thực cần thiết và phù hợp với trình độ
chơng trình, yêu cầu học tập học sinh về môn lịch sử, cho mơn giải thích kênh
hình khơng q sơ lợc, cùng những chi tiết.


Sách đợc cấu tạo thành các phần chủ yếu sau:
1. Hớng dẫn tìm hiểu nội dung các loại kênh hình



2. Hớng dẫn sử dụng kênh hình trong quá trình học tập lịch sử ở các khâu
tìm hiểu kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra, trong giờ học trên lớp, ở nhà, học nhóm,
hoạt động ngoại khố... Các tác giả chú trọng việc tự học của học sinh.


3. Mét sè tài liệu tham khảo cần thiết, liên quan nội dung kênh hình mà
học sinh cần phải nắm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lịch sư ë trêng phỉ th«ng.


Xin đợc giới thiệu sách này với đồng nghiệp, đông đảo học sinh và bạn đọc
khác cần có kiến thức lịch sử ở trình độ phổ thơng


Các tác giả trân trọng cảm ơn sự góp ý của bạn đọc đối với sách này.
GS.TS Phan Ngọc Liên
Tổng chủ biên SGK HS THPT


Một số vấn đề chung


Hớng dẫn về thiết bị dạy học



<b>I. Những vấn đề chung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cầu về nội dung và phơng pháp đợc quy định trong chơng trình giáo dục”.
(Điều 10.2)


2. Thực hiện đầy đủ những thí nghiệm, những bài thực hành quy định
trong chơng trình và sách giáo khoa.


3. Sư dơng thµnh thạo thiết bị giáo dục theo tài liệu hớng dẫn sử dụng
của nhà sản xuất, cung ứng.



4. Cú k hoch chuẩn bị trớc thiết bị giáo dục theo Danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu môn Lịch sử của Bộ GD & ĐT ban hành để dạy học lớp 11 thí điểm.


5. Mua vËt liƯu tiªu hao, tù su tầm, tự làm thiết bị cần thiết.
6. Làm thử thuần thục thí nghiệm, thực hành trớc giờ lên lớp.


<b>II. Một số thiết bị cụ thể và lu ý khi sử dông</b>


- Thiết bị dạy học môn lịch sử rất đa dạng, phong phú: tranh ảnh, lợc đồ,
mẫu vật, băng hình... ở đây xin đợc hớng dẫn việc thực hiện sử dụng tranh
ảnh và lợc đồ - hai loại thiết bị thờng đợc sử dụng nhiều nhất trong dạy học
lịch sử lớp 11.


- Tranh ảnh, lợc đồ là phơng tiện dạy học quan trọng của môn lịch sử, hệ
thống tranh ảnh, bản đồ phục vụ cho việc dạy học môn lịch sử 11 bao gồm:


- Tranh ảnh lịch sử (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam).
- Lợc đồ lịch sử (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam).


Để việc sử dụng tranh ảnh, lợc đồ thống nhất và có hiệu quả nhằm phát
huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn
và theo quan điểm đổi mới dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là một nguồn
nhận thức lịch sử chứ không chỉ là minh hoạ cho bài học, xin đợc nêu một số
gợi ý về việc sử dụng tranh ảnh, lợc đồ lịch sử để dạy học lch s 11.


<b>1. Tranh ảnh lịch sử</b>


Nội dung của tranh ảnh lịch sử lớp 11 là rất phong phú và đa dạng tập
trung vào việc phản ánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, những thành


tựu về kinh tế, văn hoá của cả lịch sử thế giới và dân tộc.


<i>Những kĩ năng cần lu ý </i>


Khi hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của tranh ảnh lịch sử 11 giáo
viên cần chú ý rèn cho học sinh những kĩ năng :


- Kĩ năng quan sát, nhận xét.
- Kĩ năng mô tả, tờng thuật.


- K nng phõn tớch, nhận định, đánh giá.
<i> Các bớc làm việc với tranh ảnh</i>


Để việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả, phát huy đợc tính tích cực của
học sinh nhằm mục tiêu học sinh tự tìm hiểu nội dung của tranh ảnh dới sự
hớng dẫn tổ chức của thày, xin đợc nêu một số gợi ý việc khai thác tranh ảnh
lịch sử 11 nh sau:


Bớc 1: Cho học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát
nội dung tranh ảnh cần khai thác.


Bớc 2 : GV nêu câu hỏi nêu vấn đề, tổ chức hớng dẫn học sinh tìm hiểu
nội dung tranh ảnh.


Bíc 3: Häc sinh tr×nh bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi ®<b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bíc 4: GV nhËn xÐt, bỉ sung HS trả lời, hoàn thiện nội dung khai thác
tranh ¶nh cung cÊp cho HS.


Cuối cùng, học sinh nắm đợc cách khai thác tranh ảnh và nội dung tranh


ảnh trong bài học.


<b>2. Lợc đồ </b>


Nội dung của bản đồ, lợc đồ lịch sử 11 cũng rất phong phú, đa dạng, phản
ảnh những sự kiện kịch sử thế giới nh diễn biến của các cuộc cách mạng t
sản, sự hình thành đế quốc Nhật Bản, diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới
thứ nhất (1914 - 1918), chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).


<i>Những kĩ năng cần lu ý:</i>
- Kĩ năng vẽ lợc đồ


- Kĩ năng tờng thuật, miêu tả
- Kĩ năng quan sát, so s¸nh


- Kĩ năng nhận định, đánh giá rút ra qui luật, bài học lịch sử.
<i> Các bớc tiến hành khai thác nội dung lợc đồ</i>


Việc khai thác nội dung lợc đồ theo hớng phát huy tính tích cực trong học
tập của HS là một yêu cầu quan trọng để HS tự khám phá nội dung lợc đồ,
xin đợc gợi ý một số vấn đề khai thác lợc đồ lịch sử 11. Việc tổ chức HS làm
việc với lợc đồ có thể tiến hành theo các bớc sau:


Bớc 1: Cho HS quan sát lợc đồ, trong đó chú ý quan sát cả nội dung, danh
giới và các kí hiệu.


Bớc 2: GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và gợi ý HS tìm hiểu nội dung lợc đồ.
Bớc 3: HS trả lời câu hỏi bằng việc trình bày kết quả tìm hiểu nội dung
l-ợc đồ.



Bớc 4: GV nhận xét, bổ sung HS trả lời và hoàn chỉnh nội dung lợc đồ mà
HS cần tìm hiểu cung cấp cho HS.


Cuối cùng, HS nắm đợc phơng pháp khai thác và nội dung của lợc đồ gắn
liền và nội dung của bài học .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>T×nh h×nh chung cđa các nớc t bản </b>



<b>giữa hai cuộc chiến tranh thế giíi (1918 - 1939)</b>


<b>(Bµi 11 SGK chn vµ bµi 25 SGK n©ng cao)</b>



<b>Hình: Bơ-lum, Lêơng - ngời đứng đầu Chính phủ </b>
<b>Mặt trận Nhân dân Pháp năm 1936</b>


<b>- Néi dung:</b>


Thµnh viên của phái hữu trong Đảng
X hội Pháp, chủ bút báo Le Populaire<b>Ã</b>


(Ngời bình dân) của Đảng này.


Trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa phát xít Pháp, những ngời l nh o<b>ó</b>


Đảng Cộng sản và Đảng X hội Pháp đ<b>Ã</b> <b>Ã</b>


thng nht hnh ng chung trong phong
tro cụng nhân. Tháng 5 - 1936, các Đảng
phải của Mặt trận nhân dân thắng lợi
trong cuộc bầu cử Quốc hội Pháp. Chính


phủ của Mặt trận nhân dân đợc thành
lập, do Lêông L.Bơ-lum đ thi hành một<b>ã</b>


số cải cách tiến bộ. Nhng trớc sự phản
ứng và phá hoại của giai cấp t bản lũng
loạn và bọn phản động trong nớc, sức ép
của các giới cầm quyền nớc ngoài
L.Bơ-lum và những ngời “x hội cánh hữu”,<b>ã</b>


“cÊp tiÕn” trong ChÝnh phđ MỈt trËn


nhân dân Pháp tỏ ra dao động, không thực hiện đúng những chính sách đề ra
và ngày càng xa rời cơng lĩnh của Mặt trận nhân dân. Tháng 6 - 1937,
L.Bơ-lum xin từ chức.


Năm 1946, tại Hội nghị Phôngtennơbơ, L. Bơ-lum là một thành viên
trong Đoàn đại biểu Chính phủ Pháp đàm phán với Đồn đại biểu nớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hồ. Ơng đ chủ tr<b>ã</b> ơng hợp tác, thân thiện với Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đ hoan nghênh chính kiến của Lêơng Bơ-lum: “Cụ<b>ã</b>


Lng L. Bơ-lum nói: “Muốn giữ vững ảnh hởng văn minh, chính trị và văn
hố Pháp, muốn giữ gìn lợi ích vật chất của ngời Pháp ở Việt Nam thì chỉ có
một phơng pháp và chỉ một phơng pháp đó là hợp tác thật thà trên nền tảng
độc lập, tức là lịng tin nhau và nghĩa thân thiết”.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức ảnh, sau đó trao đổi các vấn đề:
- Nguy cơ chủ nghĩa phát xít ở Pháp nh thế nào?



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đấu tranh đó? Ai là ngời đứng đầu chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp?
Sau khi HS trả lời GV nhận xét, miêu tả và kết luận


Để có cơ sở trao đổi vấn đề trên, giáo viên hớng dẫn học sinh đọc tài liệu
về Mặt trận nhân dân Pháp (1935). Đây là liên minh rộng r i chống chủ<b>ã</b>


nghĩa phát xít của đông đảo các tầng lớp nhân dân Pháp, bao gồm Đảng Cộng
sản, Đảng X hội, Đảng Cấp tiến. Đảng Cộng hoà x hội, Tổng liên đoàn lao<b>ã</b> <b>ã</b>


động. Mặt trận này thành lập ngày 30 - 5 - 1935 theo sáng kiến của Đảng
Cộng sản Pháp.


Ngày 6 - 2 - 1934, 20.000 tên phát xít có vũ trang của các tổ chức “Thập
tự lửa”, “Đảng Đoàn kết nớc Pháp”, “Đảng Hành động”, “Đội chữ thập chiến
đấu”,... âm mu tiến hành cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính quyền cộng hoà
đại nghị và thiết lập chế độ độc tài phát xít. Trong khi Chính phủ Pháp khơng
chịu thực hiện những biện pháp kiên quyết chống lại bọn phát xít thì Đảng
Cộng sản đ kêu gọi cơng nhân Pari xuống đ<b>ã</b> ờng đánh bại bọn phát xít, bảo vệ
chế độ cộng hoà ngày 12 - 2, hởng ứng lời kêu gọi của đảng Cộng sản, nhân
dân trong cả nớc đ tổ chức cuộc tổng b i công gồm gần 5 triêu ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời lao động
tham gia chống chủ nghĩa phát xít. Từ đó hình thành trên thực tế một mặt
trận thống nhất của giai cấp công nhân chống chủ nghĩa phát xít.


Ngµy 27 - 7 - 1934, dới sức ép của quần chúng vô sản, các l nh tụ Đảng<b>Ã</b>


X hi buc phi ký vi ng Cộng sản một giao <b>ã</b> ớc thống nhất hành động,
chống nguy cơ phát xít và chiến tranh đế quốc. Trên cơ sở này, ngày 30 - 5 - 1953,
theo sáng kiến của Đảng Cộng sản, Mặt trận Nhân dân đợc thành lập. Tháng
1 - 1936, Cơng lĩnh Mặt trận nhân dân đợc công bố.



Trong cuộc bầu cử Quốc hội tháng 4 - 1936, Mặt trận Nhân dân giành đợc
thắng lợi (thu đợc 56% tổng số phiếu) và ngày 7 - 6 - 1936. Chính phủ Mặt
trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, thi hành một số chính sách đối nội, đối
ngoại tiến bộ, kể cả các nớc thuộc địa, nh thực hiện một số điểm trong Cơng
lĩnh của Mặt trận. Từ cuối năm 1938, lực lợng cánh hữu thắng thế, lên cầm
quyền và từng bớc xố bỏ những chính sách tiến bộ trớc đây của Chính phủ
Mặt trận Nhân dân.


Việc thành lập Mặt trận Nhân dân Pháp, trên cơ sở Mặt trận thống nhất
của phong trào cơng nhân có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa phát xít.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trong bối cảnh lịch sử nh thế nào, Mặt trận nhân dân Pháp và Chính
phủ Mặt trận nhân dân Pháp ra i.


- ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận nhân dân Pháp.


<b>Nớc Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới </b>


<b>(1918 - 1939)</b>



<b>(Bµi 12 SGK chuÈn, bµi 27 SGK nâng cao)</b>



<b>Hình:</b> <b>Tổng thống Hin-đen-bua</b>
<b>trao quyền Thủ tớng cho</b>


<b>Hitle</b>
<b>- Nội dung: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

gần biên giới Đức... Bố vốn là thợ đóng giày, về sau làm nhân viên hải quan.
Hitle thuở nhỏ học kém, bỏ học từ khi cha tốt nghiệp trung học. Năm 18 tuổi,
hai lần thi vào Học viên mĩ thuật đều trợt. Sau khi bố mẹ mất, Hitle lu lạc
đến thủ đô Viên làm đủ mọi nghề để sống nh quét tuyết, đập thảm, vận
chuyển hành lý ở các bến xe... Có một dạo, Hitle vẽ tranh để bán, nhng tranh
lại “toàn của sao chép”, khơng có giá trị, thành thử chỉ bán để treo trong các
hiệu ăn nhỏ.


Hồi còn đi học, Hitle đ sử dụng khuynh h<b>ã</b> ớng dân tộc chủ nghĩa, y ham
thích mơn lịch sử và mê những cuốn sách chống ngời Do Thái. Năm 1913,
Hitle sang c trú ở Muynkhen (hay Munich) (Đức). Một năm sau, Chiến tranh
thế giới thứ nhất bùng nổ, Hitle nhập ngũ, đóng quân tại mặt trận phía Tây
trong vịng bốn năm. Năm 1917, đợc phong hàm hạ sĩ. Sau chiến tranh, về
quân Muynkhen, làm do thám cho Bộ Chính trị Lục quân Đức, Tháng 9
-1919, Hitle đợc lệnh đi dò la một tổ chức chính trị có tên là “Đảng Cơng nhân
Đức”. Sau khi dò xét, Hitle cảm thấy tổ chức này rất hợp với mình bèn quyết
định gia nhập ngay và nhanh chóng trở thành ngời l nh đạo của Đảng Cơng<b>ã</b>


nhân Đức. Tháng 2 - 1920, Hitle tuyên bố cơng lĩnh 25 điểm của đảng nhằm
thực hiện cái gọi là “chủ nghĩa x hội”, nh<b>ã</b> chủ trơng: Công nhân đợc hởng lợi
nhuận, thủ tiêu địa tô v.v... và đổi tên đảng thành Đảng Cơng nhân x hội<b>ã</b>


chđ nghÜa quốc gia Đức, gọi tắt là Đảng quốc x (NAZI). Do tuyªn trun lõa<b>·</b>


bịp, đảng phát triển rất nhanh.


Để áp đảo các đối thủ chính trị, Hitle cho thành lập “đội bảo vệ” (SS) của
đảng. Đội này thờng mặc đồng phục màu nâu chuyên đi giữ gìn trật tự các cuộc
họp của Đảng và quấy phá các cuộc họp của các đảng khác. ít lâu sau, lại thiết kế
lá cờ Đảng Quốc x , gồm hình chữ thập ngoặc <b>ã</b> ( ) màu đen, in trên một mảng


tròn màu trắng, màng tròn nay là tâm của lá cờ mầu đỏ. Sau đó, y cho khâu hình
đó trên nền trắng trịn vào cánh tay áo của các đảng viên Quốc x . Lá cờ có hình<b>ã</b>


ch÷ thập ngoắc về sau trở thành là cơ chung cho nớc Đức phát xít.


Nm 1929, li dng cuc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ, tình hình
kinh tế Đức, kiệt quệ, 8 triệu ngời Đức bị thất nghiệp, Hitle đi diễn thuyết
khắp nơi để tranh thủ sự ủng hộ cho Đảng Quốc x . Hắn nói về nỗi thống khổ<b>ã</b>


của nhân dân và sự yếu kém của chính quyền hiện tại để thu phục lịng dân.
Vì vậy, một số ngời đang trong tuyệt vọng, những công nhân thất nghiệp,
những nông dân và thanh niên học sinh bị mê hoặc bới những lời hấp dẫn “lao
động và cơm áo” của Hitle đ nghiêng về ủng hộ chính quyền độc tài xâm l<b>ã</b> ợc
bên ngoài, nên tin theo Đảng quốc x . Trong cuộc tuyển cử tháng 9 - 1930,<b>ã</b>


Đảng Quốc x đ giành đ<b>ã ã</b> ợc số phiếu tăng gấp 6 lần so với năm 1928 và có 107
đại biểu trong Quốc hội. Năm 1932, Hitle ra tranh cử Tổng thống. Ngày 30 - 1
- 1930, dới áp lực của các tập đồn tài chính và công nghiệp đầu sỏ ở Đức,
Tổng thống Hinđenbua Hitle trao quyn cho lp chớnh ph.


Hitle lên nắm quyền là bắt đầu thời kỳ đen tối của lịch sử nớc Đức, Đảng
Quốc x nắm lấy các bộ phận trọng yếu trong chính quyền: chúng nắm chặt<b>Ã</b>


quyn ch huy cnh sát, đa các đội xung kích vào đội bảo vệ SS của Đảng
Quốc x vào cơ quan cảnh sát, thành lập cơ quan mật thám (do thám và ám<b>ã</b>


sát) Gestapô, xây dựng những trại tập trung... Để lấy cớ đàn áp Đảng Cộng
sản Đức, bọn phát xít đ tạo ra vụ đốt nhà Quốc hội Đức, rồi vu cáo cho Đảng<b>ã</b>


cộng sản Đức là thủ phạm. Chúng đặt Đảng Cộng sản ra ngồi vịng pháp


luật, bắt giam và xử l nh tụ Quốc tế Cộng sản G.Đimitơrốp, bắt giam hàng<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tháng 8 - 1934, Tổng thống Hinđenbua mất, Hitle trở thành Quốc trởng
nớc Đức phát xít, tập trung cả hai chức vụ Tổng thống, Thủ tớng khơng có
nhiệm kỳ. Từ đó, Hitle nắm tồn bộ quyền hành lập pháp và hành pháp. Y
chuẩn bị xúc tiến cuộc chiến tranh thế giới mới. Tháng 10 - 1933, nớc Đức rút
khỏi Hội Quốc Liên; năm 1935, hồi phục chế độ binh dịch, xây dựng lại lực
l-ợng hải quân và quân sự hoá nền kinh tế. Năm 1936, Đức cùng với Italia can
thiệp vũ trang vào Tây Ban Nha, giúp đỡ bọn phát xít Phrancơ, bóp chết n ớc
Cộng hoà Tây Ban Nha do Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha lập. Đức cũng với
Italia và Nhật Bản thành lập Khối trục Beclin Rôma Tôkiô. Tháng 3
-1938, Hitle dùng vũ lực thơn tính nớc áo. Tháng 9 - -1938, đợc sự thoả hiệp
của các nớc đế quốc phơng Tây ở hội nghị Muynkhen, Đức đ xâm chiếm Tiếp<b>ã</b>


Kh¾c.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết GV cho HS quan sát bức tranh, kết hợp với SGK và tìm hiểu các
vấn đề sau:


- Cc khđng ho¶ng kinh tế ở Đức diễn ra nh thế nào?


- ng Quốc x lên cầm quyền về thi hành những chính sách nh<b>ã</b> thế nào?
- Việc Hitle đợc nhận quyền Thủ tớng đ đ<b>ã</b> a đến những nguy cơ gì cho nớc
Đức và nhân dân thế giới.


Để có cơ sở tìm hiểu các vấn đề trên, giáo viên hớng dẫn học sinh đọc tài liệu
tham khảo về “<i>Cuộc bạo động tiệm bia</i>” và cuốn “<i>Cuộc chiến đấu của tôi</i>” Hitle



9 giờ tối ngày 8 - 11 - 1923, Hitle cầm đầu một tốn xung kích (đội bảo vệ
SS) của Đảng quốc x xông vào một tiêm bia ở thành phố Bayéc (Bayern), ở đây<b>ã</b>


đang có cuộc nói chuyện của ông Ca (Kahr). Chủ tịch bang Bayéc trớc 300 dân
chúng. Họ vừa ngồi bên những chiếc ghế dài đơn sơ vừa nói chuyện, vừa uống
bia vui vẻ. Hitle dúng súng buộc ông Ca và hai ngời nữa sang phịng bên cạnh,
sau đó y tun bố trớc cơng chúng trong tiệm bia: “Chính phủ bang Bayec và
trong tồn quốc đ bị lật đổ, chính phủ lâm thời đ đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc thành lập”. Trong khi y
đang ba hoa, thì ơng Ca và hai ngời kia trốn thốt.


Ngày hôm sau, Hitle cùng tớng Luđenđoóc (Luđendorff) dẫn một đồn
biểu tình khoảng 3.000 ngời tiến về trung tâm thành phố, y âm mu chiếm Tồ
thị chính của bang Bayéc. Khi qua sở cảnh sát, Hitle kêu gọi cảnh sát đầu
hàng. Bỗng một phát súng vang lên và gây nên cuộc xung đột của hai bên.
Kết quả 16 tên Quốc x và 3 viên cảnh sát bị thiệt mạng. <b>ã</b>


Cuộc “bạo động tiệm bia” bị dập tắt. Hitle bị bắt và bị tuyên án 5 năm tù,
nhng chỉ hơn một năm sau y đ đ<b>ã</b> ợc tha. Trong thời gian ở nhà tù, Hitle viết
cuốn “Cuộc chiến tranh của tôi” (Mein Kampf). Cuốn sách dày 792 trang, văn
chơng khô khốc với nội dung cực kỳ phản động. Y đề xớng tính siêu việt của
ngời Đức, phỉ báng ngời Do Thái và các dân tộc khác. Y chủ trơng ngời Đức có
quyền thống trị các dân tộc “thấp kém” và cần dùng vũ lực để giành lấy
“không gian sinh tồn”. Về sau cuốn sách này trở thành “Kinh Thánh” của bọn
phát xít.


<b>Mutx«lini </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trào cách mạng ngày càng dâng cao. Tại hội nghị Vecxai, phái đoàn I-ta-li-a
chỉ dành đợc những quyền lợi nhỏ bé so với tham vọng đất đai to lớn của
mình. Trong bối cảnh lịch sử đó, chủ nghĩa phát xít đ xuất hin u tiờn I-<b>ó</b>



ta-li-a năm 1919 do Mutxôlini khởi xíng.


Bênitơ Mutxơlini (Benito Mussolini, 1883 - 1945) là một con ngời thợ rèn,
nguyên là đảng viên Đảng x hội I-ta-li-a, nh<b>ã</b> ng bị khai trừ năm 1914, vì cổ
vũ chính sách dân tộc cực đoan và chủ nghĩa quân phiệt. Năm 1919,
Mutxôlini thành lập những nhóm vũ trang, những “bó chiến đấu” (Fascio đi
Combatimento). Chữ “phát xít” đợc phiên âm từ chữ “Phát-xi-ơ” (Fascio) có
nghĩa là “bó” (đó là những bó roi buộc chụm lại tợng trng cho quyền lực của vị
thẩm phán ở Rơma thời cổ đại), từ đó có tên chủ nghĩa phát xít, đảng phát xít.
Những “bó chiến đấu” này mới đầu chủ yếu gồm những sĩ quan tiểu t sản giải
ngũ nhằm chống lại phong trào công nhân I-ta-li-a. Năm 1920, Mutxơlini cải
tổ các “bó chiến đầu” thành một chính đảng phát xít (Fascite) và y trở thành
ngời sáng lập và là thủ lĩnh tối cao (Duee) của Đảng phát xít I-ta-li-a. “Cơng
lĩnh chính trị” của Đảng phát xít I-ta-li-a, ngồi những phần mị dân, là chủ
trơng thiết lập một “chính quyền cứng rắn, đủ sức mạnh”, “Chống cộng sản”,
“đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân”và về đối ngoại, “chống hệ thống
hoà ớc Vecxai”, thực hiện bành trớng l nh thổ ra bên ngoài I-ta-li-a, “thu hồi<b>ã</b>


những đất đai của đế quốc Rôma khi xa”, “khơi phục danh dự và vinh quang
của I-ta-li-a v.v... Chính quyền t sản, giáo hội Thiên chúa giao và bọn t bản
lũng đoạn ở Itali đ ủng hộ phát xít để chống lại phong trào cách mạng ở I-ta-<b>ã</b>


li-a. Cuối năm 1920, bọn phát xít tăng cờng hoạt động. Hai năm sau, thế lực
của chúng đ bành tr<b>ã</b> ớng ra cả nớc. Ngày 24 - 10 - 1922, ở Napôli (Nam
I-ta-li-a) trong nhà hát Xam Caclô đ diễn ra đại hội của Đảng phát xít. Có<b>ã</b>


khoảng hai vạn tên phát xít áo đen có vũ trang từ các nơi kéo đến. Chúng địi
nắm chính quyền Mutxơlini tun bố: “Hoặc là trao chính quyền cho ta, hoặc
là ta tiến vào Rơma”. Bọn phát xít hơ to: “Tiến vào Rơma !”. Lực lợng phát xít


tiến hành tổng động viên ngày 27 - 10, chính phủ và cuộc tấn cơng dự định
vào ngày 28 - 10. Ngày 27 - 10, chính phủ của nhà vua tuyên bố từ chức, đề
nghị vua Victo-Emmanuen III ban bố tình trạng đặc biệt; nhng nhà vua đ từ<b>ã</b>


chối việc làm đó. Ngày 29 - 10 - 1922, dới áp lực của bọn t bản lũng đoạn, nhà
vua đ chấp thuận cử Mutxôlini là Thủ t<b>ã</b> ớng. Mutxôlini đ lập tức từ Milanô<b>ã</b>


tiến vào Rôma trong toa xe lửa tốc hành, 10 giờ 42 phút ngày 30 - 10 - 1922
Mutxơlini có mặt ở Rơ-ma. Cũng trong thời gian đó, các đơn vị phát xít mặc
áo đen cũng từ các phía tiến vào Rôma, không gặp sự cố nào “Cuộc tiến quân
vào Rơma” thực tế là một cuộc đảo chính của bọn phát xít Mutxơlini. Chúng
tun bố lật đổ chế độ cũ (nền dân chủ đại nghị) và thiết lập chế độ mới (chế
độ độc tài phát xít).


Sau khi lên cầm quyền, Mutxôlini đ thiết lập ở I-ta-li-a một chế độ độc<b>ã</b>


tài phát xít cực kỳ phản động. Y đ giải tán tất cả các đảng phái chính trị, thủ<b>ã</b>


tiêu mọi quyền tự do dân chủ t sản và thay vào đó, là một chế độ độc tài cá
nhân mà y là “thủ lĩnh tối cao”, “ngời dẫn đờng” với những quyền lực vơ hạn.
Về mặt đối ngoại, chính quyền phát xít Mutxơlini đ phái qn đội đi xâm l<b>ã</b> ợc
Abitxini (hay Êtiôpia) (1935), đa quân sang Tây Ban Nha tiến hành can thiệp
vũ trang chống lại cách mạng Tây Ban Nha (1936) thơn tính Anbani (4
-1939), và cùng với bọn phát xít Hitle, quân phiệt Nhật Bản thành lập trực
phát xít Béc-lin - Rô-ma - Tô-ki-ô để chuẩn bị phát động cuộc Chiến tranh
thế giới thứ hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Mutxôlini thấy thời vận của mình đ hết, nên yêu cầu đàm phán với Mặt trận<b>ã</b>


giải phóng dân tộc I-ta-li-a. Theo lời hẹn thì ngày 27 - 4, Mutxơlini sẽ đến nơi


đàm phán, nhng y lại quyết định không đến và vội v chạy trốn. Mutxơlini và<b>ã</b>


ngời tình Bêtaxi của y mang 33 kg vàng và một va li văn kiện qua đ ờng rừng
Vânti sang Thuỵ Sĩ. Để tránh sự kiểm tra của quân du kích, trên đờng đi, y
chia tay với Bêtaxi, một mình hố trang thành lính Đức, ngồi trà trộn trên
chiếc xe tải dùng để kéo pháo của lính Đức. Nhng quân du kích đợc mật báo,
đ kiểm tra chặt chẽ đoàn xe qua bên giới này. Ơng Bin, Phó chỉ huy đội qn<b>ã</b>


du kÝch mang tên Garibanđi đ nhận ra Mutx«lini ngåi phÝa trong cïng<b>·</b>


chiÕc xe tải, nói một cách châm biếm: Chẳng nhẽ đây không phải là hiệp sĩ
Bênitô Mutxôlini ?.


Hai gi sau, tờn phát xít độc tài Mutxơlini đ bị áp giải về Uỷ ban thị<b>ã</b>


trấn Đôngô, cùng với 16 tên phát xít đầu sỏ khác. Khi kiểm tra hành lý mang
theo của Mutxôlini, y chi cho những ngời khám xét chiếc va li mang theo nói:
“Xin chú ý, những văn kiện trong đó rất hệ trọng cho I-ta-li-a sau này”. Chiếc
va li có chứa th tín giữa Hitle và Mutxôlini trong những năm cuối chiến
tranh. Đại bộ phận những th của Hitle đều chỉ trích và phê bình Mutxơlini.
Có lẽ Mutxơlini định dùng những bức th đó để bào chữa cho tội ác của mình
và bày tỏ cho các nớc Đồng mình rằng: Y cũng bị Hítle kéo lên cỗ xe chiến
tranh. Trong chiếc va li cịn có th của Thủ tớng Anh Sớcsin gửi cho Mutxơlini.
Song kỳ lạ thay, sau đó khơng lâu, chiếc va li đó bỗng nhiên khơng cánh mà
bay.


Tin Mutxơlini và bọn đầu sỏ phát xít bị bắt lan truyền đi rất nhanh. Trớc
cửa Uỷ ban thị trấn Đơng go chật ních dân chúng biểu tình. Họ đả đảo, ném
đá và trứng thối vào các phần tử phát xít. Để chờ mệnh lệnh của cấp trên và
để tránh việc dân chúng phẫn nộ có thể xơng vào đánh chết Mutxơlini và đồng


bọn. Chỉ huy qn qn du kích cho chuyển chúng về giam ở đồn cảnh binh.
Tại đây, Mutxôlini đ gặp lại Bêtaxi cũng đ bị bắt tr<b>ã</b> <b>ã</b> ớc đó.


Ngày hơm sau, 28 - 4 - 1945, quân du kích I-ta-li-a chấp hành mệnh lệnh
của Bộ t lệnh qn đồn giải phóng đ đ<b>ã</b> a Mutxôlini và đồng bọn ra hành
quyết tại làng Giulinơ. Khi qn du kích cầm súng bắn vào Mutxơlini, Bêtaxi
nhào đến nh muốn lấy thân mình che chở cho Mutxôlini. Rút cục mụ cũng bị
trúng đạn chết. Xác của Mutxôlini đợc đa về Milanô, treo ngợc tại trạm bán
xăng gần quảng trờng thành phố.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trình bày những nét chủ yếu về cuộc đời của Mutxôlini.


- Thái độ của những ngời kháng chiến chống phát xít và nhân dân I-ta-li-a
nh thế nào?


<b>H×nh: Béclin tháng 1-1938.Cuộc duyệt binh rớc đuốc </b>
<b>kỷ niệm 5 năm ngày Hitle nắm chính quyền</b>


T u nm 1919, ng phát xít của Mutxơlini xây dựng từ những “nhóm
vũ trang chiến đấu” (Fascio di Combattimento) và tập hợp lực lợng bằng cơng
lĩnh mị dân, khêu gợi chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi trong nhân dân chống lại
phong trào cơng nhân. Từ “Phát xít” đợc phiên âm từ chữ “Fascio”, có nghĩa là
“nhóm” “chùm”, “bó”. Bằng cơng lĩnh mị dân, nh khẩu hiệu “ruộng đất cho
nông dân”, “Đả đảo bọn t sản hắc ám, và bọn bóc lột dân tộc”, Mutxôlini đ lôi<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Mùa thu năm 1922, bọn phát xít nắm đợc những Hội đồng thành phố lớn.
Tháng 10 - 1922, đợc sự ủng hộ của nhóm t bản độc quyền, đại địa chủ và cả
Toà thánh Vaticăng, bọn phát xít đ tạo ra cuộc đảo chớnh bng hỡnh thc b<b>ó</b>



trí một cuộc hành quân vào Rôma, gồm 4 vạn tên phát xít có vũ trang. Vua
I-ta-li-a là Emmanuên đ tuyên bố cử Mutxôlini làm thủ t<b>Ã</b> ớng. Bọn phát xít
lên nắm chính quyền ở I-ta-li-a.


Đảng phát xít của Hitle ở Đức (Đảng Quốc x ) đ<b>Ã</b> ợc tổ chức từ năm 1919
(xem NAZI). Những năm 1920 - 1923 là thời kỳ Đảng Quốc x xây dựng về tổ<b>Ã</b>


chức, chính trị và t tởng. Thời kỳ từ 1924 - 1929. Đảng Quốc x phát triển và<b>Ã</b>


tớch lu lc lng bng chớnh sỏch m dân, xây dựng lực lợng SS (Đội bảo vệ),
SA (đội xung kích). Những năm 1929 - 1932 là thời kỳ Đảng Quốc x hoạt<b>ã</b>


động tích cực, lên nắm chính quyền Hitle từ sự ủng hộ của một số ng ời rồi sự
ủng hộ của tồn bộ bọn phát xít t sản, đặc biệt sự ủng hộ của bộ ba: SS, SA,
Đảng Quốc x .<b>ã</b>


Trớc sự khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 trầm trọng ở Đức, giai cấp t sản
độc quyền đ tìm đến Hitle và Đảng Quốc x của y, coi đảng này là “con ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời
hùng” có thể ngăn chặn “tình trạng hỗn độn và chủ nghĩa Bônsêvich”. Ngày 30
-1 - -1933, Tổng thống Hinđenbua đ cử Hitle làm Thủ t<b>ã</b> ớng nớc Đức.


Năm 1938, Hitle kỷ niệm 5 năm nắm chính quyền. Trong ảnh những
đoàn ngời giơng cao lá cờ “chữ thập ngoặc” của chủ nghĩa phát xít, cuồng
nhiệt diễu qua các đờng phố Béc-lin, hoan hô ầm ĩ, biểu dơng lực lợng của chủ
nghĩa phát xít.


Chế độ độc tài phát xít và Hitle đ thi hành chính sách đối nội, đối ngoại<b>ã</b>


cực kỳ phản động. Chủ nghĩa phát xít nói chung, đặc biệt chủ nghĩa phát xít


Đức là “đội xung kích của bọn phản cách mạng quốc tế. Là kẻ chủ yếu gây ra
cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa. Là kẻ âm mu tổ chức cuộc hành quân chữ
thập chống Liên Xô...” (Đimitorốp).


Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (từ 25 - 7 đến 25 - 8 - 1935) đ<b>ã</b>


lên án chủ nghĩa phát xít và kêu gọi nhân dân thế giới đồn kết chống chủ
nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh. Bọn phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật
Bản đ gây ra Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai để phân chia lại thế giới và<b>ã</b>


nô dịch các dân tộc khác. Nhng chúng đ bị các lực l<b>ã</b> ợng dân chủ, đi đầu là
Liên Xô, đánh bại. Tháng 7 - 1943, do quân đội Hitle và quân đội Mutxôlini
thua trận và do cuộc đấu tranh chống phát xít ở I-ta-li-a sụp đổ, Mutxơlini bị
tống giam. Ngày 2 - 5 - 1945. Hồng quân Liên Xô chiếm tồn bộ thành phố
Beclin qn phát xít Đức cịn lại đầu hàng vô điều kiện. Tháng 8 - 1945 quân
phiệt Nhật đầu hàng.


Ngày nay, bọn “phát xít mới” muốn trỗi dậy ở một số nơi để đàn áp,
khủng bố, chống phá phong trào cách mạng thế giới, các nớc x hội chủ nghĩa.<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Níc mÜ gi÷a hai cc chiÕn tranh thÕ giíi </b>


<b>(1918 - 1939)</b>



<b>(Bµi 13 SGK chuẩn, bài 28 SGK nâng cao)</b>



<b>Hình: Tổng thống Mĩ Ph.Rud¬ven </b>


<b>cơng bố Chính sách mới qua đài phát thanh</b>
<b>1. HìnhRudơven (1882 - 1945)</b>



Phơranklin Đêlanơ Rudơven (Franklin
Delano Roosevelt) - nhà hoạt động chính trị,
Đảng viên Đảng Dân chủ, Tổng thống Hoa Kì
1933 - 1945 (bốn nhiệm kỳ Tổng thống).


Rudơven sinh ra trong một gia đình điền
chủ lớn. Sau khi tốt nghiệp trờng đại học, ông
làm luật s. Năm 1910 - 1912, ông làm nghị sĩ
Thợng nghị viện Mĩ của Bang Niu-oóc, đại biểu
của Đảng Dân chủ. Những năm 1913 - 1920,
ông làm Thứ trởng Bộ Hàng Hải, những năm
1928 - 1932 làm Thống đốc bang Niu-oóc. Năm
1932, ông đợc bầu làm Tổng thống Hoa Kỳ, sau
đó đợc bầu lại trong những cuộc bầu cử năm
1936, 1940 và 1944.


Rud¬ven là một nhà chính trị t sản khôn


khéo và tài năng. Khi cầm quyền lần đầu tiên năm 1933, E.Rudơven đ tiến<b>Ã</b>


hnh một loạt cải cách, gọi là “Ván bàn mới”, khôi phục lại nền kinh tế của
Hoa Kì đang bị điêu đứng vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933)


Về mặt đối ngoại, chính phủ Rudơven tuy có thái độ chống phát xít, ủng
hộ Anh - Pháp, công nhận Liên Xô (1933), nhng mặt khác lại dung túng
những cuộc xâm lợc của bọn phát xít Đức ở châu Âu.


Tổng thống Rudơven đ cầm quyền Hoa Kì<b>ã</b> suốt trong thời gian Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Khi chiến tranh mới bùng nổ, Hoa Kì giữ
thái độ trung lập và đóng vai trị hòa giải giữa Anh, Pháp với Đức, I-ta-li-a


nhằm thống nhất lực lợng chống Liên Xô nhng không thành. Cho đến tháng
12 - 1941, sau khi bị Nhật tấn công bất ngờ trong trận Trân Châu cảng và
Đức, I-ta-li-a tuyên chiến với Mĩ, Mĩ mới chính thức nhảy vào vịng chiến.
Tháng 6 - 1942, Mĩ ký với Liên Xơ Hiệp ớc tơng trợ, nhng chỉ viện trợ nhỏ giọt
cho Liên Xơ. Chính phủ Liên Xơ nhiều lần u cầu các chính phủ Mĩ, Anh, mở
mặt trận thứ hai ở Tây Âu để đỡ địn cho Liên Xơ, nhng liên quân Mĩ - Anh lại
đổ bộ lên Bắc Phi (tháng 7 và tháng 8 - 1943) đến 6 - 6 - 1944, khi Hồng qn
Liên Xơ đ giải phóng phần lớn l nh thổ của mình và sắp v<b>ã</b> <b>ã</b> ợt ra ngoài biên
giới, Mĩ, Anh mới mở mặt trận thứ hai đổ bộ lên Bắc Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

kết thúc F.Rudơven mất ngày 12 - 4 - 1945.
<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức tranh, kết hợp với nội dung SGK để
tìm hiểu các vấn đề sau:


- Nớc Mĩ thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng nhờ chính sách nh thế nào;
chính sách ấy do ai ra?


- Em biết gì về Rudơven?


- Ni dung v tác động chính sách mới của Rudơven?


Để trả lời các câu hỏi trên, học sinh đọc tài liệu tham khảo “<i>Chính sách</i>
<i>mới của Hoa Kì</i>”<b> t</b>ừ 1933 đến 1945.


Chính sách của Ph.Rudơven, chủ trơng cứu trợ nạn thất nghiệp, nghèo
đói, lập lại sự cân đối giữa nơng nghiệp và cơng nghiệp, kiểm tra chặt chẽ các
ngân hàng. Chính sách này đợc thể hiện ở các đạo luật về ngân hàng công
nghiệp, nông nghiệp, các cơ quan để “điều tiết” vai trò của nhà nớc. Mặc dù


còn những hạn chế “chính sách mới” cũng làm cho Mĩ thích nghi với điều kiện
sau khủng hoảng 1929 - 1933. Ph.Rudơven cũng đề nghị quốc hội cho mình
những quyền hành rộng r i để thực thi “Chính sách mới” kể cả trong tr<b>ã</b> ờng
hợp có chiến tranh.


Cơ sở lý luận của “Chính sách mới”, về mặt đối nội là học thuyết kinh tế
Kênơ (John Maynard Keynes), một trong những học thuyết kinh tế t bản
hiện đại, đặt nền móng cho chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc. Dựa vào lý
luận của học thuyết này Ph.Rudơven đặt ra những đạo luật, thành lập các cơ
quan nêu trên để xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thoát khỏi khủng hoảng và
ngăn chặn cách mạng.


“Chính sách mới” của Ph.Rudơven xét về bản chất nhằm mục tiêu cứu
nguy cho chủ nghĩa t bản thoát khỏi cơn khủng hoảng kinh tế trầm trọng,
phục vụ lợi ích cho giai cấp t sản Mĩ. Nhng dù sao những cải cách của ơng
cũng góp phần duy trì chế độ dân chủ t sản ở Mĩ và đáp ứng phần nào đòi hi
ca ngi lao ng.


<b>2. Hình: nhà ở của ngời nghèo ë mÜ</b>


X héi MÜ phân hóa sâu sắc gi÷a<b>·</b>


ngời giàu (những triệu phú, tỉ phú) với
ngời nghèo, những ngời nghèo chỉ có
những túp lều tranh, dột nát, bẩn thỉu,
nh các “ổ chuột” làm nơi trú ngụ, bên
cạnh những “nhà chọc trời” của ngời
giàu sang. Quan sát và miêu tả cảnh
sinh động của nhân dân lao động Mĩ.



<b>NhËt bản giữa hai cuộc</b>


<b>chiến tranh thế giới </b>



<b>(1918-1939)</b>



<b> (Bµi 14 trong SGK chuÈn</b>


<b>vµ bµi 29 SGK n©ng cao)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>- Néi dung: </b>


Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đ giáng một đòn nặng nề vào kinh<b>ã</b>


tế Nhật Bản. Để đa nớc Nhật ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, giải quyết khó
khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trờng tiêu thụ hàng hoá, giới cầm quyền
Nhật Bản tăng cờng chính sách quận sự hố đất nớc, chiến tranh xâm lợc, bành
trớng ra bên ngoài.


Quân Phiệt Nhật Bản đề ra kế hoạch xâm lợc và thống trị thế giới, bắt đầu
việc đánh chiếm Trung Quốc, nơi tập trung 82% số vốn đầu t của Nhật Bản.


Đêm 18 - 9 - 1931, đội quân Quan Đông của Nhật phá huỷ một đoạn đờng
sắt thuộc cung đờng sắt Nam M n ở phía Bắc Thẩm D<b>ã</b> ơng, Trung Quốc vu cáo
quân đội Trung Quốc phá đờng sắt, tập kích vào đội qn gác đờng. Lấy cớ đó,
qn Nhật tấn cơng vào doanh trại Bắc của Đông Bắc Trung Quốc và thành
phố Thẩm Dơng. Tiếp đó, Nhật mở rộng việc đánh chiếm ở Liêu Ninh, Cát
Lâm.


Trong ảnh là hình ảnh đội quân Quan Đông của Nhật đang tiến vào một
thành phố ở M n Châu tại Đông Bắc Trung Quốc. Một số lính mang vũ khí,<b>ã</b>



qn dụng, có kẻ vác quốc kì trên vai... thể hiện sự đắc thắng. Bên cạnh đờng
phố là những ngời dân Trung Quốc. Họ đang phải chứng kiến cảnh nớc mất
nhà tan, dới sự dày xéo của quân xâm lợc.


Chính sách “bất đề kháng” (khơng đánh trả) của Tởng Giới Thạch làm
cho ngịi lửa xâm lợc của quân Nhật ngày càng bùng cháy dữ dội.


Ngày 7 - 7 - 1937, quân Nhật lại gây ra vụ “L Cầu Kiều”, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lợc ra toàn Trung Quốc. Trong bối cảnh ú, ng Trung Quc kờu<b>ó</b>


gọi nhân dân cả nớc tiến hành cuộc chiến tranh chống lại quân Nhật.
<i>Hớng dẫn sử dụng:</i>


Bức ảnh quân Nhật chiếm M n Châu Trung Quốc đ<b>Ã</b> ợc sử dụng khi giảng
bài mục 2. Quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nớc, gây chiến tranh xâm lợc
bành trớng ra bên ngoài.


Trc hết GV hớng dẫn HS quan sát bức ảnh kết hợp với nội dung SGK để
tìm hiểu các vấn sau:


- Nhật bản đ thoát khỏi cuộc khđng ho¶ng kinh tÕ thÕ giíi 1929 - 1933<b>·</b>


nh thÕ nào?


- Tại sao giới cầm quyền Nhật Bản lại tăng cờng gây chiến tranh xâm lợc,
bành trớng ra bên ngoài?


- Việc Nhật Bản xâm lợc Trung Quốc diễn ra nh thế nào?


<b>các nớc châu á giữa hai cuéc chiÕn tranh thÕ giíi</b>



<b>(1918 - 1939)</b>



<b>Phong trào cách mạng ở trung quốc và ấn độ </b>


<b>(1918 - 1939)</b>



<b>(Bµi 15 SGK chuẩn, bài 30 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Hỡnh:</b> <b>Mao trch Đơng trên đờng</b>
<b>Vạn lí trờng chinh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Mao Trạch Đơng sinh ra trong một gia đình nơng dân ở Hồ Nam. Khi
Cách mạng Tân Hợi (1911) nổ ra, ông tham gia quân đội cách mạng ở Hồ
Nam. Cách mạng tháng Mời Nga (1917) đ <b>ã</b>ảnh hởng tới việc tiếp thu chủ nghĩa
Mác - Lê-nin của ông. Năm 1920, ông thành lập tiểu tổ cộng sản ở Hồ Nam.


Tháng 1 - 1921, ông tham gia Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Trung
Quốc ở Thợng Hải. Năm 1923, ông đợc bầu làm Uỷ viên Ban chấp hành Trung
ơng Đảng và năm 1933 đợc bầu vào Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ơng
Đảng cộng sản Trung Quốc. Năm 1934, ông tham gia cuộc Vạn lý trờng chinh,
chuyển quân đội cách mạng lên miền Bắc. Tháng 1 - 1935, tại Hội nghị Tuân
Nghĩa (Quý Châu) ông và một số cán bộ, đảng viên đ tiến hành cuộc đấu<b>ã</b>


tranh chống đờng lối “tả huynh”. Và cũng ở Hội nghị này. Mao Trạch Đông
đ-ợc bầu làm Chủ tịch Ban chấp hành Trung ơng Đảng.


Trớc nguy cơ xâm lợc của Nhật, Mao Trạch Đông chủ trơng hợp tác với
Quốc dân đảng để thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật và đa
cuộc kháng chiến chống Nhật (1937 - 1945) đến thắng lợi. Sau kháng chiến
chống Nhật, cuộc nội chiến diễn ra giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng. Mao
Trạch Đơng và Qn Giải phóng đánh bại Tởng Giới Thạch, chạy ra Đài Loan.



Ngày 1 - 10 - 1949, Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa. Những năm 1949 - 1954, ông đợc cử làm Chủ tịch Hội
đồng Nhân dân Trung ơng; vào năm 1954 - 1959 là Chủ tịch nớc Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa, đồng thời là Chủ tịch Đảng cộng sản Trung Quốc . Dới
sự l nh đạo của Mao Trạch Đông, trong những năm 1949 - 1957, nhân dân<b>ã</b>


Trung Quốc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Đầu năm 1958, Mao
Trạch Đông đề ra đờng lối xây dựng chủ nghĩa x hội: “ba ngọn cờ” đại nhảy<b>ã</b>


vät, c«ng x nhân dân. Đ<b>Ã</b> ờng lối này đ đẩy Trung Quốc vào thời kỳ khó khăn,<b>Ã</b>


do ú ụng bị Hội nghị Trung <b>ã</b> ơng Đảng cộng sản Trung Quốc họp ở Vũ
X-ơng (12 - 1958), phê phán. Mao Trạch Đông buộc phải thôi chức Chủ tịch nớc
(Lu Thiếu Kỳ thay). Năm 1966, Mao khôi phục lại quyền lực thơng qua phong
trào Đại cách mạng văn hố vơ sản. Các đối thủ của ông đều bị đánh bại qua
cuộc cách mạng này. Đờng lối “ba ngọn cờ hồng” tiếp tục đợc thực hiện. Ngày
9 - 9 - 1976, Mao Trạch Đơng qua đời.


Trong q trình l nh đạo Đảng và Nhà n<b>ã</b> ớc Trung Hoa, Mao Trạch Đơng
có những đóng góp đáng kể cho sự thắng lợi của cách mạng, xây dựng chế độ
mới, nâng cao vị thế của nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa trên trờng quốc
tế, nhng vào cuối đời, ông đ phạm một số sai lầm ảnh h<b>ã</b> ởng đến sự phát triển
của cách mạng Trung Quốc.


<i>- Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức tranh, kết hợp với nội dung SGK tìm
hiểu các vấn đề sau:



- Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Mao Trạch Đông?


- Cuộc nội chiến Quốc - Cộng diễn ra nh thế nào? Vai trị của Mao Trạch
Đơng đối với cuộc nội chin ú


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>2. Găngđi, MôhanDat Karamsan (1869 - 1948)</b>


<b>- Néi dung: </b>


Găngđi, nhà yêu nớc ấn Độ, đợc suy tôn là
Mahatma có nghĩa là “Tâm hồn vĩ đại”, nhân dân gọi
là “Thánh”. Là ngời l nh đạo chủ yếu của phong trào<b>ã</b>


giải phóng dân tộc ấn Độ theo đờng lối “bất bạo động”,
“bất hợp tác”, l nh tụ của Đảng quốc Đại. <b>ã</b>


Sinh ra trong một gia đình khá giả ở Tây ấn Độ, tốt
nghiệp luật ở Anh, sau đó làm cố vấn pháp luật cho một
công ty ở Nam Phi, tham gia những hoạt động chống chế
độ phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa thực dân.


Đầu năm 1915, ông về nớc vận động cuộc đấu
tranh chống thực dân Anh bằng cách “bất hợp tác”,
“bất bạo động”, tẩy chay hàng hoá Anh. Năm 1930,


phát động “cuộc hành trình mới”, bị thực dân Anh bắt giam một thời gian.
Sau khi ấn Độ đợc trao trả độc lập (15 - 8 - 1947), Găngđi đ ra sức hoạt<b>ã</b>


động để ngăn chặn chiến tranh huynh đệ tơng tàn giữa ngời Hồi giáo và ấn
Độ giáo. Ngày 30 - 1 - 1948 Găngđi bị một phần tử phản động sát hại.



<b>Để thấy rõ công lao và ảnh hởng của Găng Đi đối với Phong trào đấu</b>
<b>tranh giành độc lập ở ấn Độ chúng ta tham khảo ti liu sau:</b>


Sau vụ thảm sát Anritxa (13 - 4 - 1919,) thực dân Anh đ tàn sát hàng v¹n<b>·</b>


ngời dân ấn Độ, Mahatma Ganđi đ phát động phong trào bất hợp tác tồn diện<b>ã</b>


víi chÝnh qun thùc dân Anh. Nhân dân ấn Độ tẩy chay việc dùng hàng hoá
của Anh, tự kéo sợi và dệt vải may quần áo, không làm việc ở các công sở của
Anh, không học tập tại các trờng của Anh, không ®i lÝnh cho chÝnh quyÒn Anh.


Trớc tiên, Mahatma Găngđi kêu gọi dân chúng tẩy chay hàng ngoại hố.
Ơng mong muốn trong việc ăn mặc, ngời ấn Độ chỉ dùng tồn đồ nội hố, may
theo lối cổ truyền. Ơng nêu gơng trớc, trút bỏ bộ quần áo theo kiểu âu phục
đang mặc để khoác một tấm phá độc nhất bằng vải thơ tự dệt, quấn ngang
hơng. Ơng ở trần, đầu khơng đội nón, vác trên vai cái đẫy đựng bút mực, giấy
má, chuỗi tràng hạt, thứ đồ cần dùng, cùng vài món lơng khơ, cứ thế ơng đi
lang thang cổ vũ cho phong trào bất hợp tác.


Tới đâu, ông cũng hơ hồ muốn giải phóng nớc nhà, trớc hết phải tập trung
giải phóng mình khỏi những tục lệ của ngời Anh. Ông khuyên dân chúng nên bỏ
tục lệ mặc Âu phục nh ngời Anh. Mọi ngời tán thởng và noi gơng ông. Mahatma
Găngđi yêu cầu cử toạ h y thực hành ngay ý định đó, là trút hết quần áo tây ra<b>ã</b>


để thiêu huỷ. Chỉ trong một loáng, một đống quần áo, giầy mũ, cà vát, bít tất...
đ chất cao nh<b>ã</b> núi, Găngđi vứt vào đống tàn tích thực dân ấy một que diêm,
ngọn lửa bén vào đống quần áo bốc cao. Ông khuyên mọi ngời h y tỏ rõ ý định tự<b>ã</b>


lËp, tù cêng b»ng cách tự dệt vài, tự may quần áo mà mặc. Ông nói Các bạn h y<b>Ã</b>



t dt ly vi, t may lấy quần lấy áo mà mặc. Mọi ngời hay theo lời tôi, mỗi
ngày bỏ ra nửa giờ trớc bữa ăn để tập dệt”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Anh đ tặng ông để khen th<b>ã</b> ởng công việc nhân đạo mà ông đ thực hiện ở<b>ã</b>


Nam Phi. Nhiều ngời ấn Độ cũng trả lại văn bằng, chức vụ cho chính quyền
Anh. Hàng ngàn luật s tự ý đóng cửa văn phịng luật s, thề khơng bớc chân
vào những toà án của ngời Anh nữa. Nhiều sinh viên, học sinh bỏ học tại các
trờng Trung học và Đại học do chính quyền Anh mở. Một trờng Cao đẳng
mang tên Tilắc đợc mở cửa, đợc nhiều nhà hảo tâm ấn Độ giúp đỡ, đ đón tiếp<b>ã</b>


những sinh viên vừa tẩy chay các trờng học của Anh. Đồng thời nhiều thanh
niên bỏ thành thị về sống ở nông thôn, tuyên truyền phong trào “bất hợp tác”
trong nông dân không mua hàng ngoại hố, khơng uống rợu, khơng đóng thuế
cho chính quyền Anh.


Ngày 12 - 3 - 1930, sau khi cầu nguyện, Mahatma Găngđi chống gậy dẫn
đầu 70 đệ tử, cả nam lẫn nữ, từ gi Saharmati nhằm phía nam thẳng tiến.<b>ã</b>


Trong 24 ngày liền, ông đi đợc 200 dặm, tới đâu cũng đợc hàng ngàn vạn dân
chúng đứng ở dọc đờng đón tiếp. Chốc chốc, ông lại dừng bớc hội họp dân
chúng, khuyên nhủ mọi ngời dùng vải nội hoá, chừa rợu và thuốc phiện,
khơng nộp thuế muối cho chính phủ. Bây giờ, ơng đ 61 tuổi. Ơng đi tới đâu,<b>ã</b>


c¸c hơng chức trong làng trả lại chức vụ cho thực dân Anh và thanh niên trai
tráng nhập theo đoàn lữ hµnh.


Ngày 5 - 4 - 1930, khi Thánh Găngđi tới ven biển, đoàn lữ hành gồm 70
khách ở buổi đầu, đ trở thành một đạo quân “bất bạo động, bất hợp tác” đông<b>ã</b>



hàng chục ngàn ngời. Suốt đêm hơm đó, cả đồn ngời cầu nguyện, sáng sớm
hơm sau, họ theo Thánh Găngđi ra b i biển. Ông lội xuống n<b>ã</b> ớc rồi trở lên b i,<b>ã</b>


mang theo mét vốc nớc mặn. Bà Saiđon đi cạnh ông liền hô lớn: Hoan hô ngời
giải phóng!. Đoàn lữ hành tiến µo xng móc níc biĨn.


Sau khi Mahatma Găngđi tiến hành “cuộc hành trình muối”, tất cả dân
chúng các làng duyên hải đều mỗi ngời cầm một cái nồi ra biển múc nớc biển
lên làm muối. Họ không chỉ tự túc muối ăn, mà còn bán muối cho nhân dân ở
các vùng xa bở biển, bất chấp luật độc quyền muối của chính quyền thực dân
Anh.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức tranh, kết hợp với nội dung SGK tài
liệu đọc thêm và trình bày các vấn đề sau:


- Cuộc đời và hoạt động yêu nớc, giải phóng dân tộc của Găngđi...
- Đờng lối chủ trơng của Găngđi (những mặt tích cực và hạn chế).


- H y cho biết các phong phong trào đấu tranh d<b>ã</b> ới sự l nh đạo của <b>ã</b> Găngđi
đ din ra nh<b>ó</b> th no?


<b>các nớc Đông Nam á giữa hai cuộc </b>


<b>chiến tranh thế giới (1918-1939)</b>


<b>(Bài 16 SGK chuẩn, bài 31 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Hình: Xucácnô (Sukarno hay</b>
<b>Soekarno 1901 - 1970)</b>



<b>- Néi dung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tiên của nớc Cộng hồ In-đơ-nê-xi-a (1945 - 1965), Ơng có tài hùng biện và có
khả năng thu hút và vận động quần chúng.


Xucanô sinh ngày 6 - 6 - 1901, tại Blita, thành phố Surabayra thuộc đông
Giava, con một nhà giáo. Ông tốt nghiệp Đại học Y khoa. Năm 1927, ông cùng
một số nhà trí thức thuộc tầng lớp tiểu t sản và t sản dân tộc thành lập Đảng
Quốc dân Inđônêxia. Đây là tổ chức của những ngời theo chủ nghĩa dân tộc,
lần đầu tiên không mang màu sắc tôn giáo. Đảng đ hoạt động công khai và<b>ã</b>


kiên quyết đòi độc lập dân tộc. Với t cách là Chủ tịch Đảng, nhiều lần ông
phát biểu trong các cuộc mít tinh địi thực dân Hà Lan phải trao trả độc lập
Inđônêxia. Cuối tháng 12 - 1929, Xucacnô và một số ngời trong ban l nh đạo<b>ã</b>


Đảng Quốc dân bị chính quyền Hà Lan bắt giam. Tháng 8-1930, thực dân mở
phiên tịa xét xử ơng. Với tài hùng biện, Xucacnơ tự bào chữa trớc tồ và luận
văn “In-đơ-nê-xi-a tố cáo”, làm xôn xao dự luận trong nớc và trên thế giới.
Thực dân Hà Lan xử ông 4 năm tù. Do sức mạnh đấu tranh Đảng quốc dân,
của nhân dân trong nớc và của bạn bè trên thế giới, thực dõn H Lan phi<b>ó</b>


giảm án tù xuống còn 2 năm.


Trong thi gian In-ụ-nờ-xi-a b Nht chim úng (1942 - 1945) Xucacnơ
chủ trơng dựa vào Nhật để địi độc lập cho đất nớc. Theo kế hoạch đ thống<b>ã</b>


nhất với Nhật, ngày 14 - 8 - 1945, Xucacnô thành lập Uỷ ban chuẩn bị độc
lập, do ông làm Chủ tịch. Vào ngày 17 - 8 - 1945, hai ngày sau khi Nhật đầu
hàng Đồng Minh, ông đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” lịch sử trớc các đại biểu


sinh viên, công chức, viên chức, nhà buôn và các tầng lớp nhân dân khác của
Thủ đô Giacácta, trịnh trọng tuyên bố về nền độc lập của Inđônêxia. Ngày
19 - 8 - 1945, Chính phủ đầu tiên của nớc Cộng hồ In-đơ-nê-xi-a do
Xucacnơ làm Tổng thống đ ra mắt quốc dân. <b>ã</b>


Sau khi In-đô-nê-xi-a đợc độc lập, thực dân Hà Lan quay trở lại xâm lợc
đất nớc này. Nhân dân In-đô-nê-xi-a buộc phải cầm súng chiến đấu chống
thực dân. Ngày 22 - 12 - 1945, thực dân Hà Lan tấn công quân đội
In-đơ-nê-xi-a cùng một số thành viên của Chính phủ, Cuộc chiến đấu của nhân dân
In-đô-nê-xi-a vẫn tiếp tục và buộc thực dân Hà Lan phải trao trả chủ quyền
cho nớc nhà. Chính phủ Liên bang thành lập, Xucacnô bớc đầu làm Tổng
thống. Ông mất ngày 21 - 6 - 1970 tại Bơ-gâu.


Xucacnơ có cảm tình với Việt Nam đ sang thăm n<b>ã</b> ớc ta, nồng nhiệt đón
tiếp Chủ tịch Hồ Chí Minh sang thăm In-đơ-nê-xi-a và trao tặng Hn ch ơng
“Du kích” cho ngời trong chuyến viếng thăm này (1958).


<i>- Híng dÉn sư dơng:</i>


Trớc hết, GV cho HS quan sát bức tranh, kết hợp với nội dung SGK tìm
hiểu các vấn đề:


- Cuộc đời và hoạt động của Xucácnô?


- Đờng lối chủ trơng của Xucácnô trong việc đấu tranh giành độc lập cho
In-đô-nê-xi-a?


- Phong trào đấu tranh dới sự l nh đạo của Xucácnô đ thu đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc những
kết quả gì?



<b>Để hiểu rõ hơn cuộc đấu tranh yêu nớc của Xu các nô, giáo viên </b>
<b>h-ớng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

In-đô-nê-xi-a, không hợp tác với chính quyền thuộc địa và đồn kết thống nhất
phong trào giải phóng dân tộc. Đảng Dân tộc hoạt động cơng khai. Nhiều lần
Xucacnô, với t cách Chủ tịch đảng, phát biểu trên diễn đàn các cuộc mít tinh
địi thực dân Hà Lan phải trao trả độc lập cho In-đô-nê-xi-a.


Trớc sự lớn mạnh và uy tín ngày càng tăng của Đảng Dân tộc In-đơ-nê-xi-a,
chính quyền thực dân Hà Lan đ ra tay đàn áp. Tháng 12 - 1929, hơn 100<b>ã</b>


l nh tụ và những đảng viên tích cực của Đảng Dân tộc, trong đó có Xucacnơ,<b>ã</b>


bị bắt. Giữa tháng 6 - 1930, các báo đa tin sẽ mở phiên tồ xét xử vụ án
Xucacnơ và các đồng chí của ơng. Xucacnơ vẫn quyết định tự mình đọc bản
bào chữa trớc toà. Giữa tháng 8 - 1930 phiên toà bắt đầu. Vụ án kéo dài 4
tháng. Những ngời bị bắt bị buộc tội liên quan đến một tổ chức khủng bố
nhằm mục đích lật đổ chính phủ bằng bạo lực, nhng khơng có bằng chứng.
Đến tháng 12, Xucacnơ mới đợc phát biểu. Ông chỉ ra rằng sự nghèo đói, bần
cùng và thống khổ của nhân dân là kết quả của chính sách thực dân. Ơng
nhấn mạnh rằng cách mạng sẽ bùng nổ hay không, không phụ thuộc vào
Đảng Dân tộc, mà phụ thuộc vào bọn đế quốc. Đảng chỉ muốn gây “sức ép tinh
thần” để buộc Hà Lan trao trả độc lập cho In-đô-nê-xi-a. Những lời hùng biện
đầy xúc động của Xucácnô đ trở thành một văn kiện có sức tố cỏo mnh m<b>ó</b>


tội ác của bọn thực dân Hà Lan.


Báo chí ở In-đơ-nê-xi-a và các nớc Âu châu đều đa tin về việc xét xử vụ án
trên và đăng nguyên văn bản bào chữa của Xucacnô với đầu đề: “In-đô-nê-xi-a
tố cáo”. Luận văn “In-đô-nê-xi-a tố cáo” khiến công chúng Âu châu sững sờ:


Lần đầu tiên bản chất chính sách thống trị của thực dân Hà Lan ở thuộc địa
bị phơi bày; tình cảnh thống khổ của dân thuộc địa In-đơ-nê-xi-a dới chính
sách “khai hố văn minh” của Hà Lan đợc đa ra ánh sáng.


Bọn thực dân Hà Lan kết án Xucacnô 4 năm tù. Nhân dân In-đô-nê-xi-a luôn
coi Xucacnô là ngời anh hùng dân tộc, ngời dám hi sinh vì lý tởng độc lập của đất
nớc. Do áp lực của nhân dân trong nớc và d luận trên thế giới, chính phủ Hà Lan
phải giảm hạn tù của ông xuống còn 2 năm. Ngày 31 - 12 - 1931, Xucacnơ đợc
tha. Ơng lại tiếp tục lao vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cho đất nớc
In-ụ-nờ-xi-a.


<b>Pri-đi Pha-nô-mi-ông (1900 - 1983)</b>


Thủ lĩnh Đảng nhân dân Xiêm (nay là Thái Lan), linh hồn của cuộc cách
mạng 1932.


Đảng nhân dân đợc thành lập năm 1928 ở Xiêm, tập hợp nhiều trí thức,
do luật s Pri-đi Pha-nơ-mi-ơng đứng đầu. Đảng có ảnh hởng lớn trong x hội,<b>ã</b>


nhất là tầng lớp cấp tiến, đấu tranh loại bỏ nền quân chủ ở Xiêm.


Sự sút kém của nền kinh tế trong nớc cùng với tác động của cuộc khủng
hoảng Kinh tế 1929 - 1933 làm cho tình hình Xiêm bị khủng hoảng trầm trọng.


Ngày 24 - 6 - 1932, quân đội bao vây hồng cung và cơ quan chính phủ,
bắt các thành viên Chính phủ làm con tin. Tại Băng Cốc những ngời đấu
tranh rải truyền đơn lên án mạnh mẽ chế độ quân chủ chuyên chế. Pri-đi
Pha-nô-mi-ông là ngời tổ chức viết về rải các truyền đơn này để tập hợp đông
đảo nhân dân tham gia.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng của nhân dân về chính trị, luật pháp
và thơng mại.


- Bảo đảm hịa bình, an ninh, không xâm phạm công việc nội bộ của ngời khác.
- Xây dựng một chính sách kinh tế dân tộc đảm bảo công ăn việc làm cho
tất cả mọi ngời.


- Xóa bỏ đặc quyền, đặc lợi của một nhóm nhỏ ngời, làm sao cho mọi ngời
đợc ấm no.


- Giáo dục cho mọi ngời tuân theo luật pháp, không đợc vi phạm những
điều ngăn cấm để đợc hởng mọi quyền tự do, hạnh phúc.


- Nhân dân ai cũng đợc học hành ở mức tối đa theo điều kiện của mỗi ngời.
Những ngời đứng đầu Đảng nhân dân gửi tối hậu th cho vua Xiêm,
Rama VII, đòi xác lập chế độ quân chủ lập hiến - Nhà vua chấp nhận ngày
27 - 6 - 1932, chế độ quân chủ lập hiến đợc xác lập. Hiến pháp lâm thời đợc
ban bố.


Cuộc cách mạng 1932 ở Xiêm tuy không đem lại kết quả nh Pri-đi
Pha-nô-mi-ông và những ngời l nh đạo Đảng nhân dân mong muốn, song là một<b>ã</b>


bớc tiến đáng kể.


<b>Atgiªng Cactini (1879 - 1904)</b>


Rađên Atgiêng Cactini sinh ngày 21 - 4 - 1879 tại làng Magiơng (Majong)
ở trung tâm đảo Giava, trong một gia đình quý tộc nổi tiếng. Cha của Cactini
là một trí thức yêu nớc. Ông đ viết th<b>ã</b> gửi chính phủ thực dân Hà Lan phản
đối việc hạn chế “ngời bản xứ” trong lĩnh vực giáo dục. Mẹ của Cactini, một


phụ nữ bình dân, con gái của một gia đình cơng nhân làm th trong nhà máy
đờng ở Magiơng, là vợ thứ, mất sớm. Cactini đợc bà vợ cả của cha nuôi dỡng
và cho ăn học. Cha của Cactini không chỉ cho con trai, mà cả con gái vào học
trờng Tiểu học của Hà Lan ở Gaipa (Japar). Đó là việc khơng bình thờng: vì
theo tục lệ Hồi giáo, con gái không đợc đến trờng. Trong thời gian Cactini đi
học, ở In-đơ-nê-xi-a chỉ có 12 cơ gái theo học ở các trờng do ngời Hà Lan mở.


Cactini là cô gái hiếu động, ham học. Năm 12 tuổi, cô tốt nghiệp Tiểu học.
Cô xin cha cho đi theo các anh trai đến học trờng Trung học ở thủ đô
Xêmarang, nhng cha cô không dám phá vỡ tập tục. Từ đó, cơ ở nhà đọc sách.
Cơ đọc tất cả các loại sách báo, tạp chí Hà Lan có trong tay. Đặc biệt, cô đọc
nhiều tác phẩm về phong trào phụ nữ Âu châu. Cô viết th trao đổi với các bạn
gái Hà Lan để hiểu thêm về phong trào phụ nữ Âu châu. Cô không chỉ nghiên
cứu phong trào giải phóng phụ nữ Âu châu, mà cịn qua thực tế, hiểu biết về
thân phận của phụ nữ In-đô-nê-xi-a đang bị áp bức bởi chế độ đa thê và hôn
nhân cỡng bức của luật lệ Hồi giáo.


Cactini mất sớm (mới 25 tuổi), nhng những bức th tố cáo chế độ thực dân
Hà Lan địi quyền tự do, bình đẳng cho dân tộc, kêu gọi giải phóng phụ nữ, đ<b>ã</b>


đợc các bạn cô xuất bản ở Amxtecđam năm 1911 thành sách “ánh sáng rồi sẽ
tới, bóng tối rồi sẽ tan”. Chỉ một năm sau, cuốn sách đợc in ra nhiều thứ tiếng
Âu châu và đ gây xúc động mạnh mẽ đối với l<b>ã</b> ơng tri toàn thế giới.


Vai trò to lớn của Cactini trong việc thức tỉnh ý thức dân tộc đ đ<b>ã</b> ợc các tổ
chức chính trị, cách mạng ở In-đơ-nê-xi-a kế thừa và phát triển. Năm 1908,
tổ chức Buđi Utơmơ (“Chí thiện x ” hay “L<b>ã</b> ơng tri x ”) ra đời ở Giacacta, là tổ<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

In-đô-nê-xi-a”, của một tổ chức chính trị của thanh niên và sinh viên Giava, cũng
tuyên bố: “Những t tởng của Cactini là cái “mở đầu cho sự chỉ đạo của liên


minh” nó thể hiện tính chất dân tộc, tinh thần yêu nớc của bà. “Hội phụ nữ”
do Cactini sáng lập luôn trung thành với lý tởng đấu tranh giải phóng cho
phụ nữ”.


Hiện nay, ở nhiều thành phố In-đơ-nê-xi-a đều có đờng phố, quảng trờng
và câu lạc bộ mang tên Atgiêng Cactini.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trình bày những hoạt động yêu nớc của Cactini.
- T tởng tiến bộ của Cactini thể hiện ở những điểm nào.


<b>ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai (1939 - 1945)</b>



<b>1. Lợc đồ Đức - I-ta-li-a gây chiến và bành trớng</b>
<b>(Từ tháng 10 - 1935 đến tháng 8 - 1939)</b>


Quan sát lợc đồ học sinh nhận thấy những điểm chủ yếu sau đây:


- Tõ 1929 - 1936hệ thống Vécxai Oasinhtơn tan vỡ, vì các nớc Đức, I-ta-li-a,
Nhật bị thiệt thòi trong việc phân chia thế giới, nên muốn xóa bỏ hệ thống
này, bằng một cuộc chiến tranh bằng việc phân chia lại thế giới.


- Trong những năm 1929 - 1936, ba nớc Đức, I-ta-li-a, Nhật đ phát xít<b>Ã</b>


húa b mỏy thng tr lõy ra phe trục Béc-lin - Rô-ma - Tô-ky-ô để chứng tỏ
phong trào cách mạng thế giới về hình thành các “lị lửa chiến tranh” ở biển
Đơng, châu Âu, châu Phi.


- Lợc đồ miêu tả “lò lửa chiến tranh” ở châu Âu để gây chiến ở lục địa này


và thực hiện việc bành trớng sang châu Phi. Cụ thể nh sau:


- Năm 1933, ngay sau khi nắm chính quyền, Hítle tái vũ trang nớc Đức,
rút khỏi Hội Quốc liên (trớc đó là Nhật).


- Ngày 13 - 1 - 1935, cuộc trng cầu dân ý đợc tổ chức và đ quyết định<b>ã</b>


sáp nhập vùng Xarơ và Đức (chứ không vào Pháp).
+ Đức chiếm đóng vùng Rane


+ Cuộc nội chiến cách mạng ở Tây Ban Nha (1936) thực chất là cuộc chiến
tranh xâm lợc của phát xít I-ta-li-a và Đức, đợc Anh, Mĩ, Pháp gián tiếp ủng
hộ. Nhân dân Tây Ban Nha đa giai cấp công nhân, nhân dân lao động thế giới
ủng hộ, tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng giải phóng dân tộc, chống sự
xâm lợc phát xít, thực hiện cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân. Cách
mạng Tây Ban Nha thất bại. Phát xít Phrancô cầm quyền.


+ Ngày 13 - 3 - 1938, Đức ban hành một đạo luật sáp nhập áo vào đế
quốc Đức, Anh, Pháp, công nhận việc sáp nhập này.


+ Cuộc hội nghị những ngời đứng đầu các nớc Anh, Đức, I-ta-li-a và Pháp
họp ở Nuynich, tháng 9, 10 - 1938, bàn về tổ chức trng cầu dân ý để Tiệp
Khắc thuộc về nớc nào ngày 15 - 3 - 1939, do thái độ thỏa hiệp của Anh,
Pháp, Đức đa quân chiếm toàn bộ Tiệp Khắc.


+ I-ta-li-a đa quân chiếm đóng An-ba-ni, xâm lợc Ê-ti-ơ-pi-a.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

tranh thÕ giíi thø hai (1939 - 1945).
Híng dÉn sư dơng



Trình bày những hoạt động quân sự, chính trị của các t bản Anh, Pháp,
Đức dẫn tới cuộc chiến tranh thế giới th hai (1939 - 1945)


<b>2. Hình:Trận Trân Châu Cảng (PEARL HARBOR) </b>
<b>mở đầu chiến tranh Thái Bình Dơng</b>
<b>- Nội dung:</b>


Nhng ngày cuối năm 1940, một phái đoàn ngoại giao Nhật Bản đến
Oa-sinh-tơn (Hồ Kì) để đàm phán với chính phủ Mĩ về giải pháp cho những vẫn
đề tranh chấp giữa Mĩ và Nhật Bản tại khu vực châu á - Thái Bình Dơng. Phái
đồn Nhật Bản tỏ thái độ hoà nh , nhân nh<b>ã</b> ợng, nhng lại nêu nhiều vấn đề,
khó giải quyết, nên cuộc đàm phán kéo dài. Lấy cớ nhằm làm cho mối bang giao
Mĩ - Nhật bớt căng thẳng, chính phủ Nhật Bản đề nghị với chính phủ Mĩ cho
phép một tàu đến thăm Hơnơlulu thuộc quần đảo Ha-oai. Đề nghị đó đ đ<b>ã</b> ợc
chính phủ Mĩ chấp nhận. Ngày 1 - 11 - 1940, chiếc tàu buôn Nhật Bản Taiyô
Maru cập bến hữu nghị cảng Hônôlulu. Viên Tổng thống l nh sự Nhật Bản tại<b>ã</b>


Haoai lên thăm tàu và đ nhận đ<b>ã</b> ợc những tin tức tình báo mà bộ Tham mu
quân đội Nhật Bản đang mong đợi với tấm bản đồ chi tiết về Trân Châu Cảng
(Pearl Harbơr, vũng tàu ở đảo Oahu, trong quần đảo Ha-oai) do một điệp viên
gốc Nhật Bản quốc tịch Mĩ tên là Yoskaoa làm việc cho cơ quan tình báo Nhật.
Điệp viên này đóng vai nhân viên của một công ty du lịch Mĩ, chuyên hớng dẫn
khách du lịch đến thăm quần đảo Haoai. Nhờ thế anh ta đ có lần đ<b>ã</b> ợc đi máy
bày cùng các quan chức Mĩ lợn trên đảo Oahu, nơi có bến cảng và sân bay quân
sự, căn cứ chính của hạm đội Thái Bình Dơng của hải qn Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

và 8 tàu chở dầu. Sáng sớm ngày 25 - 11 - 1941, hạm đội đặc nhiệm rời căn cứ
hải quân Tancan ở quần đảo Kunlơ chạy chếch về hớng đông bắc, rồi chuyển
dần về hớng đơng nam. Hành trình đ đ<b>ã</b> ợc lựa chọn đi qua những vùng mây
thấp, sơng mù và rất ít tàu bn đi lại. Các tàu chiến trong hạm đội đặc


nhiệm bị cấm ngặt không đợc sử dụng máy phát sóng vơ tuyến điện. Việc
thơng tin liên lạc đợc tiến hành bằng tín hiệu đèn hoặc bằng cờ. Ban đêm, đèn
trên các tàu chiến tắt hết. Bẩy ngày sau khi xuất phát, T lệnh hạm đội đặc
nhiệm là Phó Đơ đốc Nagumô nhận đợc bức điện: “H y trèo lên đỉnh núi<b>ã</b>


Nitaca”, mật ngữ đó có nghĩa là “Bộ tham mu quân đội Nhật Bản ra lệnh cho
hạm đội thực hiện kế hoạch tiến công Trân Châu Cảng theo nh dự kiến” Toàn
hạm đội đặc nhiệm tăng hết tốc độ, rẽ hẳn xuống hớng Nam, lao về Trân
Châu Cảng.


5 giờ sáng ngày 7 - 12 - 1941, toàn hạm đội đặc nhiệm Nhật Bản đ đ<b>ã</b> ợc
tập kết ở một nơi cách Trân Châu Cảng 200 hải lý; 5giờ 30 phút hai máy bay
trinh sát cất cánh từ hai tuần dơng hạm Nhật Bản Chikumê và Tơnê, bay lợn
hai vịng trên Trân Châu Cảng, kì hạm của Phó Đơ đốc Nagumơ nhận đợc
những tin tức về các vị trí chính xác của các tàu chiến Mĩ đang đỗ tại Trân
Châu Cảng. 183 máy bay Nhật Bản đợc lệnh cất cánh từ các tàu sân bay mở
đầu đợt 1 của cuộc tấn công; tiếp theo là 170 máy bay khác trong đợt II; đồng
thời 29 tàu ngầm Nhật đi theo một hớng khác cũng đ đến gần Trần Châu<b>ã</b>


Cảng nhằm chặn đánh những tàu chiến Mĩ nào cịn “sống sót”, tìm cách chạy
thốt ra ngồi khơi. Một số tàu ngầm “bỏ túi”, thực tế là loại ng lôi do thuỷ
binh quyết tử lái đ lọt vào đ<b>ã</b> ợc bến cảng để phối hợp tiến cơng với các máy
bay.


Trong khi đó phía Mĩ vẫn khơng biết một chút gì đang và sẽ xảy ra. Bình
minh trên quần đảo Ha-oai trong ngày chủ nhật 7 - 12 - 1941 này thật là
tuyệt đẹp; bầu trời khơng một gợn mây, biển êm sóng lặng. Nghỉ cuối tuần
theo hớng lệ từ chiều thứ bẩy, phần lớn sĩ quan và thuỷ quân các tàu chiến Mĩ
đậu tại Trân Châu Cảng đều lên bờ, say sa đêm thứ bẩy trong các hộp đêm.
Đô đốc Kimmen, T lệnh hạm đội Thái Bình Dơng Mĩ, ăn cơm tối tại nhà một


ngời bạn và hẹn đánh gơn với tờng Xc, T lệnh lục quân Mĩ đóng trên quần
đảo. Đúng 7 giờ 55 phút, vừa lúc Đô đốc Kimmen bớc lên ô tô để đến sân đánh
gôn với ngời bạn nh đ hẹn, thì những quả bom đầu tiên rơi xuống các tàu<b>ã</b>


chiến Mĩ đang đỗ tại Trân Châu Cảng. Đô đốc Kimmen sửng sốt, ngạc nhiên,
kêu lên: “Chuyện gì thế? Có phá hoại à?”. Trong lúc đó, đại tá Mơlixơn, Tham
mu trởng lực lợng không quân Mĩ tại quần đảo Haoai gọi điện thoại báo cho
Đại tá Philíp, một sĩ quan không quân Mĩ khác, biết máy bay Nhật bắt đầu
tấn cơng Trân Châu Cảng, Đại tá Philíp đ thét to vào ống nói: “Anh điên rồi<b>ã</b>


hả, Fimmi? (Fimmi là tên gọi Môlixon một cách thân mật). Đến bây giờ mà
anh vẫn cha tỉnh rợu hay sao?” Một số sĩ quan và thuỷ quân Mĩ ở lại trên các
tàu chiến cũng nh các sĩ quan, binh lính khơng qn, lục quân Mĩ đang ở trên
bờ, cùng các sĩ quan, binh lính khơng qn, lục qn Mĩ khác trên đảo Oahu,
tất cả đều còn nằm trên giờng ngủ, trong khi các máy bay Nhật Bản đang bổ
nhào rút bom xuống ngay đầu họ. Không một khẩu súng cao xạ nào trên đảo
Oahu nổ súng bắn trả. Không một máy bay chiến đấu nào của Mĩ kịp cất
cánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

lớn của Mĩ, trong số đó có 8 thiết giáp hạm đội bị phá huỷ, phá huỷ 232 máy
bay chiến đấu Mĩ đang đỗ trên sân bay (gốm 80 máy bay của hải quân và 152
máy bay của lục quân Mĩ). Do sự tình cờ may mắn cho hải quân Mĩ, ba chiếc
tàu sân bay của hạm đội Thái Bình Dơng hơm đó ở ngồi khơi diễn tập khơng
có mặt ở Trân Châu Cảng, nên đ thoát khỏi số phận nh<b>ã</b> các tàu thiết giáp
hạm. Về phía Mĩ, số thiệt hại lên tới 3.581 ngời trong số đó có 2.435 ngời chết.
Về phía Nhật chỉ bị thiệt hại có 29 máy bay, phần lớn bị tai nạn khi trở về hạ
cánh trên sàn tàu sân bay.


Hình trong SGK thể hiện một vị trí của Trân Châu Cảng bị máy bay
Nhật đánh phá.



<i>- Híng dÉn sư dơng:</i>


GV cho HS quan sát bức tranh kết hợp với nội dung SGK, hớng dẫn HS
trao đổi cỏc vn sau:


- Nhật chuẩn bị và tấn công Trân Châu Cảng nh thế nào?
- Kết quả của trận Trân Châu Cảng?


- Sau trận Trân Châu Cảng chiến tranh ở Thái Bình Dơng diễn ra ra sao?


<b>3. Hỡnh lợc đồ Trận phản công Xtalinrát </b>


Mùa thu năm 1942, lợi dụng Đơng mình cha mở mặt trận thứ hai, Hitle
dồn lực lợng chiếm bằng đợc Xtalingrat có vị trí rất quan trọng chiến lợc. Đây
là một trung tâm công nghiệp quan trọng bậc nhất, một đầu mối giao thông
của Liên Xô. Chiếm đợc Xitalingrat là chiếm đợc vựa lúa vùng sông Vônga,
giữ đợc kho dầu hoả Capadơ và đánh Mát-xcơ-va từ sau lng để kết thúc chiến
tranh với Liên Xô.


Cuộc chiến đấu bảo vệ Xitalingrat bắt đầu từ hè năm 1942. Ngày 21 - 8 - 1942,
trớc sức tấn công của quân Đức, Hồng quân Liên Xơ phải chuyển tuyến
phịng ngự bên ngoài vào tuyến bên trong Xitalingrat. Từ ngày 13 - 9, quân
Đức đ tiến sát ngoại ô Xitalingrat. Cuộc chiến đấu bắt đầu diễn ra ác liệt<b>ã</b>


trong thành phố. Hồng quân Liên Xô đ bảo vệ thành phố trong những điều<b>Ã</b>


kin c bit khú khn do địa thế của Xitalingrat. Thành phố nằm bên bờ
sông Vonga, kéo dài hơn 40km từ Bắc xuống Nam, bề rộng 3km. Sông Vônga
gây trở ngại lớn trong việc tiếp tế và chuyển quân. Nhng Hồng Quân đ chiến<b>ã</b>



đấu vô cùng anh dũng. Từ ngày 19 - 11 - 1942 chuyn sang phn cụng.<b>ó</b>


Pháo binh Liên Xô dội b o lửa xuống đầu quân Đức (ngày 19 - 11 trë thµnh<b>·</b>


“Ngày Tết pháo binh”!). Quân Đức từ thế bao vây chuyển sang thế bị bao vây.
Cánh quân Hồng quân ở mặt trận Tây Nam đánh lên, nối liền đợc với các đơn
vị ở mặt trận Xtalingrat. Tập đoàn quân sự “sông Đông” của Đức do thống chế
Manxtainơ chỉ huy địch giải vây cho đạo quận của thống chế Paolút đang bị
bao vây, nhng bị đánh bật về phía tây.


Ngày 2 - 2 - 1943, sau những đòn sấm sét của Hồng quân, hai đạo quân
tinh nhuệ vào bậc nhất của Đức do hai Thống chế Phôn Bốc và Phôn Paolút
chỉ huy, gồm 330.000 quân, đ bị xoa sổ (trong đó, 2/3 bị tiêu diệt, 1/3 bị cầm<b>ã</b>


tù), Tổng t lệnh Paolút và 24 viên tớng Đức bị bắt làm tù binh. Tính chung
cho 6 tháng bảo vệ và phản công trên mặt trận Xitalingrat. Hồng qn Liên
Xơ đ loại khỏi vịng chiến đấu hơn 1 triệu qn Đức. <b>ã</b>


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

hiểu các vấn đề:


- Cuộc chiến đấu của Hồng quân tại Xtalingrat diễn ra nh thế nào?
- Kết qu, ý ngha ca trn Xtalingrat.


<b>G.K.Giucốp - Nguyên soái, vị danh tớng của Liên Xô trong chiến</b>
<b>tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)</b>


G.K.Giucốp (Gheorghi Konstantinovits Zhukov) sinh ngày 1 - 12 - 1896


tại làng Stơrencôpca (Strelkovka), này thuộc huyện Ugôtxcoo Davotxki
(Ugdsslo - Zavodski), tỉnh Caluga, trong một gia đình nơng dân nghèo. Bố làm
thợ đóng giầy trên tỉnh, mẹ ở làng q. Vì nhà nghèo, Giucốp sớm phải đi làm
thợ thuộc da lông thú Matxcơva. Năm 19 tuổi, ông gia nhập quân đội Nga
hoàng, tham gia cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Sau cách mạng tháng
Mời Nga, ông gia nhập Hồng quân, đợc phong Thiếu uý kị binh. Năm 1925,
ông tốt nghiệp khoá học bồi dỡng cán bộ thủ trởng cao cấp. Ông đ từng làm<b>ã</b>


Thanh tra kị binh Hồng quân, Phó t lệnh Quân khu đặc biệt Belarut. Năm
1939 là T lệnh Quân đặc biệt, ông đ chỉ huy trận đánh nổi tiếng trên sông<b>ã</b>


Khankhin-Gôn (Khalkhin-Gol) ở Mông Cổ đập tan quân Nhật. Sau trận này,
Giucốp c c lm T lnh Quõn khu Kiộp.


Năm 1914, Giucèp lµ Tỉng tham mu trëng, Phã tỉng t lƯnh tối cao. Ông
đ chỉ huy cuộc phòng thủ Lêningrát, phá vỡ vòng vây phong tỏa 900 ngày.<b>Ã</b>


Tip ú, ụng chỉ huy mặt trận Matxcơva với t cách đại diện Tổng hành dinh,
đập tan những cuộc tấn công của phát xít Đức ngay trớc cửa ngõ Matxcơva.
Tại mặt trận nóng bóng Xitalingrat, Giucốp lại đợc điều đến, tổ chức bao vây
quân Đức, buộc binh đoàn Đức do Paolut chỉ huy, gồm 33 vạn quân phải đầu
hàng. Sau trận Xtalingrat, bộ chỉ huy Đức lại thảo ra kế hoạch tấn công vào
vịng cung Cxcơ (Kursk) với lực lợng lớn cha từng thấy (hơn 90 vạn quân,
trên 2.000 máy bay, 2.700 xe tăng và một vạn khẩu pháo). Nguyên soái
Giucốp đ phán đoán một cách chính xác h<b>ã</b> ớng tiến cơng của địch và lực lợng
địch có thể huy động trong chiến dịch. Trong trận quyết chiến chiến lợc Béclin
(thủ đô Đức), Giucốp chỉ huy Phơng điện quân Bêlarut đợc giao nhiệm vụ
đánh chiếm Béc-lin (từ 16 - 4 đến 8 - 5 - 1945), tiến đến bờ sông Enbơ gặp
quân Đồng minh Mĩ - Anh. Giucốp đại diện cho Bộ Tổng t lệnh tối cao Hồng
quân Liên Xô chủ toạ lễ ký văn bản đầu hàng chính thức của nớc Đức phát xít


cùng với các tớng lĩnh đại diện các nớc Đồng minh Mĩ, Anh, Pháp.


Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 - 1945) Giucốp đợc cử làm
Tổng t lệnh Quân đội Liên Xơ đóng ở nớc Đức (1945 - 1946), sau đó là Tổng t
lệnh lục quân và Thứ trởng các lực lợng vũ trang nhân dân Liên Xô (1946). Từ
1946 đến 1953, ơng là T lệnh các qn khu Ơđétxa và Uran. Từ tháng 3
-1953 ông là Thứ trởng thứ nhất Bộ Quốc phịng Liên Xơ và từ 1955 - 1957 là
Bộ trởng Quốc phòng. Giucốp nghỉ hu từ tháng 3 - 1958.


Ghêocghi Giucốp đợc phong Nguyên soái Liên Xô ngày 18 - 1 - 1943 và bốn
lần đợc tăng danh hiệu Anh hùng Liên Xô. Giucốp là vị danh tớng kiệt xuất,
nhà chỉ huy quân sự xuất sắc, nhà chiến lợc quân sự lớn của Liên Xô và thế
giới, ngời đ có cơng lao rất lớn trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít<b>ã</b> .


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b> Mĩ ném bom nguyên tử xuống đất Nhật</b>


Mùa xuân 1939, Mĩ nhận đợc tin Đức bắt đầu nghiên cứu chế tạo bom
nguyên tử. Trong thời gian đó, ở Mĩ có các nhà vật lý nổi tiếng tị nạn từ Đức
sang sinh sống. Họ biết đợc tồn bộ tầm quan trọng của thơng tin về ý đồ của
Hítle định sử dụng bom nguyên tử vào mục đích chiến tranh.


Nhµ vËt lý häc ngêi Hunggari Lêô Xilat (Leo Xilat) đ tiếp xúc với nhà t<b>Ã</b>


bản tài chính næi tiÕng ë MÜ là Alêcxan Xácxi cã quan hÖ réng r i ë<b>·</b>


Oasinhtơn, Xácxi đ liên hệ với Nhà trắng (Phủ tổng thống) Hoa Kỳ. Nh<b>ã</b> ng cố
gắng của Xácxi nhằm làm cho Tổng thống Phranklin Rudoven (Franklin
Roosevelt) quan tâm đến việc nghiên cứu nguyên tử, đ không đạt kết quản.<b>ã</b>



Nhng Xácxi không lùi bớc và cuối cùng đ thuyết phục đ<b>ã</b> ợc Tổng thống lắng
nghê và thấy sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp thực tiễn để bắt đầu
công việc trong lĩnh vực này. Nhng biện pháp thực tiễn phù hợp đ đ<b>ã</b> ợc để ra
trong tháng 6 - 1940. Tuy nhiên chỉ sau khi Nhật tấn cơng Trân Châu Cảng
ngày 7 - 12 - 1941 thì Rudơven mới chú ý hơn tới việc nghiên cứu nguyên tử.


Năm 1942, Phranklin Rudơven đạt đợc thoả thuận với Thủ tớng Anh
Sớcsin về phối hợp trong lĩnh vực nguyên tử ở Canađa và Mĩ. Nhng thoả
thuận đó chỉ mang tính chất hình thức, vì khơng thể loại trừ đợc sự tranh đua
từ hai phía biểu hiện từ đầu của sự hợp tác.


ë MÜ ® xt hiƯn mét tỉ chøc rÊt bÝ mËt vỊ nghiªn cøu bom nguyªn tư<b>·</b>


gọi là “dự án Mankhétten”. Các trùm cơng nghiệp Mĩ nh Mcgan, Diupơn,
Menlơn đ đầu t<b>ã</b> cho việc chế tạo bom nguyên tử. Đứng đầu xí nghiệp
Mankhétten là tớng Lexli Grơvơ; ở xí nghiệp có một hệ thống các phịng thí
nghiệm đặc biệt bí mật. Xí nghiệp sử dụng nguồn điện năng tự nhiên - dịng
chảy của con sơng Ogai chảy từ núi Apalát. Công việc nghiên cứu nguyên tử
chỉ vừa mới bắt đầu, nhng đ tốn kém tới hàng triệu đô la. Quốc hội bỏ phiếu<b>ã</b>


cấp tiền cho dự án Mankhetten, mà hồn tồn khơng đợc biết một tí nào là số
tiền đó dùng cho việc gì.


Ci năm 1942, Oppenhaimơ, nhà vật lý học nổi tiếng của MÜ, ngêi l nh<b>·</b>


đạo công việc nghiên cứu chế tạo bom nguyên tử, đ chỉ cho ng<b>ã</b> ời phụ trách xí
nghiệp Mankhétten vị trí để xây dựng phịng thí nghiệm nguyên tử thứ hai là
Bốt Alamốt (bang Nui Mêhicô), nơi ông đ trải qua thời niên thiếu của mình.<b>ã</b>



Mùa xuân năm 1943, các nhà khoa học Mĩ di s l nh o ca ễppenhaim<b>ó</b>


đ bắt đầu làm vệc tại phòng thí nghiệm mới. <b>Ã</b>


Vào thời gian này, nhà vật lý I-ta-li-a Enmicô Pherơmi đ tiến xa trong<b>·</b>


việc nghiên cứu sử dụng năng lợng nguyên tử vào mục đích chiến tranh.
Trong số những nhà nguyên tử học phải kể đến nhà bác học vĩ đại Anbe
Anhxtanh, ngời đặt cơ sở cho vật lý nguyên tử. Nhà bác học thiên tài này hết
sức căm thù chủ nghĩa phát xít Đức. Sống lu vong ở Mí, ơng khơng thay đổi
quan điểm hồ bình chủ nghĩa của mình, nhng trong hồn cảnh chiến tranh,
ơng khơng thể khơng có cùng quan điểm với các đồng nghiệp Mĩ. Theo sự
thừa nhận của Anhxtanh, ông tham gia vào việc chế tạo bom nguyên tử và
không muốn bọn Hitle sẽ là ngời đầu tiên chế tạo ra bom nguyên tử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

vang. Trong bán kính một dặm, tất cả đều bị huỷ diệt. Khắp sa mạc
Alamôgođơ, một cơn nóng bỏng tràn đến. Để che giấu d luận vụ thử vũ khí
nguyên tử, ngời ta đ chuẩn bị sẵn một thơng báo gửi cho báo chí rằng vào<b>ã</b>


sáng sớm hơm đó, trên sa mạc khơng xa căn cứ không quân Alamôgođơ đ bị<b>ã</b>


nổ một kho đạn.


Tổng thống Mĩ Truman rất phấn chấn khi nghe tin vụ thử thành cơng vũ
khí ngun tử. Trong phiên họp hội nghị Pôtxđam (gốm những ngời đứng đầu
ba nớc lớn Liên Xô, Mĩ và Anh từ 17 - 7 đến 2 - 8 - 1945), Truman thông báo
cho Xtalin biết rằng Mĩ có loại vũ khí mới có sức mạnh công phá cha từng
thấy. Xtalin lắng nghe Tổng thống Mĩ một cách bình thản, khơng đa ra câu
hỏi nào.



Nh đ thoả thuận trong Hội nghị Ianta (giữa những ng<b>ã</b> ời đứng đầu ba nớc
Liên Xô, Mĩ và Anh vào tháng 2 - 1945, ngày 9 - 8 - 1945, Liên Xô tham gia
chiến tranh chống quân Nhật. Hồng quân Liên Xô đ đánh tan Nhật ở M n<b>ã</b> <b>ã</b>


Châu - đội quân Quan Đông. Trớc tính hình đó, Mĩ quyết định chạy đua với
Liên Xơ để tìm kiếm một sự kết thúc chiến tranh có lợi cho Mĩ ở Thái Bình
D-ơng và ngay trớc khi Liên Xô tuyên chiến với Nhật, Mĩ đ sử dụng bom<b>ã</b>


nguyên tử để chống Nhật. Cần lu ý rằng ở Mĩ khi đó chỉ có tất cả hai quả bom
nguyên tử.


Hồi 8 giờ 15 phút sáng (giờ Nhật Bản), ngày 6 - 8 - 1945, máy bay Mĩ
ném bom nguyên tử đầu tiên xuống thành phố Hirôsima (Nhật Bản). Phần
đông dân c ở trong phạm vi trung tâm vụ nổ trong chớp mắt đ bị thiêu huỷ<b>ã</b>


thành tro bụi. Những ngời cịn sống sót cũng bị ảnh hởng phóng xạ, chết một
cách đau đớn. Những thi thể bị đốt cháy đen thiu có thể nhìn thấy mọi nơi,
giữa các đám khói cháy của những tồ nhà bị phá huỷ, trong các tiên giao
thông và trên các đờng phố. Trong thành phố, nơi có nhiều ngơi nhà gỗ, các
đám cháy bùng lên cao. Sau một ngày đêm, Hirơsima trở thành sa mạc chết.


Ngµy 8 - 8 - 1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử thứ hai xuống thành phố
Nagadaki (Nhật Bản). Kết quả của hai quả bom nguyên tử này đ giết chết<b>Ã</b>


247.000 ngi Hirơsima và khoảng 200.000 ngời ở Nagađaki. Vì ảnh hởng của
phóng xạ, đến năm 1951 lại có thêm 100.000 ngời ở Hirôsima bị chết. ở
Hirơsima, trong cơng viên Hồ Bình có một bức tợng kỷ niệm đặc biệt để tởng
nhớ những nạn nhân bị sát hại bởi bom nguyên tử. Trên đỉnh tợng đài cao 9
mét là tợng hình một cơ gái đang giơ cao hai bàn tay nâng con sếu. Tại sao lại
có hình tợng này? Một cơ gái Nhật, tên Xadacô Xaxaki, khi quả bom nguyên


tử rơi xuống thành phố Hirơsima, mới hai tuổi, đ may mắn thốt nạn. Nh<b>ã</b> ng
mời năm sau, vào tháng 2 - 1955, cô phải vào nằm bệnh viện vì bị nhiễm
phóng xạ ngun tử. Cô tin vào một truyền thuyết của Nhật Bản là nếu gấp
đợc một nghìn con sếu bằng giấy treo chung quanh phịng thì sẽ khỏi bệnh
tật. Nhng cơ chỉ gấp đợc có 644 con sếu thì đ chết. Xúc động tr<b>ã</b> ớc cái chết của
cô gái, các bạn học sinh trong toàn thành phố đ quyên góp tiền xây dựng t<b>ã</b>
-ợng đài trên. Bên dới t-ợng đài khắc dịng chữ: “Chúng tơi muốn: H y cho<b>ó</b>


hoà bình vĩnh viễn trên thế giới này!.
<i>Hớng dẫn sư dơng:</i>


- Mĩ đ tiến hành việc chế tạo và thả bom nguyên tử đầu tiên nh<b>ã</b> thế nào?
- Vì sao Mĩ đ ném bom xuống đất Nhật Bản?<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>S¬csin (1874 - 1965) </b>


Uynxtơn Sơcsin (sir Winston Leonard Spencer Churchill) - nhà hoạt
động chính trị ngời Anh, thủ lĩnh của Đảng Bảo thủ, Thủ tớng Anh
(1940-1945 và 1951 - 1955), ngời đóng vai trị chủ yếu của nớc Anh trong Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).


Sơcsin tốt nghiệp trờng quân sự năm 1895. Với t cách là thông tấn viên
quân sự, ông đ tham gia cuộc chiến tranh Anh-Bôơ (1899 - 1900) ë Nam Phi.<b>·</b>


Năm 1900, ông đợc bầu vào Quốc hội trong danh sách ứng cử viên của Đảng
Bảo thủ. Năm 1906, ông lại đứng trong danh sách ứng cử của Đảng Tự do vào
Quốc hội. Những năm 1906 - 1908, ơng là Thứ trởng Bộ Thuộc địa; sau đó còn
giữ chức vụ Bộ trởng của nhiều bộ nh Thơng mại, Nội vụ, Hải quân, Tài
chính, v...v... Trong thời kỳ Cách mạng tháng Mời thắng lợi, tiếp đó là cuộc
nội chiến ở Nga (1918 - 1921), Sơcsin làm Bộ trởng Bộ chiến tranh, chủ trơng


can thiệp vũ trang vào nớc Nga và giúp đỡ tích cực bọn bạch vệ chống lại nớc
Nga Xô viết. Năm 1924, Sơcsin lại quay về với ng Bo th.


Năm 1940, Sơcsin lên làm Thủ tớng giữa lúc bọn phát xít Đức đ gây ra<b>Ã</b>


cuc Chiến tranh thế giới thứ hai và đang uy hiếp Pháp. Sơcsin muốn lợi dụng
hồn cảnh đó, biến nớc Pháp thành “một xứ tự trị của Anh”. Nhng chính phủ
Pháp do Thống chế Pêtanh cầm đầu, đ chấp nhận đầu hàng phát xít Đ<b>ã</b> ức.
Năm 1941, phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ. Sơcsin thi hành chính sách hai
mặt. Một mặt, chính phủ Anh tuyên bố đứng về phía Liên Xơ chống ức và đ<b>ã</b>


ký Hiệp ớc đồng minh Anh - Liên Xô, mặt khác lại dây da trong việc mở mặt
trận thứ hai và âm mu làm cho Liên Xô suy yếu, để cho đế quốc Anh dễ nắm
vai trò l nh đạo ở châu Âu sau chiến tranh. V<b>ã</b> ới t cách ngời cầm đầu chính
phủ Anh, Sơcsin đ tham gia các cuộc <b>ã</b> Hội nghị Têhêran (1943), Yanta (2
-1945), Pôxđam (7 - 1945) với các nhà l nh đạo Mĩ<b>ã</b> và Liên Xô để giải quyết
vấn đề chiến tranh.


Sơcsin còn làm Thủ tớng Anh lần thứ hai vào những năm 1951 - 1955.
Chính sách của Sơcsin một lần nữa lại theo đuôi Mĩ, ủng hộ các hoạt động của
Mĩ trên trờng quốc tế, nhất là trong cuộc chiến tranh ở Triều Tiên, và chính
phủ Anh tích cực tham gia các tổ chức Liên minh Bắc Đại Tây dơng (NATO),
Hiệp ớc phịng thủ ơng Nam á (SEATO) và nhiều khối quân sự khác của các
nớc đế quốc chủ nghĩa. Tháng 4 - 1955, Sơcsin t chc Th tng v l nh t<b>ó</b>


Đảng Bảo thđ, vµ rêi khái chÝnh trêng.
<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trình bày đơi nét về cuộc đời và hoạt động của Sơcsin.



- Âm mu của Sơcsin trong việc chống Liên Xô và cuộc đấu tranh của các
nớc giành độc lập nh th no?


<b>3. Hình: Quân Đức tiến vào Paro</b>


Sau khi đánh chiếm các nớc Tây Âu, quân Đức thực hiện chiến lợc “Chiến
tranh chớp nhoáng” thọc sâu vào đất Pháp. Qn Pháp thua trận, chính phủ
Pháp bỏ thủ đơ Pari chạy về Tua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

đóng Pêtanh lên cầm đầu chính phủ, xin hàng Đức. Bọn phát xít Đức ký hiệp
ớc đình chiến với Pháp trên một toa tàu ở nhà ga Rơtôngđơ trong khu rừng
Côngpienhơ, nơi mà ngày 18 - 11 - 1918, thống chế Phốc của nớc Pháp tip
nhn s u hng ca c.


<b>4. Hình: Liên Xô phản công trong trận mát-xcơ-va</b>


Ngày 22 - 6 - 1941, vào lúc 3 giờ 30 sáng, quân Đức không tuyên chiến,
bất ngờ mở cuộc tấn công trên khắp biên giới phía tây của Liên Xô, xé bỏ Hiệp
ớc không xâm phạm ký năm 1939 giữa Liên Xô và Đức.


Hớt-le huy động một lực lợng lớn, gồm 190 s đoàn, với 5,5 triệu quân,
3.712 xe tăng, 47.260 khẩu pháo, 4.950 máy bay tấn công vào nhiều nơi trên
l nh thổ Liên Xơ mà đích chủ yếu là chiếm Mát-xcơ-va.<b>ã</b>


Tháng 10 - 1941, quân Đức tập trung mọi sức lực mở cuộc tấn cơng Mát-xcơ-va
với 80 s đồn, trong đó có 23 s đoàn xe tăng và cơ giới (khoảng hơn một triệu
quân) và gần 1.000 máy bay.


Nhân dân Mát-xcơ-va và trên khắp Liên Xô chiến đấu anh dũng để bảo
vệ thủ đơ của mình. Trong ảnh là một cuộc phản cơng của Hồng qn Liên Xơ


chống lại qn phát xít Đức xâm lợc.


Sáng ngày 7 - 1 - 1941, kỷ niệm lần thứ 24, ngày Cách mạng tháng Mời,
tại Hồng trờng đ diễn ra một cuộc duyệt binh đặc biệt. Những đơn vị duyệt<b>ã</b>


binh diÔu qua Hång trêng råi tiến thẳng ra mặt trận, dù quân Đức đang ở
ngay sát chân tờng.


Cuc chin u anh dng ca nhõn dõn Xơ viết đuổi phát xít Đức xâm lợc
đ bảo vệ Mátxcơva, lần l<b>ã</b> ợt đánh đuổi quân xâm lợc ra khỏi Tổ quốc mình và
giải phóng các dân tộc khác ở châu Âu, á.


<b>5. Hình: lợc đồ chiến trờng châu á - Thái Bình Dơng </b>
<b>(1941 - 1945)</b>


Sau khi tập kích bất ngờ ở Trân Châu Cảng, gây cho hạm đội Mĩ nhiều
tổn thất nặng nề, Nhật mở đầu cuộc chiến tranh ở châu á - Thái Bình Dơng.
Diễn biến của chiến tranh nh sau:


- ở giai đoạn thứ nhất của cuộc chiến tranh châu á - Thái Bình Dơng từ
cuối 1941 đến tháng 5 - 1942, Anh, Mĩ bị đánh bật ra khỏi vùng Thái Bình
D-ơng, Nhật chiếm hầu hết các thuộc địa ở Đơng Nam á và Nam Thái Bình Dơng.
Mũi tên đen trên lợc đồ chỉ các cuộc tấn công chiếm thuộc địa ở In-đơ-nê-xi-a,
Miến Điện (nay là Mi-an-ma), Phi-líp-pin, Hồng Kơng, các quần đảo Guam,
Uâycơ (Wake), Tân Britania, Xa-lô-mông... Từ Miến Điện quân Nhật tiến đánh
chiếm Vân Nam, một vùng rộng 3.800.000 km2<sub> với 150 triệu dân.</sub>


Tõ th¸ng 5 - 1942, quân Mĩ, Anh bắt đầu phản công. Nhật lại chuẩn bị
tấn công Liên Xô. Vì vậy các mũi tấn công của Nhật ở châu á - Thái Bình
D-ơng vào thời gian này chững lại. Tại vùng biển San hô (Corail) ® diƠn ra trËn<b>·</b>



đánh lớn giữa hải qn Mĩ và Nhật.


Trong hai năm 1942 - 1943, các trận đánh ở châu á - Thái Bình Dơng
diễn ra rất hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

đảo Marian (tháng 6 - 1944). Trên lục địa, quân Đồng minh tiến vào Bắc
Miến Điện (mùa xuân 1944); ngày 2 - 5 - 1945 giải phóng Ran-gun (Miến
Điện) sau đó quét sạch quân Nhật ra khỏi Miến Điện.


Những trận đánh cuối cùng của Mĩ ở Thái Bình Dơng là chiếm lại đảo
Ivơgima (tháng 2 - 3 - 1945), đảo Ô-ki-na-oa (25 - 3 - 1945).


Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.


Ngày 6 - 8, Mĩ thả bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma; ngày 9 - 8 thả
xuống Na-ga-xa-ki.


Ngy 9 - 8 Hồng quân Liên Xô với 1,5 triệu quân, 5.500 xe tăng, 3.900
máy bay, 2.600 pháo và hạm đội Thái Bình Dơng tấn cơng đội qn Quan
Đơng của Nhật (gồm 70 vạn quân chủ lực Nhật, 30 vạn quân Ngụy) quân
Nhật bị đánh tan. Cả vùng Đông Bắc á đợc giải phóng.


Ngày 14 - 8 - 1945 Nhật Hồng tun bố đầu hàng khơng điều kiện (đến
19 - 9, T lệnh đội quân Quan Đông mới chấp nhận đầu hàng). Chiến tranh thế
giới thứ hai kết thúc.


<i>Híng dÉn sư dơng: </i>


- Trình bày diễn biến chiến trờng châu á - Thái Bình Dơng theo lợc đồ


trong sách giáo khoa.


<b>6. Hình: hồng qn Liên Xơ cắm cờ chiến thắng </b>
<b>trên nóc nhà quốc hội đức</b>


Ngµy 16 - 4, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béclin, sào huyệt
cuối cùng của phát xít Hít-le.


Trờn ng vào Béc-lin phát xít Đức đ bố trí hơn 90 s<b>ã</b> đoàn, với hơn một
triệu quân, 10.000 pháo và cối, 1500 xe tăng và pháo tự hành, 3000 máy bay
chiến đấu. Trong thành phố Béc-lin, chúng cũng bố trí một lực lợng mạnh với
20 vạn dân qn phịng vệ.


Hồng qn Liên Xơ có 68 s đồn bộ binh, 3.155 xe tăng và pháo tự hành,
khoảng 2.200 đại bác và súng cối. Trong hơn một tuần lễ, Hồng quân Liên Xơ
đ đào chơn 1 triệu 800 nghìn mét khối đất để đắp công sự và đ<b>ã</b> ờng sá ở căn
cứ xuất phát tấn công. Trong ngày đầu tân cơng Béc-lin, pháo binh Liên Xơ
bắn 1 triệu 236 nghìn viên đạn, tức 2.450 toa xe chở đạn với 168.000 tấn sắt
thép. Các đồn tàu chở đạn dợc, hàng hóa cho chiến dịch, nếu xếp đuôi nhau
sẽ dài tới 1200 km (theo G.K Giucốp, nhớ lại và suy nghĩ, tập III, NXB Sự
Thật, Hà Nội, 1980, tr.295).


Ngày 21 - 4, Hồng quân Liên Xô tiếp cận Trung tâm Béclin và gặp sức
kháng cự mạnh mẽ của quân Đức. Chiều 30 - 4 - 1945, quân đội Liên Xô
chiếm đợc một bộ phận chủ yếu của tòa nhà Quốc hội. Trận đánh chiếm nhà
Quốc hội là một trận đẫm máu. Chiều 30 - 4 trong bớc dừng súng, Hít-le và
Gơ-ben đ tự sát.<b>ã</b>


15 giờ ngày 30 - 4, cờ đỏ đ cắm trên nóc nhà Quốc hội (xem nh trong<b>ó</b>



SGK).


Ngày 2 - 5, Hồng quân chiếm toàn thành phố Béclin. 7 vạn quân phát xít
Đức còn lại trong thành phố (không kể số quân bị thơng) đ đầu hàng không<b>Ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Ngày 9 - 5 - 1945, Đức đ ký kết văn kiện đầu hàng không điều kiện.<b>Ã</b>


<i>Hớng dẫn sử dụng</i>:


Trình bày trận công phá Béc-lin của Hồng quân Liên Xô.


<b> 7. Hình: quân mĩ dựng cờ chiến thắng ở I-vô-gi-na</b>


o cc Nam Nhật Bản bị quân Mĩ đánh chiếm vào tháng 2-1945 tiêu
diệt phần lớn lực lợng hải quân và không quân Mĩ. Khi đánh chiếm đợc đảo
này, quân Mĩ đ dựng cột, treo cờ Mĩ, xác định sự chiến thắng của mình.<b>ã</b>


<b>8. Hình: trẻ em trong trại tập trung của đức quốc xã</b>


Trại tập trung là nơi quân phát xít Đức bắt giam những chiến sĩ cộng sản,
những nhà dân chủ tiến bộ, đông đảo là dân thờng Do Thái sống ở các nớc
châu Âu, đông nhất ở Ba Lan, những ngời tù binh (chủ yếu là Hồng quân Liên
Xô) nhiều trẻ em, phụ nữ. Chế độ trong trại tập trung rất tàn khốc, nhiều ng
-ời bị đánh đập, đa đến các lò thiêu, bắt đi lao dịch nặng nề... Những ng-ời bị
bắt giam ở trại tập trung đ đấu tranh anh dũng chống chế độ hà khc, tỡm<b>ó</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Phần ba



lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)




<b>Ch¬ng I</b>



<b>Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX</b>


<b>Bài 34:</b>

<b> Việt Nam trớc nguy cơ bị Pháp xõm lc </b>



<b>(Bài 34 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Lính hoàng thành</b>


Nh Nguyễn sau khi đánh thắng Tây Sơn lên ngôi vua rất chăm lo đến
xây dựng một lực lợng quân sự mạnh vừa để đàn áp những cuộc đấu tranh
của nhân dân (nông dân, đồng bào miền núi, các dân tộc ít ngời), vừa chuẩn bị
đối phó với nguy cơ xâm lợc của phơng Tây, ln rập rình.


Qn đội chia làm 3 bộ phận: Tân binh (hộ vệ vua), cấm binh (phịng thủ
hồng thành), tinh binh hay biền binh (ở kinh đơ và ở các địa phơng). Ngồi
ra cịn có một số thuộc binh (lính lệ, hộ vệ các quan). Số quân nhà Nguyễn
theo ớc đoán của một số ngời lúc bấy giờ có khoảng 115.000 bộ binh, 17.600
thủy binh. Theo đại nam thiệu lục thì năm 1820 có cả thay 204.220 binh lính
các loại, năm 1840 con số này tăng lên 212.290 ngời.


Chế độ binh dịch nặng nề, cứ 3 - 4 đinh lấy một lính.


Trang bị, ăn mặc cũng sơ sài. Trong ảnh là Lính hồng thành tức cấm
binh, một loại quân đợc u ái và chăm lo, săn sóc và phịng thủ kinh thành, sự
ăn mặc, vũ trang cũng rất giản dị. Đầu đội nón dấu, mang kiếm, tay cầm giáo
mác, có súng hỏa mai...


Đội quân đợc trang bị nh vậy, thật khó chống lại quân đội xâm lợc của
thực dân phơng Tây.



<i>Híng dÉn sư dơng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>nhân dân Việt Nam kháng chiến chống pháp xâm lợc</b>


<b>(từ năm 1858 đến trớc năm 1873)</b>



<b>(Bµi 19 SGK chuẩn, Bài 35 SGK nâng cao)</b>


<b>1. Hình: Liên quân Pháp - Tây Ban Nha </b>


<b>tấn công Đà Nẵng năm 1858</b>


<b>Néi dung:</b>


Trong quá trình chạy đua với các nớc t bản phơng Tây khác để giành giật
thuộc địa ở khu vực Đông và Đông Nam châu á, thực dân Pháp rất chú ý đến
Việt Nam vì Việt Nam có vị trí chiến lợc rất quan trọng trong khu vực. Do đó,
thực dân Pháp hoạt động ngày càng trắng trợn và ráo riết để xâm lợc nớc ta.


Sau mét thêi gian dài chuẩn bị, thực dân Pháp đ chọn Đà Nẵng làm nơi<b>Ã</b>


n sỳng xõm lc nc ta, vỡ vùng biển Đà Nẵng là vùng nớc sâu, rất thuận lợi
cho tàu chiến hoạt động. Hơn nữa, Đà Nẵng lại gần kinh đơ Huế và có thể
dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn cơng Huế, buộc triều đình nhanh chóng đầu
hàng. Chiều 31 - 8 - 1858, đội tàu chiến hiện đại của liên quân Pháp - Tây
Ban Nha với 3.000 quân do Ri-gôn Đờ Giơ-nuy chỉ huy đ dn trn ca bin<b>ó</b>


Đà Nẵng chờ lệnh nổ súng xâm lợc nớc ta. Tình hình trở nên vô cùng nghiêm
trọng, d tâm xâm l<b>Ã</b> ợc nớc ta của thực dân Pháp đ hiện ra rõ ràng.<b>Ã</b>


Sỏng 1 - 9 - 1858, từ các tàu chiến neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân


Pháp - Tây Ban Nha đ n hàng trăm phát đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ<b>ã ã</b>


đánh chiếm bán đảo Sơn Trà. Lúc này, Nguyễn Tri Phơng đợc triều đình cử
làm chỉ huy mặt trận Quảng Nam - Đà Nẵng, đ khẩn tr<b>ã</b> ơng đốc thúc quân,
dân xây dựng phịng tuyến Liên Trì. Phịng tuyến này bao gồm hệ thống đồn
lũy dài 3 km ở tả ngạn và hữu ngạn sông Đà Nẵng để ngăn chặn địch ngay tại
cửa biển. Ngồi ra, nhân dân Quảng Nam cịn dùng sọt tre, thùng gỗ đựng
đầy đá và đất để lấp sơng Vĩnh Điện nhằm ngăn chặn tàu chiến địch.


T¹i x Cẩm Lệ, ven biển huyện Hòa Vang, nhân dân Quảng Nam - Đà<b>Ã</b>


Nng kiờn c<b>ó</b> ng chiến đấu chống trả quân xâm lợc và gây cho chúng rất
nhiều thiệt hại.


Sau gần một tháng bị chặn đánh ở bán đảo Sơn Trà, liên quân Pháp –
Tây Ban Nha bị thất bại trong âm mu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban
Nha bỏ cuộc. Thực dân Pháp thay đổi kế hoạch, tháng 2-1858, chúng để một
số quân ở Đà Nẵng, còn đại đa số (2/3 lực lợng) kéo vào đánh Gia Định.


<i>Híng dÉn sư dơng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

biển, tạo một vịnh kín gió, nớc sâu, tàu lớn vào ra, neo đậu an toàn, làm bàn
đạp đổ bộ tấn công lên đất liền.


- Các chiến hạm lớn, trại cờ Pháp (cờ tam tài - xanh, đỏ, trắng) và cờ Tây
Ban Nha.


- Từ tàu chiến, quân Pháp, Tây Ban Nha xuống cái xuồng chở quân tiến
vào đánh chiếm đất liền...).



- Trình bày diễn biến trận đánh, giải thích vì sao quân xâm lợc bị thất bại
trong âm mu đánh nhanh thắng nhanh.


<b>2. Lợc đồ liên quân pháp - Tây Ban Nha </b>
<b>đánh chiếm đà nẵng</b>


Đà Nẵng là một hải càng trên bán đảo Sơn Trà, thuộc tỉnh Quảng Nam
lúc bấy giờ. Đây là một vị trí chiến lợc quan trọng nằm trên đờng thiên lý Bắc
Nam, ở vùng đồng bằng có thóc gạo và gần kinh thành Huế. Vì vậy thực dân
Pháp quyết định đánh chiếm Đà Nẵng, rồi tiến ra Huế, nhanh chóng kết thúc
chiến tranh xâm lợc.


Triều đình Huế cũng xây dựng ở vùng Đà Nẵng nhiều đồn lũy kiên cố. ở
đây có các đồn Điện Hải, An Hải đợc trang bị đại bác phòng thủ bờ biển, qn
lính canh phịng nghiêm ngặt.


ChiỊu ngµy 31 - 8 - 1858, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo tới dàn
trận tại cửa biển Đà Nẵng.


M sỏng ngy 1 - 9, chúng đa tối hậu th buộc Trấn thủ Trần Hồng phải
trả lời ngay trong vịng 2 giờ, khơng đợi hết hạn, chúng đ ra lệnh cho tàu<b>ã</b>


chiến bắn đại bác lên các đồn Điện Hải, An Hải suốt trong ngày hơm ấy. Tiếp
đó, chúng cho qn đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, đánh chiếm Nại Hiểm Đông,
Điện Hải, An Hải.


Song cuộc tấn công của quân xâm lợc đi vào nội địa bị chậm lại, vì những
cuộc chiến đấu dũng cảm của nhân dân ở Cẩm Lệ và các x ven biển huyện<b>ã</b>


Hòa Vang, nh Hòa Khuê, Nại Hiên, Phúc Ninh, Hải Châu. Nhân dân lại thực


hiện vờn không nhà trống, tản c vào rừng để khỏi đi lính, nộp lơng thực.
Ngồi ra, quân triều đình do Nguyễn Tri Phơng đợc phái tới tăng cờng cho lực
lợng phòng thủ, Nguyễn Tri Phơng huy động quân dân đắp lũy chạy dài từ bờ
biển vào phía trong để bao vây địch ngồi mé biển.


Sau 5 tháng đánh chiếm, liên quân Pháp - Tây Ban Nha mấy lần mở các
cuộc tấn công đều bị đánh bật trở lại và bị thiệt hại nặng nề, khí hậu khơng
hợp với qn lính địch, bị ốm đau và chết nhiều. Việc tiếp tế và cớp bóc lơng
thực, thực phẩm để cung cấp cho đội quân xâm lợc cũng gặp nhiều khó khăn.


Vì vậy, liên qn Pháp - Tây Ban Nha quyết định để lại Đà Nẵng một lực
lợng quân sự nhỏ để cầm chân quân đội triều đình, số cịn lại kéo vào đánh
chiếm Gia Định.


<i>Híng dÉn sư dụng: </i>


- Trình bày diễn biến chiến sĩ ở Đà Nẵng khi liên quân Pháp - Tây Ban
Nha mở đầu cuộc xâm lợc Việt Nam.


- Vỡ sao liờn quõn Phỏp - Tây Ban Nha phải rút khỏi Đà Nẵng, kéo vào
đánh chiếm Gia Định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Ngày 10 - 2 - 1859, quân Pháp do Đờ Giơ-nuy chỉ huy đ vào đến Vũng<b>ã</b>


Tàu; chúng nhanh chóng dàn trận và bắn đại bác vào Vũng Tàu, mở đầu cho
việc đánh chiếm Gia Định. Sau đó, tàu chiến Pháp từ cửa sơng Cần Giờ ng ợc
sơng Sài Gịn tiến về Gia Định, vừa đi chúng vừa bắn phá hai bên bờ. Đến
ngày 15 - 2 - 1859, quân Pháp đ tiến sát đến chân thành Gia Định (ở vùng<b>ã</b>


Nhµ BÌ).



Sáng sớm ngày 17 - 2 - 1859, dựa vào hỏa lực mạnh, Pháp cho quân đổ bộ
tấn công thành. Trận chiến diễn ra ác liệt, đến tra, quân Pháp chiếm đợc
thành. Quan quân triều đình tan r nhanh chóng, mặc dù qn đơng, vũ khí<b>ã</b>


vµ l¬ng thùc nhiỊu.


Tuy qn Pháp đ chiếm đ<b>ã</b> ợc thành, nhng khơng sao làm chủ đợc vì qn
ta ngày đêm vẫn bám sát, bao vây để tìm cách tiêu diệt quân thù. Ngay giữa
Sài Gòn, nghĩa quân đ phục kích giết chết chỉ huy giặc trên đ<b>ã</b> ờng phố và tổ
chức đánh đắm tàu chiến giặc trên sông Sài Gòn. Quân Pháp ngày càng trở
lên lúng túng và cần tiếp viện.


Trong lúc này, quân Pháp đang sa lầy ở chiến trờng I-ta-li-a và Trung
Quốc nên không thể tiếp viện cho chiến trờng Việt Nam, mà còn phải rút hết
số quân đang chốt ở Đà Nẵng và một phần lực lợng ở Gia Định để đa sang
Trung Quốc. Lực lợng quân Pháp ở chiến trờng Gia Định chỉ còn khoảng 1.000
quân, phải dàn mỏng trên một chiến tuyến dài 10km (từ gò Cây Mai đến Thị
Nghè). Quân Pháp ngày càng lâm vào tình thế nguy hiểm; đây là cơ hội tốt để
quân ta đánh lui quân xâm lợc. Nhng từ giữa năm 1860, Nguyễn Tri Phơng
đ-ợc cử làm chỉ huy mặt trận ở Gia Định, tuân theo chỉ đạo của triều đình đ bỏ<b>ã</b>


lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo việc phòng thủ, nh huy động quân dân xây dựng một
phòng tuyến khá kiên cố bao gồm một hệ thống đồn lũy dài 16km ở phía Tây
thành Gia Định. Hệ thống này lấy Đại đồn Chí Hịa làm trung tâm, với 12.000
quân và 150 khẩu đại bác... mà không dám tấn công, mặc dù lực lợng quân ta
lúc đó khá mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>4. Hình: Trơng Định nhận phong soái (tranh vẽ)</b>



Trng nh sinh năm 1820, tại x T<b>ã</b> Cung, nay thuộc huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ng i. Ông là ng<b>ã</b> ời cao lớn, nớc da trắng, dáng ngời thanh tú, theo
cha là Trơng Cầm đánh binh Gia Định vào tổ chức khi phá đất hoang ở phía
Nam. Ngay sau khi quân Pháp chiếm thành Gia Định (17 - 2 - 1859), ơng đ<b>ã</b>


đa đội qn đến đóng tại Thuận Kiều, phối hợp với qn đội chính quy của
triều đình xung phong đánh giặc.


Hoạt động mạnh mẽ của nghĩa quân Trơng Định làm cho giặc Pháp và
triều đình lo sợ. Triều đình đ hạ lệnh bắt ơng phải b i binh, hai lần điều ơng<b>ã</b> <b>ã</b>


®i nhËn chøc L nh binh ở An Giang và Phú Yên. <b>Ã</b>


Khi nghe tin có sắc phong của triều đình, những nghĩa qn trung thành
cùng quần chúng nhân dân đ tập hợp xung quanh Tr<b>ã</b> ơng Định, suy tôn
Tr-ơng Định làm chủ soái để giết giặc, cứu nớc, cứu dân. Buổi lễ TrTr-ơng Định
nhận phong soái diễn ra giản dị nhng trang nghiêm tại một vùng nông thôn
Nam Kỳ, dới sự chứng kiến của đông đảo nhân dân. Họ làm một lễ đài bằng
gỗ, trên đặt hơng án, phía sau có bức trớng ghi dịng chữ Hán “Bình Tây Đại
Nguyên soái” (Vị nguyên soái đánh dẹp quân Pháp). Trong buổi lễ, Trơng
Định giơ tay đón nhận thanh kiếm do một ngời già có uy tín, đại diện cho
nhân dân trao tặng và suy tơn ơng làm Bình Tây Đại Nguyên soái.


Việc Trơng Định kiên quyết không nhận sắc phong của triều đình và
đứng về nhân dân chống giặc Pháp đ nhận đ<b>ã</b> ợc sự ủng hộ của đông đảo quần
chúng và làm cho đại diện của triều đình phải kinh ngạc.


Sau khi nhận chức do nhân dân phong, Trơng Định đem đại qn về đóng
ở Gị Cơng. Từ đây, nghĩa qn có nhiều hoạt động, gây cho địch nhiều thiệt
hại.



<i>Híng dÉn sư dơng: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

đ-ờng, qn lính nhớn nhác. Cảnh tợng nói lên điều gì? - Khí thế đấu tranh của
nhân dân và tinh thần bạc nhợc, muốn cu hũa ca triu ỡnh...).


- Qua cảnh tợng trên, em suy nghĩ nh thế nào về Trơng Định?


<b>5. Lc cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì</b>


Sau khi chiếm đợc Gia Định, quân Pháp tranh thủ mở rộng địa bàn chiếm
đóng, đánh chiếm Định Tờng, Biên Hòa và Vĩnh Long (nay thuộc các tỉnh
Tiền Giang, Đồng Nai, Vĩnh Long).


Trớc sức tấn công mạnh mẽ của quân địch và để cứu v n quyền lợi của<b>ã</b>


giai cấp phong kiến thống trị, triều đình Huế đ vội v kí với Pháp điều <b>ã</b> <b>ã</b> ớc
ngày 5 - 6 - 1862. Theo điều ớc này, triều đình phải nhợng hẳn cho Pháp ba
tỉnh miền Đơng Nam Kì (Gia Định, Định Tờng, Biên Hịa) và đảo Cơn Lơn
(Cơn Đảo). Đồng thời, triều đình Huế phải mở cửa Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng
Yên (nay thuộc Quảng Ninh) cho Pháp vào tự do buôn bán và phải bồi thờng
chiến phí cho Pháp một khoản tiền lớn là 20 triệu quan (ớc tính đến 280 vạn
lạng bạc) và phải trả trong 10 năm. Đáp lại sự nhợng bộ trên, Pháp trả lại
thành Vĩnh Long cho triều đình Huế.


Sau khi đ chiếm đ<b>ã</b> ợc ba tỉnh miền Đơng Nam Kì (theo điều ớc 1862) và
chiếm xong Cam-pu-chia (1862), Pháp ráo riết chuẩn bị chiếm nốt 3 tỉnh
miền Tây Nam Kì. Ngày 20 - 6 - 1867, vịn cớ triều đình Huế bí mật ủng hộ
nghĩa qn miền Đông chống Pháp, thực dân Pháp đ điều quân vây thành<b>ã</b>



Vĩnh Long, rồi gửi tối hậu th quân trấn giữ thành Vĩnh Long phải nộp thành.
Lúc này, Phan Thanh Giản đại diện cho triều đình ở miền Tây Nam Kỳ đ<b>ã</b>


không tổ chức kháng cự, lại giao thành Vĩnh Long cho Pháp và hạ lệnh cho
các quan ở hai tỉnh An Giang và Hà Tiên cũng phải làm theo. Nh vậy, chỉ
trong vòng 5 ngày (từ 20 đến 24 - 6 - 1867), Pháp đ chiếm nốt ba tỉnh miền<b>ã</b>


Tây Nam Kì mà khơng tốn một viên đạn nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

ra, Pháp cịn có quyền đặt l nh sự, có qn lính bảo vệ.<b>ã</b>


Nhân dân Nam Kỳ không chịu đầu hàng, không tuân lệnh triều đình b i<b>ã</b>


binh, đ vùng dậy đấu tranh anh dng. Ngay khi Phỏp mi ỏnh chim thnh Gia<b>ó</b>


Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy đ tập hợp 5000 dân binh ngăn giặc, yểm hộ<b>Ã</b>


quõn triu ỡnh rỳt, bo vệ cho nhân dân đốt cháy nhà cửa, thiêu hủy vờn tợc.
Khi thực dân Pháp từ Gia Định đánh chiếm ra các tỉnh lân cận, cuộc đấu
tranh của nhân dân Nam Kỳ bùng nổ khắp nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi
nghĩa của Trơng Định, Đỗ Trinh Thoại, Nguyễn Thông, Phan Văn Đạt, Hồ
Huân Nghiệp, Trà Quý Bình, Trịnh Quang Nghi, Lu Tuấn Thiện, Lê Cao
Dũng, Nguyễn Thành ý nổ ra ở Gị Cơng, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An trong
những năm 1860-1864. Tiếp đó là khởi nghĩa Võ Quý Dơng ở Đồng Tháp Mời
(1865-1866), Nguyễn Trung Trực ở Tân An và Rạch Giá (1861-1868). Ngồi
ra cịn có nhiều văn thân khác phối hợp chiến đấu với nghĩa quân Trơng Định,
nh Đỗ Quang, Âu Dơng Lân, Trần Xuân Hóa, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn
Trị. Chúng ta tìm hiểu một số trung tâm kháng chiến:


<b>Trung t©m kh¸ng chiÕn cđa Ngun Trung Trùc </b>



Nguyễn Trung Trực là một nơng dân, cịn có tên gọi là Nguyễn Văn Lịch.
Khi Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì, căm thù quân xâm lợc và thái
độ nhu nhợc của triều đình Huế, Nguyễn Trung Trực đ cùng nhân dân trong<b>ã</b>


vùng nổi dậy chống lại thực dân Pháp ngay từ những ngày đầu. Nhân dân gia
nhập vào đội nghĩa quân của ông ngày càng đông. Ngày 10 - 12 - 1861, nghĩa
quân do Nguyễn Trung Trực chỉ huy đ đánh chìm tàu chiến của Pháp mang<b>ã</b>


tên Êtpêrăng (Hi vọng) trên sông Nhật Tảo (Tân An), diệt gọn số địch trên
tàu, gồm 37 tên. Sau đòn bị tấn cơng này, qn Pháp rất hoang mang và có
phần chùn bớc, nhng triều đình Huế khơng biết khai thác tác dụng của chiến
thắng này, mà để lấy lòng quân Pháp trong cuộc đàm phán xin chuộc 3 tỉnh
miền Đông Nam Kì, đ tìm cách tách Nguyễn Trung Trực ra khỏi phong trào<b>ã</b>


chống Pháp ở miền Đơng Nam Kì bằng cách sắc phong cho ông rồi cử đi trấn
nhậm ở Hà Tiên. Đến khi 3 tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay thực dân Pháp,
Nguyễn Trung Trực lại lập căn cứ chống Pháp ở Hịn Chơng. Phạm vi hoạt
động của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực khá rộng, bao gồm Hà Tiên, Phú
Quốc và Rạch Giá. Hoạt động của nghĩa quân đ gây cho Pháp rất nhiều thiệt<b>ã</b>


hại, nhng đến tháng 9 - 1868, ông chẳng may bị quân Pháp bắt ở Phú Quốc
rồi giải về Sài Gòn. Pháp ra sức dụ dỗ, nhng ông kiên quyết giữ vững khí tiết.
Ngày 27 - 10 - 1868, chúng đa ông về Rạch Giá rồi xử tử. Trớc khi chết ơng
cịn nói câu bất hủ “Bao giờ Tây nhổ hết cỏ nớc Nam, thì mới hết ngời Nam
đánh Tây!”.


<b>Trung t©m kháng chiến của Trơng Định</b>


Sau iu c 1862, bt chp lệnh b i binh của triều đình, phong trào phản<b>ã</b>



đối điều ớc lan rộng trong nhân dân khắp 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì mà đỉnh
cao là cuộc khởi nghĩa Trơng Định. Trơng Định vốn là một võ quan của triều
đình, nhng khơng tn lệnh b i binh và đi nhận chức L nh binh ở An Giang<b>ã</b> <b>ã</b>


mà ở lại để cùng nhân dân kháng chiến chống Pháp. Nhân dân đi theo ông rất
đông và suy tôn ông làm Bình Tây Đại ngun sối. Sau khi Đại Đồn bị thất
thủ, ông đ cùng nhân dân xây dựng Tân Hịa (Gị Cơng) thành căn cứ kháng<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

khỏi căn cứ để bảo toàn lực lợng. Trơng Định cùng nhân dân và nghĩa quân xây
dựng căn cứ mới ở Tân Phớc. Tân Phớc lại bị tấn công bất ngờ, Trơng Định
chẳng may bị trúng đạn, g y cột sống và không muốn bị giặc bắt, ông đ rút g<b>ã</b> <b>ã</b>
-ơm tự sát (20 - 8 - 1864). Cuộc khởi nghĩa bị thất bại.Lực lợng nghĩa quân còn
lại đ sáp nhập vào đội quân của Võ Duy D<b>ã</b> ơng ở Đồng Tháp Mời; một số theo
Trơng Quyền, con trai của Trơng Định về lập căn cứ ở Tây Ninh để tiếp tục
cuộc kháng chiến chống Pháp.


<b>6. H×nh: Nguyễn Hữu Huân (1813 - 1875)</b>


Nguyễn Hữu Huân sinh năm 1813 tại làng Tịnh Hà, huyện Kiến Hng,
tỉnh §Þnh Têng (nay thuéc tØnh TiÒn Giang). Năm


1852, ụng th khoa kỡ thi Hng, nờn thờng đợc gọi
là Thủ khoa Huân và làm Giáo thụ huyện Kiến Hng,
tỉnh Định Tờng.


Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lợc Nam Kì,
Nguyễn Hữu Huân đ đứng vào hàng ngũ những ng<b>ã</b>
-ời kháng chiến, phối hợp với Âu Dơng Lân và Võ Duy
Dơng làm Phó quản đạo, tích cực kháng chiến chống


Pháp. Địa bàn hoạt động là vùng Tân An, Mĩ Tho,
Đồng Tháp Mời...…


Nguyễn Hữu Huân từng bị giặc Pháp bắt ba lần.
Lần thứ nhất đợc thả ra, ông vẫn cơng quyết chống
Pháp. Lần thứ hai, tháng 6 - 1863, sau khi tấn công
thành Mĩ Tho thất bại, ông rút quân về Châu Đốc, bị


quan tỉnh ấy bắt nộp cho giặc. Ông bị giặc Pháp đa đi đày ở đảo Rê-uy-ni-ông
trong năm 1864. Cuối năm 1871, đợc thả về, ông lại cùng Âu Dơng Lân tiếp tục
kháng chiến ở vùng Định Tờng suốt từ năm 1872 đến năm 1874, rồi bị bắt lần
thứ ba trong cuộc tấn cơng thành Mĩ Tho. Qn Pháp tìm mọi cách dụ hàng,
nhng Nguyễn Hữu Huân bất khuất không đầu hàng. Năm 1875, quân Pháp
cho xử tử ông, nhng ông đ cắn l<b>ã</b> ỡi tự tử ngay tại pháp trờng, không để cho
chúng hành quyết.


<b>chiÕn sù lan réng ra toµn quèc </b>


<b>cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ</b>



<b>năm 1873 </b>



<b>n năm 1884. Nhà nguyễn đầu hàng</b>


<b>(Bài 20 SGK chuẩn, Bài 35 SGK nõng cao)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Nguyễn Tri Phơng tên thật là Nguyễn Văn Chơng, tự Hàm Trinh, hiệu
Đờng Xuyên, sinh ngày 21 - 7 - 1800, quê làng Đờng Long (Chí Long), thôn
Chánh Lộc, huyện Phong §iỊn, tØnh Thõa Thiªn (nay là Thừa Thiên
-Huế).


ễng xuất thân trong một gia đình làm ruộng và nghề thợ mộc. Vì nhà


nghèo, khơng xuất thân từ khoa bảng, nhng nhờ ý chí tự lập ơng đ làm nên<b>ã</b>


sự nghiệp lớn. Hồi trẻ tuổi, ông làm thơ lại tại huyện đờng Phong Điền, dần
dần đợc bổ làm thơ lại tại bộ Hộ. Tại đây, ông đợc Thợng th Nguyễn Đăng
Tuân (thân phụ Kinh lợc sứ Bắc Kì Nguyễn Đăng Giai) xem nh tri kỉ, đem
lòng yêu mến, tiến cử lên triều đình, đợc vua Minh Mạng thu dụng.


Năm 1823, vua Minh Mạng đề bạt ông làm Điển bộ (Bí th ở Nội điện),
năm sau thăng Tu soạn, rồi Thừa chỉ ở nội các; 2 năm sau thăng Thị độc, Thị
giảng học sĩ, năm 1831 thăng Hồng Lô tự khanh.


Năm 1832, sung phái bộ sang Trung Quốc liên hệ việc th ơng mại. Năm
1835, ông nhận lệnh vua Minh Mạng vào Gia Định cùng Trơng Minh Giảng
bình định các vùng mới khai hoang. Việc thành cơng, ông đợc thăng hàm Thị
lang.


Năm 1938, bị triều thần dèm pha, vì ơng dám chống lại những hành động
xấu xa của các viên đại thần nên bị giáng xuống làm thơ lại ở bộ Lại. Cuối
năm, đợc phục hàm Chủ sự, sung chức Lang trung. Năm sau thăng Thị lang
bộ Lễ, năm 1839 thăng hàm Tham tri làm việc ở Nội các.


Năm 1840, đợc bổ làm Tuần phủ Nam Nghĩa trơng coi bố phịng cửa biển
Đà Nẵng. Cơng việc hồn thành tốt đẹp ông đợc triệu về kinh, thăng Tham trị
bộ Công, đợc vua Thiệu Trị cử làm Tổng đốc An Hà (An Giang, Hà Tiên). Tại
đây, ông dẹp tan đợc các tốn giặc cớp nớc ngồi vào quấy phá. Sau đó đợc cải
bổ Tổng đốc Long Tờng (Vĩnh Long, Định Tờng) kiêm Khâm sai quân thứ đại
thần, Hiệp biên đại học sĩ rồi đợc thởng danh hiệu “An Tây trí dũng tớng”.
Tháng 5 - 1847 ơng đợc triệu về kinh thăng hàm chánh Hiệp biện đại học sĩ
l nh Th<b>ã</b> ợng th bộ Công, tớc Tráng Liệt Tử và đợc ban một bài Ngọc có khắc
bốn chữ “Quân kì thạc phụ” đợc chép cơng trạng vào bia đá ở Toà Võ miếu


Huế. Sau khi vua Thiệu Trị mất, ơng đợc đình thần tơn làm phụ chính Đại
thần (theo di chiếu).


Năm 1848, vua Tự Đức phong ông tớc Tráng Liệt Bá, Cùng năm đó, thân
phụ qua đời ơng xin về q c tang, nhng vì đang làm Phụ chính nên chỉ đợc
nghỉ một thời gian ngắn phải ra làm việc tại triều đình.


Năm 1850, vua Tự Đức chuẩn phê cải tên ông là Nguyễn Tri Phơng (lấy ý
câu chữ “Dõng thả Tri Phơng” nghĩa là dũng m nh mà lắm m<b>ã</b> u chớc). Từ đó
tên Nguyễn Tri Phơng trở thành tên chính của ơng. Sau đó ơng đợc sung chức
Khâm sai Tổng thống quân vụ đại thần kiêm l nh Tổng đốc các tỉnh Gia<b>ã</b>


Định, Biên Hoà, Vĩnh Long, Định Tờng, An Giang, Hà Tiên. Năm 1853, đợc
thăng thực thụ Điện hàm Đông các đại học sĩ, rồi l nh chức Kinh l<b>ã</b> ợc sứ Nam
Kì. Trong thời gian này, ơng có cơng lập đợc nhiều đồn điền, khai khẩn đất
hoang, dân c ở địa phơng đợc an c lạc nghiệp.


Năm 1858, tàu chiến Pháp đến uy hiếp Đà Nẵng, vua Tự Đức cử ông làm
Quân thứ tổng thống đại thần trực tiếp chỉ huy quân đội chống giặc. Với vũ khí
tối tân, Pháp đ uy hiếp và phá huỷ một số lớn đồn luỹ của ta, ông bị triều đình<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

quân sự ở miền Nam. Tại đây ơng xây dựng đại đồn Chí Hồ (cịn gọi là Kỳ
Hoà) để chống nhau với giặc Pháp xâm lợc. Ngày 25 - 10 - 1861, quân Pháp
công phá đại đồn. Ơng chỉ huy qn lính chống cự quyết liệt. Nhng rồi ông bị
thơng (em ruột là Nguyễn Duy tử trận) đại đồn thất thủ, Gia Định bị chiếm,
ông bị cách chức làm Tham tri, qua năm sau đợc hàm Binh bộ Thợng th, sung
Đổng nhung quân vụ Biên Hoà.


Năm 1862, sau khi triều đình Huế kí Hàng ớc, ơng đợc cử ra Bắc làm Tổng
thống Hải An quân vụ, thăng chức Võ hiển Đại học sĩ tớc Tráng Liệt Bá.



Năm 1872, ông đợc điều về giữ chức Tuyên sát đổng sức đại thần thay
mặt triều đình xem xét việc quân sự ở Bắc Kì. Năm 1873, nhân tên lái súng
Giăng-đuy-puy (Jean Depuis) hồnh hành ở Bắc, Sối phủ Nam Kì lại phái
Gác-ni-ê (Francis Garnier) đem quân ra uy hiếp Hà Nội. Ngày 19 - 11 - 1873,
Gác-ni-ê đánh úp thành Hà Nội. Do quân địch mạnh, con trai ông là Phị m<b>ã</b>


Nguyễn Lâm bị đạn chết tại trận, ơng bị trọng thơng, đợc lính Pháp cứu chữa,
nhng ơng khẳng khái từ chối và nói rằng: “Bây giờ nếu ta chỉ gắng lây lất mà
sống, sao bằng thung dung chết về việc nghĩa”. Sau đó ơng tuyệt thực gần một
tháng và mất vào ngày 20 - 12 - 1873, thọ 73 tuổi, thi hài ông và Nguyễn Lâm
đợc đa về an tỏng ti quờ nh.


<b>2. Hình: Hoàng Diệu</b>


Hong Diệu sinh ngày 10 - 2 - 1828, đỗ Cử
nhân khoa Mậu Thân năm 1848 và Phó bảng khoa
năm 1853, lúc 25 tuổi.


Hồng Diệu là một chí sĩ yêu nớc, tự Quang
Viễn, hiệu Tĩnh Trai, quê làng Xuân Đài, huyện
Diên Phớc, tỉnh Quảng Nam (nay thuộc huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam). Trớc vốn tên Hồng
Kim Tích, sau mới đổi là Hồng Diệu. Ơng sơ bổ
Tri huyện Tuy Phớc (Bình Đình), rồi thăng Tri phủ
Tuy Viễn, cũng thuộc tỉnh Bình Định. Sau đó ơng
bị giáng chức về làm Tri huyện Hơng Trà, tỉnh
Thừa Thiên. ít lâu sau, ông đợc thăng chức Tri
phủ Lạng Giang (Bắc Giang), án sát Nam Định,
rồi Bố chính Bắc Ninh. Ơng nổi tiếng cơng minh và



thanh liêm. Suốt 30 năm lµm quan nhiỊu nơi, cảnh nhà vÉn thanh b¹ch,
nghÌo tóng.


Năm 1877, ơng về Huế làm Tham tri Bộ Hình, rồi Tham tri bộ Lại, coi viện
Đô sát và dự vào viện Cơ mật. Năm sau, ông đợc cử làm Tuần vũ Quảng Nam,
rồi làm Tổng đốc An Tịnh. Chẳng bao lâu, ông đợc triều đình uỷ nhiệm chức
Phó tồn quyền Đại thần để hiệp thơng với sứ bộ Tây Ban Nha.


Năm 1880, ông làm Tổng đốc Hà Ninh, l nh chức hàm Th<b>ã</b> ợng th bộ Binh,
trơng coi cả việc thơng chính.


Đầu năm 1882, đại tá Pháp Hen-ri Ri-vi-e đem quân ra cớp miền Bắc, lấy
cớ bảo vệ sinh mạng và tài sản Pháp kiều. Ơng bất bình, chuẩn bị đề phịng và
sẵn sàng đối phó mọi bất trắc, đột biến do quân Pháp âm mu gây ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Ph¸ tan các điểm phòng thủ trong thành.
- Giải giới binh lÝnh.


- Đúng 8 giờ các vị Tổng đốc, Tuần phủ, Bố chính, án sát và Chánh, Phó
L nh binh phải thân đến trình diện tại dinh đại tá. Sau đó, quõn Phỏp s vo<b>ó</b>


thành kiểm kê, xong sẽ giao trả thành lại.


Tip ti hu th, ụng phn ut, sai ngay Tơn Thất Bá đi điều đình. Nhng
khơng đợi trả lời, lúc 8 giờ, Ri-vi-e cho 450 quân và một ít thân binh tấn công
với 4 tàu chiến yểm hộ: “La Fanfare”, “La Massue”, “La Hache”, “La Suprprise”
(tàu này không kịp tới, vì mắc cạn dọc đờng Hải Phịng đi Hà Nội).


Trớc hoả lực của quân cớp nớc, quân ta do Hồng Diệu chỉ huy ra sức đối


phó. Ơng chỉ huy quân sĩ chống cự ở cửa Bắc. Trong khi ấy Tôn Thất Bá chạy
trốn vào làng Mọc (Nhân Mục) ở phía Đơng Nam Hà Nội rồi theo giặc.


Một lát sau, kho thuốc súng trong thành nổ, do Pháp thuê Việt gian đốt
(có sách nói Tơn Thất Bá đ làm nội tuyến cho địch).<b>ã</b>


Bố chính Nguyễn Văn Tuyển, Đề đốc Lê Văn Trịnh và các l nh binh bỏ<b>ã</b>


thµnh chạy, còn Tuần phủ Hoàng Hữu Xứng trốn trong hành cung.


Trớc tình thế khó khăn khơng thể giữ đợc thành, Hoàng Diệu vào hành
cung, thảo tờ di biểu, rồi ra trớc Võ miếu dùng khăn bịt đầu thắt cổ tự tử,
h-ởng dơng 50 tuổi.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Tr×nh bày những nét chủ yếu về tiểu sử Hoàng Diệu.


- Theo em, Hoµng DiƯu cã nh÷ng phÈm chÊt nµo lµm chóng ta kh©m
phơc, häc tËp, noi gơng.


<b>Phong trào yêu nớc chống Pháp của nhân dân </b>


<b>Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX</b>



<b>(Bài 21 SGK chuẩn, bài 35 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Hình: Vua Hàm Nghi (1872 - 1943)</b>


Hoàng tử, con Kiến Thái vơng Nguyễn Phúc
Hồng Cai, em ruột Nguyễn Phúc Ưng Đăng (tức


vua Kiến Phúc). Khi vua Kiến Phúc bị đầu độc
chết, ông đợc Nguyễn Văn Tờng, Tôn Thất
Thuyết đa lên ngôi, lấy hiệu năm là Hàm Nghi,
nên cũng gọi là vua Hàm Nghi. Ơng khơng phải
là con nuôi của vua Tự Đức nên không thuộc
diện để chọn làm vua. Sở dĩ ông đợc lên ngơi vì
cịn nhỏ tuổi. Vả lại lúc đó khó tìm ra ngời hồng
tộc đủ điều kiện để làm vua. Lẽ ra Ưng Ki (sau
này là vua Đồng Khánh) đợc nối ngơi, nhng ơng
này khơng đợc cảm tình của Tng v Thuyt.


Ngày 23 - 5 - 1885, Tôn Thất Thuyết phản
công quân Pháp tại kinh thành, nhng thất bại,
rồi ®a vua ®i lËp chiÕn khu ë T©n Së (thuéc Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị) phát lệnh Cần Vơng, tổ chức


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

khu huyện Tun Hố (tỉnh Quảng Bình), nghĩa quân theo về rất đông nh
Tôn Thất Đạm, Tôn Thất Nghiệp, Lê Trực,... Nghĩa quân gây thiệt hại nhiều
cho quân Pháp.


Ngày 26 - 9 - 1880, vua Hàm Nghi bị Trơng Quang Ngọc phản bội, bắt nộp
cho Pháp. Trong vòng vây quân thù, nhà vua cầm thanh gơm đa cho Ngọc và bảo
rằng: “<i>Mày giết ta đi, còn hơn đa tao về nộp cho Tây</i>”. Sau đó Pháp đa ơng về
Thuận An, rồi đa lên tàu Biên Hoà đày sang An-giê-ri (Algerie), các cận thần
của nhà vua kẻ bị Pháp bắt, ngời trốn vào rừng tổ chức nghĩa quân tiếp tục
kháng chiến, Tôn Thất Đạm uống thuốc tự tử trong chiến khu. Vì cả ba anh em
ơng đều làm vua, nên dân gian hồi đó có câu hát:


“Một nhà sinh đặng ba vua,
Vua sống, vua chết, vua thua chạy dài”



(Cả ba vua này đều là anh em ruột, con trai Kiến Thái Vơng Nguyễn
Phúc Hồng Các, em vua Tự Đức. Vua sống là Đồng Khánh, vua chết là Kiến
Phúc, vua thua tức Hàm Nghi)


Sau đó Trơng Quang Ngọc đợc Pháp thởng một số tiền lớn, phong làm
L nh binh của đạo quân tay sai. Nh<b>ã</b> ng chẳng bao lâu, Ngọc bị nghĩa quân
Phan Đình Phùng giết chết tại nhà làm gơng cho mọi ngời.


Vua Hµm Nghi mÊt ở An-giê-ri vào năm 1943, hởng thọ 71 tuổi.


<b>2. Hình: T«n ThÊt Thut (1835 - 1913)</b>


Tơn Thất Thuyết sinh năm 1835, là con thứ
hai của Đề đốc Tơn Thất Đính, quê ở Xuân Long,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên, thuộc hồng tộc.


Ơng xuất thân võ tớng, năm 1873, giúp
Hoàng Kế Viêm và Lu Vĩnh Phúc đánh thắng
trận Cầu Giấy, giết tớng Pháp Gác-ni-ê. Năm
1875, trong chiến thắng ở Tây Sơn, ông bắt sống
tớng giặc Cờ Vàng là Hoàng Sùng Anh, đợc
phong làm Hữu Tham tri bộ Binh, tớc Nam. Đến
năm 1881, ông làm Thợng th bộ Binh; sau khi
Tự Đức mất (1883), ơng làm phụ chính đại thần,
cùng Nguyễn Văn Tờng phế vua Dục Đức
(Nguyễn Phúc Ưng Chân) lập vua Hiệp Hoà
(Nguyễn Phúc Hồng Dật), nhng chỉ đợc 4 tháng,
Nguyễn Phúc Ưng Đăng lên ngôi, ông và Nguyễn
Văn Tờng lại mu giết vua Hiệp Hoà ngày 29 - 11



- 1883, lập vua Kiến Phúc. Đợc 8 tháng, Kiến Phúc mất (31 - 7 - 1884), ông
lập em Kiến Phúc là Ưng Lịch lên ngôi, tức Hàm Nghi. Từ đây ông càng ráo
riết chuẩn bị chống giặc Pháp, Tớng Đơ-cuốc-xi (De Courcy) rất căm ghét ông,
muốn làm hại nhng không đợc.


Đêm 4 - 7 - 1885, ông truyền lệnh tấn công doanh trại Pháp. Thất bại, ông
đa vua Hàm Nghi chạy ra Quảng Trị rồi về miền Hơng Khê (Hà Tĩnh) phát
động phong trào Cần Vơng kháng Pháp cứu nớc. Ông là linh hồn cuộc kháng
chiến. Hai ngời con ông là Tôn Thất Đạm, Tôn Thất Thiệp là tớng bảo vệ vua
Hàm Nghi, sau đó đều hi sinh khi chống lại tay sai, quân xâm lợc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

M n Thanh. Việc khơng thành, ơng đau khổ sống một mình trên ngọn đồi ở<b>ã</b>


Long Châu, thờng vung gơm chém vào đá để trút nỗi căm hờn. Dân chúng
quanh vùng ấy gọi ông là “Tả xẹt lũ” (Đả thạch l o: Ông già chém đá).<b>ã</b>


Ông mất năm 1913 tại Long Châu, thọ 78 tuổi. Cả gia đình ơng: Cha Tơn
Thất Đính bị lu đày, mẹ và vợ ông mất nơi rừng núi, hai em trai ông là Tôn
Thất Hàm và Tôn Thất Lệ cùng hai con trai của ông là Đạm và Thiệp đều anh
dũng hi sinh vì nớc, con rể là Hồng giáp Nguyễn Thợng Hiền cũng bơn ba ở
nớc ngồi lo chống Pháp.


<b>3. Hình: Lợc đồ địa bàn hoạt động của </b>
<b>nghĩa quân Bãi Sậy</b>


Khëi nghÜa B i SËy lµ cuéc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần<b>Ã</b>


Vng đồng bằng Bắc bộ. Địa bàn của cuộc khởi nghĩa khá rộng, bao gồm hầu
hết các tỉnh ở vùng tả ngạn sơng Hồng, nhng căn cứ chính của nghĩa qn là


vùng B i Sậy thuộc tỉnh H<b>ã</b> ng Yên, vì thế mà cuộc khởi nghĩa này đợc gọi là
khởi nghĩa B i Sậy. Cuộc khởi nghĩa tồn tại tuy không lâu (1885-1889) nh<b>ã</b> ng
đ gây cho Pháp nhiều thiệt hại, Pháp phải tốn nhiều công sức mới đánh bại<b>ã</b>


đợc.


Vïng B i Sậy thuộc các huyện Khoái Châu, Văn Giang, Yên Mĩ, Mĩ Hào<b>Ã</b>


(Hng Yờn). Trc kia, B i Sy là những cánh đồng rộng mênh mông và rất<b>ã</b>


màu mỡ của vùng đồng bằng Bắc bộ. Thời Tự Đức, do đê Văn Giang vỡ 18
năm liền, nhân dân không cày cấy đợc, phải bỏ hoang nên nhiều vùng trở nên
sình lầy, hoang vu, lau sậy mọc um tùm, cao đến 2m, biến vùng này thành
rừng lau sậy ngay giữa đồng bằng Bắc Bộ.


B i Sậy có vị trí rất trọng yếu, án ngữ những tuyến đ<b>ã</b> ờng giao thông thuỷ
bộ quan trọng của vùng tả ngạn sông Hồng. Đờng thủy có sơng Hồng, sơng
Đuống, sơng Thái Bình. Đờng bộ có các đờng: Hà Nội Hải Phòng, Hà Nội
-Bắc Ninh, Hà Nội - Hng Yên - Thái Bình, Hà Nội - Nam Định. Vì địa thế nh
vậy nên B i Sậy tuy là vùng đồng bằng nh<b>ã</b> ng lại rất hiểm trở bởi những cánh
rừng lau sậy rộng lớn, mọc um tùm, sình lầy, cộng vào đó là hệ thống hầm
chông, cạm bẫy của nghĩa quân đ làm cho vùng này càng trở nên bí hiểm với<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Điều kiện tự nhiên này lại rất thuận lợi cho nghĩa quân khi ẩn náu cũng
nh khi tiến hành chiến đấu tấn công giặc, đặc biệt khi chống giặc càn quét. Do
đó, Nguyễn Thiện Thuật khi phát động khởi nghĩa đ chọn nơi này làm căn<b>ã</b>


cứ, để từ đây nghĩa quân có thể xuất phát đánh Hng Yên, Hải Dơng, Thái
Bình, Bắc Ninh, Hải Phịng... rồi tản ra khắp vùng tả ngạn, khiến địch khơng
biết đâu mà lờng.



Ngoµi căn cứ chính ở B i Sậy, nghĩa quân còn xây dựng căn cứ ở Trại Sơn<b>Ã</b>


(Kinh Mụn - Hi Dơng) và Hai Sơng (ng Bí, n Hng - Quảng Ninh). Đây
là vùng rừng núi thuộc phía đơng bắc Bắc bộ. Vùng này, nghĩa quân do Đốc
Tít (Nguyễn Đức Hiệu) chỉ huy (thực ra ông chỉ huy cả phong trào ở Hải
Phịng và Hải Dơng).


§èc TÝt chọn Trại Sơn và Hai Sông làm căn cứ, vì đây là vùng rừng núi
rất hiểm yếu, lại có ba con sông bao bọc: sông Kinh Thầy, sông Hàn, sông Con,
tạo thành thế rất có lợi cho nghĩa quân ngay cả khi tấn công lẫn phòng thủ...


Hởng ứng Chiếu Cần Vơng, nông dân khắp vùng tả ngạn sông Hồng đ<b>Ã</b>


ni dậy theo Nguyễn Thiện Thuật rất đông, nh nông dân Thanh Oai (Hà Tây),
Lạc Đạo, Bần Yên Nhân, Khoái Châu, Văn Giang, Yên Mĩ (Hng Yên); Kẻ Sặt,
Gia Lộc, Tứ Kì (Hải Dơng); Trại Sơn, Mai Động, Hai Sơng, ng Bí, Đơng
Triều (Quảng Ninh); Thuận Thành, Long Tài, Mậu Xá, Gia Bình, Từ Sơn,
Tiên Du, Đáp Cầu, Quế Dơng (Bắc Ninh, Bắc Giang); Đa Phúc (Vĩnh Yên);
Gia Lâm (Hà Nội); Quỳnh Cơi (Thái Bình); Thuỷ Nguyên, Cát Bà (Hải
Phòng)... Nhng nơi hoạt động mạnh mẽ hơn cả là Văn Giang, Khoái Châu,
Yên Mĩ, Bần Yên Nhân, Kẻ Sặt, Bình Giang, Từ Sơn, Tiên Du và vùng căn cứ
Trại Sơn - Hai Sông.


Cuéc khëi nghÜa B i Sậy tuy có căn cứ là vùng B i Sậy và Trại Sơn - Hai<b>Ã</b> <b>Ã</b>


Sụng (B i Sậy là căn cứ chính), nh<b>ã</b> ng căn cứ chỉ là nơi trú quân khi cần thiết,
sự hoạt động của nghĩa qn nhìn chung khơng tập trung ở căn cứ thờng
xuyên, mà phân tán khắp nơi ở tồn vùng tả ngạn sơng Hồng. Nghĩa quân lấy
lối đánh du kích làm chiến thuật cơ bản, bất ngờ tấn công vào những đồn bốt


lẻ, những tốn qn tuần tiễu rồi nhanh chóng phân tán vào trong dân. Vì
thế, qn Pháp khơng thể nào biết đợc lực lợng chính của nghĩa quân ở đâu
để đàn áp. Chẳng hạn, năm 1885, nghĩa quân bất ngờ từ Chí Linh kéo về
đánh Hải Dơng rồi nhanh chóng tản ra khắp nơi. Năm 1886, nghĩa quân cũng
bất ngờ tấn cơng Quỳnh Cơi (Thái Bình); năm 1887, tấn cơng Kẻ Sặt, Bình
Giang (Hải Dơng); năm 1888, tiến đánh Mĩ Hào (Hng Yên)... rồi lặng lẽ phân
tán về căn cứ, hòa vào trong dân trên một địa bàn rộng lớn.


Ngay từ những ngày đầu của cuộc khởi nghĩa, lợi dụng nghĩa quân còn
non yếu, Pháp đ tập trung lực l<b>ã</b> ợng để tiến hành càn quét toàn vùng tả ngạn
sơng Hồng, âm mu nhanh chóng dập tắt cuộc khởi nghĩa.


Đầu năm 1885, một mặt Pháp huy động hai binh đồn Nêgơriê và Đơniê
bất ngờ tấn cơng vào căn cứ chính của nghĩa quân ở B i Sậy; mặt khác lại huy<b>ã</b>


động hai binh đồn do Phancơn và Phơrơ chỉ huy tiến hành càn quét Hải
D-ơng, Hải Phòng rồi sau đó tấn cơng căn cứ Trại Sơn - Hai Sơng. Hai binh đồn
do Muniê và Cali chỉ huy tiến hành càn quét Nam Định, Thái Bình. Cuối năm
1885, Pháp lại huy động hai binh đồn Đơniê và Gơđa tiến hành càn quét lần
thứ hai vào căn cứ chính của nghĩa quân ở B i Sậy.<b>ã</b>


Trớc sự tấn công, càn quét của thực dân Pháp, ở khắp vùng tả ngạn sơng
Hồng, đặc biệt là ở căn cứ chính B i Sậy, nghĩa qn đ bình tĩnh, khơn khéo<b>ã</b> <b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

khắp vùng, khi có điều kiện thì bất ngờ tấn cơng những tốn giặc đi lẻ, sau đó
lại nhanh chóng trà trộn trong dân, khiến giặc khơng biết đâu mà lờng. Tình
trạng cứ thế kéo dài, lực lợng Pháp ngày càng hao tổn... để tránh khỏi bị tiêu
diệt, quân Pháp buộc phải rút lui. Do vậy, lực lợng nghĩa quân đợc bảo toàn.


ở căn cứ Trại Sơn - Hai Sông, lúc đầu nghĩa quân buộc phải rút khỏi căn


cứ, sau đó dần dần trở về trà trộn vào trong dân để chuẩn bị cho những trận
đánh sau này.


Trong suốt năm 1886, tình hình trở nên yên tĩnh, khơng có trận càn nào
của Pháp đáng kể. Sang năm 1887, Pháp có tiến hành một số trận càn vào Kẻ
Sặt, Bình Giang (Hải Dơng) nhng đơi bên đều khơng bị thiệt hại nhiều.


Năm 1888, Pháp lại huy động một lực lợng quân rất lớn thêm cả lực lợng
quân ngụy do Hoàng Cao Khải chỉ huy mở một đợt càn quét lớn vào ba tỉnh:
Hng Yên, Hải Dơng và Bắc Ninh. Trong đợt càn quét này, Pháp đ tập trung<b>ã</b>


dồn lực lợng tấn công vào tỉnh Hng Yên, đặc biệt là vùng căn cứ chính B i<b>ã</b>


SËy ë hun Khoái Châu, Văn Giang, Yên Mĩ, Mĩ Hào. Kết quả, cuộc càn quét
này đ gây cho nghĩa quân những tỉn thÊt nghiªm träng.<b>·</b>


Năm 1889, Pháp dồn lực lợng tấn công quyết liệt vào căn cứ Hai Sông
-Trại Sơn. Sau một tháng chiến đấu quyết liệt, nghĩa quân tuy đ gây cho<b>ã</b>


Pháp nhiều thiệt hại, nhng viện binh Pháp ngày càng nhiều, chúng xiết chặt
bao vây và tấn công quyết liệt, lực lợng nghĩa quân suy giảm dần, cuối cùng
Đốc Tít phải ra hàng. Từ đó, nghĩa quân tan r dần, chủ t<b>ã</b> ớng là Nguyễn
Thiện Thuật phải chạy sang Trung Quốc tìm Tơn Thất Thuyết. Cuộc khởi
nghĩa bị thất bại.


<i>Híng dÉn sử dụng:</i>
- Miêu tả căn cứ B i Sậy.<b>Ã</b>


- Trỡnh bày theo lợc đồ hoạt động của nghĩa quân B i Sậy.<b>ã</b>



<b>4. H×nh:Ngun ThiƯn Tht (1844 - 1926)</b>


Nguyễn Thiện Thuật là một nhà yêu nớc, một
trong những ngời l nh o ni ting trong phong<b>ó</b>


trào Cần vơng chống Pháp, quê làng Xuân Dục,
Bạch Sam, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hng Yên.


Nm 1852, ụng Tú tài đợc bổ làm Bang tá
ở Hng Yên. Năm 1871, ông đậu Cử nhân, làm Tri
phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Thời gian này ông
cầm quân tiễu trừ giặc cớp, đợc phong làm Tán
v-ơng quân vụ giúp Hoàng Kế Viêm đánh giặc Tàu
ô cớp phá ở các vùng biên giới. Bình định đợc giặc
cớp, ơng đợc cử làm Chánh sứ 16 châu thuộc các
tỉnh sát biên giới phía Bắc, nên đơng thời gọi ông
là Tán Thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Thất Thuyết đa vua Hàm Nghi lập chiến khu Tân Sở (Quảng Trị) chống
Pháp, ông đợc thăng chức Tán tớng quân vụ, chiến đấu bên cạnh chí sĩ Tạ
Hiện ở Hng Yên.


Ngày 12 - 11 - 1889, nghĩa quân do ông chỉ huy đánh chiếm đợc tỉnh Hải
Dơng và uy hiếp các tỉnh lân cận. Lúc bấy giờ Pháp cử Nguyễn Trọng Hợp làm
Kinh lợc sứ, Hoàng Cao Khải làm Tiễu phủ sứ cùng một số quân Pháp bao
vây tấn công căn cứ B i Sậy của ông. Sau những đợt tấn công của địch, lực l<b>ã</b>
-ợng nghĩa quân phần bị bao vây lâu ngày, phần vì thiếu vũ khí, ơng cho phân
tán lực lợng để một số về q, cịn ơng rút sang Trung Quốc ẩn náu ở nhà Lu
Vĩnh Phúc (chỉ huy quân Cờ Đen, tham gia đánh Pháp ở Hà Nội năm 1882
-1883).



Đau lòng vì thất bại trớc sức mạnh của thực dân, lại buồn vì phải sống
trên đất nớc ngời, ơng ơm mối tuyệt vọng cho đến ngày tạ thế (có sách chép
ơng mất vào tháng 6 - 1926).


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>5. Hình: Lợc đồ căn cứ Ba Đình</b>


Ba Đình là vùng đất của 3 làng Thợng
Thọ, Mậu Thịnh và Mĩ Khê, thuộc huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cách tỉnh lị 40 km về
phía Bắc, án ngữ con đờng số 1 nối hai tỉnh
Ninh Bình và Thanh Hóa. Ba Đình nằm giữa
một vùng đồng chiêm trũng mênh mông, lầy
lội. Từ tháng 6, nếu không ngăn nớc sông
(sông đào từ Ninh Bình đến Thanh Hóa) thì
cánh đồng bị ngập, Ba Đình trở thành một hòn
đảo chơ vơ, đơn độc giữa một biển nớc mênh
mông, đi lại phải dùng thuyền nan.


Lợi dụng địa thế của Ba Đình, những ngời
l nh đạo phong trào Cần V<b>ã</b> ơng ở Thanh Hóa là
Phạm Bành, Đinh Công Tráng đ cho xây<b>ã</b>


dựng ở đây một cơng sự phịng thủ kiên cố.
Bao bọc quanh Ba Đình là vùng ruộng lúa và
vùng ngập nớc, có luỹ tre dày đặc cùng hệ
thống công sự đợc đắp đất cao 3m, chân rộng
từ 8 đến 10m, mặt thành có thể đi lại đợc án


ngữ các lối đi vào Ba Đình. Về mùa nớc, Ba
Đình giống nh những hịn đảo giữa vùng nớc
sình lầy mờnh mụng.


Vào những năm 1886, 1887, quân Pháp đ ba lần tấn công vào Ba Đình.<b>Ã</b>


Vi tinh thn dng cảm, hơn 300 nghĩa quân Ba Đình đ chiến đấu liên tục và<b>ã</b>


bẻ g y các đợt tấn công của địch, làm cho quân Pháp xôn xao, lo ngại. Cụ thể:<b>ã</b>


- Tháng 12 - 1886, quân Pháp tấn công Ba Đình theo 2 hớng: hớng Tây
Nam vào vùng ngập nớc và hớng Bắc đánh vào Thợng Thọ. Nghĩa quân đ<b>ã</b>


kháng cự quyết liệt, đánh bại cả hai hớng tấn công của địch.


- Ngày 6 - 1 - 1887, quân Pháp huy động 2500 qn, do Bơ-rít-xơ chỉ huy,
chia làm 3 đạo qn tấn cơng vào Ba Đình từ hớng Tây Bắc. Cả ba đạo quân
đều tiến vào gần chiến lũy (hàng rào tre) thì khơng tiến lên đợc do sự đánh
trả quyết liệt của nghĩa quân. Quân Pháp buộc phải rút quân và thực hiện
cuộc bao vây nhằm làm cạn lơng thực, vũ khí của nghĩa quân để đánh đòn
quyết định. Quân Pháp cho xây dựng hai phòng tuyến bao vây nghĩa qn.
Tuyến vịng ngồi đợc xây dựng dọc theo bờ đê sông đào, nhằm ngăn chặn các
cuộc tấn cơng từ ngồi vào. Tuyến vịng trong đợc dùng làm bàn đạp để tấn
cơng và siết chặt vịng vây. Trên các tuyến, địch xây dựng các đồn tiền tiêu,
dùng các sọt tre đựng rơm và bùn xếp chồng lên nhau làm bờ tờng. ở những
chỗ nớc sâu, địch xây dựng công sự trên bè nổi hoặc dùng thuyền nhỏ, xà lan
bọc thép, nối liền nhau bằng những cọc tre nhọn cắm xuống bùn, ngăn cản
nghĩa qn vợt vịng vây. Ngồi ra, địch cịn giăng nhiều dây thép gai cùng
những chng đồng báo động trên các phòng tuyến.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

cố của nghĩa quân với những hàng cọc tre và lũy tre dày. Sau đó, qn Pháp
dốc tồn lực để phá một mảng chiến lũy tại Thợng Thọ. Đồng thời, quân Pháp
dùng vòi rồng phun dầu vào các bụi tre và phóng hỏa. Trong giây lát, mặt
thành bốc cháy, Ba Đình trở thành một biển lửa và lợi dụng tình hình đó, qn
Pháp liều mạng tấn cơng vào bên trong cơng sự.


Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Ba Đình diễn ra rất quyết liệt và anh
dũng, song do tơng quan lực lợng yếu hơn và bị cơ lập nên tình hình dần trở
nên bất lợi cho nghĩa quân. Cuối cùng, những ngời l nh đạo nghĩa quân quyết<b>ã</b>


định phải mở đờng máu rút lên M Cao. <b>ã</b>


Đêm 20 - 1 - 1887, nghĩa quân chia làm hai đội, một đội gồm những ngời
khỏe mạnh do Đinh Công Tráng và Nguyễn Khế chỉ huy, cảm tử mở con đờng
máu theo hớng tây bắc vợt sông đào lên M Cao. Lợi dụng trời tối, nghĩa quân<b>ã</b>


bất ngờ tập kích địch để thu hút hỏa lực về phía mình và chiến đấu đến hơi
thở cuối cùng. Nhân lúc quân địch đang mải đối phó với cánh qn của Đinh
Cơng Tráng, Phạm Bành dẫn đội quân thứ hai bí mật rút qua cánh đồng bùn
lầy phía nam ra khỏi căn cứ an tồn. Ngày 21 - 1 - 1887, quân Pháp chiếm
đ-ợc Ba Đình.


Tại M Cao, nghĩa quân tiếp tục tổ chức chiến đấu thêm đ<b>ã</b> ợc một thời
gian ngắn rồi tan r .<b>ó</b>


<b>6. Hình: Phan Đình Phùng (1847 - 1895)</b>


Phan Đình Phùng là một chí sĩ yêu nớc, anh
hùng chống Pháp, quê làng Đông Thái, huyện La
Sơn (nay là Hơng Khê), tỉnh Hà Tĩnh, hiệu là Châu


Phong.


Nm 1876, Phan Đình Phùng đỗ Cử nhân.
Năm 1877, ông đỗ Tiến sĩ làm quan triều Tự Đức.
Năm 1878, Phan Đình Phùng đợc về kinh nhm
chc Ng s ụ sỏt vin.


Năm 1883, ông thẳng thắn lên án Tôn Thất
Thuyết vỊ viƯc tù ý phÕ, lËp vua Dục Đức, Hiệp
Hoà, nên bị Tôn đuổi về làng. Tuy nhiên, khi vua
Hàm Nghi ra Tân Sở kháng Pháp (1885), ông sát
cánh víi T«n ThÊt Thut tËp hỵp nghÜa quân


kháng chiến chống Pháp, lập căn cứ lâu dài ở vùng rừng núi Hơng Sơn hiểm trở
thuộc miền núi Nghệ Tĩnh.


Ông tin dùng tớng trẻ Cao Thắng, nghĩa quân do ông chỉ huy lập xởng chế
tạo vũ khí và chiến thắng nhiều trận. Cao Thắng mất, ông vô cïng th¬ng tiÕc.


Giặc Pháp dùng Hồng Cao Khải chiêu dụ, ông phúc đáp th phản đối, rồi
chúng dùng Nguyễn Thân và đám tay sai ra sức đàn áp, bắt thân nhân và
khai quật mồ mả tổ tiên ông, vẫn không lm ụng sn lũng.


Sau ngót 10 năm kiên cờng kháng chiến, ông lâm bệnh trong chiến khu,
mất ngày 28 - 12 - 1895 t¹i nói Qu¹t.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Những phẩm chất cao quý của Phan Đình Phùng đợc thể hiện ở những
mặt nào?



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>7. Hình: Lợc đồ khởi nghĩa Yên Thế</b>


Trong phong trào vũ trang chống Pháp ở Bắc Kì cuối thế kỉ XIX, bên cạnh
những cuộc khởi nghĩa do văn thân, sĩ phu l nh đạo, cịn có các cuộc đấu<b>ã</b>


tranh vũ trang tự phát của nông dân mà tiêu biểu là Phong trào nơng dân
n Thế (Bắc Giang) với thủ lĩnh Hồng Hoa Thám, đại bản doanh của nghĩa
quân Yên Thế đóng ở Phồn Xơng.


Căn cứ Yên Thế ở miền Tây Bắc Bắc Giang, là một vùng có địa thế hiểm
trở, núi rừng rậm rạp, nhng giao thông thuận lợi. Từ Yên Thế có thể thơng
sang Thái Ngun, Tam Đảo và tỏa về miền trung du Phúc Yên, Vĩnh Yên,
Bắc Ninh.


Phía Bắc Yên Thế là những d y núi hiểm trở nh<b>ã</b> một bức tờng thành kiên
cố, nhng lại vừa có cảnh quan thơ mộng. Phía đơng n Thế là con sơng
Th-ơng giống nh một đờng ranh giới tự nhiên. Phía tây bắc Yên Thế tiếp giáp với
những khu rừng rậm rạp của tỉnh Thái Nguyên. Phía Tây là những miền đất
quang đ ng, điểm đây đó một vài ngọn đồi và những cánh rừng th<b>ã</b> a thớt. Phía
nam giáp các huyện khác của Bắc Giang.


Địa hình Yên Thế là vùng đất cao, nhiều đồi và cây rừng rậm rạp; lối đi là
những đờng mòn, quanh co lúc ẩn lúc hiện. Địa hình rừng núi nh thế đ tạo<b>ã</b>


điều kiện hết sức thuận lợi cho nghĩa quân chiến đấu. Quân Pháp đ phải<b>ã</b>


thừa nhận rằng: “Đó là nơi lí tởng để đánh phục kích chống lại quân đội
chúng ta. Quân của Thám có thể kéo ta vào một nơi rất rậm rạp, có những
đ-ờng hào xung quanh đầy chớng ngại vật, rồi bất ngờ tấn công chúng ta, nhng


cũng biến rất nhanh mà không để lại một dấu vết nào”.


<b>Cuộc khởi nghĩa Yên Thế đợc chia làm 4 giai đoạn nh sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Giai đoạn 1893 - 1897</i>, nghĩa quân 2 lần đình chiến với Pháp, xây dựng lại
căn cứ Hố Chuối và mở rộng hoạt động ra các vùng của Bắc Ninh, Bắc Giang.


<i>Giai đoạn 1898 - 1908</i>, nghĩa quân đ xây dựng căn cứ Phồn X<b>ã</b> ơng vững
mạnh. Nghĩa quân vừa sản xuất, tự túc lơng ăn, vừa tăng cờng sắm sửa vũ
khí, luyện tập và lập thêm nhiều đồn khác, nh đồn Tú Lệ.


<i>Giai đoạn 1909 - 1913</i>, quân Pháp tập trung lực lợng tấn công căn cứ Yên
Thế. Nghĩa quân vừa chống đỡ vừa chuyển dần sang các vùng lân cận.


Dựa vào địa hình hiểm trở của n Thế, Hồng Hoa Thám đ chỉ huy<b>ã</b>


nghĩa quân chống lại nhiều cuộc tấn cơng của qn Pháp. Trong đó, có một số
trận tiêu biểu chống lại 4 đợt tấn công của quân Pháp trong giai đoạn 1884
-1892 nh sau:


Cuộc tấn công lần thứ nhất bắt đầu ngày 8 - 12 - 1890. Địch đa một lực
l-ợng gồm 77 lính lê dơng(1)<sub>, 66 lính khố đỏ</sub>(2)<sub> tấn cơng Hố Chuối. Mặc dầu có đại</sub>
bác 80 li yểm hộ, địch vẫn khơng chống nổi sự phản kích dữ dội của nghĩa
quân. Cuối cùng chúng phải tháo chạy về Nh Nam.<b>ã</b>


Bốn ngày sau, chúng tổ chức cuộc tấn công thứ hai với lực lợng gồm 300
quân. Nhng dới sự chỉ huy của Đề Thám, nghĩa quân chiến đấu gan dạ, đ bẻ<b>ã</b>


g y cuộc tấn công của địch. Cuộc chiến đấu diễn ra sut mt ngy, n ti,<b>ó</b>



quân Pháp phải tháo chạy vÒ Nh Nam.<b>·</b>


Sau 10 ngày chuẩn bị, ngày 22 - 12, địch tấn công lần thứ ba với lực lợng
gấp đôi lần trớc (589 quân). Cuối cùng, địch vẫn phải thu quân chạy về Nh<b>ã</b>


Nam. Từ đó chúng khiếp sợ, gọi cho nghĩa quân của Đề Thám là “Tiểu đoàn
bất khả xâm phạm”, “Tiểu đoàn anh dũng”. Đồng thời, địch cũng quyết tiêu
diệt bằng đợc căn cứ Hố Chuối, tiếp tục tổ chức cuộc tấn công mới.


Cuộc tấn công lần thứ t (3 - 1 - 1891) có quy mô lớn hơn. Số quân đông tới
1000 tên, cha kể phu khuân vác, có đại bác yểm trợ. Cuộc chiến diễn ra trong
6 ngày. Quân ta chiến đấu dũng cảm, tiêu diệt nhiều địch. Song trớc u thế về
lực lợng của địch, nghĩa quân không cố thủ mà rút lui để bảo toàn lực lợng.
Khi địch hùng hổ tiến vào căn cứ, chỉ thấy một đồn trống rỗng.…


<i>Híng dÉn sư dông: </i>


- Miêu tả căn cứ khởi nghĩa Yên Thế theo lợc đồ và có thể minh họa trên
tranh, ảnh.


- Tờng thuật cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế chng cỏc cuc tn
cụng ca quõn Phỏp.


<b>8. Hình: Hoàng Hoa Thám (1858 - 1913)</b>


Hoàng Hoa Thám lúc trẻ có tên là Trơng Văn
Nghĩa, quê làng Dị Chiến, huyện Tiên Lữ, tỉnh
H-ng Yên.


Từ năm 1866, ông trở thành l nh tô nghÜa<b>·</b>



quân Yên Thế với chiến khu và địa bàn hoạt động
quanh vùng Bắc Giang - Thái Nguyên - Hng Hoá,
khiến giặc Pháp kinh hồng. Giặc Pháp phối hợp


(1)<sub> Lính đánh thuê của thực dân Pháp, gồm: ngời châu Âu, chủ yếu là ngời châu Phi</sub>


để đàn áp phong trào yêu nớc của nhân dân Việt Nam, cũng nh các thuộc địa khác.


(2)<sub> Lính khố đỏ là lính ngời Việt Nam trong quân đội của thực dân Pháp ở thuộc địa,</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

với Tổng đốc Lê Hoan một mặt đàn áp, một mặt chiêu hàng, nhng chúng vẫn
không đánh dẹp đợc ơng. Đến năm 1894 chúng chịu điều đình và cắt nhợng
cho ông 6 tổng gồm 22 làng ở Phồn Xơng để ông lập đồn điền, lập khu tự trị đa
đến giải trừ quân bị.


Nhng thật sự ông chỉ trá hàng chứ khơng bng vũ khí. Năm 1905, sau
khi tiếp xúc với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phạm Văn Ngôn (Tú
Nghệ) ông lại vùng lên kháng chiến chống Pháp quyết liệt hơn trớc, địa bàn
hoạt động cũng mở rộng hơn với tổ chức “<i>Đảng Nghĩa Hng</i>” và “<i>Trung chân</i>
<i>ứng nghĩa đạo</i>” do ông làm l nh tụ, từ đấy suốt 8 năm ông tiếp tục chiến đấu,<b>ã</b>


gây tổn thất nặng cho quân Pháp và toán quân tay sai cho Lê Hoan cầm đầu.
Cuối cùng đêm 10 - 2 - 1915 ông bị thuộc hạ là Lơng Tam Kì phản bội ám
sát ơng tại một nơi cách chợ Gồ hai cây số, hởng dơng 55 tuổi.


<i>Híng dÉn sư dơng: </i>


- Nêu những phẩm chất cao đẹp của Hồng Hoa Thám.



- So víi c¸c cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vơng, cuộc
khởi nghĩa Yên Thế có những nét riêng nổi bật nh thế nào?


<b>Cuộc xuất bôn của vua Hàm Nghi </b>


Vua Hàm Nghi tên thật là Ưng Lịch, công tử thứ 5 của Kiên Thái Vơng
Hồng Cai, sinh ngày 17 - 6 năm Tân Mùi (1871), là em cùng cha khác mẹ của
hai vua Đồng Khánh và Kiến Phớc, đợc hai quyền thần Tôn Thất Thuyết và
Nguyễn Văn Tờng lập lên làm vua ngày 12 - 6 năm Giáp Thân (1884) lúc mới
13 tuổi.


Sau thất bại trong việc tấn công quân Pháp ở trấn Bình Đài, ngày 23 - 5 ất
Dậu (1885) kinh thành Huế thất thủ, vua Hàm Nghi đợc Tôn Thất Thuyết hộ
tống cùng các quần thần thân tín xuất bơn, xuống chiếu Cần Vơng, đạo ngự
đến Tân Sở (Quảng Trị), sau đó ra Hơng Khê (Hà Tĩnh). Lúc đó ở Hà Tĩnh đang
nổ ra khởi nghĩa Phan Đình Phùng, quân Pháp truy đuổi nghĩa quân nên vua
tơi lui vào Quảng Bình, chọn Minh Hố làm căn cứ địa.


Ngày 14 - 11 - 1888, Trơng Quang Ngọc làm phản, ám sát con trai của Tôn
Thất Thuyết là Tôn Thất Thiệp - cận vệ nhà vua, giao vua cho Pháp, thế là sau
3 năm 4 tháng, cuộc xuất bôn chống Pháp của vua đ bị thất bại, nh<b>ã</b> ng chiếu
Cần Vơng và ý chí của vua Hàm Nghi đ khơi dậy tinh thần yêu n<b>ã</b> ớc và quyết
tâm chống Pháp của nhân dân cả nớc. Ngày 26 - 11 - 1888, vua bị đày sang
Alger và mất tại đó năm 1913.


<b>Giai tho¹i vỊ kho b¸u </b>


Theo B.A.V.H mơ tả thì khi đến tổng Thanh Lạng, bô l o và chức sắc<b>ã</b>


trong vùng đến yết kiến vua. Lúc đó vua mặc áo vàng, ngồi trên kiệu có 4 ngời


khiêng và 4 cận vệ luôn bên cạnh. Gơng mặt vua rất trẻ nhng hiền dịu và uy
nghi. Cùng đi cịn có Tơn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn (Đề Soạn). Đoàn hộ
tống khiêng 50 thùng lớn cùng nhiều thứ chở trên 5 voi, 3 ngựa (mà sau này
nhiều ngời đốn trong đó chứa các vật q), có 100 lính gơm súng đi kèm.
Thoạt đầu, vua ở nhà ơng Đinh Hiền, sau đó đến Khe Ve (cách thị trấn Quy
Đạt của huyện Minh Hố ngày nay 5 km) ở tại nhà ơng Đinh Xớn. Tại Khe
Ve, quân sĩ xây thành đắp lũy để kháng Pháp. Những dấu tích nh đồn Thác
Dài, hang Quan Tán, hang Vua... hiện vẫn còn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

đi rừng ở Dân Hoá (Minh Hoá) phát hiện ra hai đống kim loại màu vàng nằm
cách nhau một chiếc đòn gánh (ngời ta bảo do ngời gánh bị chết), ông lấy về lát
hiên nhà thay cho gạch, sau mới biết đó là vàng. ít lâu sau, ma lũ làm bật gốc
một cây cổ thụ để lộ rất nhiều vàng. Đợc tin, Ty Văn hố Quảng Bình cho ngời
lên thu lại. Tất cả các t liệu này đều ghi qua lời kể mà cha có cơ quan nào xác
nhận hoặc có ý kiến phản hồi. Tuy vậy, suốt hơn trăm năm qua, đ có khơng ít<b>ã</b>


ngời nung nấu ý đồ khám phá kho báu trong lòng đất Minh Hố. Điều đáng nói
là, cũng nh các giai thoại, câu chuyện tìm kho báu của vua Hàm Nghi thỉnh
thoảng lắng xuống nhng thỉnh thoảng lại rộ lên với những phát hiện mới khiến
nhiều ngời rất kỳ vọng. Có ngời cịn bỏ cơng sức, su tầm tài liệu để vẽ một bản
đồ về cuộc hành trình của vua Hàm Nghi rồi đi đến kết luận: có một kho báu
đang nằm trong lịng đất Minh Hố (!?).


<b>Nh÷ng cc tìm kiếm kho báu</b>


Cun Di tớch - danh thng Quảng Bình ghi lại lời kể của các cụ già ở
Phong Nha (miền Tây huyện Bố Trạch, tiếp giáp Minh Hố) rằng, có hai vợ
chồng ngời Hoa đến sống ở vùng này, vì khơng có con nên trớc khi lâm chung,
họ gửi cho bà con một gia phả nói rõ địa điểm chơn cất vàng ở Phong Nha.
Sau đó ít lâu, một đồn ngời Hoa lấy danh nghĩa đi du ngoạn đến đây tìm


vàng, nhng họ đ đổi một giá đắt khi bỏ lại mấy mạng ng<b>ã</b> ời để về tay không.
Ngời ta bảo, vợ chồng ngời Hoa đ phát hiện ra kho vàng của vua Hàm Nghi,<b>ã</b>


sau đó đúc thành hình các bức tợng ngời cỡi ngựa, bôi dầu quả trám rừng rồi
thả xuống nớc ở một động nào đó.


Khoảng năm 1930 - 1932, khơng biết ngời Pháp có nắm đợc gia phả của
ngời Hoa kia không, nhng đ tiến hành một cuộc tìm kiếm mới. Lúc tìm kiếm,<b>ã</b>


có rất đơng dân trong vùng đến xem, nhng quan Pháp đa ba-toong lên hét: “Về
hết, khơng đợc ai bén mảng tới!”. Sau đó có chừng 20 chuyến xe ơ tơ bịt kín đi
lên đi xuống, khơng biết có phải chở vàng khơng?


Những năm 1990 - 1991, có một đơn vị đặc biệt vào đào bới trong lịng
sơng Son đoạn trớc cửa động Phong Nha, ngời ta nói đơn vị này cũng tìm
vàng. Bấy giờ, chúng tơi có hỏi Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình Trần Sự, ơng
Sự xác nhận có đơn vị này tìm kiếm gì đó nhng không cho tỉnh tham gia. Kết
quả không biết thế nào, chỉ biết một cột thạch nhũ đẹp nhất đ bị sụt xuống<b>ã</b>


lấp cửa động. UBND tỉnh đ phải chi gần 150 triệu đồng (lúc đó t<b>ã</b> ơng đơng 75
cây vàng) cho Công ty Xây dựng thủy lợi tỉnh để chẻ cột thạch nhũ, giải phóng
cửa động.


<b>phong trào yêu nớc cách mạng ở Việt Nam </b>



<b>t u thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)</b>


<b>(Bài 23 SGK chuẩn, bài 36 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Hình: Phan Bội Châu (1867 - 1940)</b>



Phan Bi Chõu sinh ngày 1 - 12 - 1867, tại làng
Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Phan
Bội Châu có tên là Phan Văn San, sau đổi là Phan
Bội Châu, hiệu Sào Nam và nhiều biệt hiệu khác:
Hải Thu, Thị Hán, Độc Tĩnh Tử, H n Mạn Tử... Ông<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

phong trào Cần vơng, ơng viết bài hịch <i>Bình Tây thu Bắc </i>rồi cùng bạn là Trần
Văn Lơng thành lập đội “Sĩ tử Cần vơng” ở quê nhà.


Từ sau khi đỗ Giải nguyên, ông càng dốc tâm trí lo việc cứu nớc, giao kết
với chí sĩ khắp nơi. Năm 1904 vận động thành lập hội Duy tân, năm sau cùng
Tăng Bạt Hổ sang Trung Quốc, rồi Nhật Bản gây dựng phong trào Đông du.
Năm 1908, bị trục xuất khỏi Nhật, ông trở lại Trung Quốc rồi sang Xiêm (nay
là Thái Lan) xây dựng căn cứ hoạt động ở nớc ngoài.


Sau Cách mạng Tân Hợi (1911) ông trở lại Trung Quốc thành lập “<i>Hội</i>
<i>Việt Nam Quang Phục</i>” và Hội “Chấn Hoa Hng á”. Năm 1911 ông bị Long Tế
Quang bắt giam ở Quảng Châu. Ra tù, ông càng tích cực hoạt động. Năm
1922, Phan Bội Châu cải tổ Hội Việt Nam Quang Phục thành lập Đảng Việt
Nam Quốc dân.


Đến năm 1925 ông bị tay sai Pháp bắt cóc tại Thợng Hải, giải về nớc.
Chúng định thủ tiêu kín, nhng việc bại lộ phải đa ra xét xử trớc Hội đồng đề
hình của chúng, kết án khổ sai chung thân. Nhân dân toàn quốc đấu tranh
địi ân xá cho ơng. Tồn quyền Va-ren (Varenne) buộc ra lệnh ân xá nhng bắt
ơng an trí tại Huế (Bến Ngự). Từ đấy ơng khơng cịn hoạt động chính trị gì đợc
nữa, chỉ cịn niềm an ủi đợc nhân dân vẫn hớng lịng tơn kính với biệt danh
“Ơng gi Bn Ng.


Ngày 29 - 10 - 1940 ông mất t¹i lỊu tranh BÕn Ngù H, thä 73 ti.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trình bày cuộc đời và hoạt động u nớc của Phan Bội Châu.
- Nội dung xu hớng yêu nc ca Phan Bi Chõu l gỡ?


<b>2. Hình: Phan Châu Trinh (1872 - 1926)</b>


Quan sát bức chân dung Phan Châu Trinh, chúng
ta nhận thấy đầu tóc cắt ngắn, áo cổ thấp, theo kiểu
áo dài của sĩ phu Việt Nam lúc bấy giờ, nhng đ đ<b>ã</b> ợc
cải tiến. Qua đó có thể thấy rõ một biểu hiện của xu
h-ớng canh tân đất nớc, học hỏi bên ngoài của Phan
Châu Trinh. Ơng có đơi mắt sáng, hơi sâu, khn mặt
rắn rỏi, thể hiện quyết tâm đấu tranh cứu nớc.


Ông sinh ngày 9 - 9 - 1782 tại Quảng Nam. Là con
trai thứ ba của ông Phan Văn Bình và bà Lê Thị
Chung. Năm 1881, ông bắt đầu đi học. Năm 1894 và
1897 đi thi nhng đều không đạt. Năm 1900 đỗ Cử nhân
cùng với Huỳnh Thúc Kháng và Phan Bội Châu nhng
ông không ra làm quan. 1901 dạy học ở nhà sau khi đỗ
Phó bảng. Từ 1904 - 1922 hoạt động yêu nớc, viết sách


báo, thành lập các tổ chức yêu nớc theo xu hớng Duy Tân. Trong thời gian này
ông chủ yếu sống ở Pháp viết và hoạt động. Tháng 5 - 1925 về n ớc, ông mất
ngày 24 - 3 - 1926.


Lòng yêu nớc của Phan Châu Trinh đợc thể hiện dới nhiều hình thức, với
nhiều mức độ khác nhau. Trớc hết, đó là lịng u nớc thơng dân, đau xót cho
giống nịi điêu linh, bực bội vì sĩ phu mê muội, quan lại bất tài, triều đình thối


nát. Ơng bất bình vì nhân dân bị chà đạp bởi bọn quan lại phong kiến. Lòng
yêu nớc của ơng cịn bộc lộ ở tình cảm hồn nhiên đẹp đẽ, trong sáng đối với quê
cha, đất tổ. Các tác phẩm văn thơ của ông rất phong phú: thơ ca, quốc âm, tác
phẩm chính luận chữ Hán, các bài báo, th tín, bài diễn thuyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Ông để lại dấu ấn không chỉ
trên quê hơng Quảng Nam mà trở thành niềm tự hào của dân tộc ta. Mặc dù
ơng cha nhìn thấy rõ kẻ thù của dân tộc ta cho nên ông chủ trơng dựa vào
Pháp để canh tân đất nớc. Nhng chính hoạt động giáo dục lịng u nớc trong
nhân dân của ơng đ có ảnh h<b>ã</b> ởng rất lớn tới phong trào đấu tranh chống thuế
ở Trung Kỳ năm 1908.


Phan Châu Trinh là một trong những nhân vật lịch sử vĩ đại về tâm
huyết và nhân cách, về tầm nhìn và cách xử lý những vấn đề chủ yếu của dân
tộc và trong sáng tạo nghệ thuật thơ văn. Cuộc đời ông, sự nghiệp ông là biểu
tợng của lòng yêu nớc nhiệt thành, t tởng canh tân đất nớc.


Trong thời thanh niên, trong buổi đầu hoạt động cách mạng Nguyễn ái
Quốc đ đến với Phan Châu Trinh, lúc đầu nh<b>ã</b> một vị tiền bối cách mạng và
sau đó nh một ngời đồng chí. Sự kế thừa và chuyển tiếp ngọn cờ cách mạng
cứu nớc của Phan Châu Trinh là một cơ sở để Nguyễn ái Quốc phát triển cao
hơn lòng yêu nớc chân chính kết hợp và tinh thần quốc tế đa cách mạng Việt
Nam đến con đờng x hội chủ nghĩa thắng lợi.<b>ã</b>


<b>Duy t©n héi (1904) </b>


Tổ chức yêu nớc do Phan Bội Châu và các đồng chí của ơng sáng lp ra
vo u nm 1904.


Hội bầu Cờng Để làm hội chủ, các hội viên trọng yếu là Nguyễn Hàm,


Phan Bội Châu, Lê Vũ, Đặng Tử Kính, Đặng Thái Thân


Mc ớch chính của Hội là đánh Pháp, giành lại nền độc lập cho Tổ quốc.
Chủ nghĩa của hội là quân chủ, rồi quân chủ lập hiến, sau cùng là Dân chủ
cộng hoà (1912). Trong hội nghị thành lập, hội đề ra 3 nhiệm vụ trớc mắt:


- Ph¸t triĨn thÕ lùc héi vỊ ngêi vµ tµi chÝnh


- Xúc tiến việc chuẩn bị bạo động và các cơng việc sau đó.


- Chuẩn bị xuất dơng cầu viện, xác định phơng châm và thủ đoạn xuất dơng.
Cuộc vận động cứu nớc của Hội Duy tân đ tạo nên một bầu khơng khí cách<b>ã</b>


mạng sôi nổi ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Trong đó, phong trào Đơng Du là
một hoạt động có nhiều thành tích nhất của Duy tân hội và Phan Bội Châu.
Ngoài ra, những yếu nhân khác của Duy tân hội cịn tích cực tham gia các hoạt
động u nớc khác, nhất là các hoạt động tuyên truyền văn hoá t tởng.


Sau 4 năm hoạt động trong và ngoài nớc, Duy tân hội đ có đóng góp lớn<b>ã</b>


vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta.


Hội đ đề ra cho phong trào yêu n<b>ã</b> ớc của nhân dân ta con đờng mới. Đó là
con đờng đấu tranh vũ trang kết hợp với duy tân, cải cách về kinh tế, chính trị
văn hố, đa nớc Việt Nam theo kịp các nớc t bản phơng Tây, đấu tranh vũ
trang tiến hành song song với đấu tranh chính trị; đấu tranh bí mật kết hợp với
đấu tranh cơng khai, hợp pháp bộ phận bên ngồi phối hợp với bộ phận hoạt
động bên trong. Đó là bớc tiến hơn hẳn so với các phong trào yêu nớc trớc đó, cả
về chủ trơng chính trị cũng nh phơng phỏp u tranh.



Vào năm 1908, khi phong trào Đông Du tan r thì cũng là Duy tân hội<b>Ã</b>


sp kt thỳc mt giai on hot ng quan trng ca mỡnh.


Năm 1912, Khi Phan Bội Châu từ Thái Lan về Trung Quốc, ông đ cùng<b>Ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

mnh m trong cả nớc. Tuy không thu đợc nhiều kết quả nhng Duy tân hội
cũng góp phần chuẩn bị về mặt tinh thn cho cỏc phong tro yờu nc tip sau.


<b>Phan Văn Trêng(1877 - 1938) </b>


Sinh trong một gia đình yêu nớc, quê ở huyện Từ Liêm, Hà Nội.


Ông sang Pháp năm 1908, vừa làm việc kiếm sống vừa tiếp tục học tập
thêm. Năm 1914, bị bắt đi lính, trong thời gian tại ngũ ơng bị tình nghi hoạt
động chống Pháp nên bị tù 11 tháng. Sau khi ra khỏi tù (đợc trắng án), ông
đ-ợc giải ngũ vào năm 1919, khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914
-1918) đ kết thúc.<b>ã</b>


Phan Văn Trờng tiếp tục học và hoàn thành luận án Tiến sĩ Luật học, rồi
làm luật s ở Tịa Thợng thẩm Pa-ri. Năm 1923, ơng về nớc. Năm 1925, thay
Nguyễn An Ninh làm Giám đốc chính trị “<i>La cloche fêlée</i>”<i>- </i>(“Chuông rè” –
Xuất bản ở Sài Gịn). Trên tờ báo này ơng đ cho đăng tồn văn “<b>ã</b> <i>Tun ngơn</i>
<i>của đảng cộng sản</i>” của C.Mác và Ph.Ăngghen. Ông cũng cho đăng nhiều bài
của các nhà hoạt động Đảng Cộng sản Pháp, đợc công bố ở Pháp. Tháng 5
-1926 báo “La cloche fêlée” đổi tên là An Nam (L’Annam) vẫn do Phan Văn
Tr-ờng làm Giám đốc. Trong thời gian này ông vẫn tiếp tục thực hiện tơn chỉ,
mục đích của tờ “La cloche fêlée” đối với “L’An nam”.


Phan Văn Trờng có nhiều quan hệ mật thiết với Nguyễn ái Quốc trong


thời gian Ngời sống ở Pháp. Trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” mà
Nguyễn ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxây có sự đóng góp của Phan Văn
Tr-ờng. Theo một số nhà nghiên cứu, Phan Văn Trờng đ dịch ra tiếng Pháp, bản<b>ã</b>


tiÕng ViƯt cđa Ngun ái Quốc soạn thảo.


Nguyn ỏi Quc rt kớnh trng Phan Văn Trờng về lịng u nớc, nhng
khơng tán thành quan điểm, con đờng cứu nớc của ông, cũng nh của Phan
Châu Trinh, Phan Văn Trờng khơng nhất trí với quan điểm và phơng pháp
hoạt động cứu nớc của Nguyễn ái Quốc, song vẫn tham gia Hội Liên hiệp
thuộc địa, do Nguyễn ái Quốc tham gia tổ chức, ủng hộ những hoạt động yêu
nớc chống Pháp của Ngời ở Pa-ri, ủng hộ Cách mạng tháng Mời, tán thành
đ-ờng lối của Quốc tế cộng sản và kiên quyết đấu tranh chống thực dân Pháp
trên lĩnh vực báo chí với lập trờng tiến bộ.


<b>Bøc th gưi toàn quyền Pôn Bô (Paul Beau) của Phan Châu Trinh</b>
<b>(Năm 1906)</b>


Sau khi từ Nhật về nớc, Phan Châu Trinh gửi cho Tồn quyền Đơng Dơng
Pơn Bơ một bức th, đề ngày 15 - 8 - 1906.


Sau khi nêu lên một số việc làm tốt của Pháp, th mô tả kỹ tình trạng xấu
của x hội lúc ấy, phân tích nguyên nhân rồi nêu những đề nghị cải cách.<b>ã</b>


Những hiện tợng xấu đó là tệ quan trờng, “nỗi khổ tích luỹ trong dân
gian, cùng là sự h hỏng của phong tục”… Kết quả của tình hình này là: “Việc
nớc tiêu điều, dân làng lu tán, phong tục đồi bại, lễ ngha sch trn.


Về nguyên nhân của tình trạng trên, bức th nêu 3 điểm.
Một là Nhà nớc bảo hộ dung dìng bän quan l¹i ViƯt Nam.



Hai là Chính phủ bảo hộ xem khinh sĩ dân Việt Nam, gây thành tệ phân biệt.
Ba là quan lại An Nam nhân đó mà sách nhiễu nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

khốn khổ… Những chính sách đó đ dẫn đến tình trạng nhõn dõn oỏn ghột<b>ó</b>


Nhà nớc, chỉ chờ cơ hội nổi lên chống lại.


khc phc tỡnh trng trờn, Phan Chõu Trinh đề nghị Chính phủ Đơng
Dơng nên thay đổi thái độ đối với sĩ dân nớc Nam, cải tổ chính sách cai trị, đợc
nh thế ngời Pháp và ngời Nam sẽ “tin cậy lẫn nhau cùng vui hởng phú cờng”.


Lời lẽ trong bức th chứng tỏ Phan Châu Trinh hết sức quan tâm đến vận
mệnh đất nớc, đau xót trớc cảnh lầm than của nhân dân, đ dũng cảm núi lờn<b>ó</b>


sự thật mà chính quyền thực dân che giấu hoặc cố tình bỏ qua.


Bức th đ gây tiếng vang lớn và uy tín của Phân Châu Trinh cũng đ<b>Ã</b> ợc
nâng cao.


Tuy nhiờn, trong th cng bc l những hạn chế về t tởng của ông, nh quá
tin vào truyền thống cũ của Cách mạng Pháp và từ tâm của thực dân Pháp.
Mặt khác, Phan Châu Trinh lại đánh giá không đúng hoặc cha thấy hết khả
năng của nhân dân. Từ đó, ơng đ thiếu tin t<b>ã</b> ởng vào sự nghiệp cách mạng
của nhân dân.


Bức th gửi Tồn quyền Pơn Bơ thể hiện quan điểm của Phan Châu Trinh
trong hoạt động của nớc mà Nguyễn ái Quốc khơng tán thành: dựa vào Pháp
để đánh đổ phong kiến.



<b>ViƯt Nam trong những năm chiến tranh thế giới </b>


<b>thứ nhất (1914 - 1918)</b>



<b>(Bài 24 SGK chuẩn, bài 37 SGK nâng cao)</b>



<b>1. Hình: Trịnh Văn Cấn (? - 1918)</b>


ễng l mt chiến sĩ yêu nớc chống Pháp, thủ lĩnh
cuộc khởi nghĩa Thái Ngun. Ơng cịn có tên khác là
Trịnh Văn Đạt, vì có lúc làm đội trởng cơ binh của
Pháp nên thờng gọi là Đội Cấn. Quê làng Yên Nhiên,
phủ Vĩnh Trờng, tỉnh Vĩnh Yên (nay là tỉnh Vĩnh
Phúc).


Vợ ông là con gái của chí sĩ u nớc Phùng Văn
Nhuận. Ơng có lịng thơng nớc yêu dân, tiềm tàng
tinh thần cách mạng. Do đấy, ơng liên lạc với chí sĩ
u nớc Lơng Ngọc Quyến đang bị giam ở đấy, sẵn
sàng làm tham mu tổ chức khởi nghĩa chống Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Quyến trong ngục ra để chỉ huy cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân làm chủ tỉnh lị
Thái Nguyên từ 30 - 8 đến 5 - 9, rồi không chống nổi giặc Pháp, phải rút lui.
Ông xếp đặt võng cáng để đa Lơng Ngọc Quyến theo, nhng Lơng Ngọc Quyến
yêu cầu ông h y bắn mình một phát đạn vào ngực mình để khỏi phiền các<b>ã</b>


chiến sĩ. Cay đắng và ngậm ngùi, ông buộc lòng phải bắn Lơng Ngọc Quyến
nh đề nghị của họ Lơng (5 - 9 - 1917).


Sau đó, ơng vẫn tiếp tục điều động quân sĩ kháng chiến tới cuối năm. Ngày
5 - 1 - 1918, ông bị bao vây ở khu căn cứ núi Pháo, đến ngày 10 - 11 - 1918 bên


cạnh cịn có 4 chiến hữu, ơng tự nổ súng vào bụng hi sinh. Cái chết oanh liệt
của ông và Lơng Ngọc Quyến làm rạng ngời trang thanh sử Thái Ngun.


<i>Híng dÉn sư dơng:</i>


- Trình bày cuộc đời và hoạt động yêu nớc của Trịnh Văn Cấn.


- Việc viên đội khố xanh của phòng tổ chức, l nh o cuc khi ngha<b>ó</b>


Thái Nguyên nói lên điều gì?


<b>ti liu c thờm</b>



<b>I. Cách mạng t sản pháp cuối thế kỷ XVIII</b>
<b>1. Ngời nông dân Pháp trớc cách mạng</b>


Ngi ta thắng một số thú vật dữ tợn, đực và cái, rải khắp các làng xóm,
sạm đen, hốc hác và rạm nắng, gắn chặt vào mảnh đất mà chúng đào xới một
cách cực kỳ nhẫn nại. Hình nh chúng cũng có giọng nói, và khi chúng đứng
lên, ngời ta thấy chúng có bộ mặt ngời. Quả thực chúng là ngời... Đêm đến,
chúng rúc vào hang, sống bằng bánh mì đen, nớc lá và rễ cây. Nhờ chúng,
những ngời khác khỏi phải gieo, cày và gặt để sống và do đó chúng xứng đáng
đợc hởng thứ bánh mà chúng đ gieo trồng.<b>ã</b>


Ngời nông dân đ ng gục d<b>ã</b> <b>ã</b> ới ách phong kiến. Với thời gian, đời sống
nông dân ngày càng khó khăn, gay go. Nơng dân sống trong nghèo đói, hàng
trăm nghìn ngời mất hết tài sản, khơng có lấy một túp lều, phải sống lang
thang bần cùng, ẩn náu trong rừng.


<i>(Theo: La Bruyère, Những đặc điểm và những tập quán của thế kỷ,</i>


<i>Pari, 1896, tr.567, tiếng Pháp)</i>


<b>2. Đặc quyền phong kiến đối với nhân dân Pháp trớc cách mạng </b>


Nông dân phải nộp cho chúa phong kiến một phần thu hoạch (thờng là
1/4) hoặc phải nộp tiền để thay thế. Đám tăng lữ tham lam cũng cớp mất của
nông dân một phần thu hoặc khác (thuế thập phân). Khi có một nơng dân
chết thì quản gia của chúa bắt họ hàng ngời chết phải đóng thứ thuế nặng về
quyền thừa kế. Nông dân phải nộp thuế thông thơng khi sử dụng cầu của
chúa phong kiến, phải trả tiền khi xay lúa bằng cối xay của chúa và khi nớng
bánh ở lị của chúa. Nếu chúa khơng có lị thì nơng dân phải nộp thuế hàng
năm, vì luật lệ phong kiến từ trớc đ đặt ra nh<b>ã</b> vậy. Cầu và cối xay có thể bị
sụp đổ hoặc h hỏng, nhng thuế hằng năm vẫn cứ phải nộp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

ngời nông dân Pháp. Khi vui chơi săn bắn, chúa phong kiến có quyền phóng
ngựa băng qua cánh đồng của nông dân, theo sau là những ngời khác và từng
đàn chó săn. Mỗi chúa thờng ni nhiều chim bồ câu. Bồ câu phá hoại mùa
màng, nhng nếu một nơng dân nào giết một con chim thì sẽ bị trừng phạt
nặng. Nhiều đặc quyền phong kiến khác tuy khơng nặng, nhng có tính chất
làm nhục nơng dân vẫn đợc duy trì, nh ban đêm nơng dân phải làm thế nào
cho ếch nhái ở các đầm ao không kêu để khỏi làm mất giấc ngủ của chúa
phong kiến; khi gặp chúa hoặc các quản gia của chúa, nông dân phải rạp ngời
xuống cúi chào và hôn tay hoặc hôn vai chúng.


<i>(Theo: A.V. Ephimốp ...,Lịch sử thế giới cận i, S, tr.88)</i>


<b>3. Tình hình công thơng nghiệp Pháp trớc cách mạng</b>


Vai trũ ch yu trong cụng nghip li thuc về công trờng thủ công t bản
chuyển nghĩa. Những công trờng thủ cơng lớn, có từ 50 - 100 thợ, không phải


là hiếm hoi nữa. Những công trờng thủ công quan trọng nhất đợc thành lập ở
các trung tâm công nghiệp luyện kim và than đá. 4000 thợ làm việc ở các mỏ
than của Công ty An-zin đợc thành lập do sự sáp nhập những doanh nghiệp
mạnh nhất. Những xởng luyện kim của cơng ty Crơ-xơ, thành lập năm 1789,
có bốn lị cao và hai nồi nấu.


... Nhiều cơng trờng thủ cơng lớn có rất nhiều cơng nhân, cũng ra đời ở
một số ngành công nghiệp chế biến. ở công trờng thủ công Rô-be sản xuất dạ
mịn, gọi là dạ Anh, có hơn 1700 thợ, đa số là phụ nữ...


ViƯc sử dụng máy móc đ bắt đầu phổ biến trong công nghiệp, song còn<b>Ã</b>


chm chp. T cui nhng nm 60 - đầu những năm 70 của thế kỷ XVIII,
ng-ời ta bắt đầu dùng máy “Jenny” nhập từ Anh sang, trong cơng nghiệp dệt ở
Nc-măng-đi và ở vùng Li-ơng. Một phát minh khác của Anh đợc dùng trong
công nghiệp dt l mỏy kộo si ỏc-crai-t.


Trớc ngày nổ ra cách mạng, trong công nghiệp bông có 900 máy dệt. Trong
ngành luyện kim và ở các mỏ, máy hơi nớc tuy còn ít, cũng đ xuất hiện.<b>Ã</b>


Trong tng s xut khẩu của Pháp năm 1785 trị giá 300 triệu livơ(1)<sub>, phần</sub>
sản phẩm công nghiệp chiếm đến 150 triệu, nghĩa là một nửa. Trong số mặt
hàng xuất khẩu của Pháp có dạ, vải, tơ, lụa, gấm thêu, hàng xéc, hàng len,
hàng thêu, đăng ten, vải gai mịn, bít tất, mũ, găng tay, quạt, hàng thời trang,
đồ trang sức, rèm bằng tơ, đồng hồ, đồ nữ trang, bát đĩa hoa, hàng thép và
kim loại khác, giấy sách, bảng viết, xà phòng, nến, gơng, đồ gỗ v.v...


Tuy nhiên, nội thơng cũng nh ngoại thơng đều vấp phải đủ thứ trở ngại
làm cản trở sáng kiến của thơng nhân, trong đó cần kể đến những tuyến thuế
quan nội địa giữa các tỉnh của nớc Pháp, đành nội dung thứ thuế khác nhau


đối với hàng hóa đi từ tỉnh này sang tỉnh khác. Tất nhiên, sự lu thông nội địa
đợc quy định nh thể chỉ có thể làm cho giá hàng hóa lên cao vọt và gây ra
nhiều khó khăn lớn cho sự phát trin mu dch.


<i>(Theo: A.Manphrét, Đại cách mạng Pháp 1789,</i>
<i>NXB Khoa học xà hội, Hà Nội, 1985)</i>


<b>4. Lê-nin nói về ý nghĩa lịch sử của cách mạng Pháp cuối thế kỷ XVIII</b>


H y lấy Đại cách mạng Pháp làm thí dụ. Ng<b>ã</b> ời ta gọi đó là cuộc Đại cách
mạng thật là xứng đáng. Nó đ làm biết bao nhiêu việc cho giai cấp của nó,<b>ã</b>


giai cấp mà nó phục vụ, giai cấp t sản, đến nỗi toàn bộ thế kỷ XIX, thế kỷ đ<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

đem lại văn minh và văn hóa cho tồn thể nhân loại đ trôi qua d<b>ã</b> ới dấu hiệu
của cách mạng Pháp. Từ đầu này đến đầu kia thế giới, thế kỷ này chỉ có việc
thi hành và thực hiện từng phần, hoàn thành những điều mà các nhà cách
mạng vĩ đại Pháp của giai cấp t sản đ sáng tạo ra.<b>ó</b>


<i>(Theo: V.I.Lê-nin, Toàn tập, tập 29, tr.342 - tiếng Nga)</i>


<b>5. Hồ Chí Minh nói về cách mạng Pháp</b>


<i>5.1. Vì sao Ph¸p cã triỊu c¸ch mƯnh?</i>


Giữa thế kỷ XVIII, vua thì kiêu xa dâm dật; quý tộc và bọn cố đạo thì
hồnh hành, thuế nặng dịch phiền, dân tình khốn khổ.


Phần thì Ca-na-đa và ấn Độ, nguyên là thuộc địa Pháp, nay bị Anh vơ mất.
Phần thì những ngời học thức nh ông Mông-te-xki-ơ (1775), Vôn-te và


Rút-xô tuyên truyền chủ ngha t do bỡnh ng.


Phần thì phong triều cách mệnh Anh (ông Crôm-oen chém vua Anh và
lập chính phủ cộng hòa năm 1653) còn mới, và phong triều dân chủ MÜ (1776)
võa qua.


Nhất là vì t bản mới bị tụi phong kiến ngăn trở, dân thì bị vua, quý tộc và
cố đạo áp bức. Vậy nên t bản mới liên hiệp với học trò, dân cày và ngời thợ để
phá phong kin.


<i>5.2. Cách mạng Pháp khởi từ bao giờ?</i>


Vua thy dân chộn rộn, thì bắt bớ những ngời tuyên truyền và tổ chức.
Dân thấy vậy thì ức quá, đến ngày 14 tháng 7 năm 1789 kéo nhau đến phá
khám lớn (Ba-xti). Vua đem lính về giữ kinh đơ, dân lại tổ chức cách mệnh
đội để phòng chống lại. Vua Lu-i ra ở tại tỉnh Véc-xai.


Ngày 5 tháng 10 năm ấy, thợ thuyền, đàn bà con gái Pa-ri kéo nhau đến
Véc-xai bắt vua về khai hội và ký tờ tuyên ngôn:


Một là bỏ chế độ phong kiến, giải phóng nơng nơ
Hai là đem của các nhà thờ đạo làm của nhà nớc.
Ba là cho dân tự do làm báo, tổ chức, vân vân.


Bốn là lập hiến pháp, nghĩa là vua không c chuyờn quyn.


1792, vì vua cầu cứu ngoại quốc và thông với bọn phản cách mệnh, dân
mới bỏ vua mà lËp ra céng hßa.


1793, ngày 21 tháng 1 làm án vua và vợ vua là phản quốc tặc, rồi đem ra chém.


<i>5.3. Các nớc châu Âu đối với cách mệnh Pháp thế nào?</i>


Dân các nớc thì đều mừng thầm và tán thành. Nhng vua và quý tộc các
n-ớc thì sợ dân mình bắt chn-ớc dân Pháp, cho nên bên ngồi chúng nó liên minh
đánh cách mạng mà bên trong thì giúp cho tụi phản cách mệnh.


Dân Pháp tuy lơng thực ít, súng ống thiếu, nhng chỉ nhờ gan cách mệnh
mà trong dẹp nội loạn, ngoài phá cờng quyền. Hồi ấy lính cách mệnh gọi là
“lính khơng quần”, ngời khơng có nón, kẻ khơng có giày, áo rách quần tua,
mặt gày, bụng đói. Thế mà lính ấy đến đâu thì lính ngoại quốc thua đấy, vì họ
gan liều hi sinh quá, không ai chống nổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Dân chúng công nông là gốc cách mệnh, t bản là hoạt đầu, khi nó khơng
lợi dụng đợc dân chúng nữa, thì nó phản cách mệnh.


- Cách mệnh thì phải có tổ chức rất vững bền mới thành công.
- Đàn bà trẻ con cũng giúp làm việc cách mệnh đợc.


- D©n khÝ mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi.
<i>(Theo: Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 1, Sđđ, tr.274)</i>


<b>Vua Lu-i XVI bị xử chém (21 - 1 - 1793)</b>


Sau khi chính quyền chuyển sang phái Gi-rơng-đanh, nền cộng hoà đợcthiết
lập. Vấn đề xét xử Lu-i XVI đợc đặt ra. Trong việc nghị tội nhà vua ở
Quốc hội, tuy có một số ngời phản đối việc xét xử là khơng hợp pháp, song


nhiỊu ngêi ® kÕt téi Lu-i XVI đ tiến hành chiến tranh với nhân dân, là<b>Ã</b> <b>Ã</b>


kẻ thù của nhân dân ngày 20-11-1792, ngời ta đ phát hiện chứng cứ về<b>Ã</b>



tội ác của nhà vua về việc bí mật liên hệ với bọn ngời lu vong ở nớc ngoài
và bị xử tử.


Ngy 21-1-1793, nhà vua bị đa đến nơi hành hình. Hơm ấy trời ma, dọc đờng
giới nghiêm cẩn mật.


Nơi hành hình là quảng trờng cách mạng. Đài xử tử đợc đặt
trên cao, chung quan có qn lính canh phịng, 10h10 phút,
Lu-i XVI đa lên đoạn đầu đài và bị xử tử. Quần chỳng vui
mng v hụ to Quc dõn muụn nm!.


<b>6. Đánh chiÕm ngôc Baxti</b>


... Sáng sớm ngày 14-7-1789 hàng ngàn, hàng
vạn nhân dân Pari gồm công nhân, dân nghèo, thợ thủ công
vô cùng phẫn nộ ào ào kéo đến ngục Baxti. Ngời thì cầm
súng kiếm, kẻ vác rìu, ngời thì mang giáo, kẻ lại kéo đại bác
"xơng lên!", đám đơng nh làn sóng biển đổ dồn về phớa trc.


Kể cũng lạ, bọn long kị binh hôm trớc còn hung
hăng chém giết dân chóng trong tay không tấc sắt, hôm


nay vừa thấy dân chúng có súng ống đ sợ h i ôm đầu lủi<b>Ã</b> <b>Ã</b>


trn, khụng cũn cú gan chống lại. Rất nhiều binh sĩ đồng
tình với cách mạng theo nhau đến tham gia quân khởi


nghÜa. ChØ trong mét ngày, quân cách mạng đ kiểm soát<b>Ã</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

một đội quân tự vệ quốc dân.


Đêm hôm đó, cả thành phố Pari lửa sáng rực,
tiếng búa rèn sắt "chí cha chí chát" vang lên khắp nơi, mọi
ngời đều say sa rèn giáo mác. Sáng sớm hơm sau khi thu


thập vũ khí mới rèn đợc mới hay là chỉ trong một đêm đ<b>ã</b>


rèn đợc đến 5 vạn giáo mác.


Ngày 14-7, cuộc khởi nghĩa Pari đ đạt tới cao<b>ã</b>


trµo.


- Đại bác! Đại bác! - Nhiều nghĩa qn nhìn về
góc đơng nam thành phố Pari tỏ vẻ cảnh giác.


ở góc Đơng nam sừng sững một pháo đài khổng


lồ - ngục Buxti. Nhà tù chuyên giam "chính trị phạm"
chống đối quốc vơng và quý tộc, là bộ máy khủng bố đàn áp
nhân dân của Lu-i XVI. Trên pháo đài có 8 tháp cao to, mỗi
một lỗ châu mai nh những con mắt của thú dữ long lờn sũng
sc nhỡn xung nhõn dõn cỏch mng Pari.


Đột nhiên một nghĩa quân hô lớn:
- Chiếm lấy ngục Baxti!


- Chim lấy nó! - Mấy vạn nghĩa qn hăng hái
xơng lên n ngc Baxti.



Viên t lệnh coi giữ ngục Baxti thấy tình hình bất
lợi, vội ra lệnh:


- Kéo cầu treo lªn!


Binh lính vội kéo cầu treo, ngăn khơng cho dân
chúng kéo vào. Xung quanh ngục Baxti có một con hào rộng
25m, phải qua cầu treo mới vào đợc, khơng có con ng no
khỏc.


Bị chặn lại ở bên ngoài, mọi ngời bàn nhau rất sôi
nổi. Một anh thợ mộc nói:


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Một thợ xây bảo:


- ỳng y! Qua c ho, dựng thang lên có thể
trèo lên pháo đài.


Mọi ngời tán thành. Chẳng mấy chốc thang đợc
chở đến, mọi ngời chuẩn bị tấn công.


Viên t lệnh nhà ngục thấy dân chúng mang
thang đánh thành tới sợ tốt mồ hơi, tay run run chỉ binh
lính qt to:


- Đồ chết dẫm, còn không nổ súng à, bắn đi cho
tao!


Bọn lính lập tức giơng sún. "Pằng! Pằng"... đạn



bắn xối xả ra ngồi. Một tốn dân chúng trúng đạn ng lăn<b>ã</b>


ra đất, cuộc tấn công bị khựng lại.


Đang lúc gay cấn thì đại bác đợc kéo đến. Nghĩa


quân reo hò ầm ĩ. Các pháo thủ nạp đạn n liên tục vào<b>ã</b>


ngôc Baxti.


Oàng! Oàng! Một trái đại bác n trúng dây cầu<b>ã</b>


treo, chỉ nghe thấy "phựt" một tiếng rất to. Dây treo đứt,
cầu treo rơi xuống.


- X«ng lên! - Quần chúng khởi nghĩa hăng hái
xốc tới, loáng một cái vợt qua cầu treo xông vào ngục Baxti.


Viên t lệnh biết tình thế đ nguy ngËp, véi vµng<b>·</b>


đốt một bó đuốc chạy thẳng đến kho thuốc súng. Hắn định
phóng hỏa làm nổ tung cả ngục Baxti. Binh lính đều là bọn
nhát gan, sợ bản thân cũng đi đời với pháo đài, vội kéo viên
t lệnh lại khơng cho phóng hoả. Vừa lúc đó qn khởi nghĩa
kịp xông đến, bắt tại trận viên t lệnh v x t luụn.


- Tự do muôn năm! Quân khởi nghÜa hß reo vang
trêi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Sau 4 giờ kịch chiến, toà pháo đài ngon cố của
phong kiến cuối cùng bị hạ! Từ đây cách mạng t sản Pháp


® sang mét trang míi.<b>·</b>


Tiếp đó, qn khởi nghĩa phá huỷ hồn toàn ngục
Baxti, biểu tợng của tội ác phong kiến từ đó khơng cịn tồn
tại trên trái đất này. Ngày nay, nơi mà chúng ta nhìn thấy
khi đến Pari là quảng trờng Baxti do nhân dân cách mạng
xây dựng nên.


Để kỉ niệm thắng lợi vĩ đại của cuộc đấu tranh
chống phong kiến của nhân dân cách mạng, nhân dân Pháp
lấy ngày 14-7, ngày hạ ngục Baxti, làm ngày quốc khánh
của mình.


<i>Almanach 5.000 năm nền văn minh thế giới, </i>
<i>NXB Văn hoá Thông tin HN, 2004, tr. 691-695</i>


<b>7. Bản "Tuyên ngôn dân quyền và dân quyền" của</b>
<b>Pháp</b>


Giai cấp t sản Pháp l nh đạo cách mạng thấy cần<b>ã</b>


thiết nhanh chóng xây dựng nền tảng của chế độ mới bằng
một bản Hiến pháp. Trớc khi thảo ra Hiến phỏp, Quc hi


lập hiến đ thông qua một văn kiƯn cã tÝnh chÊt c<b>·</b> ¬ng lÜnh,


nêu ra những ngun tắc cơ bản của Hiến pháp mới đó là


bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền nổi tiếng
(26-8-1789).


Tuyên ngôn do Xiâyét khởi thảo, dới sự giúp đơ


của Giêpphecxơn (ngời đ khởi thảo bản "Tuyên ngôn độc<b>ã</b>


lập" của Hoa Kì, khi đó đang làm Cơng sứ Hoa Kì tại Pháp).
Xiâyét (1748-1836), vốn là viện trởng một tu viện Thiên
chúa giáo, nhng rất tích cực tham gia hoạt động chính trị.


Tríc C¸ch mạng Pháp, ông đ xuất bản một cuốn sách nhá:<b>·</b>


"<i>Thế nào là đẳng cấp thứ ba?</i>" đả kích chế độ phong kiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Dùa vµo t tëng triÕt học ánh sáng, Tuyên ngôn đ<b>Ã</b>


nờu lờn khu hiu ni tiếng "Tự do - Bình đẳng - Bác ái".
Tự do và bình đẳng là cơ sở của tình bác ái. T tởng "Tự do,
bình đẳng, bác ái" của Cách mạng Pháp đợc thể hiện trên lá
cờ tam tài của nớc cộng hồ Pháp. Tự do ứng với màu đỏ, vì
nền tự do mà nhân dân đạt đợc phải thông qua những cuộc
cách mạng bạo lực, bình đẳng ứng với màu trắng và bác ái
ứng với màu xanh.


Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền gồm
17 điều, xác định các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng
giữa các công dân trớc pháp luật, đồng thời cũng khẳng
định quyền t hữu ti sn l quyn thiờng liờng bt kh xam
phm.



Bản tuyên ngôn đ xác lập quyền tự do cá nhân<b>Ã</b>


ca công dân. Điều 1 của Tuyên ngôn ghi là: "Mọi ngời sinh
ra đều tự do và bình đẳng về quyền lợi". Những quyền tự
do, nh tự do cá nhân, tự do ngôn luận, tự do tín ngỡng,
quyền hởng an ninh và quyền chống áp bức, đợc xem là
quyền tự nhiên và tuyệt đối của con ngời và của mọi công
dân. Dới chế độ phong kiến tất cả quyền tự do của con ngời


đều bị giai cấp phong kiến tớc đoạt, nay cách mạng đ khơi<b>ã</b>


phục lại những quyền tự do đó của con ngời.


Bản Tuyên ngôn đ xác định quyền bình đẳng<b>ã</b>


giữa các cơng dân trớc pháp luật. Điều 6 qui định: "... luật
pháp phải là nh nhất đối với tất cả mọi ngời khi bảo hộ
cũng nh khi trừng phạt. Mọi cơng dân đều bình đẳng trớc
pháp luật". Điều 7 qui định: "Bất cứ ai cũng chỉ có thể bị
luận tội, bị bắt giam giữ trong những trờng hợp luật pháp
qui định và theo các hình thức do Luật pháp xác định.
Những kẻ yêu cầu thúc đẩy thi hành hoặc cho thi hành
những mệnh lệnh độc oỏn u b trng pht".


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

dân tộc. Không một cơ quan nào, không một cá nhân nào có
thể thực hiệ quyền lực này, nếu nó không xuất phát trùc
tiÕp tõ d©n téc".


Tuy nhiên, bản Tun ngơn cũng bộc lộ tính chất


t sản và sự hạn chế của nó, khi qui định: "Quyền sở hữu là
một quyền bất khả xâm phạm và thiêng liêng; khơng ai có


thể bị tớc bỏ quyền đó" (Điều 17). Nh thế là Tun ngơn đ<b>ã</b>


phủ nhận quyền bình đẳng x hội thực sự giữa ng<b>ã</b> ời và


ng-ời, hợp pháp hoá sự bất bình đẳng về tài sản và sự bóc lột
của ngời có của đối với ngời khơng có của.


Mặc dù có sự hạn chế đó, đối với thời đại ấy việc
thơng qua bản Tun ngơn nhân quyền và dân quyền này


lµ một sự tiến bộ to lớn. Bản Tuyên ngôn đ phá sự chuyên<b>Ã</b>


ch phong kin, nhng c quyn phong kiến, nó tun bố
mọi ngời đều bình đẳng trớc pháp luật, dù đó chỉ là sự phát
biểu trên giấy tờ, vì trong khi củng cố quyền t hữu, thì nó


đ thiết lập lên sự bất bình đẳng mới về tài sản. Tuy nó tạo<b>ã</b>


ra sự tự do về một số mặt, nhng nó lại tạo ra sự phụ thuộc
mới của một số ngời này đối với một số ngời khác (của quần
chúng lao động đối với các nhà t bản). Tuy nhiên, bản
Tuyên ngôn vẫn xứng đáng là bản khai tử của chế độ phong
kiến và là cơng lĩnh của chế độ t bản chủ nghĩa. Bản Tuyên
ngôn đợc dùng làm chơng mở đầu của Hiến pháp, m Quc


hội đ bắt đầu thảo luËn ngay sau khi th«ng qua Tuyªn<b>·</b>



ngơn. Nhng do sự phản ứng của vua Lu-i XVI, nên đến
ngày 3-9-1791, Quốc hội mới thông qua đợc bản Hiến pháp
đầu tiên (Hiến pháp 1791), đánh dấu giai đoạn thắng lợi
đầu tiên của Cách mạng t sn Phỏp.


<i>(Đặng Đức An: (chủ biên): Những mẩu chuyện lịch sử</i>


<i>thế</i> <i>giới,</i> <i>tập</i> <i>II,</i>


<i>NXB Giáo dục, HN 2000, tr. 26-28)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>1.Nội dung đoạn trích trong “Tun ngơn độc lập” ngày 4-7-1776</b>: “
… Chúng tôi cho rằng sự thật sau đây là hiển nhiên; rằng mọi ngời sinh
ra đều có quyền bình đẳng, và tạo hố cho họ những quyền nhất định rất
quen thuộc, trong số đó có quyền đợc sống, đợc hởng tự do và mu cầu hạnh
phúc; rằng để bảo vệ những quyền đó, các chính phủ đợc lập ra cho mọi
ngời dân và nhận đợc những quyền lực chính đáng từ sự nhất trí của


những ngời dân đó, do chính phủ này l nh đạo; rằng bất cứ khi nào một<b>ã</b>


chính phủ dới bất cứ hình thức nào phá hoại những mục tiêu cuối cùng đó,
ngời dân có quyền thay đổi hoặc xố bỏ nó và lập ra chính phủ mới dựa
trên nền tảng của những nguyên tắc trên và tổ chức quyền hạn dới hình
thức mà họ cảm thấy chắc chắn sẽ có ảnh hởng tích cực đến sự an tồn về
hạnh phúc của mình…”


<i>(TrÝch theo Häc viƯn quan hƯ qc tÕ, Hỵp chóng qc</i>
<i>Hoa Kú, NXB ChÝnh trÞ quèc gia, HN, 1999, tr 114-115)</i>


<b>III. Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa</b>


<b>khoa hc xó hi</b>


<b>1. Bài luận văn tốt nghiệp ở trờng phổ thông của C.Mác</b>


Mt vn kin quan trng núi lờn tinh thần của C.Mác trong thời trẻ là bài
luận văn thi ra trờng với đề tài: “Những suy nghĩ của một ngời thanh niên khi
chọn nghề”, mà anh viết vào tháng 8 - 1835. Trong bài văn, anh thanh niên
C.Mác đ nói về sự cần thiết phải chọn nghề, mở ra một lĩnh vực rộng lớn<b>ã</b>


nhất cho hoạt động vì con ngời. Anh đ thấy rằng sự lựa chọn đó khơng phải<b>ã</b>


là dễ. Ngời ta khơng phải bao giờ cũng có thể chọn đợc một nghề theo đúng chí
hớng của mình, bởi vì “trên một mức độ nhất định, các quan hệ của chúng ta
trong x hội đ bắt đầu đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc xác lập trớc khi chúng ta có thể tác động đến
chúng một cách quyết định(1)<sub>. Đồng thời bài văn cũng vang lên tiếng nói tha</sub>
thiết: “Nếu một ngời chỉ lao động vì mình thơi thì ngời đó có thể trở nên một
nhà bác học nổi tiếng, một nhà thông thái lớn, một nhà thơ tuyệt vời, nhng
ngời đó khơng bao giờ trở thành một con ngời thực sự hoàn thiện và vĩ đại”.
Anh thanh niên C.Mác viết: “Nếu một ngời chọn nghề trong đó ngời ấy cảm
thấy khơng phải là một sự vui sớng ích kỷ, hạn chế và đáng thơng, hạnh phúc
của ngời đó sẽ thuộc về hàng triệu ngời”.(2)


<i>(Theo: N.Phêđơnêép, Các Mác - Tiểu sử, tập 1</i>
<i>NXB Khoa học xã hội H Ni, 1975, tr.37 - 38</i>


<b>2. Cuộc gặp gỡ lịch sử giữa C.Mác và Ph.Ăng-ghen</b>


Cui thỏng 8 - 1844, ng-ghen đ đến thăm C.Mác ở Pa-ri, khi ông từ<b>ã</b>


Anh trở về Đức. Trong mời ngày Ăng-ghen ở Pa-ri, Mác hầu nh không rời


khỏi ông. Những cuộc nói chuyện cởi mở hằng ngày đ cho thấy sự thống nhÊt<b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

đề lý luận và thực tiễn. “Khi tôi đến thăm Mác vào mùa hạ 1844 ở Pa-ri,
Ăng-ghen viết, rõ ràng chúng tơi hồn tồn nhất trí với nhau trong tất cả các lĩnh
vực lý luận, và từ đó trở đi đ bắt đầu sự cộng tác giữa chúng tơi”<b>ã</b> (3)<sub>. Sự nhất</sub>
trí về t tởng đợc bổ sung thêm bằng mối thiện cảm đ nảy sinh giữa hai ng<b>ã</b> ời
đối với nhau. Mác và Ăng-ghen đ trở thành hai ng<b>ã</b> ời bạn đ thỏa thuận với<b>ã</b>


nhau về sự cộng tác trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sau này của nhau. Họ
đ cho nhau biết về kế hoạch của nhau và đ quyết định sẽ cùng nhau hành<b>ã</b> <b>ã</b>


động chung...


Cuộc gặp gỡ giữa Mác và Ăng-ghen vào mùa thu 1844 đ mở đầu cho mối<b>Ã</b>


tỡnh on kt v đại có một khơng hai giữa hai ngời. V.I.Lê-nin viết: “Những
câu chuyện truyền thuyết cổ kể cho ta nghe nhiều tầm gơng cảm động về tình
bạn, giai cấp vơ sản châu Âu có thể nói rằng khoa học của nó đ tạo ra bởi hai<b>ã</b>


nhà bác học và chiến sĩ mà những mối quan hệ đối với nhau đ v<b>ã</b> ợt qua tất cả
những câu chuyện cổ tích cảm động nhất của con ngời xa về tình bạn của con
ngời”(1)<sub>.</sub>


<i>(Theo: N.Phêđôxêép,Các Mác - Tiểu sử</i>, Sđđ, tr.133-134)


<b>3. C.Mác và Ph.Ăng-ghen viết </b><i><b>Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản </b></i>
C.Mác viết <i>Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản </i>một cách say sa và quên
mình. Mỗi một nguyên lý trong văn kiện này đ đ<b>ã</b> ợc Mác nghiên cứu và hồn
thành rất lâu, song ơng vẫn nghiền ngẫm từng ý mới. Khi đến Brúc-xen,
Ăng-ghen hết lòng giúp đỡ bạn mình trong việc biên soạn cơng lĩnh của Đảng Cộng


sản.


... Mác viết từ từ, không ngừng sửa chữa từng câu, xóa bỏ những chỗ mà
ơng cảm thấy thừa. Ông chọn lựa, thể nghiệm, trau chuốt từng ý, từng chữ rất
lâu, giống nh ngời thợ mài đá quý kiên nhẫn, khó tính nhất. Mác đ sáng tạo<b>ã</b>


một văn kiện xuất sắc về hình tợng, chính xác và sự trong sáng, giống nh một
tác phẩm nghệ thuật... Thời gian trôi đi, ở Luân Đôn, trong “Đồng minh
những ngời cộng sản” bắt đầu có sự nghi ngờ, khơng rõ Mác và Ăng-ghen có
giữ ỳng li ha khụng?


Và cuối cùng, giờ phút khó quên ấy đ tới, khi Gien-ni chép xong bản<b>Ã</b>


thảo của M¸c.


Gien-ni đọc to những lời mở đầu Tun ngơn: “Một bóng ma đang ám ảnh
châu Âu - bóng ma của chủ nghĩa cộng sản...”


<i>(Theo: G.SÐcbricèpvaia, ¡n trém lưa, Matxc¬va,</i>
<i>1961, tr. 258-259, tiếng Nga)</i>


<b>4. Đánh giá cuốn </b><i><b>Tuyên ngôn của §¶ng Céng s¶n </b></i>


Năm 1852, Mác viết “Về phần tơi, tôi không đáng đợc ngợi khen là đ<b>ã</b>


phát hiện ra sự tồn tại các giai cấp trong x hội hiện đại, cũng nh<b>ã</b> là đ phát<b>ã</b>


hiện ra cuộc đấu tranh của các giai cấp ấy... Cái mới mà tôi đ làm là chứng<b>ã</b>


minh đợc những điều sau đây: 1) Sự tồn tại các giai cấp chỉ liên quan tới một


số hình thái lịch sử nhất định của sự phát triển sản xuất; 2) Đấu tranh giai
cấp nhất định dẫn tới chuyên chính của giai cấp vô sản; 3) Bản thân nền
chun chính đó cũng chỉ là một giai cấp quá độ tiến tới thủ tiêu tất cả các
giai cấp và tiến tới một x hội không có giai cấp” <b>ã</b> (1)<sub>.</sub>


Năm 1810, Ăng-ghen đ viết một cách đúng đắn rằng bản “<b>ã</b> <i>Tuyên ngôn</i>”
(3)<sub> C.Mác và Ph.Ăng-ghen, </sub><i><sub>Toàn tập</sub></i><sub>, tập 21, tr.200, tiếng Nga</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

đ trở thành “... tác phẩm phổ biến nhất, có tính chất <b>ã</b> qute nhất trong tồn bộ
những văn phẩm x hội chủ nghĩa, c<b>ã</b> ơng lĩnh chung của hàng triệu công nhân
trên tất cả các nớc Xi-bia đến Ca-li-phoóc-ni-a”.


Năm 1895, Lê-nin đ nói về <b>ã</b> <i>Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản </i>nh sau:
“Cuốn sách mỏng đó đáng giá hàng tập sách. T tởng của nó làm sống và là
hoạt động cho tới ngày nay tồn bộ giai cấp vơ sản có tổ chức và chiến đấu của
thế giới văn minh” (2)<sub>.</sub>


Muèn gi÷ v÷ng chính quyền và xây dựng một x hội mới kh«ng cã bãc lét,<b>·</b>


giai cấp cơng nhân phải lập nên nhà nớc của mình, đó là Nhà nớc chun
chính vơ sản. Nhà nớc vô sản dùng vũ lực đập tan sự phản kháng của giai cấp
t sản đ bị đánh đỏ nh<b>ã</b> ng vẫn mu toan cớp lại chính quyền, chun chính vơ
sản chủ trơng đàn áp thiểu số bóc lột để phục vụ lợi ích của đại đa số cần lao.


Dựa vào nhà nớc của mình, giai cấp cơng nhân tập hợp xung quanh mình
tất cả những ngời lao động và xây dựng một x hội mới khơng cịn chế độ t<b>ã</b>


hữu về t liệu sản xuất. Khơng cịn bóc lột, khơng cịn các giai cấp đối địch lẫn
nhau, một x hội thực hiện đ<b>ã</b> ợc sự tiến triển mạnh mẽ của nền sản xuất x<b>ã</b>



hội và kết quả lao động dồi dào. Do đó, chuyên chính vơ sản là cần thiết để đa
cách mạng vơ sản đến đích, đa cách mạng tới thắng lợi hồn toàn của chủ
nghĩa x hội”.<b>ã</b>


IV.

<b>Các nớc t bản chuyển sang giai đoạn </b>


<b>quốc chủ nghĩa</b>


<b>1. Chiếc ô tô đầu tiên (1886)</b>


õy là chiếc xe đầu tiên dùng động cơ chạy bằng xăng
đợc chế tạo ở Đức vào năm 1886.


Chiếc xe có hai bánh- bánh trớc nhỏ, bánh sau lớn hơn,
xe có ghế ngồi và có mọt động cơ chạy bằng xăng. Đây là
tiền thân của các loại xe máy, ôtô sau này, góp phần vào
cuộc cách mạng trong lĩnh vực giao thụng vn ti trờn ng
b.


2. Chiếc máy bay đầu tiên (1903)


Từ thuở xa xa, con ngời mơ ớc đợc bay vào không trung,


m i đến năm 1903, mơ <b>ã</b> ớc ny mi tr thnh hin thc: 10h


sáng ngày 17-12-1903 chiÕc m¸y bay đầu tiên của anh
Vrai-tơ mới cất cánh trong một khoảng thêi gian rÊt ng¾n,
song më ra mét trang sư míi trong giao th«ng.


Anh em Vrai-tơ (Wilbur Wright và Orville Wright) sinh


ra trong một gia đình mục s ở Mĩ. ơng là một ngời thợ làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

b¸nh xe nªn tõ nhá hai anh em ® ham thÝch trò chơi<b>Ã</b>


chong chúng bay v ln lên quyết định nghiên cứu bay lên
không.


Năm 1902 hai anh em đ làm đ<b>ã</b> ợc chiếc tàu lợn và đến


mùa thu 1902, họ mới cho tàu lợn bay lên độ cao 180m so


với mặt đất. Đến năm 1903, họ đ chế tạo đ<b>ã</b> ợc chiếc máy


bay đầu tiên. máy bay có hai tầng, chiều ngang dài 12m,
mặt trớc có lắp cánh quạt, trong bụng đặt một mơ-tơ xăng,
tồn thân sơn màu trắng, giống hệt một con chim khổng lồ,
nhng khơng có chân, phía dới là hai cột trơn chống song
song đặt trên hai thanh ray di.


10h30 phút ngày 17-12, hai anh em Vrai-tơ đ bay đ<b>Ã</b> ợc


12 giõy vi c ly 30m. Sau đó 45 phút, họ lại bay một lần
nữa đợc 52m với độ nh lần đầu, 20 phút sau, bay cao hơn
lần trớc 4m với cự ly 52m. Đúng 12h, lần này bay đợc 52
giây, cự ly bay đạt đợc 255m.


Ngày 10-9-1908, ngời em – Oóc vin Vraitơ bay đợc độ
cao 36m với thời gian 1h5phút; hôm sau anh lại bay ở độ
cao 76m trong 1h14phút. Sau đó 3 tháng, ngời anh Vinbơ
Vraitơ ở Pháp bat liên tục trong 2giờ 20 phút với khoảng


cách 12km. Đó là những kỷ lục thế giới lúc bây giờ.


<b>V. các nớc đông nam ỏ cui th k xx</b>


<b>1. Quá trình xâm lợc Đông Nam á của thực dân phơng Tây</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

công ty là tận dụng tài nguyên, khai thác triệt để nguồn nhân lực rẻ tiền hoặc
không mất tiền của địa phơng để làm giàu nhanh chóng. Sự giàu sang của
chúng đợc xây dựng trên xơng máu của nhân dân các nớc phơng Đông.


Vào buổi đầu thời cận đại, thuộc địa ở châu á và châu Phi cha lớn, Bồ Đào
Nha là cờng quốc châu Âu đầu tiên xây dựng đế quốc thuộc địa của mình ở các
lục địa á, Phi vào cuối thế kỷ X viên - đầu thế kỷ XVI. Trong thời gian này,<b>ã</b>


Tây Ban Nha lại tiến hành các cuộc xâm chiếm thuộc địa chủ yếu ở vùng Tây
bán cầu - vùng đất mới ở châu Mĩ mới đợc phát hiện. Cuộc xung đột về quyền
lợi thuộc địa giữa hai cờng quốc thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha khơng
xảy ra gay gắt vì đ có sự cơng nhận về phần chia quyền lc gia chỳng.<b>ó</b>


<i>(Theo: Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Lợc sử Đông Nam á, NXB Giáo dục,</i>
<i>Hà Nội, 2000, tr.49)</i>


<b>2. Cuộc chiến tranh chống ngoại xâm của nhân dân các nớc Đông</b>
<b>Nam á từ giữa thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX.</b>


Khi thực dân phơng tây đặt chân lên các nớc Đông Nam á, chúng vấp
ngay phải sự kháng cự mạnh mẽ của nhân dân bản địa, vốn có truyền thống
lâu đời chống ngoại xâm. Cuộc đấu tranh nhằm mục đích chủ yếu là bảo vệ
chủ quyền và tồn vẹn l nh thổ.<b>ã</b>



In-đơ-nê-xi-a là nớc đầu tiên ở Đông Nam á bị xâm lợc và cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm cũng bắt đầu sớm ở đây, nổi bật là cuộc chiến tranh của
nhân dân Gia-va, dới sự l nh đạo của <b>ã</b> <i>Đi-pô-nê-gô-rô </i>(1785 - 1855).


Đi-pô-nê-gô-rô xuất thân trong một gia đình quý tộc - con trai của
Xun-ta Gio-gia-các-Xun-ta. Lúc bấy giờ, In-đô-nê-xi-a đ bị Hà Lan chiếm đóng và<b>ã</b>


hồng thân Đi-pơ-nê-gơ-rơ khơng giấu sự căm thù của mình đối với kẻ thù
xâm lợc. Ơng đợc nhân dân rất kính mến. Để mua chuộc ông và lừa dối nhân
dân, thực dân Hà Lan có ý định chọn Đi-pơ-nê-gơ-rơ kế vị ngơi vua, song ông
kiên quyết từ chối. Vì vậy, khi vua cha mất, thực dân Hà Lan mợn cớ là mẹ
Đi-pô-nê-gô-rô xuất thân khơng phải dịng dõi q tộc, nên đ đ<b>ã</b> a ngời em
trai khác mẹ của ông, lên ngôi vua.


Năm 1825, Đi-pô-nê-gô-rô l nh đạo nhân dân Gia-va tiến hành cuộc<b>ã</b>


chiến tranh chống xâm lợc. Nhân dân ở Gia-va và nhiều nơi khác nh Trung
Xu-ma-tơ-ra, Pa-lem-bang, Ca-li-man-tan, Xu-la-vê-di,... hởng ứng cuộc
khởi nghĩa. Nổi bật là cuộc khởi nghĩa ở Kê-đu và Xê-man-ran, nghĩa quân do
Đi-pô-nê-gô-rô l nh đạo hoạt động chủ yếu ở các vùng này. Trung tâm Kê-đu<b>ã</b>


là Ma-ghe-lang bị quân khởi nghĩa bao vây. Tháng 7 - 1825, nghĩa quân
nhiều lần tấn công vào khu trung tâm và đánh chiếm nhiều nơi khác
(Ka-li-ba-bec, Ba-lac, Pa-ra-can). Thực dân Hà Lan gửi nhiều lính đến đàn áp cuộc
khởi nghĩa. Tháng 9-1825, một trận đánh diễn ra ở gần bang Ka-li-giên-kinh
giữa nghĩa quân và quân Hà Lan và đến đầu tháng 9 - 1825, nghĩa quân kiểm
đợc Kê-đu.


Cùng với cuộc khởi nghĩa Kê-đu, cuộc đấu tranh vũ trang chống chính
quyền thực dân Hà Lan, do l nh chúa Xê-ray l nh đạo, nổi ra ở Xê-ma-rang.<b>ã</b> <b>ã</b>



Cuộc đấu tranh thu hút đợc lực lợng yêu nớc ở một vùng rộng lớn thuộc vơng
quốc Xuracácta, kiểm soát các con đờng Xêmarang Xôla và Xêmarang
-Giô-gia-các-ta. Đi-pô-nê-gô-ra đ cử đại diện của mình đến gặp Xê-rang và đề<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Ma-đum và Pha-ghi-tan cũng hơn nhất với cuộc khởi nghĩa.


Khu vực khởi nghĩa bao gồm một vùng đông dân c và nhiều tài nguyên
nhất. Với những cuộc tiến chông dũng cảm, lợi dụng địa hình khéo lên và nhờ
sự giúp đỡ của nhân dân, những ngời khởi nghĩa giành đợc nhiều thắng lợi.
Tính chất nhân dân của cuộc đấu tranh bọn thực dân phải chia nhỏ lực lợng
của mình. Cuộc khởi nghĩa trở thành cuộc chiến tranh toàn dân.


ë Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, cuộc xâm lợc của thực dân Pháp đ vấp<b>Ã</b>


phi cuc chin mnh m ca nhõn dân ba nớc. Trong cuộc đấu tranh này đ<b>ã</b>


sớm hình thành liên minh chiến đấu chống Pháp của nhân dân Đông Dơng.
Khi tiến hành cuộc xâm lợc Việt Nam, thực dân Pháp vấp phải sự kháng
cự mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam nên phải thay đổi kế hoạch. Năm 1862,
sau khi chiếm xong ba tỉnh miền Đơng Nam Kì, chúng phải đối phó với cuộc
khởi nghĩa của nghĩa quân Trơng Định, đợc ngời Kinh, ngời thợng ủng hộ.
Năm 1864, hoàng thân A-cha Xoa - ngời l nh đạo cuộc khỏng chin ca nhõn<b>ó</b>


dân Khơ-me lập căn cø chèng Ph¸p ë vïng B¶y Nói (Châu Đốc) của Việt
Nam. A-cha Xoa đ cộng tác chặt chẽ với nghĩa quân của Thiên hộ D<b>Ã</b> ơng.


Min in (Mi-an-ma), thực dân Anh vấp phải cuộc kháng chiến mạnh
mẽ của nhân dân ngay từ cuộc chiến tranh lần thứ nhất. Khi quân Anh kéo
vào A-sa-ran (1824), quân đội Miến Điện do Ma-ha Ban-đu-la chỉ huy đ<b>ã</b>



đánh trả quyết liệt, giáng cho quân xâm lợc những đòn mạnh. Nhng khi đợc
tin quân Anh độc chiếm Ran-gun, Ban-đu-la buộc phải ngừng tiến công, điều
quân về về kinh đô. Trong suốt mùa hè 1825, quân Anh bị bao vây ở Ran-gun
và liên tiếp bị tiến cơng; song có u thế hơn về vũ khí và đợc tiếp viện nên
chúng đ đẩy lùi quân Ban-đu-la khỏi vùng nông thôn Da-nu-bi-a. Ngày 1 -<b>ã</b>


4 - 1825, Ban-đu-la hi sinh, quân Miến Điện rút về phÝa b¾c.


Trong cuộc chiến tranh thứ hai (1852 - 1853), quân đội Miến Điện đ<b>ã</b>


chặn đánh các cuộc tấn công bằng hải quân và lục quân của Anh, song vì lực
lợng yếu nên bị thất bại. Các tỉnh phía nam Miến Điện lần lợt rơi vào tay
quân Anh.


Trong cuộc chiến tranh thứ ba (1885), cuộc chiến đấu của quân đội Miến
Điện rất anh dũng, song do sai lầm của viên chỉ huy Miến Điện - dàn quân
trên một bàn trống trải - nên bị đại bác Anh đánh tan, hàng nghìn qn Miến
Điện bị giết chết. Sau đó, quân lính Miến Điện rút sâu vào nội địa, tiến hành
cuộc chiến tranh du kích.


Đối với các nớc khác (M Lai, Phi-líp-pin), cuộc đấu tranh chống xâm l<b>ã</b> ợc
vào cuối thế kỉ XIX cũng chuẩn bị cho sự phát triển mạnh mẽ hơn vào đầu thế
kỉ XX.


<i>(Theo: Phan Ngäc Liên (Chủ biên), Lợc sử Đông Nam á, Sđđ, tr.73 - 76).</i>


<b>VI. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa</b>
<b>hc-quc t th nht</b>



<b>1.Thời niên thiếu của Các Mác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

sát nhập vào nớc Pháp cách mạng và ba năm trớc khi Các Mác ra đời thì tỉnh này lại trở
thành một tỉnh của nớc Phổ phong kiến. Thành phố Tơriơ nằm trong một thung lũng rất
đẹp và phì nhiêu của con sông Môđen, giữa những khu vờn cây ăn quả và những vờn nho,
là thành phố cổ kính có quá khứ rực rỡ bắt đầu từ thời đế chế La mã.


Gia đình Các Mác sống trong một ngơi nhà ba tầng xinh xẵn, sạch sẽ, có nhiều cửa sổ
nhìn ra ngồi đờng. ơng thân sinh của Các Mác - Herich Mác - là một trí thức Do Thái,
con một vị pháp s Do Thái un bác. Ơng khơng muốn đi theo con đờng của cha mình, đã
quyết định cải đạo từ Do Thái giáo sang đạo Tin lành của Luthơ. Khơng phải vì ơng thích
đạo này hơn đạo kia, mà chỉ là để con cái đợc đi học và trở thành ngời có học vấn. Ngời
Do Thái thời bấy giờ thờng rất khó thành đạt, vì họ khơng đợc học hành, nên chỉ có thể
làm nghề bn bán, thủ cơng hay nhà thần học Do Thái. Vì sự bất đồng ý kiến với cha,
ông Herich mác buộc phải dời khỏi nhà cha mẹ và tìm cách tiến thân trong cảnh nghèo
nàn, túng bấn, khổ cực. Bằng nghị lực phi thờng của mình, Herich Mác đã tốt nghiệp Đại
học Luật, rồi làm luật s, cố vấn t pháp. ông có t tởng tiến bộ, say mê đọc các tác phẩm của
các nhà triết học ánh sáng Pháp và tham gia phong trào chống bọn phản động ở đây.


Mẹ của Các Mác là Henrietta Mác, họ Prếtbuốc, con gái của một vi pháp s Do Thái
uyên bác. Bà là một ngời vợ và ngời mẹ tận tuỵ, yêu thơng chồng còn, cần kiệm và rất lo
lắng đến tơng lai của con cái, vì thế bà đã theo gơng chồng đi theo đạo Tin lành. Đối với
một ngời đàn bà nội trợ Đức, nh ngời ta thờng nói thời bấy giờ, có bốn đức tính: concái,
nhà thờ, bếp núc và quần áo. Bà Henrietta đúng là mẫu ngời nh vậy.


Ơng bà Herich Mác có bốn con trai và năm con gái. Các Mác là con thứ ba, đ ợc bố
mẹ q nhất, vì cậu thơng minh và năng động. Các Mác nói với cha tất cả những điều
mình nghĩ, khơng chút giấy giếm. Cịn Herich Mác thì khơng bao giờ cau có mắng mỏ
con, mà lúc nào cũng tìm hiểu con một cách âu yếm. Là một nhà t tởng tiến bộ, ơng thấy
trong ý kiến của con có chung t tởng với mình. Ơng khơng hề nghĩ rằng con thân yêu của


ông sẽ trở thành một nhà cáchmạng lớn, nhng ông tin rằng con ông sẽ không đến nỗi vơ
ích cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

ý nể Các. Trong trò chơi nào, Các cũng là ngời dẫn đầu vui vẻ, nhng khi có việc khơng
đồng ý thì Các cũng tỏ thái độ phản đối ngay.


Năm 1830, Các Mác vào học ở trờng Trung học thành phố Tơriơ. So với các bạn
cùng lớp, Mác ít tuổi hơn, nhng lại học rất giỏi. Kỳ thi từ lớp Đệ tam lên Đệ nhị (trờng
trung học có bốn lớp từ Đệ tứ đến Đệ nhất), Mác đợc khen về môn Cổ ngữ (tiếng Hy Lạp
và Latin); trong lớp đệ nhất, Mác lại đợc khen về tập làm văn tiếng Đức. Ngay tại trờng
học này, Mác đã biểu lộ quan điểm và thái độ của mình. Trong một bài luậnlàm tại lớp,
đầu đề là: "Suy nghĩ của một thanh niên trong việc chọn nghề", Mác đã viết: "… Chúng ta
có thể chọn nghề nào đem lại cho chúng ta phẩm chất cao quý nhất, dựa trên những t tởng
mà chúng ta hoàn tồn tin chắc vào sự đúng đắn của nó, nghề nào mở ra một phạm vi hoạt
động rộng lớn nhất cho nhân loại ….". Nhận thức về cuộc sống của cậu học sinh mời bảy
tuổi này sẽ theo đuổi suốt cuộc đời cách mạng Các mác. ở trờng Trung học có nhiều giáo
viên tiến bộ, hoạt động sơi nổi trong phong trào chống chính phủ. Chính quyền thành phố
đã bố trí một số giáo viên phản động để theo dõi và tố giác các giáo viên và học sinh về
mặt chính trị. Khi tốt nghiệp trung học, Mác đã tỏ ra là ngời có dũng khí, tỏ lịng biết ơn
chân thành đối với các thầy giáo của mình, nhng đã cự tuyệt không đến chào từ biệt
những giáo viên phản động, tay sai của cảnh sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

nh bà mong đợi. Các Mác đã kết thúc thời niên thiếu của mình trong hồn cảnh hết sức
khó khăn.


<b>2. Mèi t×nh giữa Mác và Gienny</b>


Gienny phụn Vộtphalen sinh ngy 12/2/1814 thành phố Danxveden. Ba là dịng dõi
nam tớc Phơn Vétphalen, thuộc tầng lớp quý tộc cao nhất ở vơng quốc Phổ. Ơng cụ thân
sinh ra bà, nam tớc Lútvich Phơn Vétphalen là cố vấn chính phủ hồng gia Phổ. Tuy dòng


dõi quý tộc, nhng khác với đa số những ngời thuộc giai cấp mình, ơng có t tởng rộng rãi
và uyên bác. ông đọc đợc các thứ tiếng Hi Lạp, Latinh, Pháp, Anh và Tây Ban Nha, am
hiểu và a thích văn học. Bà cụ thân sinh ra Gienny, Carơlina Hâyben, ngời vợ thứ hai của
ông Lútvich phôn Vétphalen, là một ngời đàn bà giản dị, chân thành, hoàn toàn chỉ để ý
đến việc chăm lo, săn sóc chồng con.


Năm 1816, gia đình Gienny dọn đến Tơriơ, khi đó cơ bé Gienny mới lên hai. Cô
luôn luôn coi nơi này mới thực sự là q hơng của mình. ngơi nhà xinh đẹp của bố mẹ
Gienny có một khu vờn lớn, nằm ở khu phố đông đúc của những ngời giầu có. Tiền lơng
của quan cố vấn chính phủ hồng gia Phổ Lútvich phơn Vétphalen khá cao và gia đình
sống khá giả. Quan cố vấn t pháp Herich Mác là bạn thân của cha Gienny. Bọn trẻ của hai
nhà cùng lớn lên, cùng chơi đùa trong khu vờn của gia đình Vetphalen hay chạy lên chơi
trên ngọn đồi gần nhà. Đám trẻ nhỏ đó gồm có Gienny, Etga (em Gienny), Các Mác và
các chị em của Các Mác. Sau khi chơi đùa xong, bọn trẻ nhà Mác là những vị khách thờng
xun ở ngơi nhà của gia đình Vetphalen. Cha của Gienny thờng đọc thuộc lịng những
bài ca của Hơme và nhiều màn kịch của Sêcẽpia cho bọn trẻ nhà ông và Mác nghe.


Năm mời hai tuổi, Các Mác và Etga phôn Vétphalen (em của Gienny) bắt đầu tới
trờng Trung học ở Tơriơ, còn Gienny mời sáu tuổi (Gienny hơn Mác 4 tuổi) cũng bắt đầu
bớc vào giới thợng lu, thờng xuyên tham gia những buổi khiêu vũ, hoà nhạc,diễn kịch
trong những tối dạ hội hay những cuộc đi chơi tập thể ra vùng ngoại ô. Là con gái của một
gia đình phong lu và danh giá, hơn nữa lại thuộc giới quý tộc, cô luôn luôn đợc những
chàng trai quý tộc thợng lu, hào hoa bao quanh. Ngời ta gọi cơ là "Cơ gái đẹp nhất thành
Tơriơ", "Nữ hồng của các vũ hội". Nhng cuộc sống hào nhoáng của giới thợng lu khơng
thu hút cơ. Với tính thẳng thắn và óc phê phán đặc biệt, cơ đã thấy tính tham lam khéo đ
-ợc che đậy và sự khao khát quyền hành, tính giả dối và tính hiếu danh, sự trống rỗng tầm
thờng và tính ngạo mạn đần độn của những ngời thuộc giới mình; cơ từ chối tất cả những
lời "cầu hôn" của các thanh niên quý tộc, quan chức sang trọng và thơng nhân giầu có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

vóc, mà phát triển cả về trình độ t duy, vợt xa những ngời cùng thế hệ. Gienny cảm thấy


sự chênh lệch về tuổi tác (cách nhau 4 tuổi), không còn đáng kể nữa. Hai ngời đã kết thân
với nhau, yêu nhau thắm thiết và rất ý hợp tâm đầu về những quan điểm chung.


Một năm sau, Các Mác trở về Tơriơ để nghỉ hè trong ngôi nhà của cha mẹ mình. Các
và Gienny đã hứa hơn với nhau, khi đó Các mời tám tuổi và Gienny hai mới hai. Mối quan
hệ giữa Các và Gienny rất xa lạ đối với giới thợng lu của xã hội thời đó, vì vậy lúc đầu họ
phải giấu kín việc đó. Các chỉ giám thổ lộ điều bí mật đó với cha và chị Xơphi của mình.
Đó là niềm an ủi và là chỗ dựa cho Gienny để cô đấu tranh với những ng ời cản trở hạnh
phúc của cô (trong đó quyết liệt nhất là ngời anh cùng bố khác mẹ của cô - Phécđinan
phôn V cphalen, sau này làm Bộ trð ởng nội vụ vơng quốc Phổ). Cuối cùng, gia đình
Gienny đã phải chấp nhận lời cầu hơn của Các Mác, vì cha mẹ cô hiểu con gái họ thà chết
chứ không chịu từ chối ngời bạn mà mình đã lựa chon. Nhng Các Mác và Gienny phải đợi
bẩy năm nữa thì họ mới đợc thành hôn.


Bốn năm sau ngày hứa hôn, năm 1841, Các Mác nhân bằng tiến sĩ ở tr ờng đại học
Iêna: năm đó Các Mác 23 tuổi và Gienny 27 tuổi. Khi đó Mác có ý định làm giảng viên ở
trờng đại học Bon: rồi sẽ kết hôn với Gienny. Nhng kê hoạch của Mác bị vỡ, vì chính phủ
phản động ở Phổ không cho Mác giảng dậy ở trờng đại học. Trở về Tơriơ, Mác đã phối
hợp với một nhóm đại biểu của giai cấp t sản tự do ở Côlônhơ chuẩn bị phát hành tờ <i>Báo</i>
<i>Rênani</i>. Năm 1942, Mác đến Cơlơnhơ, bắt đầu làm cộng tác viên chính, sau đợc chỉ định
làm chủ bút tờ <i>Báo Rênani </i>. <i>Báo Rênani</i> đã tấn cộng chế độ phản động một cách ác liệt và
dũng cảm cha từng thấy ở nớc Phổ. Tờ báo chỉ tồn tại đợc hơn một năm, Chính phủ phản
động ở Phổ đã ra lệnh cấm phát hành. Các Mác nhận thấy không thể sống ở Đức đợc nữa,
mà phải sinh sống ở nớc ngồi để có điều kiện mạnh hơn cho cách mạng Đức. Mác liên
hệ với bạn bề ở Pari (Pháp), thu xếp xuất bản tập san <i>Niên giám Pháp - Đức</i>. Khi việc thu
xếp đã ổn thoả, Mác mới quyết định tổ chức lễ cới vứi Gienny. Sau đó , hai vự chồng sống
lu vong. Ngày 16-9-1843, lễ cới của Mác và Gienny đợc tiến hành giản dị ở thị trấn
Craixnác, nơi Gienny cùng mẹ đã chuyển tới sau khi bố mất, họ hành xa lánh. Sau đó , hai
ngời tiến hành một cuộc du lịch nhỏ dọc theo sông Rainơ, trớc khi rời nớc Đức. Từ đây,
họ mãi mãi sát cánh bên nha.



<i>VII. </i>

<i><b>C«ng x· Pa-ri</b></i>



<b>1. C«ng x· Pa-ri më cuéc họp các ủy viên công xà tại tòa Thị chính</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

cuộc bầu cử Hội đồng công x - nhà n<b>ã</b> ớc kiểu mới – vào ngày


26-3-1871. Hội đồng cụng x gm nhiu U ban, ng u<b>ó</b>


mỗi Uỷ ban là một uỷ viên công x , chịu trách nhiệm tr<b>Ã</b> ớc


nhân dân và có thể bị b i miễn. Mỗi uỷ ban gồm từ 5-8 ng<b>Ã</b>


-i. Cỏc cuộc họp của hội đồng công x th<b>ã</b> ờng tin hnh to


thị chính rất trang nghiêm.


To th chớnh đợc xây dựng vào thế kỉ XVI ở trung tâm
một quảng trờng rộng lớn, trớc đó dùng làm nơi hành hình
những tù phạm tội bị án xử tử. Tồ nhà đợc xây dựng theo
thiếtt kế của kiến trúc s Đô-mê-ni-cô a Coúc-tụ-na. to th


chính là nơi làm việc của cơ quan đầu n o của chính quyền<b>Ã</b>


thnh ph Pari. To nhà đợc kiến trúc theo phong cách thời
kì Phục hng.


Ngày 28-5-1871, quân đội chính phủ t sản phản động,


đứng đầu là Chi-e đ phá huỷ ngôi nhà này. tồ thị chính<b>ã</b>



đợc xây dựng lại nh ngày nay, đợc hoàn thành vào năm
1882.


“Cơng trình kiến trúc liên hợp nàu thực sự uy nghiêm
và độc đáo với những sảnh đờng khác nhau đợc che bằng
các mái vịm hình tháp cụt và một rừng tợng ở các góc tờng.
chí ít ra thì cũng có tới 136 bức tợng nằm trên 4 mt tin


của toà nhà; và trên d y nhf còn có một bức t<b>Ã</b> ợng Etiênn


Marcel. Đó là ngời cầm đầu các thơng gia Pari thể kỉ XIV.


Qua hàng thế kỉ, toà nhà đ trở thành nơi xảy ra các sự<b>Ã</b>


kiện lịch sử quan trọng. Sự kiện bi thảm nhất có lẽ đ xảy<b>Ã</b>


ra vào sáng ngày 27-7-1794 (tøc ngµy 9 tháng Tecmido,
theo lịch sử cđa chÝnh qun cách mạng Gia cơ banh
chúng tôi chú, NNP). Robespierre, một ngời không dễ gì bị


mua chuc, cựng nhng ngời ủng hộ ơng đ đóng cửa tồ<b>ã</b>


thị chính và ở sâu trong đó để tìm cách tránh sự đe doạ của
cuộc nội chiến…. Robespierre bị bắt và hành hình vào ngày
hơm sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Ngày2-9-1870, hồng đế Pháp Napôlêông III kéo cờ tráng đầu hàng quân
phổ ở Xơđăng. chính phủ đế chế Pháp hết sức bng bít, nhng tin thất thủ



Xơđăng đ lan truyền một cách khủng khiến đến thủ đô Pari. Tối ngày 3-9,<b>ã</b>


hàng đoàn ngời kéo qua đại lộ Môngmác đến Quảng trờng, hô khẩu hiệu:
“Đánh đổ Đế chế!”, “Phế truất Napôlêông !”, “Nớc pháp mn năm”. Cảnh sát
vũ trang cảu chính phủ Đế chế ra tay đàm áp, song không một lực l ợng phản
động nào có thể cản nổi dịng ngời đang bừng bừng khí thế cách mạng .


Ngày 4-9-1870 là ngày hội lớn của nhân dân lao động Pari. Những đồn
ngời tràn ra đơng phố: họ bắc thang, lây rìu phá những tấm bảng vẽ loè loẹt
những con phợng hoàng và những phù hiệu tợng trng cho Đế chế. ảnh và tợng
bán thân của Napôlêông III bị quẳng xuống đất. Đa số lính và cảnh sát của
Đế chế , ngày hơm qua cịn là cơng cụ đàn áp cảu chớnh ph Ch, hụm nay


đ hoà vào khối quần chúng cách mạng . quân vệ quốc Pari tràn vào điện<b>Ã</b>


Buốcbông và tuyên bố nền Cộng hoà. Mọi ngời ngất ngây, hầu nh choáng váng
trớc một hạnh phúc qua nhanh: ngời ta hớng về một tơng lai đầy hứa hĐn.


Chính phủ vệ quốc do tớng Tơrốuy (Trơcho) đứng đầu c thnh lp.


<b>3. Chính phủ vệ quốc lộ nguyên hình là Chính phủ phản quốc</b>


Sau trn Xng, quõn c tin về Pari, ngày 17-9-1870 vây chặt thủ đô


Pháp. Trớc nguy cơ xâm lợc và sự đàn áp d nam của quân Đức, phong trào<b>ã</b>


yêu nớc đ bùng lên trong đông đảo quần chúng nhân dân Pháp. Đáng lẽ<b>ã</b>


chính phủ Vệ quốc phải triệt để vận độn quần chúng nhân dân quyếta sống
mái với giặc thì giai cấo t sản lại đạt quuyền lợi giai cấp kên trên quyền lợi


dân tộc. Chúng sợ nhân dân Pháp đánh thắng quân Đức sẽ quay súng chống
lại những kẻ bóc lột họ, nên chúng tìm cách phá hoại kháng chiến.


Chính phủ Vệ quốc hầu nhe gồm tồn những kẻ t sản hiểm độc, ti tiện,
luôn la dối nhân dân. Tơrơsuy, Thủ tớng kiêm Bộ trởng Qc phũng, b ngoi


tuyên bố sẽ không bao giờ đầu hàng và đ có kế hoạch bảo vệ Pari, một kÕ<b>·</b>


hoạch bí mật để cứu văn Pari ”... Song thực tế hắn đ bán n<b>ã</b> ớc. Nhân dân Pari


đ nổi dậy “đả đảo” Tơrôsuy và buộc hắn phải từ chức. Hợp tác chặt chẽ với<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

quốc” cho quân Đức. Nhng hắn lại đ đến gp Bixmacs Vựcai xin ký ho<b>ó</b>


ớc và phái Chie (Thiers) chaỵ vạy khắp châu Âu cầu xin đầu hµnh. Cịng nh


Tơrơsuy, sau cuộc phản động trắng trợn này, Phavrơ đ bị gạt ra khỏi vũ đài<b>ã</b>


chÝnh trÞ, trớc sự lên án và áp lực của quần chúng nhân dân Pari. Ngoài ra
còn Chie, tên Quỷ lùn quái dị (lời của Các mác), Giuyn Ximông, kẻ hám
danh vọng không kém gì hàn vang, Guyn Phẻi, kẻ vô tài vô hạnh, Llêmăng
Tôma, Vinoa, nhứng kẻ coi mạng của ngời nghèo nh sâu bọ...Lũ bán nớc, hại


dân ấy đ giành lấy nhiệm vụ Quốc phòng và “B¶o vƯ Pari”!<b>·</b>


Ngày 28-1-1872, chính hủ Vệ quốc kí Hiêpj định đình chiến vơứi Chính
phủ Vơng quốc Phổ. Theo địi hỏi của Bixmác, troang thời gian đình chiến (Ba
tuần), nớc Pháp phải bầy ra một Quốc hội để thông qua hồ ớc với phổ. Phổ
khơng tha nhận chính phủ Vệ Quốc, mà muốn đợc danh nghĩa kí kết với một
chính quyền do Quốc hội bầu ra, thì hồ ớc có giá trin hpn. Cuộc bầu cử tiến


hành ngày 8-2-1871, đại đa số ngời trủng cử Quốc hội là đại chả, tăng lữ và t
sản phái hữu (Trong sôa 750 đại biểu Quốc hơih có đến 450 tên bảo hồng).


Quốc hội họp ở Bcđơ ngày 12-2-1871 thành lập chính phủ mới, sau đó
chuyển về Vecxau, do Ađôngphơ Chie (Adolphe Thiers) đớng đầu. A.Chie
(1797-1877) nguyên là một luật s, ký giả và sử giả. Trong cuộc đấu tranh cách


mạng 1830, hắn trở thành tên phản động khét tiếng, đ từng đàn áp khởi<b>ã</b>


nghĩa của công nhân. Sau cách mạng 4-9-1870, Chie có ảnh hởng lớn tới
chính sáh của Chính phủ Vệ quốc. Hắn là một ngờu giảo quyệt, tành nhẫn,
tham lam, không từ một thủ đoạn nào để năm quyền lực, đồng thời là kẻ tử
thù của cách mạng , cảu gia cấp công nhân. Ngày 26-2-1871, Chie đứng đầu
Chính phủ pháp, ký Hiệp ớc sơ bộ Vecxai, nhận những điều kiện hoà bình


nhục nh , đi tới ký hồ <b>ã</b> ớc Phranphuốc (10-5-1871), troabg đó có nhữg điều


khoản nh: Pháp phải trả khoản bồi thóng chiến tranh 5 tỉ phởăng, phải nhờng
tỉnh Andát và một phần tỉnh Loren cho Đác, một số pháo đào ở Pari bị quân
Đức chiếm đóng. Thật là ơ nhục, song bọn cầm đầu Chính phủ lại hí hửng vì
đợc rảnh tay chuẩn bị tớc vũ khí của Vệ quốc quân và tiêu diệt cách mạng.


<b>4. Cuéc cách mạng vô sản ngày 18-3-1871</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

thnh lc lợng vũ trang gần nh duy nhất ở Pari. Trớ thái điih thù địch của


chính phủ Vecxai, Vệ quốc quân bầu ra cơ quan l nh đạo của mình l <b>ó</b> <i>U ban</i>


<i>trung ơng Vệ quốc quân</i> vào trung tuần thánh 21871. Trong Uỷ ban trung



-ơng Vệ quốc qu©n cã mét sè ngêi x héi chđ nghÜa, uỷ viên của quốc tế I nổ iến<b>Ã</b>


nh Václanh (Varlin), §uyvan (Duval) tham gia. Ngêi ta coi nã nh mét chÝnh
qun thø hai ë Pari.


Ngày 26-3-1871, có tin quân đội Đức vào đóng tạm ở khu điện Êlidê, ở đó
cịn có hơn 200 khẩu đại bác do chính phủ cố ý bỏ lại. Nhân dân Pari hii vang:
“Cứu lấy súng ống của chúng ta!”. Họ kéo nha đến khu điện Êlidê, cùng với
Vệ quốc quân tay đeo băng đỏ, kéo một khẩu đại bác mới về khu cơng nhân
Mơngnác và Benvin. Ngồi ra, nhân dân và Vệ quốc quân cong đến các kho vũ
khí, tịch thu đợc 450.000 súng trờng và nhiều đạn dợc.


Ngày 1-3-1871, quân đội Đức vào chiếm đóng một phần Pari do hiệp định
quy định. Đờng phố vắng tanh, các cánh cửa cảu các hiệu buôn đều đống, viết
hàng chữ đen “Ngừng việc vì quốc nạn”. Cờ đeb ủ rũ trên nóc các công sở và
trên cửa sổ nhà t gia. Không một rạp hát nào mở cửa. Vệ quốc quân bao vây
lại kẻ chiếm đóng. Họ canh phịng nghiêm ngặt khơng cho quân Đức đi quá
một bớc khỏi phạm vi quy định. Cuộc chiếm đióng của quân đội Đức chỉ kéo
dài 62 giờ.


Giờ đây, Uỷ ban trung ơng Vệ quốc quân đ sẵn sàng chiến đấu nvứi<b>ã</b>


chính phủ Vecxai. Chính phủ Vecxai cũng ráo riết đối phó. Ngày 15-3, Chie
đích thân đến Pari, quyết định trớc hết cớp lấu đại bác của Vệ quốc quân , dau
bắt các Uỷ viên trung ơng, tiến tới đè bẹp cách mạng. 3 giờ sáng ngày 18-3,
Chie cho quân đội lẻn tới đánh úp đồi Mongmác (Bắc Pari), nơi tập truang 227
khẩu đại bác của Vệ quốc quân . Nhng âm mu của Chie bị thất bại, vì quần
chúng kịp thời kéo đến hỗ trợ cho Vệ quốc quân. Nhiều binh kính địch ngả
sang phía nhân dân. Binh kính bắn chết hai viên chỉ huy. Mời một khẩu đại
bác bị kéo đi, lại đợc đạt nguyên vào vị trí cũ.



Tra 18-3, theo lệnh của Uỷ ban trung ơng Vệ quốc quân, các tiểu đòng Vệ
quốc quân tiến vào trung tâm thủ đô, chiếm một số quản trờng và các cơ quan
chính phủ. Nhân dân từ các ngả ngoại ơ của kéo vào thành phố hỗ trợ cho Vệ
quốc quân. Mọi sự kháng cự của quân đội Chie bị đè bẹp. Khoảng 3 giờ chiều,


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

hoảng loạn. Chiều tối, các cơ quan chính phủ đều lọt vào tay quân khởi nghĩa.
Cờ đỏ bay phất phới trên nóc Tồ thị chính và Bộ chiến tranh.


Cuộc khởi nghĩ ngày 18-3-1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thành
công trong lịch sử. Chính quyền giai cấp vơ sản bị lật đổ , chính quyền vơ sản
đợc thành lập.Uỷ ban trung ơng Vệ quốc quân làm nhiệm vụ của một chính
phủ cách mạng lâm thời.


<b>5. Cuộc bầu cử hội đồng công xã và lễ tuyên bố thành lập công xã </b>
<b>Pari</b>


Cuộc bầu cử Hội đồng công x theo lối phổ thông đầu phiếu thực sự đân<b>ã</b>


chủ đ đ<b>ã</b> ợc tiến hành ngày 26-3-1871. Tuy bọn phản động đủ màu sắc tổ chức


biểu tình (khơng q 1000 ngời), bắn súng khiêu khích, giai cấp t sản phỉ
báng, thị trởng và các khu trởng phản kháng kịch liệt; nhng cuộc bầu cử vẫn
đợc tiến hành. Gần 300.000 công đan Pari đ đi bỏ phiếu. Mọi ng<b>ã</b> ời mặc
những bộ quần áo đựp nhất, nô nức kéo nhau đến các pòng bầu cử, chọn
những ngời đại diện của mình, khơng bị đe doạ, mua chuộc, lừa phỉnh những


cuộc bầu cử trớc đây. Cuộc bầu cử Hội đồng cống x Pari ngày 26-3-1871<b>ã</b>


thứcự là ngày hội lớn của nhân dân Pari. Trong 85 đại biểu trúng cử, có 28


cơng nhân, số đơng cịn lại là những trí thc (thầy thuốc, thầy giáo, nhà báo...).


Trong bầu cử Hội đồng cơng x Pari có khoảng 30 uỷ viên của Quốc tế I. Nh<b>ã</b>


vậy, về cơ bản, Công x bao gồm những đại biểu của quần chúng lao động thủ<b>ã</b>


đô. Tuy công nhân không chiếm đa số, nhng là lực lợng l nh đạo, vì họ là giai<b>ã</b>


cấp cách mạng và đờng lối của hộ chi phối hoạt động của Cơng x .<b>ã</b>


Ngµy 28-3-1871, Công x tuyên bè thµnh tËp mét c¸nh trang träng ë<b>·</b>


quảng trờng tồ Thị chính, giữa một biển ngời bao la. Mặt trớc của Tồ Thị
chính đợc trang hồng lộng lẫ. Cờ đỏ bay phất phới khắp nơi. Vải đỏ phất phới
khắp nơi. Vải đỏ cho lấp bức tợng oai nghiêm của vua Hăngri IV và trùm lên
một cái bàn dài, nơi dùng làm lễ đài, các Uỷ viên Công xá sẽ ra mắt quốc dân
trong bộ đồng phục Vệ quốc quân. Mời vạn Vệ quốc quân, động ngữ chỉnh tề,


lỡi gơng tuất trần, biểu dơng lực lợng trức lễ đài. Nhân đ n kéo đến quản tr<b>ã</b>


-êng từ sáng tinh mơ, chật kín hè phố. Sau khi Uỷ ban trung ơng Vệ quốc quân


công bố danh sách các uỷ viên Công x và trao quyền cho Công x , các uỷ viên<b>Ã</b> <b>Ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

uqqn nhạc cử Quốc ca (Cài Macxâye). Hàng trăm nghìn ngi hỏt theo nh sm
ng


<b>6. Các uỷ viên Công xà anh hùng</b>


Các uỷ viên Công x mới đ<b>Ã</b> ợc bầu lên, theo một nhà văn thời bấy giờ viết,



là những nhân vật vô cùng trung thực, chân thành, thông minh, tận tuỵ,
trong sạch và “Cuång tÝn ” hiÓu theo nghia tèt cđa nghÜa nµy. Phusăng


(Pustave Flouten, 1838-1871), con tai mét nhµ khoa häc nỉi tiÕng, đ dấn<b>Ã</b>


thân vào tronag b o táp cách mạng từ ngày còn trẻ. Ông nhiều lần bị chính<b>Ã</b>


quyn Đế chế II kết án, lu đầy và phải sống lu vong ở khắp châu Âu, tham gia
khởi nghĩa của nhân dân ở đảo Cretơ. Ông viết báo, viết sách cách mạng, mấy
lần bị mật trở về Pháp, dới bộ áo ngời thợ. Ơng bị chính phủ vệ quốc bắt giam


và đợc nhân dân giải phóng ngày 18-3-1971. Ơng tham gia Uỷ ban Công x<b>ã</b>


và chiến đấu rất dũng cảm. Ông đ hi sinh oanh liệt ở (Satu) ngày 3-4-1871.<b>ã</b>


Václanh (Varlin, 1839 - 1871), thợ đóng sách, xuất thân tỏng một gia đình
nơng dân từ bỏ chủ nghĩa Pruđơng, tích vực đấu tranh chống lại những t tởng


sai lầm của Pruđông và trở thành một trong những ngời l nh đạo xuất sắc<b>ã</b>


của Chi nhánh Quốc tế I ở Pháp. Trong thời đế chế II, ông l nh đạo nhiều<b>ã</b>


cuộc b i cơng, bị chính quyền đế chế truy n hai lần, phải trốn sang Bỉ. Sau<b>ã</b> <b>ã</b>


ngày 4-9-1870 trở về Pháp, ông kiên quyết vạch mặt Chính phủ vệ quốc. Từ
ngày 18-3-14871, Vaclanh tham gia vệ quốc quân, lập nhiều chiến công. Với
tài năng quân sự xuất chúng, Vaclanh là một vị tớng chỉ huy gang thép.
Những ngày tháng 5-1871, ở đâu xung yếu là ở đấy có mặt ơng. Ơng trực tiếp



chØ huy trªn nhiỊu chiÕn luỹ. Ngày 27-5 một ngày trớc khi Công x bị quân<b>Ã</b>


thự tiờu dit, ngi ta thy Vaclanh ngi thay Đơlêcluydơ, chỉ huy quân đội
vệ quốc – trên chiến luỹ Ramponno, nét mặt hốc hác, rét run trong chiếc ỏo


varoi đ m máu, đang khích lệ các chiến sĩ vệ quốc. Ngày 28-5 Vaclanh bị bắt<b>Ã</b>


gn qung trng Rosơpho, trong một quán cà phê. Bọn Vecxai vừa kéo lê
ông, vừa đánh đập tàn nhẫn cho đến chết. Trớc khi hi sinh, ơng hơ to nhiều


lÇn : “Céng hoà muôn năm! Công x muôn năm! ngày ấy cũng là ngày chiến<b>Ã</b>


luỹ cuối cùng của Công x tan vì.<b>·</b>


ĐờLêcluydơ (Delescuze) (1809 - 1871) là một nhà báo dạn dày kinh
nghiệm chiến đấu, cả cuộc đời hi sinh cho cách mạng, là một trong những


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

nhà cách mạng l o thành, t<b>ã</b> ợng trng cho tình thần cách mạng 1848. Ơng bị
kết án tù mấy lần, một lần bị đầy sang đảo Cayen (cayenne) ; đợc tự do, ông


lại tiếp tục chiến đấu không mệt mỏi. Trong thời kì cách mạng Cơng x , ụng<b>ó</b>


đ 62 tuổi. Ông đ<b>Ã</b> ợc Công x giao nhiỊu nhiƯm vơ quan täng ; ci cïng, «ng<b>·</b>


nhận trách nhiệm chỉ huy quân đội Vệ quốc vào tháng 5-1871. Ông hi sinh
ngày 25-5-1871 trên chiến luỹ phố Vonte di bu tri Pari rc la sỳng n.


Lúc ấy ĐờLêcluydơ, lng đ còng xuống vì tuổi già đau khổ, chèng gËy leo lªn<b>·</b>


chiÕn luü, thÊt väng vafb uån b . Súng của quân thù tới tấp bắn vào ông và<b>Ã</b>



ông ng xuống. Nhà thờ, nhạc sĩ của Công x ƠgienPôchie <b>Ã</b> <b>Ã</b> ớc mong thế hệ


mai sau sẽ xây một Đài kỉ niệm Công x Pari, trong ú bc t<b>ó</b> ng trung tõm l


ĐờLêcluydơ, hình ảnh kiên cờng của Công x :<b>Ã</b>


<i>Trờn úng ỏ thụ sơ phủ đầy hoa lá</i>
<i>ĐờLêcluydơ đi đến cái chết, hiên ngang.</i>


<b>VIII. cách mạng tháng mời nga 1917</b>


<b>1. ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng xà hội chủ nghĩa tháng </b>
<b>M-ời Nga năm 1917</b>


Giống nh Mặt Trời chói lọi, Cách mạng tháng Mời chiếu sáng khắp năm
châu, thức tỉnh hàng triệu hàng triệu ngời bị áp bức, bóc lột trên Trái Đất.
Trong lịch sử loài ngời cha từng có cuộc cách mạng nào ý nghĩa to lớn và sâu
xa nh thÕ.


Cách mạng tháng Mời là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác và học
thuyết Lê-nin ở một nớc là Liên Xơ, rộng một phần sáu thế giới. Đó là thắng
lợi vĩ đại nhất của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và các dân tộc
bị áp bức, do giai cấp công nhân và đội tiền phong của họ là Đảng Bơn-sê-vích
l nh đạo. Cách mạng tháng M<b>ã</b> ời đ dùng bạo lực cách mạng đánh đổ giai cấp<b>ã</b>


t sản và chế độ phong kiến địa chủ, lập nên chính quyền của những ng ời lao
động xây dựng một x hội hoàn toàn mới, một x hội khơng có ng<b>ã</b> <b>ã</b> ời bóc lột
ng-ời.



Cách mạng tháng Mời mở ra con đờng giải phóng cho các dân tộc và cả
loài ngời, mở đầu một thời đại mới trong lịch sử, thời đại quá độ từ chủ nghĩa
t bản lên chủ nghĩa x hội trên thế giới”.<b>ã</b>


<i>(Theo: Hồ Chí Minh, Tồn tập, </i>“<i>Cách mạng tháng Mời vĩ đại mở ra con </i>
<i>đ-ờng giải phóng cho dân tộc</i>”<i>, Sđđ, tập 12, tr. 300-301) </i>


“Cách mạng tháng Mời đ chứng tỏ khả năng lật đổ nền chun chính<b>ã</b>


của bọn bóc lột, xây dựng x hội chủ nghĩa, một x hội bảo đảm cho đất n<b>ã</b> <b>ã</b> ớc
phát triển rực rỡ một các nhanh chóng cha từng thấy, đa quần chúng lao động
đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng phồn vinh làm cho ng ời
lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cờng, hớng tới những chân
trời tơi sáng, mà trớc kia khơng thể nghĩ tới. Đó là một tấm gơng cổ vũ nhân
dân lao động toàn thế giới, đặc biệt là đối với các dân tộc phơng Đông là
những dân tộc mà bọn đế quốc đ từng nộ dịch và đang tiếp tục nơ dịch. Bọn<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

hậu về kinh tế, kìm h m quần chúng nhân dân trong vịng đói khổ và luôn<b>ã</b>


luôn chà đạp lên tinh thần dân tộc của họ.


Cách mạng tháng Mời đ mở ra thời đại mt chớnh sỏch ngai giao mi -<b>ó</b>


chính sách hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc.


Cỏch mng thỏng Mi đ đánh đổ nhà n<b>ã</b> ớc của bọn t bản và bọn thuộc địa
chủ trong một nớc rộng lớn đ đập tan đ<b>ã</b> ợc xiềng xích của đế quốc và do đó đ<b>ã</b>


tớc bỏ đợc quyền hành của các giai cấp bóc lột là những giai cấp lấy chiến
tranh làm nguồn lợi.



Cách mạng tháng Mời đ chặt đứt xiềng xích của chủ nghĩa đế quốc, phá<b>ã</b>


tan cơ của nó và giáng cho nó một địn chí mạng. Cách mạng tháng Mời nh
tiếng sét đ đánh thức nhân dân châu <b>ã</b> á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay. Cách
mạng tháng Mời đ mở ra tr<b>ã</b> ớc mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời
đại giải phóng dân tộc.


Thắng lợi của cuộc Cách mạng x hội chủ nghĩa tháng M<b>ã</b> ời có một ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với số phận các dân tộc phơng Đơng. Nó đ thức tỉnh<b>ã</b>


các dân tộc bị áp bức ở châu á, chỉ cho nhân dân các nớc thuộc địa và phụ
thuộc con đờng giải phóng, nêu gơng tự do dân tộc thật sự.


C¸ch mạng tháng Mời đ thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc, làm cho<b>Ã</b>


nó trở thành một làn sóng m nh liệt trong tất cả các n<b>Ã</b> ớc phơng Đông: Trung
Quốc, ấn Độ, Nam Dơng, Việt Nam.


<i>(Theo: Hồ Chí Minh, Toàn tập, </i><i>Cách mạng tháng Mời và sự nghiệp giải</i>
<i>phóng các dân tộc phơng Đông</i><i>, Sđđ, tập 8, tr.560-576)</i>


<b>2. Về những bài học quý báu của Cách mạng tháng Mêi</b>


“Thắng lợi vĩ đại của Cách mạng tháng Mời đ dạy cho giai cấp công nhân,<b>ã</b>


nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới nhiều bài học hết sức
quý báu, bảo đảm cho sự nghiệp giải phóng triệt để của giai cấp cơng nhân và của
cả lồi ngời.



... <i>Cần có sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính của giai cấp cơng</i>
<i>nhân, tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân</i>.Chỉ có sự l nh đạo của một Đảng biết<b>ã</b>


vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào điều kiện cụ thể của nớc
mình thì mới có thể đa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng
x hội chủ nghĩa đến thành công.<b>ã</b>


- Thực hiện cho đợc <i>liên minh cơng nơng </i>vì đó là sự bảo đảm chắc chắn nhất
những thắng lợi của cách mạng. Chỉ có khối liên minh cơng nơng do giai cấp cơng
nhân l nh đạo mới có thể kiên quyết và triệt để đánh đổ các thế lực phản cách<b>ã</b>


mạng, giành lấy và củng cố chính quyền của nhân dân lao động, hoàn thành
nhiệm vụ lịch sử của cách mạng dân tộc, dân chủ và tiến lên chủ nghĩa x hội.<b>ã</b>


Dới sự l nh đạo của giai cấp công nhân và trên cơ sở liên minh công nông<b>ã</b>


ngày càng vững chắc, trong suốt giai đoạn cách mạng, <i>cần tập hợp mọi lực lợng</i>
<i>cách mạng và tiến bộ thành một mặt trận rộng rãi, </i>thực hiện thống nhất hành
động dới nhiều hình thức giữa các lực lợng ấy để chống kẻ thù chung.


- Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, <i>cần</i>
<i>dùng bài học cách mạng chống lại bạo lực phản cỏch mng, ginh ly chớnh</i>
<i>quyn</i>.


<i>- </i>... <i>Không ngừng tăng cờng và củng cố nền chuyên chính vô sản</i>. Sau khi ®<b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

cờng nền chun chính vơ sản để hoàn thành những nhiệm vụ lịch sử của cách
mạng, triệt để xóa bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, xây dựng quan hệ sản xuất x hội<b>ã</b>


chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa x hội để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.<b>ã</b>



<i>-</i> Trong cuộc đấu tranh một mất một cịn giữa một bên là giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức với một bên là bọn đế quốc cùng bè lũ
tay sai bán nớc, bọn phong kiến địa chủ và t sản phản động, nhân dân các nớc cần
có tinh thần cách mạng triệt để, luôn luôn giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, không sợ gian khổ hy sinh, kiên quyết đấu tranh đến cùng vì độc
lập dân tc v ch ngha x hi.<b>ó</b>


<i>- Kết hợp chặt chẽ lòng yêu nớc với tinh thần quốc tế vô sản </i>trong cách mạng
giải phóng dân tộc cũng nh trong cách mạng x hội chủ nghĩa.<b>Ã</b>


<i>(Theo: H Chớ Minh, Toàn tập, </i>“<i>Cách mạng tháng Mời vĩ đại mở ra con </i>
<i>đ-ờng giải phóng cho các dân tộc</i>”<i>, Sđđ, tr.303 - 305</i>)


<b> IX. Thắng lợi cña chñ nghÜa phát xít phải chăng là</b>
<b>không thể tránh khỏi?</b>


<i>Ti sao v bng cách nào, chủ nghĩa phát xít đã có thể thắng đợc?</i>


Chủ nghĩa phát xít là kẻ thù xấu xa nhất của giai cấp công nhân và những
ngời lao động. Chủ nghĩa phát xít là kẻ thù của chín phần mời nhân dân Đức, của
chính phần mời nhân dân áo, của chín phần mời nhân dân các nớc phát xít khác.
Thế thì vì sao và bằng cách nào mà kẻ thù xấu xa nhất ấy lại có thể thắng lợi đợc?


Chđ nghĩa phát xít đ có thể lên nắm đ<b>Ã</b> ợc chính quyền. Trớc hếtlà do chính
sách hợp tác giai cấp với giai cấp t sản mà bọn cầm đầu Đảng x hội dân chủ đ<b>Ã</b> <b>Ã</b>


thc hin, chớnh sách ấy làm cho giai cấp công nhân bị chia rẽ, bị tớc vũ khí về
mặt chính trị và về mặt tổ chức trớc sự tiến công của giai cấp t sản, thì các Đảng
ấy cha đủ mạnh để phát động đợc quần chúng mà không cần đến Đảng x hội dân<b>ã</b>



chủ và chống lại Đảng đó, và do đó để dắt dẫn quần chúng tiến tới cuộc chiến đấu
quyết định chống chủ nghĩa phát xít.


Thật vậy, cũng nh những ngời cộng sản anh em của mình, hàng triệu công
nhân x hội - dân chủ ngày nay đ phải chịu đựng những sự tàn bạo khủng khiếp<b>ã</b> <b>ã</b>


cđa ¸ch d man ph¸t xÝt. Hä h y suy nghĩ một cách nghiêm chỉnh rằng: nếu năm<b>Ã</b> <b>·</b>


1918, lúc nổ ra cuộc cách mạng ở Đức và ở áo, giai cấp vô sản áo và Đức không đi
theo sự l nh đạo x hội - dân chủ của Ơt-tơ Ban-ơ, của Phơ-ri-ê-đơ-rich <b>ã</b> <b>ã</b> át-le và
của Ren-ne ở áo, của Ê-be và của Sây-đơ-man ở Đức, mà đi theo con đờng của
những ngời Bơn-sê-vích Nga, con đờng của Lê-nin và Sta-lin, thì có lẽ ngày nay
đ khơng có chủ nghĩa phát xít ở <b>ã</b> áo, ở Đức, ở ý, ở Hung-ga-ri, ở Ba-lan cũng nh ở
các nớc vùng Ban-căng. Không phải là giai cấp t sản mà là giai cấp cơng nhân có lẽ
đ làm chủ tình hình châu Âu từ lâu rồi.<b>ã</b>


Chúng ta h y lấy <b>ã</b> Đảng x hội - dân chủ <b>ã</b> <i>áo </i>chẳng hạn làm ví dụ. Cuộc cách
mạng năm 1918 đ đ<b>ã</b> a Đảng ấy lên một địa vị quan trọng<i>. </i>Nó đ nắm đ<b>ã</b> ợc chính
quyền. Nó đ chiếm đ<b>ã</b> ợc những vị trí mạnh mẽ trong quân đội, trong bộ máy Nhà
nớc. Dựa vào những vị trí của mình, Đảng ấy có thể bóp chết từ trong trứng chủ
nghĩa phát-xít vừa mới ra đời. Nhng nó đ bỏ mất hết vị trí này đến vị trí khác của<b>ã</b>


giai cấp cơng nhân, mà khơng chống cự gì cả. Nó đ để cho giai cấp t<b>ã</b> sản có thể
tăng cờng chính quyền của chúng, xóa bỏ hiến pháp, thanh trừ những chiến sĩ x<b>ã</b>


hội - dân chủ ra khỏi mộ máy Nhà nớc, quân đội và cảnh sát, tớc vũ khí của cơng
nhân. Nó đ để cho bọn kẻ c<b>ã</b> ớp phát-xít tự do giết hại những cơng nhân x hội -<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

bản cơng lĩnh Lin-xơ là bản cơng lĩnh đ dự tính đến việc dùng bạo lực vũ trang<b>ã</b>



chống lại giai cấp t sản và thiết lập nền chun chính vơ sản, bọn cầm đầu Đảng, sai
lầm của Đảng x hội - dân chủ Đức mà những điều đó đ khơng đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc thực hiện và
chính vì vậy mà chủ nghĩa phát-xít đ có thể thắng lợi đ<b>ã</b> ợc.


Thắng lợi của giai cấp t sản và bọn quý tộc phải chăng là không thể tránh
khỏi đợc ở Tây Ban Nha, là nớc mà ở đấy, những lực lợng vô sản khởi nghĩa và
chiến tranh nông dân đang đợc phối hợp vi nhau mt cỏch khỏ thun li?


Những Đảng viên Đảng x hội Tây Ban Nha đ lên nắm chÝnh quyÒn ngay tõ<b>·</b> <b>·</b>


những ngày đầu của cách mạng. Họ có thiết lập mối liên hệ chiến đấu giữa các tổ
chức cơng nhân thuộc mọi xu hớng chính trị khác nhau kể cả những ngời cộng sản
và những ngời theo phái vơ chính phủ, họ có đồn kết giai cấp công nhân lại để
thành lập một tổ chức công đồn thống nhất khơng? Họ có địi tịch thu tất cả đất
đai của bọn địa chủ, của Nhà thờ, của các tu viện, giao cho nông dân để tranh thủ
nông dân về phía cách mạng khơng? Họ có đấu tranh cho quyền tự quyết của ngời
Ca-ta-lô-nhơ và những ngời Bát-scơ, họ có thanh trừ khỏi quân đội những phần tử
quân chủ và phát-xít, để chuẩn bị chuyển quân đội sang đứng về phía cơng nhân
và nơng dân khơng? Họ có giải tán đội dân cảnh mà nhân dân căm ghét và là tên
đao phủ đàn áp tất cả các phong trào nhân dân khơng? Họ có đánh vào Đảng
phát-xít của Gin Rơ-bơ-lơ, có đánh vào Giáo hội thiên chúa giáo để hạ thế lực của
chúng xuống không? Không, trong tất cả những điều đó họ khơng làm một chút gì
cả. Họ đ kh<b>ã</b> ớc từ những đề nghị đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần của những ngời
cộng sản về sự thống nhất hành động để chống lại cuộc tấn công của thế lực phản
động để chống lại cuộc tiến công của thế lực phản động t sản - địa chủ và của chủ
nghĩa phát xít. Họ đ bỏ phiếu tán thành những đạo luật tuyển cử, cho phép thế<b>ã</b>


lực phản động giành đợc đa số trong nghị viện, những đạo luật đàn áp các phong
trào nhân dân, những đạo luật mà dựa vào đó, hiện nay ngời ta đang xét xử những


ngời thợ mỏ anh hùng ở At-stu-ri. Họ đ ra lệnh cho đội dân cảnh bắn vào nông<b>ã</b>


dân đấu tranh giành ruộng đất, v.v…


Nh vËy là Đảng x hội - dân chủ đ mở đ<b>Ã</b> <b>Ã</b> ờng cho chủ nghĩa phát xít lên nắm
chính quyền ở Đức, ở áo và ở Tây Ban Nha, bằng cách phá hoại tổ chức và chia rẽ
hàng ngũ giai cấp công nhân.


Ch ngha phỏt xớt đ thắng lợi đ<b>ã</b> ợc cũng là vì giai cấp vô sản bị tách khỏi
những bạn đồng minh tự nhiên của mình. Chủ nghĩa phát xít đ thắng lợi vì nó lơi<b>ã</b>


kéo đợc theo sau nó những quần chúng nông dân đông đảo, do Đảng x hi dõn<b>ó</b>


chủ dới danh nghĩa giai cấp công nhân, đ thi hành một chính sách trên thực tế là<b>Ã</b>


chống lại nông dân. Ngời nông dân đ nhìn thấy một loạt chính phủ x hội - dân<b>Ã</b> <b>Ã</b>


ch kế tiếp nhau cầm quyền, mà trớc mắt họ, những chính phủ ấy tiêu biểu cho
chính quyền của giai cấp cơng nhân, nhng khơng một chính phủ nào trong số đó
giải quyết nổi vấn đề nghèo khổ cho nơng dân, khơng một chính phủ nào trong số
đó đem lại ruộng đất cho nông dân! Đảng x hội dân chủ Đức khơng đụng chạm gì<b>ã</b>


đến bọn địa chủ: nó đ ngăn cản những cuộc b i công của công nhõn nụng nghip.<b>ó</b> <b>ó</b>


Kết quả là ở Đức ngay trớc khi Hítle lên nắm chính quyền, những công nhân nông
nghiệp này đ rời bỏ các công đoàn cải l<b>Ã</b> ơng chủ nghĩa và trong nhiều trờng hợp, họ
đ gia nhập Đảng mũ sắt và Đảng quốc x .<b>Ã</b> <b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

nghĩa phát xít đ nắm đ<b>ã</b> ợc sự đòi hỏi hoạt động chiến đấu đặc biệt sơi nổi trong
thanh niên và nó đ lơi kéo đ<b>ã</b> ợc một bộ phận quan trọng trong thanh niên vào các


đội chiến đấu của nó. Thế hệ nam nữ thanh niên mới cha trải qua những sự khủng
khiếp của chiến tranh. Họ cảm thấy toàn bộ gánh nặng của cuộc khủng hoảng
kinh tế, nạn thất nghiệp và sự tan r của chế độ dân chủ t<b>ã</b> sản, đè nặng trên vai
họ. Vì khơng thấy đợc tiền đồ tơng lai, nhiều tầng lớp quan trọng trong thanh niên
đ đặc biệt dễ nghe theo chính sách mị dân của chủ nghĩa phát xít, chính sách này<b>ã</b>


vẽ ra trớc mắt họ một tơng lai cám dỗ khi nào chủ nghĩa phát xít giành đợc thắng
lợi.


<b>1. Thêm vào những điều đã nói ở trên</b>


Chúng ta khơng thể khơng nói đến một loạt sai lầm của Đảng Cộng sản<i>,</i>
những sai lầm đ kìm h m cuộc đấu tranh của chúng ta chống chủ nghĩa phát xít.<b>ã</b> <b>ã</b>


Trong hàng ngũ chúng ta đ có tình trạng khơng thể chấp nhận đ<b>ã</b> ợc về sự đánh
giá quá thấp nguy cơ phát xít, sự đánh giá quá thấp ấy, cho đến nay, vẫn cha đợc
gạt bỏ ở khắp nơi. Trớc kia, trong các Đảng chúng ta đ có những quan điểm theo<b>ã</b>


kiểu cho rằng “nớc Đức không phải là nớc ý” ; nói một cách khác là: chủ nghĩa
phát xít đ có thể thắng ở <b>ã</b> ý, nhng không thể thắng ở Đức. Nớc Đức là một nớc
phát triển cao về mặt cơng nghiệp, có văn hóa cao, giàu truyền thống của bốn mơi
năm phong trào công nhân, ở đó chủ nghĩa phát xít khơng thể thắng đợc. Ngày
nay vẫn cịn có những quan điểm theo kiểu này: ở các nớc dân chủ t sản “cổ điển”,
khơng có đất cho chủ nghĩa phát xít sống. Những quan điểm ấy đ và đang có thể<b>ã</b>


góp phần vào việc làm giảm sút tinh thần cảnh giác đối với nguy cơ phát xít và
ngăn cản việc động viên giai cấp vụ sn vo cuc u tranh chng ch ngha phỏt
xớt.


<i>(G.Đimitơrốp: Báo cáo tại Đại hội lần thứ VII của quốc tế cộng sản, NXB</i>


<i>Sự Thật, Hà Nội, 1972, tr.24 - 31)</i>


<b>X. chiÕn tranh thÕ giíi thø hai (1939 - 1945)</b>


<b>1. Hå ChÝ Minh nãi vỊ ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai (1939 - 1945)</b>


“Năm 1939, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Đầu tiên, nó là cuộc
chiến tranh đế quốc: bọn đế quốc phát xít Đức - ý - Nhật đánh nhau với bọn đế
quốc Anh - Pháp - Mĩ.


Đến tháng 6 - 1941, phát xít Đức tấn cơng thành trì cách mạng thế giới là Liên
Xơ, Liên Xô bất đắc dĩ phải đánh lại, và liên minh với Anh - Mĩ để chống phe phát
xít Từ đó, cuộc chiến tranh trở nên chiến tranh giữa phe dân chủ và phe phát xít.


Nhờ lực lợng to lớn của Hồng quân và nhân dân Liên Xô, cùng chiến lợc rất
đúng của đồng chí Xta-lin, tháng 5 - 1945, Đức thất bại; tháng 8 - 1945, Nhật đầu
hàng. Phe dân ch hon ton thng li.


<i>Vai trò của Liên Xô trong chiÕn tranh thÕ giíi thø hai</i>


“Trong thắng lợi đó, Liên Xô thắng to nhất về quân sự cũng nh về chớnh tr v
tinh thn.


Nhờ Liên Xô thắng lợi mà các nớc Đông Âu trớc đây là căn cứ của Đức phát xít
hoặc là một bộ phận của Đức phát xít đ trở nên những n<b>Ã</b> ớc dân chủ mới.


Nh Liên Xô thắng lợi mà những nớc nửa thuộc địa nh Trung Quốc và những
nớc thuộc địa nh Triều Tiên, Việt Nam đ đánh đuổi hoặc đang đánh đuổi bọn<b>ã</b>


xâm lăng, tranh lại tự do, độc lập.



</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<i>(Theo: Hồ Chí Minh, Tồn tập, </i>“<i>Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn</i>
<i>quốc lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam</i>”<i> tập 6, tr. 156 - 157)</i>


<b>2. Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện</b>


Đúng 24 giờ chúng tôi bớc vào phòng. Mọi ngời ngồi bàn. Bàn ở cạnh tờng,
trên tờng có quốc kỳ Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp.


Trong phũng, sau chic bn di phủ dạ xanh là các tớng lĩnh của Hồng quân
mà quân đội của họ trong thời gian rất ngắn đ đánh tan quân phòng thủ Béc-lin<b>ã</b>


và đánh gục các thống chế phát-xít kiêu căng, các tên phát-xít đầu sỏ, cựng tan r<b>ó</b>


nớc Đức phát-xít. ở đây cũng có mặt nhiều ký giả, phóng viên nhiếp ảnh Liên Xô
và nớc ngoài.


Tôi tuyên bố khai mạc:


- Chỳng tụi, i din B Tổng t lệnh các lực lợng vũ trang Liên Xô và Bộ Tổng
chỉ huy quân Đồng minh, đợc ủy quyền của các chính phủ khối Liên minh chống
Hít-le chấp nhận ở Bộ chỉ huy quân sự Đức sự đầu hàng không điều kiện của Đức.
Mới các đại diện của Bộ Tổng chỉ huy Đức vào phòng.


Thống chế Cây-ten, cánh tay phải của Hít-le, là ngời đầu tiên từ từ bớc qua
ngỡng cửa. Ngời hắn hơi cao, mặc lễ phục gọn gàng. Hắn giơ chiếc gậy Thống chế
lên chào đại biểu Bộ chỉ huy quân đội Liên Xô và quân Đồng minh.


Thợng tớng Stum vào tiếp theo. Ngời hắn vừa tầm, đôi mắt tỏ ra gian giảo nhng
bất lực. Vào cùng lúc đó là Tủy s đơ đốc Phri-đê-bua, một ngời già trớc tuổi.



Bọn Đức ngồi riêng một bàn đặt ở lối ra vào. Thống chế Cây-ten từ từ ngồi
xuống, ngẩng đầu lên nhìn chúng tơi ở đồn chủ tịch. Ngồi cạnh Cây-ten là Stum
và Phri-đê-bua; các sĩ quan tùy tùng ng sau gh ca chỳng.


Tôi hớng về phía đoàn Đức.


- Trong tay các ơng đ có đủ văn bản đầu hàng không điều kiện ch<b>ã</b> a? Các ông
đ nghiên cứu nó và có đ<b>ã</b> ợc quyền ký vn bn y khụng?


- Vâng, chúng tôi đ nghiên cứu kỹ và sẵn sàng ký - Thống chế Cây-ten<b>Ã</b>


lỳng túng trả lời và giao cho tôi th của Đô đốc Đi-ơ-xit. Trong th nói rõ: Cây-ten,
Phơn Phri-đê-bua và Stum đợc ủy quyền ký văn bản đầu hàng không điều kin.


Đây hoàn toàn không phải ông Cây-ten kiêu h nh chấp nhận sự đầu hàng<b>Ã</b>


ca nc Phỏp b chinh phc. Bây giờ hắn thật thảm hại, mặc dù hắn vẫn cố giữ
một chút t thế nào đó.


Tơi đứng dậy nói:


- u cầu đồn Đức đến gần bàn, các ơng ký vào văn bản đầu hàng không
điều kiện của nớc Đức.


Cây-ten đứng dạy ngay, buồn rầu nhìn chúng tơi và cúi nhìn xuống, chậm r i<b>ã</b>


lấy chiếc gậy Thống chế trên bàn, thẫn thờ bớc đến bên bàn chúng tơi. Kính một
mặt của hắn rơi và mắc vào sợi dây buộc dài. Hắn thẹn đỏ mặt.



Thợng tớng Stum, Thủy s đô đốc Phôn Phri-đê-bua và các sĩ quan Đức cũng
đến cạnh bàn.


Cây-ten ngồi sát mép ghế và từ từ cả thảy 5 bản, Stum và Phri-đê-bua cũng
đều ký vào đấy.


Ký xong, Cây-ten rời bàn, đeo găng tay phải và định làm lóe lên một chút t
thế nhà binh, nhng trơng cũng chẳng ra sao cả. Hắn lặng lẽ rời chiếc bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>3. Tæn thÊt trong hai cuéc chiÕn tranh thế giới</b>
<b>Tổn thất trên các mặt</b>


<b>Chiến tranh thế</b>
<b>giới thứ nhất (1914</b>


<b>- 1918)</b>


<b>ChiÕn tranh</b>
<b>thÕ giíi thø hai</b>


<b>(1939 - 1945)</b>


Sè ngêi chÕt (triệu ngời)


Số ngời bị thơng vµ tµn tËt (triƯu
ngêi)


ThiƯt h¹i vỊ ngêi cđa mét sè níc lín
(triƯu ngêi)



+ Liên Xô
+ Trung Quốc
+ Đức


+ Ba Lan
+ Nhật Bản
+ Nam T
+ Ph¸p
+ I-ta-li-a
+ Anh
+ MÜ


Thiệt hại về vật chất (tỉ đơla Mĩ)


13,6
20


388


60
90


28
13,5


5,6
5
2,2
1,5
0,63


0,48
0,382


0,3
4.000


<i>(Theo Tỉ qc X« viÕt 1917 - 1980, Sđđ, tr.330, tiếng Nga)</i>


<b>XI.Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thÕ giíi </b>
<b>(1918-1939)</b>


<b>1. Quân đội nhật chiếm Mãn Châu (9-1931)</b>


Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đ giáng một đòn nặng nề vào<b>ã</b>


kinh tế Nhật Bản. Để đa những Nhật ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, giải
quyết khó khăn do thiếu nguồn nguyên liệu và thị trờng tiêu thu hàng hoá,
giới cầm quyền Nhật Bản tăng cờng chính sách quận sự hố đất nớc, chiến
tranh xâm lợc, bành trớng ra bên ngồi.


Hàng bánTấu tích, để ra kế hoạch xâm lợc và ...thế giới, khởi đầu là
Trung Quốc nơi tập trung 82% số vốn đầu t của Nhật Bản


Đêm 18-9-1931, đội quân Quan đông của Nhật phá huỷ một đờng sắt


thuộc cung đờng sắt Nam M n ở phía Bắc Thẩm D<b>ã</b> ơng – Trung Quốc vu cáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

quân Nhật tấn công vào doanh trại Bắc của Đông Bắc Trung Quốc và t hành
phố Thẩm Dơng. Tiếp đó, Nhật chiến tranh ở Liêu Ninh, Cát Lâm.



Trong ảnh là hình ảnh đội quân Quan Đông của Nhật đang tiến vào
thành phố ở Đơng Bắc Trung Quốc. Có tên lính mang vũ khí, qn dụng, có
tên vác quốc kì trên vai... thể hiện sự chiến thắng sua những quân. Bên cạnh
đờng phố là những ngời dân Trung Quốc. Họ đang phải chứng kiến cảnh nớc
mất nhà ta, cũng nh sự giày xéo của quân xâm lợc.


Chính sách “bất đề kháng” không đánh trả của Tờng Giới Thạch cho ngòi
lửa xâm lợc của quân Nhật ngày càng bùng cháy dữ dội.


Ngày 7-7-1937, quân Nhật lại gây ra vụ “L Cầu Kiều” mở cuộc chiến
tranh xâm lợc ra ra toàn Trung Quốc. Trong bi cnh ú, ng Trung Quc


đ kêu gọi nhân dân cả n<b>Ã</b> ớc tiến hành cuộc chiến tranh chống lại quân Nhật.


<b>XII. Phong tro cỏch mng trung quc v n </b>
<b>(1918-1939)</b>


<b>1. Phong trào Ngữ Tứ</b>


Ngy 4-5-1919, hn 5.000 hợp đồng Bắc Kinh đ tập hợp tr<b>ã</b> ớc Thiên An


Mơn, tiến hành biểu tình thị uy trên các đờng phố Bắc Kinh. Học sinh biểu
tình mang theo cờ, biểu ngữ với các khẩu hiệu : “Ngoại tranh quốc quyền, nội
trừng quốc tặc” (ngoài: giành lại chủ quyền đất nớc, trong : trừng trị bọn bán
nớc), “Trung Quốc là của ngời Trung Quốc ”, “Phế bỏ hiệp ớc 21 điều”, “Thế
chết giành lại Thanh đoả” v.v... Những ngời biểu tình địi xử tội ba tên gian
tặc bán nớc: Tào Nh Lâm (lúc này làm Tổng trởng giao thơng, ngyn là Thứ
trởng ngoại giao của chính phủ Viên Thế Khả, ngời trực tiếp ký kết “hiệp ớc
21 điểu”), Lục Tôn D (Tổng giám đốc Ngân hàn, nguyên là công sứ Trung
Quốc tại Nhật Bản khi kí kết hiệp ớc 21 điều), Chơng Tổng Tờng (lúc ny lm



Công xứ Trung Quốc ngời đ ký kết vay nợ Nhật Bản)/ Quần chúng biểu tình<b>Ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Ngày hơm sau (5-5-1919), học sinh tồn Bắc Kinh tổ chức bái khoá để
phán kháng hành động đàn áp của chính phủ quân phiệt Bắc Kinh. Học sinh
thành lập “Hội liên hiệp hợp đồng Bắc Kinh” để thống nhất lực lợng đấu
tranh, tổ chức ra những “đoàn diễn thuyết ” đi nói chuyện về tình cảnh “mất
nớc ”và nỗi thống khổ của “những nô lệ bị mất nớc”với nhân dân các khu phố
lân cận. Báo chí đờng thời miêu tả lại cảnh tợng ngời giảng thì “nớc mắt rng
rng mà nói”, cịn ngời nghe thì “che mặt mà khóc”, “Nhiệt huyết của mọi ngời
sơi sục căm thù”. Hởng ứng lới kêu gọi của học sinh Bắc Kinh, học sinh các
thành phố Thiên Tân, Thợng Hải, Nam Kinh, Vũ Hán, Trờng Sa, Trung
Khánh, Quảng Châu ... đều tổ chức mít tinh và biểu tình thị uy với quy mô to
lớn. Trớc sự phát triển ngày càng lan rộng và lớn mạnh của phong trào học
sinh yêu nớc, chính phủ quân phiệt Bắc Kinh thi hành nhiều biện pháp tàn
bạo nhằm trấn áp cuộc đấu tranh của học sinh. Chính phủ cách chức hiệu
tr-ởng trờng Đại học Bắc Kinh Thái Nguyên Bồi, đuổi học sinh và bắt giam
nhiều học sinh. Ngày 3-6, chúng bắt giam giữ hơn 300 học sinh ; ngày 4-6 bắt
giữ hơn 1.000 học sinh nữa. Chúng giam giữ tại trụ sở bộ Thống lĩnh lục quân,
Sở cảnh sát, trong các lớp học ở trờng Đại học Bắc Kinh và trờng Pháp chính.
Chính sách khủng bố tàn bạo của chính phủ quân phiệt Bắc Kinh càng kính
động lịng căm phẫn của mọi tầng lớp nhân dân trong cả nớc.


Ngày 3-6-1919, đông đảo công nhân và các tần lớp nhân dân Thợng Hải


đ họp mít tinh, quyết định b i cơng, b i thị, b i khoá để ủng hộ cuộc đấu<b>ã</b> <b>ã</b> <b>ã</b> <b>ã</b>


tranh cđa häc sinh B¾c Kinh. Cc mÝt tinh đ biến thành biểu tình thị uy với<b>Ã</b>


c, biểu ngữ rợp trời, khí thế sơi sục căm phẫn” Ngay ngy hụm sau ú, hai



vạn công nhân xe điện b i công, rồi công nhân các x<b>Ã</b> ởng cơ khÝ, dƯt, Ên lo¸t, xe


hơi, đóng tàu v.v... b i công tiếp theo. Công nhân b i công kéo theo th<b>ó</b> <b>ó</b> ng


nhân b i thị, làm ngừng trệ mọi sinh hoạt trong thành phố Th<b>Ã</b> ơng Hải. Các


ca hiờu, chợ búa dán đầy khẩu hiệu: “Nếu không xử tội bọn bán nớc, quyết
không mở cửa hiệu và họp chợ”. Các nhà hát, kịch viện nh “Đại thế giới”, “Đại
vũ đài”... nổi tiếng đều ngừng hoạt động. Nhiều diễn viên tổ chức các “đoàn
cứu quốc 10 ngời ” đi tuyên truyền biểu diễn lu động, kêu gọi quần chúng


đứng dậy đấu tranh. Ngoài việc b i thị, b i khố, cơng nhân, th<b>ã</b> <b>ã</b> ơng nhân,học


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

tự, nghiêm túc, miệng thét to các khẩu hiểu cách mạng’. Quân đội, cảnh sát
tìm mọi cách chặn đứng các cuộc biểu tình thị uy, nhng cuối cùng đành phải
bó tay trớc làn sóng xuống đờng của đơng đảo quần chúng nhõn dõn.


Phong trào Ngũ tứ đ mau chóng mở rộng ra trên 20 tỉnh và hơn 100<b>Ã</b>


thành phố, bao gồm các tầng lớp nhân dân rộng r i, mµ chđ lùc lµ giai cÊp<b>·</b>


cơng nhân. Cao trào đấu tranh của quần chúng tiếp tục lên cao ở các thành
phố Thiên Tân, Nam Kinh, Hàng Châu, Vũ Hán v.v... Đêm ngày 10-6, Tổng
thơng hội Thiên Tân tổ chức đại diện quyền lợi cho đại t sản, gửi điện khẩn
cấp cho chính phủ Bắc Kinh : “Mấy chục vạn ngời lao động ở Thiên Tân đang
nẩy sinh những hiện tợng bất ổn, nếu kéo dài sẽ biến thành tỡnh th nguy c


hơn cả những cuộc b i công, b i thị đang diễn ra. Thỉnh cầu h y xư téi Tµo,<b>·</b> <b>·</b> <b>·</b>



Lục, Chơng và thả học sinh để tạ lỗi quốc dân và cứu gỡ tình thế trc mt.


Những cuộc b i công to lớn và lan rộng của công nhân, lôi kéo theo th<b>Ã</b> ơng


nhân b i thị và học sinh b i khoá đ làm tê liệt mọi sinh hoạt trong các<b>Ã</b> <b>Ã</b> <b>·</b>


thành phố lớn, giáng địn nặng nề vào chính quyền quân phiệt Bắc Kinh, buộc
chúng không thể không nhân nhợng. Chúng buộc phải trả tự do cho tất cả nớc
ngời bị bắt vì tham gia đấu tranh, cách chức ba tên bán nớc Tào Nhữ Lâm,
Lục Tôn D, Chơng Tông Tờng, sau đó ra lệnh cho đồn đại biểu Trung Quốc
tham dự “Hội nghị hồ bình Vecxai” cự tuyệt ký vo ho c. Thy chớnh ph


quân phiệt Bắc Kinh đ chịu khuất phục và nh<b>Ã</b> ợng bộ, ngày 11-6-1919, nh©n


dân Bắc Kinh và nhiều thành phố ở Trung Quốc đốt pháo ăn mừng. Công
nhân bắt đầu trở lại làm việc, các cửa hiệu và chợ búa mở lại bình th ờng, học
sinh lại trở về học tập ở trờng c.


<b>2. Cuộc chiến tranh bắc phạt hay cuộc nội chiến cách mạng lần </b>
<b>thứ nhất (1924 - 1927) ở Trung Quèc</b>


Tháng 1-1923, Đảng cộng sản Trung Quốc hợp Đại hội IV tại Thợng Hải
(có 20 đại biểu tham dự thay mặt cho 980 đảng viên) nhằm cải tiến công tác
vận động công nhân, nông dân và chuẩn bị về tổ chức để bớc vào cao trào đấu
tranh cách mạng mới. Trong khi phong trào cách mạng đang lên cao, sụi ni,


thì Tông Trung Sơn, trong một chuyến đi công cán đ lâm bệnh và từ trần tại<b>Ã</b>


Bc Kinh (12-3-1925). Đó là một tổn thất lớn của phong trào cách mạng
Trung Quốc. Sau khi Tôn Trung Sơn mất, phái hữu trong Quốc dân đảng, đại



diện là Tởng Giới Thạch, đ tăng c<b>ã</b> ờng hoạt động nhằm chống lại Đảng Cộng


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Quốc vào con đờng phục vụ mục tiêu chính trị phản động của chúng. Ngày
18-3-1926, Tởng Giới Thạch, dới danh nghĩa giám đốc trờng Võ bị Hoàng Phố, ra
lệnh cho Cục trởng Cục Hải quân Lí Chi Long, là đảng viên Cộng sản, điều
chiến hạm Trung Sơn về đến Hồng Phố có việc cần cấ. Khi chiếm hạm Trung
Sơn về đến Hoàng Phố, bọn Tởng Giới Thạch liền phao tin vu cáo Đảng cộng
sản âm mu làm đảo chính lật đổ chính phủ cách mạng Quảng Châu. Tởng
Giới Thạch vội điều động quân đội, ra lệnh giới nghiêm, bao vây trụ sở và nhà
ở của cố vấn Liên Xơ, bắt giữ Lí Chí Long và hơn 50 đảng viên cơng sản, buộc
tồn thể đảng viên Cộng sản phải rút khỏi trờng Võ bị Hoàng Ph v khi o


quân cách mạng. Với vụ chiếm hạm Trung Sơn, bọn Tởng Giới Thạch đ<b>Ã</b>


nm ton quyn l nh đạo lực l<b>ã</b> ợng vũ trang cách mạng. Ngày 15-5-1926, Tởng


Giới Thạch triệu tập Hội nghị Trung ơng Quốc dân đảng, đa ra “đề án sửa đổi
Đảng vụ” nhằm hạn chế sự tham gia của đảng viên Cộng sản và đoạt quyền


l nh đạo Quốc dân đảng. Tuy thế, tr<b>ã</b> ớc khi tiến hành cuộc chiến tranh Bắc


phạt, chúng vẫn giữ thái độ hai mặt để lợi dung quần chúng.


Tháng 7-1929, cuộc chiến tranhtiêu diệt các tập đoàn quân phiệt phơng
Bắc (đợc gọi là cuộc chiến tranh Bắc phạt) bắt đầu. Khi đó các phái quân
phiệt tay sai đế quốc chia nhau thống trị các tỉnh miền Bắc Trung Quốca; Ngô
Bội Phu chiếm đóng Hà Nam, Hồ Bắc: Tông Truyền Phơng chiếm giữ
GiangTô, Chiết Giang, An Huy, Giang Tây, Phúc Kiến: Trơng Trác Lâm,
ngồi các tỉnh ở đơng bắc, cịn chiếm giữ Hà Bắc, Sơn Đông... Với sự giúp đỡ


của đế quốc, Ngô Bội Phu và Tôn Truyền Phơng âm mu tiến quân đánh chiếm
hai tỉnh Quảng Đông và Quảng tây là căn cứ địa cách mạng của toàn quốc.


Mở đầu cuộc chiến tranh Bắc phạt, quân đội cách mạng có khoảng
160.000 ngời, chia làm bốn đạo, trớc tiên tiến đánh Ngô Bội Phu ở Hồ Nam,
Hồ Bắc, Qn Ngơ Bội Phu có khoảng 100.000 ngời. Quân đội Bắc phạt đợc sự


ủng hộ nhiệt liệt của quần chúng nhân dân đ nhanh chóng đánh bại Ngô Bội<b>ã</b>


Phu, giành đợc những thắng lợi to lớn. Tháng 10-192, quân đội cách mạng


chiếm đợc Vũ Hàn. Lực lợng của bọn quân phiệt Ngô Bôi Phu về cn bn b<b>ó</b>


tiêu diệt. Ngày 1-1-1927, chính phủ cách mạng từ Quảng châu về Hán Khẩu
(Vũ hán).


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

rộng lớn và bao vây thành phố Nam Kinh. Sau khi quân đội Bắc phạt tiến vào
lựu vực sông Trờng Giang, hoạt động phản cách mạng của phái hữu Quốc dân
đảng ngày càng thêm trắng trợn. Mùa đông nm 1926, sau khi vo Nam


X-ơng, Tởng Giới Thạch đ biến Nam D<b>Ã</b> ơng thành một trung tâm phản cách


mng, i lp vi trung tõm V Hỏn.


Ngy 22-3-1927, quân đội cách mạng tiến vào Thợng Hải. Công nhân


Th-ợng Hải đ anh dũng đấu tranh, phối hợp với quân đội Bắc phạt để giải phóng<b>ã</b>


Thợng Hải. Ngày 24-3-1927, quân đội Bắc phạt tiến vào Nam Kinh. Ngay



đêm dó, tàu chiến của các nớc Anh, Mĩ, Nhật, Pháp, Italia... đ nổ súng bắn<b>ã</b>


vào thành phố Nam Kinh, làm chết và bị thơng 2.000 ngời. Vụ Nam Kinh báo
hiệu đế quốc tăng cơng hoạt động can thiệp vào cách mạng Trung Quốc. Sau
đó, ngày 12-4-1927, dới sự xúi giục và giúp đỡ của bọn đế quốc, tp on Tng


Giới Thạch đ gây ra cuộc chính biến phản cách mạng ở Th<b>Ã</b> ợng Hải, tàn sát


rt d man nhiều công nhân và đảng viên Cộng sản. Tiếp đó, ở Quảng Châu,<b>ã</b>


Giang Tơ, Chiết Giang, Phúc Kiến... cũng xẩy ra những cuộc chính biến của
lực lợng phản động. Ngày 18-4-1927, Tởng Giới Thạch tuyên bố thành lập cái
gọi là “chính phủ quốc dân” tại Nam Kinh, đại diện cho quyền lợi của đại địa
chủ, đại t sản mại bản ở Trung Quốc.


Sau cuộc đảo chính của Tởng Giới Thạch, chính phủ Quốc dân đảng (lúc


bấy giờ đ dời lên Vũ Hán) do Uông Tĩnh Vệ cầm đầu bắt đầu dao động.<b>ã</b>


Nhiều tớng rá trong quân đội, quan chức trong chính phủ chay sang phe phản
cách mạng. Ngày 15-7-1927, chính phủ Uông Tinh Vệ công khai phản bôị
cách mạng, tuyên tố li khai với Đảng Cộng sản, sau đó sáp nhập chính phủ
Vũ Hán vào chính quyền Nam Kinh. Tập đoàn phản động Tởng Giới Thạch
nắm đợc ton b chớnh quyn.


<b>XIII. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lợc</b>
<b>1. Văn bia về Trơng Định (1)</b>


Than ôi! Ngài Phó l nh binh họ Tr<b>Ã</b> ơng, húy Định, tổ tiên ngêi tØnh Qu¶ng Ng i,<b>·</b>



x T<b>ã</b> Cung. Thân sinh ông là Trơng Cầm, trải thờ ba triều vua, giữ chức Chởng Lý thủy
s. Trơng Công ứng mộ đồn điền, đợc nhận chức quản cơ Gia Thuận.


Năm Canh Thân, Tự Đức thứ 13, Đại đồn thất thủ, ông về Gị Cộng mộ
nghĩa binh, bằng mn ngàn kế sách, đơn độc giữ vững một huyện, quyết chí
thu phục đất cũ. Tiếp đó, ơng đợc nhận chức Phó l nh Gia Định, ấn sắc cũng<b>ã</b>


nhËn ngay håi nµy.


Năm Nhâm Tuất, Tự Đức thứ 15, do việc hịa nghị, ơng đợc điều bổ về An
(1)<sub> Sau khi Trơng Định hi sinh ngày 20 - 8 - 1864, ông đợc chôn cất sơ sài ở Gị Cơng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Giang. Lúc đầu ông không ý cỡng lệnh triều đình, nhng lại cũng muốn phụ
lịng phẫn khích của mọi ngời. Họ ngăn ơng giữa đờng, khơng muốn ơng đi
nhận chức và đồng lịng suy tơn ơng làm Đại tớng qn, mà triều đình cũng
không hay biết.


Năm Quý Hợi, Tự Đức thứ 16, đồn Gị Cơng thất thủ, ơng lại quay trở về
đây và lại khởi binh. Ngày 19 tháng 7 năm Tự Đức thứ 17, ông tử trận tại
rừng tân Phớc, đợc đem về táng ở làng Thuận Ng i. Có bài ca ngợi ơng rằng:<b>ã</b>


“Dịng dõi trâm anh, hành động anh hùng, quyết sống chết nơi xa trờng, ngàn
năm ngỡng mộ” (…)


Đợc phép tu sửa ngôi mộ cũ của Trơng Công, nêu rõ hành trạng của ông
để ghi nhớ chọn ngày lành tháng Trọng xuân năm Giáp Tuất (1874) cung
kính khắc bia.


Ngồi bài văn bia nói trên, cịn có một biển để trớc lăng mơ:



Đây là lăng mộ của Trơng Cơng, Triều đình ban sc phong chc Phú l nh<b>ó</b>


binh. Xuất thân nhà tớng, tên chữ là Trịnh An, tên thụy là Tráng liệt nghĩa
dũng. Vị trí ngô mộ hớng về sao Bắc đẩu.


<i>(Theo: Nguyễn Phan Quang,Việt Nam cận đại - Những sử liệu mới, tập 4,</i>
<i>NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1995, tr. 14 - 15</i>)


<b>2. Kháng chiến ở sáu tỉnh Nam Kì</b>


<i><b>- Chinh Tây ngũ hổ thi</b><b>(1)</b></i><b><sub> </sub></b>


Vịnh câu ngạn ngữ làm nêu,
Tỏ danh trung nghĩa cho triều quận hay.


Kể từ Canh Ngọ năm nay(2)
Trọng đông tháng nọ ngày ry khi binh


Mời một là bữa hội minh,
Các quan nguyên soái trần binh tế cờ


Nay gp hi tha c
Hi thơng cả tỉnh t tờ khắp nơi


Ai ai cũng thuận lòng trời
Đành lòng đội quản y lời chẳng sai


Héi binh lên chốn sơn đoài
Còn binh các tỉnh d ngoài năm trăm



ỏnh Tõy ai cng hm hm
My ngi ngha khớ u cầm trờng côn


Đề cờ trực chỉ Sanh Bôn
Tới sở mời bữa tạm đồn trú binh


Đều nghe tớng lệnh phân minh
Kẻ ng hu tp ngi nh tiờn phong


Kéo lên hộ tại Sơn Tòng


(1)<sub> Bài thơ dài 182 câu, theo thể lục bát, phán ánh một phong trào chống Pháp ở khắp</sub>


nhiều vùng của Nam Kì. bài thơ nêu rõ tên họ, chức vị của gần 70 tớng lĩnh nghĩa
quân. Tác giả lµ Ngun An Ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Đề cờ Ngũ Hỗ xng hùng đánh Tây.
Quyết trừ hùm nọ đủ vây
Dù cho lũ cáo ong bầy chi mơ


Cầm roi tới giặc đánh nhau


Gặp thằng quan giặc bẻ nhàu kháp-tanh
<i>Đề Giảo </i>nổi giận hoanh hoanh
Ra tay đánh tiếp giặc binh tản hoàn


Lết theo giặc chết cùng đàng
Nó đều khủng khiếp bị chồng thối ra


Bên này <i>Đề Cảnh </i>đánh qua


Binh qua tiếp lại gặp ba thằng Lào


Lang Sa mất vía bơn đào
Đứa chun vô núi đứa nhào xuống khe


Dứt hồi kèn trống vắng hoe
Hai bên binh phục đồng hè đuổi theo


Lang Sa giôm l¹i nh bÌo


<i>Binh Phan, Binh Dụ </i>vác hèo tay phang
<i>Đốc Bích, Thơng Yến, án Ban</i>
<i>Binh Có, Lãng Phớc </i>đều đang oai cờng


Đồng hè phá trận đơng dơng
Vác roi ra giữa chiến trờng giao chinh


Trận đầu Tây tặc bại binh
Bị tà trng tớch liu mỡnh t xụng


Ngũ hổ nguyên soái ba «ng


<i>Xuân Phong, Nguyễn Tú, Đăng Phong </i>đánh nhầu
Ngọn roi gió thm mu su


Đập thằng quan trận bể đầu chết tơi
Hậu tập d bảy tám mơi


<i>Tham Hu, Gio </i>hai ngi đốc binh
<i>Đề Thông, Binh Phụng, Đề Danh</i>


<i>Thống Đa, Binh Thọ </i>ng tỡnh ng oai


<i>Thơng Cần, Đội Hải, Tuần Giai</i>
<i>Thơng Ban, Đốc Hựu </i>đua tài đuổi theo


<i>Đốc Lang, Quản Tại, Đội Đều</i>
Tùy tùng <i>Lê thị </i>dắt dìu hồng thơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

Thâu binh trở lại kéo cờ thợng sơn
Gia binh Tây tặc d ngàn
Chiêu kèn hổ súng binh giàn kéo lên


Nhng ngời đụt pháo xông tên
Ra tay bá chiến mới lên anh hùng


Luận theo ta ít nó đơng
Quyết đem nớc gáo sánh cùng lửa xe


Sóng nh c¸t v i bơi tre<b>·</b>


Đua nhau ra trận đồng hè kêu thơng
Cùng nhau xách ngọn roi trờng
Lang Sa vỡ chạy chiến trờng nh không


Binh ta lừng lẫy vát đồng
Đuổi ra vừa cõi Sơn Tòng chỉnh qn


Mêi chÝn giê mĐo b©ng tng
Lang Sa bèn phÝa lÉy lõng giao phong



Hờn thay tiếng súng hai lòng
Làm cho mấy ngn vỏt ng d dang


Thơng thay <i>Tấn Chánh </i>Định Tờng
Anh hùng liệu giữa chiến trờng nh không


<i> Tu </i>t t hữu xơng
Bị qn phiên tặc ỷ đơng oai cờng


Rđi ro chàng bị trọng thơng
Lang Sa bắt tại chiến trờng một khi


Tởng câu thố thảm hồ bi


Lõm nguy ta phi gii nguy cho chàng
<i>Đốc Bích, Thơng Yến, Binh Nhan</i>
Cầm roi ra trận vội vàng cản đơng


Ba ngời đầu bị khinh thơng
Mựa là chúng dắc đôi đàng đơng giay


Chiến trờng roi chẳng lìa tay
Cùng nhau đổi địch ba ngày tuyệt lơng


Ngỡ là lập hội Cần Vơng
Hay đâu cha đủ bốn phơng anh hùng


Bỗng đâu ma gió đùng đùng
Dầm dề non nớc lạnh lùng cỏ cây



Mấy ngày đá lở cát bay
Mời dè trận gió mới xui cuộc đời


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Chẳng qua thiên ý chờ cời nhân mu
Bấy lâu uống oán ngậm sầu
Tấm lũng h l ng cu cỏo by


Thình lình thông dậy trời Tây
Nh mê hồn trận bèn hay bị cầm


Tnh ri chẳng hận nhân tâm
Nghĩ cùng thiên đạo há rằng trách ai


Lại thơng chỉn chốn sơn đoài
Những ngời mộ nghĩa anh tài theo ta


Nửa chừng bị lũ Lang Sa
Giữ lòng trung nghÜa míi lµ gian nan


An Giang Đề đốc <i>Bùi Đàn</i>
Mấy thu ẩn tích danh chàng đ biêu<b>ã</b>


VÜnh Long lµ <i>Đốc binh Nhiều</i>
Tấm lòng cảm nghĩa cũng liều tử sinh


An Xuyên là <i>Đốc binh Thành</i>
Cũng lòng thủ tiết dứt tình c di


Định Viễn là <i>Đốc binh Vi</i>
Vững vàng tâm chí nam nhi làu làu



Cũng vì thủ nghĩa theo nhau


Mi ỏnh tấc dạ chẳng đầu khuyển nhung
Bắt cầm nh ở thiết lung


Bỗng nghe nổi tiếng anh hùng Sanh Bôn
Mật sớ gửi tíi cÊm m«n


Cảm lịng mộ nghĩa trung ngơn đành rành
Xin cho nội ngoại đồng tình


Lo mu đánh phá giặc thành cứu nhau.
Vĩnh Long phịng ngự làm đầu
Là <i>Tơ Ngọc Tú </i>làu làu cang trung


Cïng nhau ra søc cíp cung
Héi thêng xng hiƯu thÊt hïng hng binh


<i>Đề Hịa, Huyện Hiển </i>đồng tình
Kẻ ng đổng lí ngời dành tham mu


Trớc đà lỡ hội non Ngu
Bây giờ ta phải báo cừu lấy danh


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

Nấy cho tiền đạo am tờng
An Giang <i>Đề Lc </i>em ng quỏ quan


Buổi này trả nợ tuần hơu



Oanh oanh liệt liệt cho toàn thân danh
ải Lung đầu lỡ lé tr×nh


Cuộc này ra sức cang thành cự đơng
<i>Binh Phú, Lãnh Quới, Đốc Bờng</i>
Ba ngời võ nghệ oai cờng tinh thụng


Mấy thu son sắt ghi lòng
Gắng công quyết trả tang bồng nợ trai


<i>Quản Sâm, Quản Học, Quản Tài</i>
Tấm lòng nghĩa khí chẳng nài gian nan


<i>Đốc Kim, LÃnh Phớc, Binh Ban</i>
Làu làu tiết bá cũng là trợng phu


<i>Đốc Nghị, Binh Viễn, LÃnh Nhu</i>
Đua tài thiện xạ nào ai dám bì


Sánh tày Thủy Hứa nam nhi
Những trang trí dõng Lý Quỳ đâu hơn


Ra tài cử thạch bạt sơn


<i>Quản Vân, Thống Cải, Quản Quờn </i>rất lung
Hai tay chẳng kịp trơng cung


Bắt tơi thằng tớng khuyển nhung ghì đầu
Vĩnh Trị <i>Đốc Của </i>trì mâu



Ra tay vác búa đập đầu Lang Sa
Ba ngời cảm dõng vừa ba


<i>Thống Đơng, Đốc Phợng </i>cùng là <i>Quản Hng</i>
Tửu binh dạ nóng lẫy lừng


Tấm lòng sát tặc phừng phừng lá gan
<i>Thơng Chấp, Phòng Lợc </i>hai chàng
Cái lòng bọ hổ chẳng mong ch¼ng dÌ.


Cơn quyền đủ biết mọi bề
<i>Đốc Lắm, Quản Hóa </i>quyết bề tử sinh


<i>Lãnh Trị, Quản Q, Quản Bình</i>
Lánh đàng hoạn nạn đứt tình c nơ


M©y thu ghÐt thãi di ngô


<i>Quản Hiện, Hiệp Quá, </i>lính Hồ theo ta
Dốc lòng nợ nớc ơn nhà


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Ai ai cũng muốn rạng danh anh hùng.
Làu làu hai chữ can trung


Cng ng một bụng cự cùng Tây Dơng
Phớc Lộc Thợng biện <i>Nguyễn Tng,</i>
Ngh cõu thiờn mng vụ thng thng ụi.


Nào hay cái số Nhan Hồi
Cam lòng tử tiết phủi rồi trần ai.



Rng đồi tiết bá lòng mai
Dù trong sáu tỉnh anh tài chinh Tây.


Ơn cha ng i chúa đạo thầy,<b>ã</b>


Tang bồng nợ ấy lòng này nh biên.
Muốn cho danh ngợi Nam thiên
Chép câu trung nghĩa để truyền hậu lai.


<i>(Theo: Nguyễn Phan Quang,Việt Nam cận đại </i>
<i>-Những sử liệu mới,tập 1</i>, <i>Sđđ, tr. 22 - 29)</i>


<b>3. Chiếu Cần vơng </b><i><b>(trích)</b></i>


Nc ta gn õy ngẫu nhiên gặp nhiều việc. Trẫm tuổi trẻ nối ngôi không
lúc nào không nghĩ tới tự cờng tự trị. Kẻ phái của Tây ngang bức, mỗi ngày
một quá thêm. Hôm trớc, chúng tăng thêm binh thuyền đến, buộc theo những
điều mình khơng thể nào làm đợc, ta chiếu lệ thờng tiếp đ i, chúng khơng<b>ã</b>


chịu nhận một thứ gì. Ngời kinh đô náo sợ, sợ nguy hiểm ngay trong chốc lát.
Kẻ đại thần lo việc nớc chỉ nghỉ đến kế làm cho nớc nhà đợc yên, triều đình
đ-ợc trọng; cúi đầu tuân mệnh hay ngồi để mất cơ hội, sao bằng nhìn thấy chỗ
âm mu biến động của địch mà đối phó trớc? Ví bằng việc xảy ra khơng thể
tránh đợc thì cùng cịn có cái việc nh ngày nay để lo cho tốt cái lợi sau này, ấy
là do thời thế xui nên vậy. Phàm những ngời đ cùng dự chia mối lo này, t<b>ã</b> ởng
cũng đ dự biết. Biết thì phải dự vào cơng việc, nghiến răng dựng tóc thế giết<b>ã</b>


hết giặc, nào ai là khơng có cái lịng nh thế? Lẽ nào khơng có những ngời gối
gơm, đánh chèo, cớp giáo, lăn chum ?(1)<sub> Trẫm đức mỏng, gặp biến cố này</sub>


không thể hết sức giữ đợc, để đô thành bị h m, xe Từ giá<b>ã</b> (2)<sub> phải dời xa, tội ở</sub>
mình trẫm cả, thật là xấu hổ vơ cùng,. Nhng chỉ có luân thờng(3)<sub> quan hệ với</sub>
nhau, trăm quan khanh sĩ không kể lớn nhỏ, tất không bỏ Trẫm: kẻ trí hiếu
mu, ngời dũng hiến sức, kẻ giàu bỏ của ra giúp quan nhu, đồng bào đồng
trạch chẳng từ gian hiểm, nh thế mới phải chờ? Cứu nguy chống đổ, mở chỗ
nguy khốn, giúp nơi bức bách đều khơng tiếc gì tâm lực, ngõ hầu lịng trời
giúp thuận, chuyển loạn thành trị, chuyển nguy than an, thu lại đợc bờ cõi
chính là cơ hội này, phúc của tôn x tức là phúc của thần dân, cùng lo với<b>ã</b>


nhau thì cùng nghĩ với nhau, há chẳng tốt lắm ? Bằng lòng sợ chết nặng hơn
(1)<sub> Trong sử Trung Quốc có Lu Cồn (đời Tấn) gối đầu lên ngọn giáo đợi trời sáng để</sub>


chém đầu giặc; Tô Địch (đời Tấn) qua sông gõ vào mái chèo thề khơng đánh tan giặc
thì khơng trở lại; Đào Khản (đời Tấn) mỗi ngày lăn chum hai lần vào sáng và nhiều
tối để rèn luyện chí khí đánh giặc.


(2)<sub> Bà Từ Dũ là mẹ vua Tự Đức, sau khi Kinh thành Huế bị Pháp chiếm đóng cũng</sub>


theo vua Hµm Nghi ra Quảng Trị.


(3)<sub> Phép tắc chính mà ngời ta nên theo. Ngũ luân là 5 mối quan hệ x héi thêi x</sub><b><sub>·</sub></b> <sub>a: vua</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

lòng yêu vua, nghĩ lo cho nhà hơn là lo cho nớc, làm quan thì mợn cớ tránh xa,
đi lính thì đảo ngũ lẩn trốn, ngời dân không biết trọng nghĩa cứu gấp việc
cơng, kẻ sĩ thì cam bỏ chỗ sáng đi vào nơi tối ai nỡ làm nh thế? Thởng cũng
hậu mà phạt cũng nặng, triều đình sẽ có phép tắc hẳn hoi, chớ để sau này
phải hối!”.


<b>4. Chun vỊ vua Duy T©n</b>



Năm 1907, vua Thành Thái yêu nớc nên bị giặc Pháp truất phế đày vào
Vũng Tàu. Hoàng tử Vĩnh San lúc ấy mới 8 tuổi, giặc Pháp tôn ông lên làm
vua, lấy niên hiệu là Duy Tân, để chúng nhân danh ơng đè đầu cỡi cổ bóc lột
ngời Việt Nam. Chúng tởng rằng nhà vua nhỏ tuổi, giặc nói gì ơng cũng
nghe... Cậu bé Việt Nam 8 tuổi này tỏ ra khơng muốn làm một ơng vua bù
nhìn. Chẳng bao lâu sau, giặc phải làm một nhà thừa lơng (nhà hóng mát) ở
Cửa Tùng (Quảng Trị) xa Kinh đơ (Huế) hàng trăm cây số để vua Duy Tân ra
đó chơi đùa, sao nh ng bớt chuyện làm vua.<b>ã</b>


ở Cửa Tùng, giữa cảnh trời cao trời cao bể rộng, vua Duy Tân khơng thể
qn đợc lí do vì sao vua cha bị đày, ông lại càng không quên trách nhiệm làm
vua của ông đối với nỗi khổ cực lầm than của dân, của nớc. Một hôm, ông
quan thị về (đi theo hầu vua) bng nớc đến cho ông rửa tay. Vừa thị tay vào
n-ớc rửa lõm bõm, ơng vừa nhìn quan thị vệ hỏi:


- “Tay nhíp (bÈn) lÊy níc mµ rưa. Níc nhíp lÊy chi mµ rưa?”


Ơng quan sợ q, nhìn ơng hai mơi mấp máy, khơng nói đợc nên lời. Nhà
vua thông cảm cho ngời quản gia tội nghiệp, ông tự trả lời:


- “M¸u!”.


Một lần khác, một ông quan đại thần (giữ chức cao trong triều) ra thăm
vua, thấy nhà vua có vẻ buồn bực, ơng liền bày cần câu đa vua đi ghe (thuyền)
ra biển câu.


Ra đến biển, vua mới bng câu thì lỡi câu bị mắc. Nhà vua vừa lần gỡ câu,
vừa hỏi dị ý ơng quan đại thần đợc nhà vua rất tin cậy, bằng một câu đối:


“<i>Ngồi trên nớc không ngắm đợc nớc,</i>


<i>Buông câu ra đã lỡ phải lần!</i>”.


Biết ý nhà vua muốn hoạt động cứu nớc, ông quan đại thần sợ nguy hiểm
cho vua bèn đối lại, khun vua khơng nên có ý nghĩ táo bạo ấy:


“<i>Sống ở đời mà ngán cho đời,</i>
<i>Nhắm mắt lại đến đâu hay đó!</i>”.


Biết đợc tinh thần cầu an của ơng quan đại thần, từ đó vua Duy Tân
khơng bao giờ thổ lộ tâm tình với ơng này một lần nào nữa.


<i>(Theo: Nguyễn Đắc Xuân, Chuyện cũ cố đơ, Hội VH - NT Bình Trị Thiên, 1987)</i>


<b>5. Vua Duy Tân bị bắt</b>


Vo ờm mng 3 rng sỏng 4 tháng 5 năm 1916, vua Duy Tân đi chân
đất, đầu chít một cái khăn đen, mặc áo cụt đỏ sẫm, quần vải trắng, bí mật ra
khỏi Hồng thành. Một chiếc thuyền dới sự điều khiển của Trần Cao Vân đậu
chờ vua ở bến Thơng Bạc. Ngời xa bớc xuống thì thuyền quay mũi ngợc lên
sơng đào Lợi Nơng.


Lóc Êy, trong một ngôi nhà trên bờ sông Nông Lợi (chỗ gần ga HuÕ) c¸c l nh<b>·</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

cách gặp vua. Nhà vua xem Trứ là ngời tâm huyết nên thổ lộ mọi tâm can với
Trứ, khuyến khích Trứ h y ra sức giết sạch tụi Pháp để trả thù cho n<b>ã</b> ớc. Trứ
ngoan ngo n nhận lời và giơ tay tuyên thệ tr<b>ã</b> ớc đấng minh vơng.


Trứ từ gi nhà vua, thay vì đi thẳng xuống Mang Cá hành động, hắn về<b>ã</b>


ngay Tồ Cơng sứ Thừa Thiên, báo cho tên Cơng sứ biết tất cả bí mật của tổ


chức cách mạng trong đêm ấy. Tên Công sứ báo ngay với Khâm sứ Trung Kì.
Khâm sứ Sác-lơ không ngạc nhiên với những tin tức hành động của Hội
Quang phục, nhng hắn thấy đầy mâu thuẫn với tin tức vua Duy Tân dám bỏ
cung vàng điện ngọc, cầm kiếm đi chân đất ra khỏi Hoàng cung theo đuổi việc
khởi nghĩa chống Pháp. Sác-lơ nghe báo cáo xong vào lúc hai giờ sáng. Y đi
thẳng vào Đại Nội xem thực h nh thế nào.


Vào điện Càn Thành, phòng ngủ của vua lạnh ngắt nh tờ. Trớc phịng ngủ
chỉ có vài thị vệ đi lại mặt mày nhớn nhác nh có một biến cố gì hết sức quan
trọng sắp nổ ra. Sác-lơ vỡ lẽ, hắn bắt đầu tin những lời Trứ báo. Vua Duy Tân
rời Hoàng cung lúc 10 giờ đêm cùng 4 thị vệ. Ngời mang theo hai cây kiếm và
một cái kim m o.<b>ã</b>


Sác-lơ về ngay Tòa Khâm, một mặt dùng điện thoại mặt khác dùng lính
Pháp chạy truyền lệnh chặn đứng cuộc khởi nghĩa của vua Duy Tân và Hội
Quang phục tại kinh thành. Họ giới nghiêm, bắt bất cứ ai giờ đó lảng vảng
ngồi đờng, thu hết súng ống của lính tùng chính đồn trú trong Mang Cá.
Ngồi đờng, lính Pháp kéo nhau thành đoàn thành lũ đi tuần tiễu. Cuộc khởi
nghĩa bị bại lộ. Thuyền chở vua Duy Tân chèo gấp về phía đầm Hà Trung, dự
định sẽ trốn tránh ở đó rồi dùng ghe bầu bí mật rớc vua vào Quảng Nam hay
Quảng Ng i. <b>ã</b> ở Hà Trung đợc một hôm, dân chúng biết đợc chạy đến bái yết.
Sợ lộ bí mật với dân vùng Cơng giáo Hà Thành, vua Duy Tân và đoàn tùy
tùng phải ngợc lên vùng núi phái nam Thừa Thiên. Khơng rõ vì ngời dẫn đờng
đi lạc hay trong đồn có ngời cố ý muốn đa vua trở lại Huế nên đ đ<b>ã</b> a đoàn
ng-ời yêu nớc chạy lánh nạn vào vùng núi Ngũ Phong (khơng xa núi Ngụ Bình
trớc mặt kinh thành là bao nhiêu).


Đồn trú vào nhà đội Võ Đình Cơ xóm Ngũ Tây, thôn An Cựu (x Thủy<b>ã</b>


An ngày nay). Khi đồn đến thì ơng đội Cơ đi vắng, bà đội Cơ tiếp vua rất


nhiệt tình, nấu cháo gà dâng vua ăn. Nghe đội Cơ xao xao tiếng nói, trùm Tồn
(anh ruột đội Cơ) nhà ở gần đó chạy sang xem. Thấy vua tơi đang sì sụp húp
cháo gà, trùm Tồn biết chuyện không lành, y chạy thẳng một mạch về báo với
Tòa Khâm sứ.


Suốt mấy ngày mất tin tức nhà vua, Tòa Khâm đợc mật báo của trùm
Tồn, chúng mừng nh bắt đợc vàng. Trong lúc Tòa Khâm chuẩn bị phơng tiện
đi bắt vua Duy Tân thì đội Cơ hay tin vua ngự giá đến nhà mình, y thuê xe
ngựa hộc tốc về nhà. Thấy đội Cơ hớt hải chạy về, vua Duy Tân biết ở đây
không yên, vua rục rịch định ra đi vào một ngôi chùa gần đó. Biết ý vua, đội
Cơ đến sụp lạy và van xin:


- Ngài ngự đi, Tòa Khâm lên bắt mà không có thì nhà chết hết.


Vua thy nguy c khụng th trốn đợc bèn trở cái quạt nện vào đầu đội C
my cỏi m mng:


- Mày ăn cơm ai? Mày mắc áo ai? Mà mày lại đi phản vua mày?


Nói xong vua Dua Tân nhìn lên trời tự than: Cứu dân mà dân phản thì
chỉ có trời biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<i>Tân, NXB ThuËn Hãa, 1999)</i>


<b>6. Một số đề nghị cải cách duy tân</b>


1. Năm Tự Đức thứ 21 (1868), tháng 11, có giáo dân là Đinh Văn Điền,
huyện n Mơ, mật trình một đề nghị đại thể nh sau: đặt lại doanh điền; khai
mỏ; đóng tàu; chiêu đ i ng<b>ã</b> ời Tây Phơng; mớn ngời Anh giúp; lập việc buôn
bán ở các nớc xa gần để lu thơng tài chính hàng hóa; bỏ việc cấm lu hàng; học


tập thơ binh pháp; quân lính phải chuyên tập nghề bắn; bớt việc và tăng lơng
cho họ; khiến họ siêng năng tập dợt, lâm sự thì hậu ban phẩm trật, bị chết thì
ni dỡng con cháu, thơng tật thì cấp lơng suốt đời.


Đề nghị của Đinh Văn Điền nh thế rất hợp thời và chính xác. Khi ta biết
rằng sự doanh điền từ lâu đ bị bỏ l ng khiến dân đông đảo khụng cú t cy<b>ó</b> <b>ó</b>


cày: mỏ thì nhiều khai thì Ýt, l¹i h¹n chÕ; thun bÌ håi tríc cã mêi, bây giờ
không còn một, buôn bán, vợt biển làm sao, dân có thuyền bị trng dụng m i<b>Ã</b>


phi c thuyn đi thì thơng mại có cơ gì phát đạt? Chú ý nhất là Điền tuy
học với giáo sĩ Pháp mà không thân Pháp (vô số ngời Công giáo khác cũng
thế) lại thấy nguy cơ ở thực dân Pháp, xin mời nhà kĩ thuật Anh và nhiều n ớc
khác để cho Pháp khơng có độc quyền, ngời các xứ tranh đua nhau. Dới thời
phong kiến nhà Nguyễn, chúng sợ dân học binh thơ làm loạn thì Điền xin để
tự do, đó là tin vào sức dân, vào lòng ái quốc của dân, muốn tăng cờng tinh
thần thợng võ của dân tộc trớc mối họa xâm lăng. Quân triều đình bị bạc đ i,<b>ã</b>


khốn khổ, bị bắt làm việc nh ngời nông nơ, mỗi năm tập bắn một lần, mỗi lần
bắn có 6 phát, thì làm sao thành lính giỏi? Làm sao họ có tinh thần chiến đấu
cao. Đề nghị của Đinh Văn Điền sát với nhu cầu của quân đội, với tình thế.


ấy thế mà đình thần phê là cha hợp thời thế, bảo gác lại.


2. Cũng năm ấy, mà sớm hơn Đinh Văn Điền, các ơng Trần Đình Túc,
Nguyễn Huy Tế đi công cán ở Hơng Cảng về tâu rằng: Cửa bể Trà Lí là nơi rất
tiện lợi, quan yếu, giáp mối của bao đờng thông thơng thủy bộ, Bắc, Trung,
các tỉnh trung châu, thợng du đều đến đợc, thuyền bè ngoại quốc cũng thờng
đậu; vậy nên “mở điếm khai trơng” chiêu dân thiên hạ đến đó, tụ của thiên hạ
lại đó đề mu cái lợi lâu dài.



Hai «ng mn làm cho Trà Lí trở thành một Hơng Cảng cđa níc ViƯt
Nam ë miỊn B¾c.


Đa xuống đình thần nghị bàn, thì ngời cho hay, kẻ cho dở, kẻ khác nghi
ngờ, rốt cuộc không thi hành.


3. Năm Tự Đức thứ 25 (1872) việc bạc thần xin khai thơng ba cửa bể Đà
Nẵng, Ba Lạt, Đồ Sơn, Đình thần thơng nghị, cho là khai thơng nh thế có 5
điều lợi mà có 8 điều khó, cha nên vội làm, cho nên bác đề nghị khai thơng 3
cửa bể ấy.


Xin kể lại những cái “lợi” và những cái “khó” mà triều đình nêu ra để
quanh co mà rốt cuộc giữ chính sách b quan ta cng.


Năm lợi là:


- T tp dõn bờ biển, nhân đấy giữ vững đợc bờ cõi


- Chứa đựng của cải tiền tài vào dân, ngự binh ở việc buôn.


- Chợ búa ở dọc bể, tin tức liền nhau, đông tây ứng phó nhau, có thể
chống giặc biển.


- Hải cảng đ mở, binh thuyền tất phải tụ ở đấy, có thể đuổi giặc, bảo vệ<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Thơng thơng thì là tụ tập hàng hóa, tới lui các nớc, có thể dị biết đợc
tình hình nớc ngồi.


Đúng nh thế và cịn nhiều hơn nữa, nhất là việc bảo vệ độc lập cho xứ sở,


làm cho nớc giàu, có đủ cơm tiền để mà tổ chức kĩ nghệ tân thời, mới có thể
lấy lại Nam Kì đ mất.<b>ã</b>


ấy thế mà bọn đình thần cận thị, cố chấp lại nêu ra tám cái “khó” để bác
đề ngh khai trng.


Tám khó là:


- M ca b t tp phú thơng, tất phải có thành lũy, súng ống, bộ binh,
thủy quan mới có thể tin cậy đợc, mà hiện nay tài chính kém, sức lực mỏi mệt,
chi phí khơng nổi. (Thật khơng khác nào nh là kêu đói bụng mà nói vì đói
bụng nên chân mỏi khơng nên đi nấu cơm! Khơng mở cảng, khơng cơng thơng
thì lấy tiền đâu mà xây dựng hải lục quân? Chờ có tiền xây dựng hải lục quân
rồi mới mở cảng thì ch n chng no?).


-Với những quân thuỷ, bộ phòng bể thì phải trả lơng hậu hơn là lơng tòng
chinh, kẻ buôn phải trả, e họ oán (?).


- K buụn các nớc đến, để ứng tiếp họ, thế là cần phải có nhiều ngời đủ
tài, đủ cơ mu, mà ta thì khơng có. (Thật giống những kẻ về sau này bảo rằng
phải có đi học trờng võ bị rồi mới tổ chức quân đội đánh thực dân đợc, không
biết rằng nhân tài chỉ có thể đào tạo trớc hết là trong công việc).


- Cứ gợng mở thơng cảng linh tinh cơ lập thì làm sao các cảng ấy tự tồn đợc?
- Vợt bể, dời đê, cần nhà nớc bỏ vốn ra, dân mới vui đến. Đơng lúc đa sự,
không nên phí tiền cỡng dân.


- Chứa của ở nơi tuyệt địa (triều đình gọi bờ bể là tuyệt địa); dân giàu
khơng muốn đi đâu nữa, bị ràng buộc trong sự buôn bán, làm mồi cho giặc
đến cớp bắt (khác nào nói khơng muốn có tiền vì sợ ăn trộm).



- Tụ dân ở mặt biển mà khơng có trọng trấn để cai trị, một mai có kẻ
khác tới tranh thì ở trong tất có kẻ thơng đồng với giặc rồi sinh họa.


- Ta cha chiêu thơng, họ cịn lẻn vào sơng, vợt điều cấm mà ra bể, huống
chi nay lại khai thơng, chiêu họ đến thì khác nào là chứa kẻ gian, chịu cái vạ
của họ gây ra.


Thật “8 khó” của triều đình khơng có cái nào đừng vững cả. Thế mà
chúng dựa vào đó để bác nghị khai thơng cảng của những ngời đ biết chắc<b>ã</b>


rằng chỉ có phát triển cơng thơng thì mới làm cho nớc mạnh dân giàu, giữ đợc
độc lp.


<b>3. Điều trần của Nguyễn Trờng Tộ</b>


Nguyn Trng T l một nhà Nho, nhờ một giáo sĩ đạo thiên Chúa dạy
cho chữ Pháp và đem du lịch ở Âu châu trong ít năm, nên lại có thêm đ ợc cái
học thức của một nhà tân học. Từ năm 1861 đến năm 1871, thấy việc nớc mỗi
ngày một khó, thế nớc mỗi ngày một suy, ông nghĩ ra những phơng sách làm
cho nớc giàu mạnh và dùng hết lời lẽ thống thiết để đa lên triều đình mấy
chục xấp điều trần.


Ch¬ng trình cải tạo của Nguyễn Trờng Tộ có thể chia ra làm 6 mục:
<i>Chính trị và giáo dục: </i>Vốn là nhà Nho, Nguyễn Trờng Tộ vẫn chủ trơng
vua là quý, quan là trọng. Muốn cải tạo x hội thì việc đầu tiên là cải tạo<b>Ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

ch pháp trị để cho quan lại khơng có thể chun chế tác uy tác phúc đối
với dân.



Nhng muốn có những ngời tài năng và mẫn cán để làm quan để xứng
đáng cần phải cải cách chế độ giáo dục. Lối học cũ chỉ chú trọng từ chơng và
h văn, cho nên ngời có học chỉ biết gọt giũa văn chơng, ngâm nga thi phú, khi
gặp những vấn đề thiết thực thì khơng biết đờng nào mà lần. Cái học ấy là cái
lị rèn luyện ra một hạng ngời khơng những là vơ dụng mà cịn làm hại x hội,<b>ã</b>


tức là bọn hủ nho mà Nguyễn Trờng Tộ hết sức mạt sát. Ơng cho rằng chính
vì hủ nho mà nớc nhà suy yếu, dân trí thấp hèn, chính vì những ngời ấy mà
những đồi phong bại tục vẫn tồn tại m i.<b>ã</b>


Nguyễn Trờng Tộ đặt thêm những môn học mới là các môn học thực
dụng: Luật học, Nơng học, Kĩ nghệ học, Cách trí học, Vạn vật học, Thiên văn,
Địa lí, Ngoại ngữ v.v. Về môn sau này, không những phải học tiếng các nớc
mạnh ở Tây phơng mà còn phải học tiếng Trung Hoa, Chà Và, cùng các tiếng
Thái, Thợng, Lào, Miên ở xung quanh nớc ta nữa. Ông lại xin mời giáo s ngoại
quốc về dạy học, dịch sách kĩ thuật và khoa học của Tây phơng và phái học
sinh du học ở ngoại quốc.


Song để có nền học vấn mới ấy thì chữ hán là một lợi khí hết sức bất tiện,
nên Nguyễn Trờng Tộ còn đề nghị cải cách văn tự, dựa vào chữ hán mà đặt một
thứ quốc tự tơng tự với chữ Nhật Bản. Vấn đề này, không phải chỉ để khởi
nguyên tắc, Trờng Tộ đ nghiên cứu về mặt thực hành nữa (so với chữ quốc<b>ã</b>


ngữ của các cha cố đ đặt và đ dùng thì đề nghị này vẫn là lạc hậu - T.V.G).<b>ã</b> <b>ã</b>


<i>Kinh tế: </i>Cải cách việc học là cốt để đào luyện những nhân tài mới, có học
thức tài năng thiết thực để có thể mu cho nớc giàu, dân mạnh. Mà muốn nớc giàu
dân mạnh thì vấn đề phải lo trớc nhất là sinh tài. Cái phơng pháp sinh tài cho
dân cho nớc khơng ngồi ba việc canh nông, kĩ thuật và thơng mại.



<i>a) Canh nông: </i>Nông nghiệp là nền tảng kinh tế của nớc ta, quốc kế dân
sinh của ta, từ bao nhiêu đời vẫn là nhờ vào nó. Nhng từ nghìn xa kĩ thuật
của nhà nơng vẫn sơ sài thô vụng, tri thức của nhà nông vẫn thấp thỏi, cho
nên nghề nông đ không phát đạt mà cịn bị khổ vì nạn hạn và luật. Những tệ<b>ã</b>


hại ấy ngun do ở chỗ triều đình khơng chăm lo đến chính sách canh nơng.
Điều cần thiết đầu tiên trong nơng nghiệp chính là phải dạy cho dân hiểu
biết cái nghề của mình. Nguyễn Trờng Tộ đề nghị su tập kinh nghiệm của
nhân dân, đem so sánh với sách nông học của các nớc văn minh mà soạn
thành sách nông học mới dễ dạy dân, và đặt ngạch nông quan để chỉ dẫn cho
dân trong việc làm ruộng trồng cây.


Nhà nớc lại phải đề phòng cho dân những hạn hán và lụt. Nguyễn Trờng
Tộ bàn rất kĩ lỡng, đề khởi cả một chơng trình về trị thủy và dẫn thủy nhập
điền.


Để mở thêm nguồn lợi cho nơng dân, ơng lại đề khởi chính sách khẩn
hoang và di dân, xin triều đình đặt luật lệ nhất định và rộng r i để khuyến<b>ã</b>


khích và nâng đỡ những ngời hăng hái. Đối với những miền xa xơi khơng có
nhân cơng khai phá, thì ơng đề nghị chính sách dinh điền, dùng những kẻ tù
tội và cơn đồ và kể rõ đến 20 điều lợi của phơng pháp di dân ấy.


Nhng sợ rằng ngời ta khai hoang, nếu khơng có phơng pháp, thì có thể
hại đến rừng rú, cho nên ông lại đề nghị đặt giới hạn những khu rừng cấm,
tức là phép bảo hộ sơn lõm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

nhà nông lành nghề và mở ngời cuộc triển l m và thi đua về canh n«ng.<b>·</b>


<i>b) Kĩ thuật: </i>Muốn mở mang kĩ thuật, trớc hết triều đình phải tỏ cho dân


biết rằng nhà nớc khơng những quý trọng học trò mà cũng quý trọng nhà
nghề nữa.


Song muốn dạy cho biết kĩ nghệ thì cần phải có trờng, có thầy và có sách.
Chính Nguyễn Trờng Tộ đ đ<b>ã</b> ợc phái đi theo viên Giám mục là Gô-chi-ê sang
Pháp để trù biện việc lập trờng kĩ nghệ, song vì triều đình khơng quả quyết
nên việc không thành.


Nguyễn Trờng Tộ lu ý nhất về việc khai khống. Ngay từ năm 1864, ơng
đ bày tỏ cặn kẽ những lẽ cần phải khai những mỏ ng<b>ã</b> ời mình đ biết, nh<b>ã</b> mỏ
đồng, mỏ sắt và tìm những mỏ cha biết, nh mỏ than. Ơng tình nguyện đi xem
xét các địa phơng trong nớc để dò tìm mạch lạc của khống chất mà lập địa
đồ, đề nghị cách khuyến khích việc đi tìm mỏ, và xin triều đình phái ng ời ra
ngoại quốc để học nghề khai mỏ.


<i>c) Thơng mại: </i>Muốn mở mang thơng mại, trớc hết phải có đờng giao
thơng tiện lợi. Ơng tự nguyện đứng trơng nom đào một con sông từ Hải Dơng
đến kinh thành. Để vận tải thì ơng đề nghị đóng thuyền theo kiểu Tây phơng,
thuyền nhỏ mà chở đợc nhiều, hai bên sơng thì ơng chủ trơng đắp đờng bắt bò
và ngựa keo thuyền để đỡ sức ngời.


Về việc thơng thơng với ngoại quốc thì ông chỉ dẫn kĩ cách thức mua hỏa
thuyền thế nào là lợi hại, và đờng lối đem hàng hoá ra bán ở ngoại quốc. Để
che chở sự vận tải trên mặt biển, ông đ phác họa cả một ch<b>ã</b> ơng trình lập đội
tuần dơng để tiễu trừ giặc tầu ô.


Để bênh vực sản vật nớc nhà, ông chủ trơng dùng chế độ bảo hộ mậu dịch.
Ông lại xin triều đình khuyến khích lập những hội hợp cổ, và hậu thởng
những ngời góp vốn từ 100 vạn trở lên. Sau hết, ơng lại đề nghị mở mang
thành thị theo quy mô các nớc văn minh.



<i>Tài chính: </i>Cái chủ chốt của tài chính là thuế khóa. Nhng muốn cho thuế
khóa đợc dồi dào đầy đủ mà lại cơng bằng thì triều đình cần phải biết rõ tình
hình nhân lực và tài lực ở trong nớc về đủ các phơng diện. Ông đề xớng phép
thống kê. Ơng nói: Tơi thiết nghĩ, nhà nớc đối với dân cũng nh cha mẹ đối với
con. Nay cha mẹ khơng biết con có mấy đứa, đứa nào làm nghề gì, đứa nào
giàu, đứa nào nghèo, đứa nào sống, đứa nào chết, đứa nào đau khổ, đứa nào
lợi hại ra sao, thì cha xứng đáng với đạo làm cha mẹ. Nay nếu triều đình
khơng biết trong nớc có bao nhiêu trai gái, bao nhiêu ngời già, bao nhiêu ngời
trẻ, bao nhiêu ngời giàu, bao nhiêu ngời nghèo, bao nhiêu ngời làm nghề gì,
thì trị đạo cịn khiếm khuyết nhiều lắm. ở Âu Tây thì hết thảy những ngời
sống, chết, giàu, nghèo; học thức, ngu độn, cho đến quan và lính, đều có lí lịch
biên chép cẩn thận. Lại trong mỗi năm, ở các thành phố hàng hóa ra vào,
thuyền bè đi lại, quán khách nhà trọ, vật giá cao thấp, cùng những món lợi về
bách cốc, lục súc, sơn dầu, hải khẩu, khoáng sản, tạo tác và những việc tiêu
dùng nhất nhất đều kê biên tờng tận cho biết đợc rõ sự thịnh suy lợi hại. Đồng
thời với phép thống kê, Nguyễn Trờng Tộ chú ý đặc biệt về việc điều tra nhân
khẩu, việc đạc điền và việc họa đồ cơng giới. Những việc ấy mà làm rành
mạch thì thuế khóa đợc cơng bằng và việc cai trị cũng đợc dễ dàng. Việc họa
đồ cơng giới khơng những lợi về thuế khóa và việc chính trị, mà lại lợi cho việc
võ bị nữa…


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

thay đổi tính tình và phong tục của nhân dân. Ba cái tính ơng cho là xấu nhất
của nhân dân là: ích kỉ, biếng nhác và mê tín.


Ơng chú ý đến sự giáo hóa những bọn cơn đồ vơ hại, cùng những tù phạm
để cho họ có thể thành ngời hữu dụng trong x hội, lại đề nghị cả kế hoạch về<b>ã</b>


c«ng cuéc x héi cøu tÕ.<b>·</b>



<i>Võ bị: </i> Nớc đ giàu, dân đ khôn, tất nhiên có thể giữ n<b>ã</b> <b>ã</b> ớc, mà muốn giữ
nớc, trớc hết phải cần võ bị. Nguyễn Trờng Tộ cho việc võ bị là một vấn đề
khẩn cấp hết sức, nên trong các tập điều trần ông nhắc đi nhắc lại rất nhiều.
Muốn chấn chỉnh việc võ bị của nớc, trớc hết phải cải tạo cái tâm lí trọng văn
khinh võ của ngời mình. Nếu chỉ lấy một bài thơ, một lời nói, hỏi có thể làm
cho quân giặc thua đợc khơng? Đến khi hữu sự, nếu khơng có võ lực trấn áp,
thì tất nhiên cả quốc gia, quan quyền, luật lệ, chính trị và pháp độ phải giao
vào tay quân giặc, phỏng các quan văn lấy gì mà trị nớc?


Nguyễn Trờng Tộ chủ trơng phải phát dơng cái tinh thần thợng võ và
phải chú ý việc đào luyện tớng sĩ bằng cách soạn sách và mở trờng võ bị ở mỗi
tỉnh. Trong các trờng ấy cần mời những huấn luyện viên ngời Tây phơng để
thờng ngày họp với võ quan của ta mà giảng tập cho lính về binh pháp và trận
thế.


Nhà nớc cần phải chỉnh đốn việc lựa chọn tớng sĩ, cần lựa những ngời có
tài năng học thức mà dùng để đào thải những hạng liệt nhợc ngu độn. Lựa
tính thì chỉ nên lựa những ngời trai tráng khơng có vợ con và sức lực khỏe
mạnh. Những ngời nh thế mới có thể chịu đựng đợc những công việc nặng nề,
vất vả và luyện tập nhanh chóng. Trong lúc thái bình cũng cần có qn lính
tinh nhuệ sẵn sàng. Nhng muốn cho ngời ta vui lòng chun về việc học tập
võ nghệ thì khơng nên bắt ngời ta làm những công việc nh đầy tớ. Muốn cho
qn lính hết lịng vì nớc vì dân, Nhà nớc phải ni nấng cho hậu, đối đ i cho<b>ã</b>


cã ©n t×nh.


Nguyễn Trờng Tộ nói kĩ về kế hoạch tổ chức lục quân và thủy quân, cùng
là cách thức xây đồn lũy theo lối mới, nhất là ở các cửa biển và các nơi quan
ải. Cũng nh các vấn đề khác, về vấn đề chỉnh đốn võ bị, Nguyễn Trờng Tộ
vạch ra chơng trình rất chu đáo.



<i>Ngoại giao: </i>Nhng muốn giữ nớc, chỉ một mặt dùng vũ lực để chống cự
ngoại lực cũng không đủ. Nhất là lấy thế một nớc yếu ở giữa thế giới cạnh
tranh ngày nay thì việc ngoại giao lại cịn quan trọng hơn võ bị nữa. Ngay sau
Hòa ớc 1862, Nguyễn Trờng Tộ đ tha thiết nói với triều đình rằng: Sự thể<b>ã</b>


bây giờ thì hịa ớc với nớc Pháp là thợng sách. Về sau đến khi mất hết Nam
Kì, ơng vẫn chủ trơng giảng hịa và mở cửa thơng thơng. Đ giao hảo với Pháp<b>ã</b>


rồi thì sẽ giao thiệp với các cờng quốc khác, để lợi dụng cái thế cạnh tranh
giữa các nớc, cũng mở cửa biển cho họ tự do thơng thơng. Họ đ có lợi thì họ sẽ<b>ã</b>


giúp đỡ mình, dạy vẽ cho mình, mà cịn che chở cho mình khơng để cho một
n-ớc nào đè ép mình mà chun hởng quyền lợi. Ơng khun triều đình trn-ớc hết
nên giao thiệp với nớc Anh là nớc có thế lực lớn nhất ở á Đông, rồi đến nớc
Tây Ban Nha. Lại cũng nên giao hảo với giáo hồng La M nữa. Ơng xin triều<b>ã</b>


đình theo gơng nớc Trung Hoa, từ triều đình Thanh, đ biết thuê ng<b>ã</b> ời Âu lập
xởng máy, chế đồ đạc, đóng tàu bè, mớn ngời Âu làm quan để sai họ đi sắm
các khí cụ. Lại đặt đại sứ ở các nơi, phái sứ thần đi các nớc lớn để mu cái chớc
liên hiệp dọc ngang (hợp tung liên hoành); theo gơng nớc Nhật đ giao thiệp<b>ã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

làm khách, để cho họ tự do đến bn bán mà mình nghiễm nhiên là chủ nhân.
Trong các vấn đề triều trần, có lẽ Nguyễn Trờng Tộ thiết tha nhất về vấn
đề này cho nên ông đ lặp đi lặp lại từ năm 1871 trong 12 tập triều trần. Ông<b>ã</b>


vốn biết rằng những việc cải cách đề xớng đó cần rất nhiều tiền, nên ơng lại
xin triều đình vay tiền của các nhà t bản ngoại quốc, ví nh các nhà t bản Anh
ở Hơng Cảng. Lại sợ ngời ta cho là những việc khó khơng có ngời làm, nên mỗi
khi đề xớng việc gì hơi khó thì ơng lại cam đoan rằng có thể đảm đơng đợc(1)<sub>.</sub>



ở đây xin trích vài đoạn trong “Tế cấp bát điều” của nhà ái quốc tiến bộ
Nguyễn Trờng Tộ về học thuật thực dụng, để càng trông thấy rõ t tởng cao
quý và văn chơng đanh thép của ông.


“<i>Gọi rằng học, tức là học những điều cha biết để cầu cho biết mà làm việc.</i>
<i>Làm việc gì và làm ở đâu, đều là việc thực trớc con mắt mà để cho hữu dụng</i>
<i>về sau. Xét ra cái học đời nay, thầy dạy gì, trị học gì tồn là việc q khứ, đầu</i>
<i>trong sách đơi khi có chép một vài việc thiết thực, song cũng không thể truyền</i>
<i>lại đợc...</i>


<i>Nay ngời nớc mình, lúc nhỏ học văn thi phú mà trái lại lớn lên ra đời</i>
<i>phải biết hình luật, lịch số, binh pháp; lúc nhỏ học tỉnh Sơn Đông, Sơn Tây là</i>
<i>những chỗ mắt không hề thấy, mà trái lại lớn lên ra đời cần phải đi Nam Kì,</i>
<i>Bắc Kì; lúc nhỏ học thiên văn, địa lí, chính sự phong tục nớc Tàu, mà trái lại,</i>
<i>lớn lên ra đời cần phải biết thiên văn, địa lí, chính sự, phong tục bất đồng của</i>
<i>nớc Nam; lúc nhỏ học lễ nhạc, chiến phạt và cách ẩm thực cũ rích của ng ời</i>
<i>Tàu, mà trái lại, lớn lên ra đời cần phải biết lễ nhạc, chiến phạt và cách ẩm</i>
<i>thực c xử của nớc Nam. </i>


<i>Những điều nh thế có hàng ngàn, hàng muôn, kể đến bút cùn mực cạn</i>
<i>cũng khơng xiết</i>”.


Thật là lời phê bình rất chí lí, chứng tỏ rằng Nguyễn Trờng Tộ có t tởng
rất sâu xa và rất thiết thực, cơng quyết chống học vẹt, học từ chơng, học mà
khơng hành, lí luận xa rời thực tế. Còn đoạn sau đây chứng minh đợc lòng ái
quốc thiết tha của nhà học giả đang đấu tranh cho sự duy tân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<i>ời đời xa chăng? Kêu gào cho họ sống lại chăng? Nh thế mà học cho đến đỗi</i>
<i>răng long đầu bạc thì cũng khó hiểu thật</i>”.



Nguyễn Trờng Tộ cực lực cơng kích những ngời sâu mọt, bất tài mà tham
quyền cố vị, những kẻ t thông với ngoại quốc và yêu cầu đàn áp, trừng trị bọn
phản quốc:


“<i>ở nớc ta trong dân gian hiện nay, có bọn khơng cày mà muốn ăn, khơng</i>
<i>dệt mà hịng mặc, không học mà muốn làm quan, không tài mà muốn có địa</i>
<i>vị, cùng các tụi nhỏ nhen láo xợc, lời bỏ bổn phận, luân lí mập mờ, âm thầm</i>
<i>quyến rũ những ngời vô học, gieo sự ngờ vực trong lịng họ để bí mật giao kết</i>
<i>với ngời nớc ngồi, lại có tụi trốn vào Gia Định đề dị địa thế, hạng ngời ấy</i>
<i>liên lạc Bắc - Nam, toan tính cùng nhau làm điều tội ác xấu xa, chực lấy dân</i>
<i>ta làm cá thịt. Hạng ngời ấy sao khơng dị xét mà đàn áp chúng đi, để chúng</i>
<i>hiểu rằng trong khoảng trời đất này, chúng khơng có chỗ dung thân? ấy là</i>
<i>một việc vì chính phá tà vơ cùng quan trng v can m</i>.


Nguyễn Trờng Tộ truy căn nguyên cđa sù lơn b¹i:


“... <i>Chỉ vì học thuật làm nên nông nỗi ấy. Mà sở dĩ học thuật cha đợc hẳn</i>
<i>hoi là vì khơng biết nhận rõ vua thế nào mới là quý, quan thế nào mới là</i>
<i>trọng, dân và nớc quan hệ với nhau thế nào, cho nên ai nấy chỉ biết mình là</i>
<i>hơn, ít kẻ thật lịng vì lợi ích chung; vì thế, mình đã lầm lạc cịn làm cho ngời</i>
<i>khác lầm. Xét ra học thuật không rõ ràng, một nửa vì sách vở, một nửa bởi</i>
<i>triều đình; song ở đây tơi cha dám nói hết lời, có can ngại điều gì chăng, nếu</i>
<i>khơng vì thế mà bị tội, tơi xin nói rõ ràng hơn</i>”.


ThËt Ngun Trêng Té lµ ngêi ¸i quèc, ngêi cã kiÕn thøc réng r i vµ<b>·</b>


chính xác nhất nớc lúc bấy giờ. Nớc loạn cần có tay chủ trơng, thuyền lạc cần
có ngời cầm lái; ngời ấy lên tiếng; triều đình đ chẳng trọng dụng lại không<b>ã</b>



nghe. Một ông vua nếu biết lo cho nớc và lo cho cả ngơi mình, ắt phải vời
Nguyễn Trờng Tộ đến triều, nếu khơng phải làm thủ trởng, ít ra cũng làm
một vị cố vấn tối cao. Nớc ta lúc ấy địi hỏi duy tân, có cả một luồng t tởng địi
hỏi cải cách, có điều kiện x hội để duy tân tuy khơng phải là đủ, có thì giờ để<b>ã</b>


duy tân tuy khơng phải là rộng lắm. Mà phơng thuốc giải nguy căn bản lúc ấy
để cứu quốc là duy tân, là phát triển t bản. Mất nớc khơng phải là điều khơng
tránh khỏi đợc.


<i>(Theo: TrÇn Văn Giàu, Chống xâm lăng, Sđđ)</i>
4. <b>Phan Văn Trờng</b> (1877-1938)


Sinh trong một gia đình yêu nớc, quê ở huyện Từ Liên, Hà Nội.


Ông sang Pháp năm1908, vừa làm việc kiếm sống vừa tiếp tục học tập
thêm. Năm 1914, bị bắt đi lính, trong thời gian tại ngũ ơng bị nghi hoạt động
chống Pháp nên bị tù 11 tháng. Sau khi ra khỏi tù (đợc trắn án), ông đợc giải
ngũ vào năm 1919, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đ kết<b>ã</b>


thóc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

các nhà hoạt động cộng sản Pháp, đợc công bố ở Pháp. Tháng 5/1926 báo “La
cloche fêlée” đổi tên là “L’An Nam” vẫn do Phan Văn Trờng làm Giám đốc.
Trong thời gian này ông vẫn tiếp tục thực hiện tôn chỉ, mục đích của tờ “La
cloche fêlée” đối với “L’An nam”.


Phan Văn Trờng có nhiều quan hệ mật thiết với Nguyễn ái Quốc trong
thời gian Ngời sống ở Pháp. Trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” mà
Nguyễn ái Quốc gửi đến Hội nghị vecxây có sự đóng góp của Phan Văn
Tr-ờng.Theo một số nhà nghiên cứu, Phan Văn Trờng đ dịch ra tiếng Pháp, bản<b>ã</b>



viÕg tiÕng ViƯt cđa Nguyễn ái Quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Hớng dẫn sử dụng kênh hình trong


Sách giáo Khoa



<b>lịch Sử 11</b>



<b>Chịu trách nhiệm xuất bản:</b>
<b>Nguyễn Khắc oánh</b>


<b>Biên tập:</b> <b>phạm quốc tuấn</b>


<b>Trình bày bìa:</b> <b>vân tú</b>


<b>Sa bản in:</b> <b>C.ty tm đông nam</b>


</div>

<!--links-->

×